1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trong tháng tập trung thu hoạch lúa Hè Thu trà sớm và gieo trồng các loại cây như: ngô, khoai lang, lạc, rau đậu các loại do nắng hạn kéo dài nên đầu vụ không gieo trồng được; chăn nuôi gia cầm phát triển ổn định, đàn lợn thịt phục hồi chậm; ngành lâm nghiệp và thủy sản do ảnh hưởng của dịch COVID-19 nên khó khăn về xuất khẩu.
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
* Tiến độ sản xuất cây hàng năm vụ Hè Thu và vụ Mùa năm 2020
Sản xuất vụ Hè Thu và vụ Mùa, do nắng hạn kéo dài đã ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất, tình hình sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng.
Tính đến ngày 15/8/2020, toàn tỉnh đã gieo cấy được 22.574,8 ha lúa vụ Hè Thu, tăng 0,05% so với cùng kỳ năm trước; 1.914,8 ha lúa vụ Mùa, tăng 2,45%; Ngô gieo trồng 892,3 ha, tăng 1,48%; khoai lang 433,5 ha, tăng 2,39%; sắn (cả năm) 12.010,7 ha, tăng 2,41%; lạc 269,9 ha, tăng 10,39%; rau các loại 1.349,2 ha, giảm 1,22%; đậu các loại 971,8 ha, giảm 7,89%…Diện tích rau, đậu các loại giảm là do thời tiết đầu vụ nắng hạn kéo dài, nhiều vùng không gieo trồng được.
Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếuvụ Hè Thu và vụ Mùa
|
Thực hiện đến 15/8/2019 (Ha)
|
Ước thực hiện đến 15/8/2020 (Ha)
|
So sánh (%)
|
- Lúa Hè Thu
|
22.563,9
|
22.574,8
|
100,05
|
- Lúa vụ Mùa
|
1.869,1
|
1.914,8
|
102,45
|
- Ngô
|
879,3
|
892,3
|
101,48
|
- Khoai lang
|
423,4
|
433,5
|
102,39
|
- Sắn (cả năm)
|
11.728,6
|
12.010,7
|
102,41
|
- Lạc
|
244,5
|
269,9
|
110,39
|
- Rau các loại
|
1.365,9
|
1.349,2
|
98,78
|
- Đậu các loại
|
1.055,0
|
971,8
|
92,11
|
b. Chăn nuôi
Ước tính đến 31/8/2020, đàn trâu có 22.405 con, giảm 0,18% so với cùng thời điểm năm 2019; đàn bò có 56.680 con, giảm 1,43%; đàn lợn thịt có 116.662 con, giảm 17,09%; đàn gia cầm có 3.350 nghìn con, tăng 3,08%; trong đó: đàn gà 2.591 nghìn con, tăng 0,82%. Đàn trâu, bò có xu hướng giảm, nhưng chất lượng đàn bò tăng. Đàn lợn thịt do lợn giống giá khá cao, người chăn nuôi gặp khó khăn nên phục hồi chậm. Chăn nuôi gia cầm trong thời gian qua dịch bệnh ít xảy ra, nên phát triển khá ổn định.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng Tám ước tính đạt 3.151,6 tấn, giảm 15,51% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 1.810 tấn, giảm 27,86%. Tính chung 8 tháng năm 2020, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 24.523 tấn, giảm 16,92% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 13.258 tấn, giảm 34,76%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng 8 tháng giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước chủ yếu là do đàn lợn thịt phục hồi quá chậm.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
|
Ướctháng 8/2020
(Tấn)
|
Ước 8 tháng
năm 2020
(Tấn)
|
So với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tháng 8/2020
|
8 tháng
năm 2020
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
|
3.151,6
|
24.523,0
|
84,49
|
83,08
|
- Thịt trâu
|
84,0
|
685,0
|
105,00
|
105,63
|
- Thịt bò
|
259,0
|
1.999,0
|
105,71
|
104,71
|
- Thịt lợn
|
1.810,0
|
13.258,0
|
72,14
|
65,24
|
- Thịt gia cầm
|
998,6
|
8.586,0
|
111,45
|
129,20
|
Tình hình dịch bệnh:Từ đầu năm đến 14/8/2020, dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 172 hộ, 81 thôn, 44 xã của 06 huyện, thị xã: Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng và Cam Lộ, thị xã Quảng Trị; đã chôn hủy 939 con lợn (170 nái, 532 lợn thịt và 237 lợn con theo mẹ), tổng trọng lượng chôn hủy 42.083 kg. Quy trình chôn hủy đúng quy định và có sự giám sát của cơ quan thú y. Tính đến ngày 14/8/2020, trên địa bàn tỉnh còn 07 xã của 03 huyện, thị xã: Vĩnh Linh, Gio Linh và TX Quảng Trị có dịch chưa qua 30 ngày.
Từ đầu năm đến 14/8/2020, dịch Lở mồm long móng đã xảy ra trên đàn trâu, bò của 33 hộ dân thuộc 8 thôn tại 06 xã của 03 huyện Cam Lộ, Gio Linh và Đakrông với tổng số 177 con trâu, bò mắc bệnh (32 con trâu, 145 con bò). Các ổ dịch trên đều do vi rút LMLM type O gây ra.
1.2. Lâm nghiệp
Tháng Tám, các huyện miền núi chuyển sang mùa mưa nên các địa phương tiến hành trồng rừng kế hoạch năm 2020; vùng đồng bằng nắng nóng kéo dài, các địa phương tập trung bảo vệ và phòng chống cháy rừng. Do ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhu cầu gỗ nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu giảm nên khai thác gỗ diễn ra cầm chừng.
Tháng Tám, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 240 ha, tăng 163,74% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác 78.181m3, giảm 5,26%; sản lượng củi khai thác 28.860 ster, tăng 3,59%. Tính chung 8 tháng năm 2020, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 240 ha, tăng 137,15% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 695 nghìn cây, giảm 0,40%; sản lượng gỗ khai thác 764.052 m3, tăng 1,31%; sản lượng củi khai thác 203.666 ster, tăng 1,21%.
Trồng rừng và khai thác lâm sản
|
Ước tháng 8/2020
|
Ước 8 tháng
năm 2020
|
So với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tháng 8/2020
|
8 tháng
năm 2020
|
1. DT rừng trồng mới tập trung (Ha)
|
240,0
|
240,0
|
263,74
|
237,15
|
2. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán (Nghìn cây)
|
-
|
695,0
|
-
|
99,60
|
3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)
|
78.181
|
764.052
|
94,74
|
101,31
|
4. Sản lượng củi khai thác (Ster)
|
28.860
|
203.666
|
103,59
|
101,21
|
Thiệt hại rừng:Trong tháng (tính đến 15/8), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 5 vụ cháy rừng; diện tích rừng bị cháy 13 ha. Tính chung, từ đầu năm đến 15/8/2020 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 11 vụ cháy rừng, diện tích rừng bị cháy 43,3 ha.
Về kiểm soát vi phạm lâm luật:Trong tháng, đã phát hiện và bắt giữ 19 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 17 vụ; lâm sản tịch thu 35,4 m3gỗ các loại. Tính chung từ đầu năm đến nay, đãphát hiện và bắt giữ 154 vụ vi phạm hành chính; xử lý vi phạm hành chính 142 vụ; lâm sản tịch thu 257,3 m3gỗ các loại và 53,3 kg động vật rừng, sản phẩm động vật rừng.
1.3. Thủy sản
Tháng Tám, tình hình sản xuất thủy sản gặp khó khăn; sản lượng thủy sản khai thác giảm do đàn cá ít xuất hiện tại ngư trường Quảng Trị; giá các loại tôm nuôi như: tôm sú, tôm thẻ chân tắng giảm do ảnh hưởng của dịch COVID-19 không xuất khẩu được đã ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản…
Tổng sản lượng thủy sản tháng Tám ước tính đạt 3.780,6 tấn, giảm 12,66% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.711 tấn, giảm 17,35%; tôm 775,6 tấn, tăng 2,78%; thủy sản khác 294 tấn, bằng cùng kỳ. Tính chung 8 tháng năm 2020, tổng sản lượng thủy sản ước tính đạt 26.625,9 tấn, tăng 9,08% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 18.986,4 tấn, tăng 4,01%; tôm 3.205 tấn, tăng 1,58%; thủy sản khác 4.434,5 tấn, tăng 47,76%. Cụ thể:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Tám ước tính đạt 1.168 tấn, tăng 4,75% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 401 tấn, tăng 8,67%; tôm 765 tấn, tăng 2,82%. Tính chung 8 tháng năm 2020, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 5.247,7 tấn, tăng 5,40% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.245,4 tấn, tăng 6,50%; tôm 2.975 tấn, tăng 4,57%. Nuôi trồng thủy sản ở Quảng Trị quy mô nhỏ, sản lượng hàng năm không lớn và tương đối ổn định.
Sản lượng thủy sản khai thác tháng Tám ước tính đạt 2.612,6 tấn, giảm 18,70% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.310 tấn, giảm 20,65%; tôm 10,6 tấn, bằng cùng kỳ; thủy sản khác 292 tấn, bằng cùng kỳ. Tính chung 8 tháng năm 2020, sản lượng khai thác ước tính đạt 21.378,5 tấn, tăng 10,02% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 16.741 tấn, tăng 3,69%; tôm 230 tấn, giảm 25,81%; thủy sản khác 4.407,5 tấn, tăng 48,10%. Trong 8 tháng năm nay giá dầu giảm mạnh, thời tiết khá thuận lợi cho ngư dân ra khơi bám biển khai thác thủy sản; đầu năm ngư dân Quảng Trị được mùa cá nục, cá cơm, mực, khuyếc… nên sản lượng khai thác tăng khá.
Sản lượng thủy sản
|
Ướctháng 8/2020
(Tấn)
|
Ước 8 tháng
năm 2020
(Tấn)
|
So với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tháng 8/2020
|
8 tháng
năm 2020
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
3.780,6
|
26.625,9
|
87,34
|
109,08
|
1. Chia theo loại thủy sản
|
|
|
|
|
- Cá
|
2.711,0
|
18.986,4
|
82,65
|
104,01
|
- Tôm
|
775,6
|
3.205,0
|
102,78
|
101,58
|
- Thủy sản khác
|
294,0
|
4.434,5
|
100,00
|
147,76
|
2. Chia theo nuôi trồng, khai thác
|
|
|
|
|
- Nuôi trồng
|
1.168,0
|
5.247,4
|
104,75
|
105,40
|
- Khai thác
|
2.612,6
|
21.378,5
|
81,30
|
110,02
|
Tình hình dịch bệnh nuôi trồng thủy sản:Từ đầu năm đến nay, dịch bệnh trên tôm nuôi đã xảy ra tại 3 huyện, thành phố: Vĩnh Linh, Triệu Phong và TP Đông Hà với tổng diện tích bị bệnh là 45,34 ha. Bệnh phát sinh chủ yếu là đốm trắng và hoại tử gan tụy. Các hộ nuôi đã được cấp 8.430 kg hóa chất chlorine để dập dịch nhằm hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.
2. Sản xuất công nghiệp
Trong tháng Tám, trên địa bàn tỉnh thực hiện giản cách xã hội tại thành phố Đông Hà 15 ngày để phòng chống dịch COVID-19 do làn sóng thứ 2 dịch bệnh đã lây lan đến Quảng Trị; vì vậy, sản xuất công nghiệp đã khó khăn trong đợt dịch trước do một số doanh nghiệp thiếu đơn hàng và nguyên liệu sản xuất…nay lại càng khó khăn hơn. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Tám giảm 4,99% so với tháng trước và chỉ tăng 3,45% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Tám ước tính giảm 4,99% so với tháng trước và tăng 3,45% so với cùng kỳ năm trước. So với cùng kỳ năm trước ngành khai khoáng tăng 5,36%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,86%; sản xuất và phân phối điện tăng 13,58%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,13%.
Tính chung 8 tháng năm 2020, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 5,36% so với cùng kỳ năm trước (8 tháng năm 2019 tăng 9,27%); trong đó: ngành khai khoáng tăng 13,15%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,29%; sản xuất và phân phối điện tăng 7,67%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,56%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
Tháng 8/2020 so với tháng 7/2020
(%)
|
Tháng 8/2020 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
8 tháng năm 2020 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
95,01
|
103,45
|
105,36
|
- Khai khoáng
|
95,53
|
105,36
|
113,15
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
95,06
|
100,86
|
104,29
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
93,99
|
113,58
|
107,67
|
- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải
|
100,64
|
104,13
|
101,56
|
Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 8 tháng năm 2020 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất da và sản phẩm có liên quan bằng 4,05 lần cùng kỳ năm trước; dệt bằng 3,46 lần; khai thác quặng kim loại tăng 22,08%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 15,02%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 14,68%; sản xuất trang phục tăng 13,09%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 12,79%; sản xuất và phân phối điện tăng 7,67%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 3,61%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 2,97%; khai khoáng khác tăng 2,84%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 2,48%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 0,20%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải giảm 2,91%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 5,40%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 9,34%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 12,20%; sản xuất đồ uống giảm 12,43%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 13,41%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 27,62%.
Một số sản phẩm chủ yếu trong 8 tháng năm 2020 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: thủy hải sản chế biến tăng 70,89%; tấm lợp proximăng tăng 27,14%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 17,75%. Một số sản phẩm tăng thấp: quần áo tăng 13,46%; điện sản xuất tăng 11,13%; xi măng tăng 6,83%; đá xây dựng tăng 5,83%; điện thương phẩm tăng 5,64%; dăm gỗ tăng 5,59%; nước máy tăng 2,48%; tinh bột sắn tăng 2,20%. Một số sản phẩm giảm: gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 3,98%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 7,97%; phân hóa học giảm 8,31%; nước hoa quả, tăng lực giảm 16,08%; bia lon giảm 22,35%; ván ép giảm 25,11%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 26,99%; dầu nhựa thông giảm 29,41%; gạch khối bằng bê tông giảm 36,52%.
Trong tháng Tám, làn sóng thứ 2 dịch COVID-19 đã lây lan đến Quảng Trị; tỉnh đã Chỉ thị thực hiện giản cách xã hội để phòng chống dịch COVID-19; hơn nữa, sản xuất giảm do thiếu đơn hàng nên số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/8/2020 giảm 0,08% so với cùng thời điểm tháng trước; nhưng vẫn tăng 15,55% so với cùng thời điểm năm trước, do năm nay có một số doanh nghiệp may trang phục, sản xuất da…mới đi vào hoạt động. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 7,51%, doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 4,65%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 112,27%. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 22,60%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 25,47%; sản xuất và phân phối điện tăng 0,80%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,35%.
3. Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Tám và 8 tháng năm 2020 tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là do kế hoạch vốn được phân bổ năm 2020 tăng trên 60% so với năm 2019; các cấp, các ngành đã có nhiều giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; các ngành chức năng tiến hành rà soát những công trình/dự án có tiến độ giải ngân chậm, chuyển vốn cho các công trình giải ngân nhanh, thiếu vốn…
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Tám ước tính đạt 313,96 tỷ đồng, tăng 29,61% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 244,79 tỷ đồng, tăng 29,18%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 65,39 tỷ đồng, tăng 45,85%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 3,78 tỷ đồng, giảm 52,22%. Tính chung 8 tháng năm 2020, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 1.832,28 tỷ đồng, bằng 46,27% kế hoạch năm 2020 và tăng 30,30% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.416,43 tỷ đồng, bằng 42,94% kế hoạch và tăng 39,48%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 367,87 tỷ đồng, bằng 63,66% kế hoạch và tăng 8,88%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 47,98 tỷ đồng, bằng 57,76% kế hoạch và giảm 9,16%.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
Ước tính tháng 8/2020
(Tỷ đồng)
|
Ước tính 8 tháng năm 2020
(Tỷ đồng)
|
Tháng 8/2020 so với cùng kỳ năm trước
(%)
|
8 tháng
năm 2020 so với kế hoạch năm 2020 (%)
|
8 tháng
năm 2020 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng số
|
313,96
|
1.832,28
|
129,61
|
46,27
|
130,30
|
- Vốn ngân sách cấp tỉnh
|
244,79
|
1.416,43
|
129,18
|
42,94
|
139,48
|
- Vốn ngân sách cấp huyện
|
65,39
|
367,87
|
145,85
|
63,66
|
108,88
|
- Vốn ngân sách cấp xã
|
3,78
|
47,98
|
47,78
|
57,76
|
90,84
|
Tiến độ giải ngân vốn:Từ đầu năm đến 12/8/2020, đã giải ngân 1.375,7 tỷ đồng, đạt 34,74% kế hoạch năm 2020; trong đó: nguồn vốn địa phương quản lý đã giải ngân 1.236,5 tỷ đồng, đạt 32,7% KH năm 2020. Công tác giải ngân vốn đầu tư công tháng Tám có chuyển biến tích cực, nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu đề ra.
4. Thương mại và dịch vụ
4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng Tám, tỉnh Quảng Trị thực hiện giản cách xã hội tại thành phố Đông Hà 15 ngày để phòng chống dịch do làn sóng thứ 2 của dịch COVID-19 lây lan đến Quảng Trị; hoạt động thương mại và dịch vụ có xu hướng giảm trở lại, nhất là hoạt động du lịch lữ hành, lưu trú và ăn uống ngoài gia đình…Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Tám giảm 15,97% so với tháng trước và giảm 5,81% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Tám ước tính đạt 2.420,71 tỷ đồng, giảm 15,97% so với tháng trước và giảm 5,91% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.212,93 tỷ đồng, giảm 10,13% và giảm 0,05%; doanh thu lưu trú và ăn uống 140,79 tỷ đồng, giảm 55,14% và giảm 45,25%; du lịch lữ hành không phát sinh doanh thu; doanh thu dịch vụ khác 66,99 tỷ đồng, giảm 34,81% và giảm 31,99%.
Tính chung 8 tháng năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 20.229,41 tỷ đồng, tăng 0,84% so với cùng kỳ năm trước,nếu loại trừ yếu tố giá giảm 2,92% (8 tháng năm 2019 tăng 8%).
Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 17.820,16 tỷ đồng, chiếm 88,09% tổng mức và tăng 3,58% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng như: gỗ và vật liệu xây dựng tăng 26,49%; lương thực, thực phẩm tăng 7,61%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 3,39%. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ giảm như: hàng may mặc giảm 5,51%; phương tiện đi lại giảm 12,21%; xăng dầu các loại giảm 15,24%...
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 1.713,84 tỷ đồng, chiếm 8,47% tổng mức và giảm 16,51% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú 334,60 tỷ đồng, giảm 40,28%; doanh thu dịch vụ ăn uống 1.679,24 tỷ đồng, giảm 15,82%.
Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 5,27 tỷ đồng, chiếm 0,02% tổng mức và giảm 77,86% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 690,14 tỷ đồng, chiếm 3,42% tổng mức và giảm 11,53% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Ước tháng 8/2020
( Tỷ đồng)
|
Ước 8 tháng
năm 2020
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng mức
(Tỷ đồng)
|
Cơ cấu
(%)
|
Tháng 8/2020
|
8 tháng năm 2020
|
Tổng số
|
2.420,71
|
20.229,41
|
100,00
|
94,09
|
100,84
|
- Bán lẻ hàng hóa
|
2.212,93
|
17.820,16
|
88,09
|
99,95
|
103,58
|
- Lưu trú và ăn uống
|
140,79
|
1.713,84
|
8,47
|
54,75
|
83,49
|
- Du lịch lữ hành
|
-
|
5.27
|
0,02
|
-
|
22,14
|
- Dịch vụ khác
|
66,99
|
690,14
|
3,42
|
68,01
|
88,47
|
4.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
Tháng Tám, thời tiết khá thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và đi lại của dân cư; tuy nhiên, do làn sóng thứ 2 của dịch COVID-19 đã lây lan đến Quảng Trị, nên tỉnh đã thực hiện giản cách xã hội tại thành phố Đông Hà 15 ngày để phòng chống dịch lây lan; theo đó, ngày 10/8/2020 Sở GTVT đã Quyết định tạm dừng toàn bộ hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn thành phố Đông Hà, riêng vận tải hàng hóa hoạt động bình thường. Số lượt hành khách vận chuyển tháng Tám giảm 64,68% so với tháng trước và khối lượng hàng hóa vận chuyển giảm 10,66%.
Doanh thu vận tải tháng Tám ước tính đạt 122,19 tỷ đồng, giảm 25,55% so với tháng trước và giảm 11,68% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 6,72 tỷ đồng, giảm 77,42% và giảm 74,58%; doanh thu vận tải hàng hóa 93,66 tỷ đồng, giảm 17,59% và tăng 2,09%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 21,81 tỷ đồng, tăng 5,27% và tăng 8,14%. Tính chung 8 tháng năm 2020, doanh thu vận tải ước tính đạt 1.205,84 tỷ đồng, tăng 6,39% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 188,67 tỷ đồng, giảm 16,67%; doanh thu vận tải hàng hóa 850,16 tỷ đồng, tăng 12,97%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 167,01 tỷ đồng, tăng 8,15%.
Số lượt hành khách vận chuyển tháng Tám ước tính đạt 248,5 nghìn HK, tăng giảm 64,68% so với tháng trước và giảm 61,75% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 12.762,5 nghìn HK.km, giảm 77,24% và giảm 77,63%. Tính chung 8 tháng năm 2020, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 4.296 nghìn HK, giảm 17,78% so với cùng kỳ năm trước (8 tháng năm 2019 tăng 3,49%); số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 361.666,9 nghìn HK.km, giảm 21,66% (8 tháng năm 2019 tăng 5,20%).
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng Tám ước tính đạt 833,6 nghìn tấn, giảm 11,01% so với tháng trước và tăng 4,04% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 61.522,2 nghìn tấn.km, giảm 10,66% và tăng 0,80%. Vận chuyển hàng hóa tháng Tám có tăng so với cùng kỳ năm trước là do các doanh nghiệp vận chuyển tập trung vận chuyển vật liệu xây dựng phục vụ các công trình trọng điểm của tỉnh. Tính chung 8 tháng năm 2020, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 6.864,4 nghìn tấn, tăng 9,81% so với cùng kỳ năm trước (8 tháng năm 2019 tăng 3,15%); khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 483.958,1 nghìn tấn.km, tăng 3,22% (8 tháng năm 2019 tăng 6,55%).
Vận tải hành khách và hàng hóa
|
Ước tháng 8/2020
|
Ước 8 tháng năm 2020
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 7/2020
|
7 tháng năm 2020
|
1. Vận tải hành khách
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn HK)
|
248,5
|
4.296,0
|
38,25
|
82,22
|
- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)
|
12.762,5
|
361.666,9
|
22,37
|
78,34
|
2. Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn tấn)
|
833,6
|
6.864,4
|
104,04
|
109,81
|
- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)
|
61.522,2
|
483.958,1
|
100,80
|
103,22
|
4.3. Khách lưu trú và du lịch lữ hành
Trong tháng Tám, tỉnh Quảng Trị thực hiện giản cách xã hội tại thành phố Đông Hà 15 ngày để phòng chống dịch do làn sóng thứ 2 của dịch COVID-19 đã lây lan đến Quảng Trị nên khách do các đơn vị lưu trú phục vụ giảm mạnh; riêng khách do các đơn vị lữ hành phục vụ không phát sinh.
Số lượt khách lưu trú tháng Tám ước tính đạt 8.021 lượt, giảm 75,49% so với tháng trước và giảm 79,45% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú (chỉ tính khách ngũ qua đêm) 4.880 ngày khách, giảm 82,74% và giảm 86,70%. Tính chung 8 tháng năm 2020, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 170.016 lượt, giảm 42,43% so với cùng kỳ năm trước (8 tháng năm 2019 tăng 9,23%); số ngày khách lưu trú 142.708 ngày khách, giảm 58,75% (8 tháng năm 2019 tăng 10,16%).
Khách du lịch theo tour tháng Tám không phát sinh. Tính chung 8 tháng năm 2020, số lượt khách du lịch theo tour ước tính đạt 1.656 lượt, giảm 85,88% so với cùng kỳ năm trước (8 tháng năm 2019 tăng 9,43%); số ngày khách du lịch theo tour 4.070 ngày khách, giảm 86,53% (8 tháng năm 2019 tăng 10,67%).
Khách lưu trú và du lịch lữ hành
|
Ước tháng 8/2020
|
Ước 8 tháng năm 2020
|
So với cùng kỳ năm trước(%)
|
Tháng 8/2020
|
8 tháng năm 2020
|
1. Dịch vụ lưu trú
|
|
|
|
|
- Lượt khách (Lượt khách)
|
8.021
|
170.016
|
20,55
|
57,57
|
- Ngày khách (Ngày khách)
|
4.880
|
142.708
|
13,30
|
51,25
|
2. Dịch vụ du lịch lữ hành
|
|
|
|
|
- Lượt khách (Lượt khách)
|
-
|
1.656
|
-
|
14,12
|
- Ngày khách (Ngày khách)
|
-
|
4.070
|
-
|
13,47
|
5.Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số giá tiêu dùng tháng Tám tăng 0,06% so với tháng trước. Một số yếu tố làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng so với tháng trước là: các doanh nghiệp xuất khẩu gạo có nhiều đơn hàng nên giá lương thực trên thị trường tăng; trên địa bàn tỉnh thực hiện giản cách xã hội 15 ngày để phòng chống dịch COVID-19, người dân hạn chế ra đường nên nhu cầu một số loại thực phẩm ăn uống tại gia đình tăng làm cho giá tăng; tuy nhiên, có một số yếu tố làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng chậm lại: do thực hiện giản cách xã hội nên nhu cầu mua sắm các mặt hàng không thiết yếu giảm nên chỉ số giá giảm; giá thịt lợn hơi giảm; giá một số loại thực phẩm phục vụ các nhà hàng giảm…Chỉ số giá vàng tăng 12,75% so với tháng trước, do giá vàng thế giới tăng; riêng chỉ số giá đô la Mỹ tương đối ổn định, giảm 0,07% so với tháng trước.
Trong mức tăng 0,06% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 8/2020 so với tháng trước, có 3/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng là: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,25% (lương thực tăng 0,57%, thực phẩm tăng 0,29%, ăn uống ngoài gia đình ổn định); thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,06%; đồ dùng và dịch vụ khác tăng 0,09%. Có 6/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm: may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,03%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,12%; thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,08%; giao thông giảm 0,1%; bưu chính viễn thông giảm 0,01%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,05%. Các nhóm hàng hóa khác giá ổn định.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 8 tháng năm 2020 tăng 3,87% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá vàng tháng Tám tăng 12,75% so với tháng trước, tăng 35,74% so với tháng 12 năm trước và tăng 38,13% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 8 tháng năm 2020 tăng 27,96% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng Tám giảm 0,07% so với tháng trước, giảm 0,63% so với tháng 12 năm trước và giảm 0,77% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 8 tháng năm 2020 giảm 0,41% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ
|
Tháng 8 năm 2020 so với
|
BQ 8 thángnăm 2020 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 8/2019
(%)
|
Tháng 12/2019
(%)
|
Tháng 7/2020
(%)
|
1. Chỉ số giá tiêu dùng
|
102,50
|
99,21
|
100,06
|
103,87
|
2. Chỉ số giá vàng
|
138,13
|
135,74
|
112,75
|
127,96
|
3. Chỉ số giá đô la Mỹ
|
99,23
|
99,37
|
99,93
|
99,59
|
6. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8 tháng năm 2020 tăng 5,12% so với cùng kỳ năm trước; nhưng tăng chủ yếu là thu từ thuế bảo vệ môi trường, thu tiền sử dụng đất; riêng thu thuế từ khu vực sản xuất, kinh doanh giảm sút do ảnh hưởng của dịch COVID-19. Chi ngân sách nhà nước tăng 15% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là chi cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề; quản lý hành chính; sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình; sự nghiệp kinh tế…
Thu, chi ngân sách nhà nước
|
Thực hiện đến 18/8/2020
( Tỷ đồng)
|
Thực hiện đến 18/8/2020 so với dự toán
năm 2020 (%)
|
Thực hiện đến 18/8/2020 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
1. Tổng thu NSNN trên địa bàn
|
1.890,70
|
55,61
|
105,12
|
TĐ: - Thu nội địa
|
1.671,79
|
56,67
|
112,19
|
- Thu từ hoạt động XNK
|
182,92
|
40,65
|
61,60
|
2. Tổng chi NSNN địa phương
|
5.157,94
|
54,27
|
115,00
|
TĐ: - Chi đầu tư phát triển
|
478,81
|
31,62
|
73,00
|
- Chi thường xuyên
|
3.103,61
|
62,87
|
115,00
|
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/8/2020 đạt 1.890,70 tỷ đồng, bằng 55,61% dự toán năm 2020 và tăng 5,12% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 1.671,79 tỷ đồng, bằng 56,67% dự toán và tăng 12,19%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 182,92 tỷ đồng, bằng 40,65% dự toán và giảm 38,40%. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu tiền sử dụng đất 600,88 tỷ đồng, tăng 37,82% so với cùng kỳ năm trước; thu ngoài quốc doanh 357,11 tỷ đồng, giảm 16,07%; thuế bảo vệ môi trường 245,37 tỷ đồng, tăng 90,73%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 116,05 tỷ đồng, giảm 23,41%; lệ phí trước bạ 94,32 tỷ đồng, giảm 0,25%...
Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/8/2020 đạt 5.157,94 tỷ đồng, bằng 54,27% dự toán năm 2020 và tăng 15% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 478,81 tỷ đồng, bằng 31,62% dự toán và giảm 27%; chi thường xuyên 3.103,61 tỷ đồng, bằng 62,87% dự toán và tăng 15%. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 1.271,19 tỷ đồng, tăng 3,41% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 768,63 tỷ đồng, tăng 9,63%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 360,28 tỷ đồng, tăng 38,25%; chi sự nghiệp kinh tế 346,32 tỷ đồng, tăng 20,93%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 243,26 tỷ đồng, tăng 60,63%...
7. Một số tình hình xã hội
7.1. Thiếu đói trong dân và công tác an sinh xã hội
Tháng Tám, tỉnh Quảng Trị thực hiện giản cách xã hội tại thành phố Đông Hà để phòng chống làn sóng thứ 2 của dịch COVID-19 lây lan đến địa bàn tỉnh; một bộ phận người lao động do ảnh hưởng của dịch COVID-19 bị mất việc làm hoặc giản việc…thu nhập giảm sút, đời sống có khó khăn nhưng nhờ làm tốt công tác an sinh xã hội nên tình hình thiếu đói trong dân không xảy ra.
Thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ và Quyết định số 15/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1943/KH-UBND về thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh. Tình hình thực hiện đến 31/7/2020:
* Đối với 04 nhóm đối tượng người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội và người thuộc hộ nghèo, hộ cân nghèo có 141.809 người được hổ trợ với tổng kinh phí 139.734 triệu đồng.
* Đối với nhóm đối tượng hộ kinh doanh, người lao động, người sử dụng lao động có 11.970 hộ kinh doanh và người lao động được hưởng với tổng kinh phí 12.013,6 triệu đồng. Bao gồm:
- Nhóm lao động tạm hoản thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương: có 22 người được hưởng với kinh phí 39,6 triệu đồng.
- Nhóm hộ kinh doanh có khai thuế dưới 100 triệu đồng: có 379 hộ được hưởng với kinh phí 402 triệu đồng.
- Nhóm lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp: có 30 người được hưởng với kinh phí 33 triệu đồng.
- Nhóm người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm: có 11.539 người được hưởng với kinh phí 11.539 triệu đồng.
Nhân dịp Kỷ niệm 73 năm Ngày Thương binh – Liệt sỹ, tỉnh đã tổ chức trao tặng 31.652 suất quà cho người có công, gia đình chính sách người có công với kinh phí 6.445 triệu đồng.
7.2. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Trong tháng Tám (từ 7 - 13/8), tỉnh Quảng Trị đã ghi nhận 7 trường hợp mắc COVID-19, trong đó, 01 trường hợp tử vong. Ngay khi ghi nhận 2 ca bệnh đầu tiên, tỉnh đã kích hoạt lại tất cả phương án, kế hoạch phòng, chống dịch COVID-19 theo phương châm "chống dịch như chống giặc" đồng thời chuyển cấp độ phòng chống dịch từ cấp độ 1 lên cấp độ 3, tức là đã có nguy cơ lây lan trong cộng đồng. Thành phố Đông Hà thực hiện giãn cách xã hội 15 ngày kể từ tối 10/8 theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Tỉnh đã tiến hành xét nghiệm theo phương pháp PCR 15.536 trường hợp; test nhanh cho 16.470 trường hợp. Đến nay, tỉnh Quảng Trị đã tiến hành cách ly tại cơ sở y tế 329 trường hợp; cách ly tập trung 7.600 trường hợp; cách ly tại nhà 4.185 trường hợp.
Tỉnh Quảng Trị cũng đang khẩn trương triển khai các biện pháp vừa phòng chống dịch COVID-19, vừa xử lý cấp bách các ổ dịch bạch hầu đang bùng phát trên địa bàn tỉnh. Đến nay, toàn tỉnh có 20 trường hợp dương tính với bạch hầu; trong đó, 5 trường hợp đã khỏi bệnh, 9 trường hợp đã ổn định, 6 trường hợp vẫn đang được theo dõi và điều trị.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 536 trường hợp mắc bệnh cúm; 07 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip; 36 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng; 04 trường hợp mắc bệnh quai bị; 06 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu; 114 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy; 25 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut; 02 trường hợp mắc bệnh sốt rét; 84 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 40 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng…Tính chung từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh có 4.322 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 23,99% so với cùng kỳ năm trước; 105 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 20,45%; 244 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 24,92%; 37 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 66,96%; 168 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, tăng 6,33%; 831 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 27,23%; 116 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, tăng 26,09%; 04 trường hợp mắc bệnh sốt rét, giảm 92,45%; 645 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, giảm 55,7%; 113 trường hợp mắc tay chân miệng, tăng 413,64%...Nhìn chung, hầu hết các loại bệnh dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh đều giảm; không có trường hợp tử vong.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh phát sinh thêm 02 trường hợp nhiễm HIV mới. Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 246 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ). Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 98 người.
Trong tháng Tám và 8 tháng năm 2020, trên địa bàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn nào xảy ra; chỉ xảy ra một số vụ ngộ độc thức ăn nhẹ đã được kịp thời cứu chữa.
7.3. Giáo dục và Đào tạo
Kỳ thi THPT Quốc gia năm 2020 diễn ra từ ngày 08-11/8/2020. Toàn tỉnh có gần 8000 thí sinh đăng ký dự thi, tỷ lệ các thí sinh tham dự kỳ thi đạt 98,53%. Có 57 thí sinh tham gia thi đợt 2 vì thuộc diện F2 hoặc nằm trong các khu vực phong tỏa theo Quyết định của UBND Tỉnh do liên quan đến các trường hợp nhiễm COVID - 19.
Công tác chuẩn bị cho kỳ thi được tiến hành chu đáo, kỹ càng đặc biệt là công tác phòng chống dịch COVID-19 được chỉ đạo thực hiện quyết liệt. Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020 tại Quảng Trị đã diễn ra thành công, an toàn và nghiêm túc. Kết quả thi được sử dụng để xét công nhận tốt nghiệp THPT và là cơ sở để tuyển sinh đại học năm 2020. Không ghi nhận trường hợp thí sinh và cán bộ coi thi nào vi phạm quy chế thi.
7.4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Toàn tỉnh đã triển khai thực hiện tốt công tác khánh tiết, trang trí cổ động trực quan phục vụ các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn trong tháng như: Kỷ niệm 73 năm ngày Thương binh, Liệt sỹ (27/7/1947 – 27/7/2020); Kỷ niệm 11 năm Ngày thành lập thành phố Đông Hà (11/8/2009 - 11/8/2020); Kỷ niệm 75 năm ngày Cách mạng tháng Tám (19/8/1945 – 19/8/2020) và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 – 02/9/2020)…
Duy trì tập luyện thường xuyên các lớp Năng khiếu, đội tuyển Tỉnh và đội tuyển Trẻ. Tổng số VĐV các được đào tạo tại trung tâm là là 108 VĐV (trong đó: 62 VĐV tuyến năng khiếu, 23 VĐV tuyến trẻ, 23 VĐV tuyến tỉnh).
7.5. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường
Tháng Tám, trên địa bàn tỉnh không có thiên tai lớn xảy ra. Tính chung từ đầu năm đến nay áp thấp nhiệt đới, lốc xoáy đã làm 3 nhà bị sập, 181 nhà bị hư hại, 1329,7 ha lúa và 17 ha hoa màu bị thiệt hại; tổng giá trị thiệt hại ước tính 137.867 triệu đồng.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 24 vụ cháy, không có thiệt hại về người; ước tính giá trị thiệt hại 515 triệu đồng. Tính chung, từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 90 vụ cháy, giảm 47,67% (-82 vụ) so với cùng kỳ năm trước; tổng giá trị thiệt hại 4.928,7 triệu đồng, giảm 63,02%; 01 người bị thương.
Trong tháng, đã phát hiện 09 vụ vi phạm môi trường; xử lý 09 vụ, số tiền xử phạt 37 triệu đồng; nguyên nhân do khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép. Tính chung, từ đầu năm đến nay phát hiện 86 vụ vi phạm môi trường, giảm 42,29% so với cùng kỳ năm trước; xử lý 79 vụ, giảm 45,52%; số tiền xử phạt 233,5 triệu đồng, giảm 53,30%.
7.6. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh, tháng Tám (Từ 15/7 đến 14/8/2020), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 14 vụ tai nạn giao thông, làm chết 12 người, bị thương 04 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông bằng cùng kỳ, số người chết tăng 71,43% (+05 người), số người bị thương giảm 55,56% (-09 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông tháng Tám đều xảy ra trên đường bộ.
Tính chung 8 tháng năm 2020 (Từ 15/12/2019 đến 14/8/2020) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 95 vụ tai nạn giao thông, làm chết 57 người, bị thương 63 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 5% (-05 vụ), số người chết giảm 25% (-19 người), số người bị thương giảm 3,08% (-02 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông 8 tháng năm 2020, đường bộ xảy ra 94 vụ, làm chết 56 người, bị thương 63 người; đường sắt xảy ra 01 vụ, làm chết 01 người./.
Website Cục thống kê tỉnh Quảng Trị