1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1.Nông nghiệp
1.1.1. Trồng trọt
* Cây lúa:Đầu vụ do ảnh hưởng của những đợt nắng nóng kéo dài nên khó khăn hơn trong khâu làm đất. Dự ước diện tích gieo trồng thực hiện 32.992,21 ha, tăng 0,01% so với cùng kỳ. Diện tích gieo trồng tăng, chủ yếu ở huyện Cao Lộc. Hiện nay, điều kiện thời tiết cơ bản thuận lợi, cây lúa đang trong giai đoạn đẻ nhánh, sinh trưởng phát triển tốt. Mặc dù có phát sinh một số loại sâu bệnh như: rầy các loại, châu chấu, sâu đục thân... gây hại với mật độ, tỷ lệ thấp đã được bà con chủ động phòng trừ kịp thời.Diện tích thu hoạch trong tháng ước 6.787 ha, tăng 0,01% so với cùng kỳ năm trước.Năng suất lúa ước đạt 38,15 tạ/ha, tăng 0,98% so với cùng kỳ, do người dân sử dụng giống lúa thuần chủng, chất lượng, cho năng suất cao phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng trên địa bàn như giống lúa Bao thai... Sản lượng lúa ước đạt 25.892,41 tấn, tăng 0,99% so với cùng kỳ, sản lượng lúa tăng là do diện tích gieo trồng và năng suất tăng.
* Cây ngô:Diện tích thu hoạch trong tháng ước 827 ha, tăng 0,12% so với cùng kỳ năm trước. Năng suất ước tính 46,37 tạ/ha, tăng 1,51% so với cùng kỳ. Sản lượng ước tính 3.834,8 tấn, tăng 1,63% so với cùng kỳ.
*Cây khoai lang: Diện tích thu hoạch trong tháng ước 60,56 ha, giảm 18,11% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích khoai lang giảm là do sản xuất trồng trọt phải đầu tư công sức nhiều, thời gian sản xuất kéo dài, giá trị kinh tế thấp và không ổn định nên người dân không thực sự quan tâm mở rộng sản xuất. Năng suất đạt 61,22 tạ/ha, giảm 2,34%, so với cùng kỳ. Sản lượng đạt 370,75 tấn, giảm 20,03% so với cùng kỳ, sản lượng giảm do diện tích và năng suất giảm.
* Đậu tương:Diện tích thu hoạch trong tháng ước 172,5 ha, giảm 0,93% so với cùng kỳ năm trước. Năng suất thu hoạch ước 15,48 tạ/ha, tăng 0,32% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thu hoạch trong tháng ước 267,03 tấn, giảm 0,61% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích đậu tương giảm do hiệu quả kinh tế không cao, giá bán thấp.
* Cây lạc: Diện tích thu hoạch trong tháng ước 320 ha, tăng 0,26% so với cùng kỳ năm trước. Năng suất lạc cao do hiện nay người dân sử dụng giống lạc đỏ siêu củ mẩy, hạt đều, mang lại hiệu quả kinh tế, giá bán giao động từ 15.000 đồng - 20.000đồng/kg lạc tươi, lạc phơi qua 1-2 nắng bán giá 20.000 đồng - 25.000 đồng/kg, giá bán lạc khô đã tách vỏ 50.000đồng/kg. Sản lượng lạc đạt 591,68 tấn, tăng 0,36% so với cùng kỳ.
1.1.2. Chăn nuôi
* Tổng đàn trâu:Ước tính số lượng đầu con trâu tháng 10 hiện có 83.019 con, giảm 4,07% so với cùng kỳ;số con trâu xuất chuồng ước đạt 1.061 con, tăng 5,05% với cùng kỳ; sản lượng xuất chuồng đạt 254,64 tấn, tăng 2,91% so với cùng kỳ.
* Tổng đàn bò:Ước tính số lượng đầu con bò tháng 10 hiện có 34.256 con, tăng 2,58% so với cùng kỳ;số con bò xuất chuồng đạt 235 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 51,7 tấn, giảm 7,1% so với cùng kỳ năm trước,
* Tổng đàn lợn:Số lượng con trong tháng hiện có ước 108.527 con, tăng 11,02% so với cùng kỳ năm trước.Số con xuất chuồng ước 14.565 con tăng 19,56%, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 1.456,52 tấn, tăng 13,56% so với cùng kỳ năm trước.
* Tổng đàn gia cầm:Tổng đàn gia cầm phát triển tốt, không có dịch bệnh lớn xảy ra, giá cả và thị trường tiêu thụ ổn định. Ước tổng đàn gia cầm trong tháng hiện có 5.281,25 nghìn con, tăng 4,26%so với cùng kỳ. Chăn nuôi các loại gia cầm trên địa bàn toàn tỉnh có xu hướng phát triển mang lại hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm chi phí, đầu ra ổn định, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân; sản lượng thịt hơi xuất chuồng của gia cầm đạt 1.120,35 tấn. Sản lượng trứng gia cầm đạt 5.700,56 nghìn quả.
Tình hình dịch bệnh
Trong tháng, bệnh dịch tả lợn Châu Phi xảy ra trên 63 hộ/18 thôn/18 xã/08 huyện.Tổng số lợn chết và tiêu hủylà 192 con, tổng trọng lượng là11.373 kg. Hiện có 11xã/07 huyện đã qua 21 ngày tái phát dịch bệnh; ngành chức năng đã tiến hành vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi, cấp phát được 6.640 lít thuốc sát trùng cho 11 huyện, thành phố; tiếp tục chỉ đạo các xã tăng cường triển khai các biện pháp phòng chống dịch theo quy định.
Thực hiện tiêm phòng được 195.933 lượt con, lũy kế từ đầu năm đạt 1.143.622 lượt con, bằng 117% so với cùng kỳ, đạt 87% so với kế hoạch.Công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú yđược thực hiệnđảm bảo quy định.
Giá cả vật nuôi và thức ăn chăn nuôi
Giá gà ta hơi từ100.000 – 120.000đồng/kg, giá gà công nghiệp dao động từ50.000-70.000đồng/kg, giá gà ta giống ở mức 20.000 đồng/con, giá gà công nghiệp giống là 18.000 đồng/con.
Giá lợn hơi khoảng 85.000 - 90.000đồng/kg, giá lợn giống dao động từ 110.000 -120.000 đồng/kg. Giá thịt trâu hơi từ 115.000-130.000 đồng/kg, giá thịt bò hơi ở mức 110.000-120.000 nghìn đồng/kg. Giá thức ăn chăn nuôi: Nhìn chung ổn định, giá thức ăn cho gà thịt từ 270.000 - 285.000 đồng/bao/25 kg tùy theo từng hãng thức ăn; giá thức ăn cho lợn từ 250.000 - 290.000 đồng/bao/25kg tùy theo từng hãng sản xuất.
1.2. Lâm nghiệp
1.2.1. Công tác trồng rừng
Ước tính tháng 10 năm 2020,diện tích rừng trồng mới đạt 282,4 ha, tăng 3,67%. Phần ngân sách Nhà nước trồng cây phân tán giao cho người dân cũng được chuyển một phần sang trồng rừng tập trung.
Số cây trồng phân tán thực hiện được 2,34 triệu cây quy đổi ra ha tương đương 1,70 ha.
1.2.2. Công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng
Lực lượng kiểm lâm các cấp tăng cường bám sát địa bàn để chủ động tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương cơ sở thường xuyên duy trì chế độ trực, gác lửa rừng tại các xã trọng điểm, theo dõi cảnh báo, dự báo nguy cơ cháy rừng trên địa bàn tỉnh; thực hiện nghiêm túc phương án quản lý bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ. Trong tháng không xảy ra cháy rừng.
Ngành chức năng đã tổ chức tuyên truyền thông qua hội nghị, cuộc họp được 64 cuộc, với tổng số lượt người tham gia là 4.204 lượt người; phối hợp với báo, đài tổ chức truyên truyền được 12 lần, tuyên truyền lưu động được 28 lần.
Công tác theo dõi tình hình sâu, bệnh hại rừng tại các xã và các điểm hay có dịch xảy ra trên địa bàn huyện được tăng cường. Qua kiểm tra của các ngành chức năng không phát hiện dịch sâu bệnh hại rừng.
1.2.3. Khai thác và thu nhặt lâm sản
-Tổng sản lượng gỗ khai thác trong tháng 10 năm 2020 đạt 10.956,26 m3, tăng 10,96% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là gỗ nhóm 5; 6 và 7. Nguyên nhân do trồng rừng mang lại hiệu quả kinh tế, các cây trồng đã đến tuổi khai thác, người dân và doanh nghiệp chủ động khai thác để tái sản xuất rừng trồng mới. Khai thác gỗ nhiều ở các huyện Hữu Lũng, Lộc Bình, Đình Lập.
-Sản lượng củi khai thác và tiêu thụ trong tháng 10 năm 2020 ước đạt 112.652,4 ste, giảm 2,38% so với cùng kỳ năm trước. Khai thác củi tập trung chủ yếu ở khu vực cá thể, được dùng cho mục đích đun nấu và một phần được tiêu thụ trên thị trường.Khai thác củi giảm chủ yếu do nhu cầu sử dụng tiêu dùng củi trong dân giảm.
2.Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2020 so với tháng trước
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng10so với tháng9tăng 9,95%. Trong đó: Ngành khai khoáng tăng 38,03%;ngành chế biến, chế tạo dự ước tăng 14,44%;ngànhsản xuất và phân phối điệntăng 0,16%;cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,95%.
Trongngànhcông nghiệp khai khoáng: Khai thác than dự ước tăng 36,47%, ngành khai khoáng khác dự ước tăng 39,97% so với tháng trước. Trong ngành công nghiệp chế biến,chế tạo, một số ngành cấp 2 có chỉ số tăng như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 11,21%, chủ yếu là tăng ở sản phẩm bánh quy 25% do có đơn hàng tăng, riêng sản phẩm chè (trà nguyên chất)do vào cuối vụ nên giảm 26,47% so với tháng trước; sản xuất đồ uống tăng 8,81%, chủ yếu tăng ở sản phẩm rượu trắng thường gần vào dịp tết Nguyên đán Tân Sửu các doanh nghiệp, cơ sở cá thể sản xuất số lượng nhiều hơn, sản phẩm nước tinh khiết giảm do một số doanh nghiệp trong danh sách mẫu điều tra hằng tháng từ tháng 10/2020 không còn hoạt động nên ảnh hưởng đến hệ số suy rộng toàn tỉnh (Công ty TNHH Nước Khoáng Thiên Nhiên Khánh Toàn; Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Thành Công Lạng Sơn; Công ty TNHH Ánh Vượng); chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ tăng 35,94% do nguồn nguyên liệu đầu vào đảm bảo cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất liên tục; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 6,60%; sản xuất kim loại tăng 9,71%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 14,52%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 12,2%; các cơ sở cá thể sản xuất dệt, trang phục hoạt động tăng so với tháng trước do nhu cầu tiêu thụ sản phẩm tăng... Tuy nhiên, một số ngành cấp 2 có chỉ số giảm như sản phẩm in, sao chép bản ghi các loại giảm 5,90%, sửa chữa bảo dưỡng máy móc giảm 1,08%; sản xuất thuốc lá giảm 3,71%. Ngành sản xuất và phân phối điệndự ước tăng 0,16% so với tháng trước trong đó điện sản xuất dự ước tương đương tháng trước, điện thương phẩm tăng 1% do nhu cầu sử dụng điện của nhân dân ngày càng tăng và các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể trong những tháng cuối năm nhu cầu sử dụng điện để sản xuất sản phẩm nhiều hơn. Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ước tăng 2,95%, cụ thể nước uống được tăng 3,95%;hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng1,52%; hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tăng 9,04%so với tháng trước.
2.2. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2020 so với cùng kỳ
So với cùng kỳ năm trước, sản xuất công nghiệp tháng 10 năm 2020tăng4,61%. Ngành công nghiệp khai khoánggiảm 3,52%;ngành công nghiệp chế biến, chế tạotăng 5,99%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng5,89%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thảităng 2,42% so với cùng kỳ.
Trong ngành công nghiệp khai khoáng, hoạt động khai thác than tăng 3,11% so với cùng kỳ. Riêng hoạt động khai thác đá xây dựng giảm 10,52% so với cùng kỳ, do năm trước nhu cầu sử dụng đá số lượng lớn cho dự ánđường cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn(đoạn Bắc Giang- Chi Lăng). Sang tháng 01/2020 dự án đãhoàn thànhvà đi vào sử dụng nênnhu cầu tiêu thụgiảm.
So với cùng kỳ năm trước, một số ngành cấp 2 trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo có chỉ số tăng khá như: Sản xuất da tăng 19,5%, chế biến gỗ tăng 36,24%; in và sao chép bản ghi tăng 20,77%; sản xuất hóa chất tăng 16,76%; sản xuất sản phẩm từ cao su tăng 23%; sản xuất kim loại tăng 96,43% (tăng chủ yếu củaCông ty Cổ phần Kim Loại Màu Bắc Bộdo cùng kỳ năm trước doanh nghiệp thiếu nguyên liệu sản xuất) ; sản phẩm điện tử và sản phẩm quang học tăng 42,8%; sản xuất máy móc, thiết bị khác tăng 27,55%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 24,2% ...Bên cạnh đómột số sản phẩmcó sản lượng giảm so với tháng cùng kỳnhư:sản xuất đồ uống giảm 1,95%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy giảm 19,09%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 7,61%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 9,39%.
Ngành công nghiệp điện: Sản lượng điện sản xuấttháng 10/2020 tăng 6,71%; điện thương phẩmgiảm 1,48% so vớicùng kỳ. Chỉ số chung toàn ngành tăng 5,89% so với cùng kỳ. Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thảităng 2,42%, trong đó hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng3,37%, hoạt động thu gom rác thảităng 1,33%, hoạt động vận hành hệ thống thoát nước tăng 3,98%so vớicùng kỳnăm trước.
2.3. Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2020 so với cùng kỳ
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, chỉ số sản xuất ngành công nghiệp trong 10 tháng năm 2020 chỉ đạt 3,83% so với cùng kỳ, đây là chỉ số thấp so với những năm qua. Qua điều tra tác động của dịch Covid-19 lần 2 đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp tham gia trả lời cho kết quả dịch bệnh có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể: ngành công nghiệp khai khoáng; sản xuất và phân phối điện là 100%; ngành công nghiệp chế tạo, chế biến là 88,24%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải:62,5%. Theo quy mô doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp, đối với ngành công nghiệp chế tạo, chế biến tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ bị ảnh hưởng tiêu cực: 93,33%, doanh nghiệp vừa: 85,71%, doanh nghiệp siêu nhỏ:80%, doanh nghiệp lớn: 75%, doanh nghiệp FDI: 100%, doanh nghiệp ngoài nhà nước: 87,23%. Trong trường hợp dịch bệnh được kiểm soát tốt, các doanh nghiệp tham gia trả lời phiếu dự ước doanh thu năm 2020 so với năm 2019 như sau: ngành công nghiệp khai khoáng giảm 17,84%, ngành công nghiệp chế tạo, chế biến tăng 0,13%, ngành sản xuất và phân phối điện giảm 5,70%, ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, chất thải tăng 2,51%. Trước những tác động của dịch Covid-19, để duy trì hoạt động sản xuất, giảm thiểu ảnh hưởng của dịch bệnh đến doanh thu và người lao động, các doanh nghiệp đã áp dụng các giải pháp chủ yếu như: tìm thị tường tiêu thụ sản phẩm đầu ra ngoài thị trường truyền thống, sản xuất và cung cấp mặt hàng, dịch vụ mới theo nhu cầu của thị trường trong giai đoạn dịch bệnh. Những giải pháp các doanh nghiệp dự kiến áp dụng để đối phó với dịch bệnh chủ yếu là thay đổi giá sản phẩm, dịch vụ và đẩy mạnh thương mại điện tử. Chính phủ đã đưa ra gói hỗ trợ 62.000 tỷ đồng để giúp các doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có 02 doanh nghiệp khai khoáng, 09 doanh nghiệp chế tạo, chế biến, 03 doanh nghiệp cung ấp nước và xử lý nước thải, chất thải đã được nhận gói hỗ trợ này; kỳ vọng của các doanh nghiệp vào gói hỗ trợ của Chính phủ trong thời gian tới tập trung chủ yếu vào việc gia hạn, sửa đổi các giải pháp, chính sách về thuế và tiền thuê đất;rà soát, điều chỉnh giảm phí, lệ phí áp dụng cho năm 2021(02 giải pháp này trên 70% doanh nghiệp tham gia trả lời và đều lựa chọn 02 giải pháp này).
Chỉ số sản xuất của các ngành công nghiệp cộng dồn 10 tháng năm 2020 so với cùng kỳ năm trước, cụ thể như sau:
- Ngànhcông nghiệp khaikhoángtăng2,57%, trong đó: Khai thác than tăng3,19%, khai khoáng khác tăng1,86%.
- Ngànhcông nghiệp chế biến, chế tạo tăng1,28% do tăng ởhầu hết cáchoạt động sản xuấtnhư:Chế biến thực phẩm, đồ uống, chế biến gỗ,sản xuất kim loại tăng trên 300% doCông ty Cổ phần Kim Loại Màu Bắc Bộtrong năm 2019 thiếunguồn nguyên liệu sản xuất, thay đổi bộ máy quản lý nhân sự ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, sang năm 2020 công ty hoạt động ổn định, sản lượng sản xuất tăng cao…Bên cạnh đó,do tác độngdịch Covid-19 đã gây khó khăn tronghoạt động sản xuất,việc xuất, nhập nguyên vật liệungành công nghiệp chế biến, chế tạo; dẫn đến một số doanh nghiệpthiếunguyên vật liệu để sản xuất, lao động thiếu việc làmmột số ngành công nghiệp cấp 2 sản xuất giảm so với cùng kỳ như: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 9,08%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy giảm 9,62%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 12,52%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 8%; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 11,94%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 14,11%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 9,32%.
Ngànhcông nghiệp sản xuất và phân phối điện, hoạtđộng sản xuất điện tăng 7,74% hoạt động truyền tải, phân phối điện thương phẩm tăng 2,56%. Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thảităng 3,45%, trong đó: Hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng4,07%;hoạt động thu gom rác thảităng 3,11%; hoạt động vận hành hệ thống thoát nước giảm 0,22%so vớicùng kỳnăm trước.
2.4. Chỉ số sử dụng lao động
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 10/2020 tăng 0,15% so với tháng trước và giảm 2,59% so với tháng cùng kỳ. Trong đó, so với tháng cùng kỳ ngành khai khoáng chỉ số sử dụng lao động giảm 1,82%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,99%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 6,61%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,77%. Bình quân 10 tháng năm 2020, chỉ số sử dụng lao động giảm 1,32% so với cùng kỳ năm trước.
3.Đầu tư, xây dựng
3.1. Tình hình vốn đầu tư thực hiện tháng 10 năm 2020
Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình, dự án đầu tư công, nhất là dự án khởi công mới và dự ánhoàn thành trong năm 2020 như: Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4B (đoạn Km3+700-Km18); Kè chống sạt lở bờ sông Kỳ Cùng (thị trấn Na Sầm, huyện Văn Lãng); các dự án sử dụng vốn ODA... Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án: Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Lạng Sơn; các hạng mục thuộc Hợp phần bồi thường hỗ trợ và tái định cư dự án Hồ chứa nước Bản Lải giai đoạn1,...Đối với các dự án chuyển tiếp cần đẩy nhanh tiến độ thi công, kịp thời nghiệm thu khối lượng, giải ngân thanh toán theo quy định để cao nâng tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công của tỉnh.Cụ thể:
Dự ước, vốn đầu tưthực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lýtrên địa bàn tỉnhtháng 10 năm 2020 ước thực hiện 380.440 triệu đồng, đạt 11,15% so với kế hoạch năm 2020, tăng 9,53 % (tương đương tăng 33.108 triệu đồng) so với cùng kỳ. Trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 246.995 triệu đồng, tăng 6,74% so với cùng kỳ năm trước; Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 133.445 triệu đồng, tăng 15,10% so với cùng kỳ.
Vốn đầu tưthực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lýtrên địa bàn tỉnh10 tháng năm 2020 ước thực hiện 2.594.893 triệu đồng, tăng 24,37% (tương đương 508.452 triệu đồng) so với cùng kỳ, trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 1.634.582 triệu đồng, tăng 21,25% (tương đương tăng 286.486 triệu đồng) so với cùng kỳ năm trước; Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 960.311 triệu đồng, tăng 30,06% (tương đương tăng 221.996 triệu đồng) so với cùng kỳ.
3.2. Tiến độ thực hiện một số dự án trên địa bàn tỉnh
Dự ánKhu tái định cư dân cư thành phố Lạng Sơn, công trình có tổng mức đầu tư450.717triệu đồng. Lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng10năm 2020ướcthực hiện được332.711triệu đồng,đạt73,82% so với kế hoạch.
Dự ánCầu thị trấn Lộc Bình: Công trình có tổng mức đầu tư181.190triệu đồng. Lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng10năm 2020ước thực hiện được170.100triệu đồng,đạt93,88% so với kế hoạch. Dự ánđường đến trung tâm xã Tân Yên, huyện Tràng Định:Công trình có tổng mức đầu tư414.410triệu đồng. Lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng10năm 2020ước thực hiện được381.716triệu đồng,đạt 92,11% so với kế hoạch Dự áncải tạo nâng cấp đường lên Khu du lịch Mẫu Sơn (đoạn Km6-km1):Công trình có tổng mức đầu tư116.938triệu đồng. Lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng10năm 2020ước thực hiện được93.234triệu đồng,đạt 79,73% so với kế hoạch.
4. Tài chính, ngân hàng
4.1. Tài chính[1]
Nhìn chung,thựchiệnthu ngân sách nhà nước trên địa bànđạt mức độ thấp so với dự toán và cùng kỳ, nguyên nhân chủ yếu do tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh bị tác động bởi dịch Covid-19, ảnh hưởng do thực hiện các chính sách như: Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về việc gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất; các chính sách để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh theo Nghị quyết 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ; điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân và áp dụng từ năm 2020 theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Hầu hết các lĩnh vực thu sắc thuế đều bị ảnh hưởng.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện10tháng năm 2020 là5.377tỷđồng, đạt91,7% so với dự toán Trung ương giao, đạt87,4% so với dự toán tỉnh giao, bằng 94,3% so với cùng kỳ năm 2019.Trong đó:Thu nội địa: 2.244 tỷ đồng, đạt 81,6% so với dự toán tỉnh giao, bằng 85,7% so với cùng kỳ năm 2019. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 3.130 tỷ đồng, đạt 92,1% so với dự toán giao, bằng 102,6% so với cùng kỳ năm 2019. Các khoản huy động đóng góp: 2,6 tỷ đồng.
Hoạt động chi ngân sách địa phương thực hiện theo dự toán được giao, đảm bảo sử dụng ngân sách tiết kiệm, đúng chế độ quy định; chủ động nguồn chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các công trình quan trọng, trọng điểm của tỉnh; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng; đảm bảo nguồn lực thực hiện phòng chống và hỗ trợ khó khăn cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, các chính sách an sinh xã hội, trật tự an toàn xã hội.
Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 10 tháng năm 2020: 8.127 tỷ đồng, đạt 69,3% so với dự toán tỉnh giao, bằng 106,5% so cùng kỳ năm 2019. Trong đó: Chi cân đối ngân sách địa phương: 6.647 tỷ đồng, đạt 72,9% so với dự toán tỉnh giao, bằng 101,4% so với cùng kỳ năm 2019. Chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu và các nhiệm vụ khác:1.480 tỷ đồng đạt 56,7% dự toán tỉnh giao, bằng 137,4% so với cùng kỳ năm 2019.
4.2. Ngân hàng[2]
Tiếp tục thực hiện chỉ đạo theo Chỉ thị số 02/CT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về giải pháp cấp bách của Ngân hàng nhằm tăng cường phòng chống và khắc phục khó khăn do tác động của dịch Covid-19.
Ước thực hiện đến 31/10/2020: Tổng huy động vốn đạt 30.473 tỷ đồng, tăng 10,53% so với cùng kỳ và tăng 4,1% so với 31/12/2019; Dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn đạt 32.517 tỷ đồng, tăng 7,85% so với cùng kỳ và tăng 4,0% so với 31/12/2019.
5. Thương mại và dịch vụ
5.1. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10 năm 2020 ước đạt 1.614,58 tỷ đồng, tăng 4,19% so với tháng trước, tăng 0,54% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 10 tháng năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 15.697,68 tỷ đồng, giảm 4,68% so với cùng kỳ năm trước.
* Doanh thu chia theo ngành hoạt động:
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 10 năm 2020 ước đạt 1.432,95 tỷ đồng, tăng 4,28% so với tháng trước, tăng 0,72% so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 10, hầu hết các ngành hàng đều có ước tính doanh thu tăng so với tháng trước, trong đó: ngành bán lẻ lương thực, thực phẩm tăng 4,20%; hàng may mặc tăng 3,86%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 5,45%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 8,95%; ô tô các loại tăng 2,07%; xăng dầu các loại tăng 1,59%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 7,58%; hàng hóa khác tăng 6,11%.
Tính chung 10 tháng đầu năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 15.697,68 tỷ đồng, giảm 4,68% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể: Lương thực, thực phẩm giảm 3,82%; hàng may mặc giảm 4,42%; vật phẩm, văn hóa giáo dục giảm 2,16%; gỗ và vật liệu xây dựng giảm 11,70%; ô tô các loại giảm 7,57%; phương tiện đi lại giảm 6,79%; xăng dầu các loại giảm 19,23%, hàng hóa khác giảm 2,85%.
- Đối với ngành dịch vụ: Hoạt động các ngành dịch vụ tháng 10/2020 tăng khá hơn so với tháng trước. Cụ thể:
Doanh thu dịch vụ lưu trú tháng 10 năm 2020:ước đạt 8,38 tỷ đồng, tăng 2,47% so với tháng trước và giảm 2,21% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 10 tháng/2020, doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 78,48 tỷ đồng, giảm 9,44% so với cùng kỳ.
Doanh thu dịch vụ ăn uống tháng 10 năm 2020:ước đạt 135,59 tỷ đồng, tăng 3,17% so với tháng trước và tăng 0,68% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 10 tháng/2020, doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 1.242,66 tỷ đồng, giảm 8,83% so với cùng kỳ.
Doanh thu du lịch lữ hành tháng 10 năm 2020:ước đạt 0,44 tỷ đồng, giảm 10,73% so với tháng trước và giảm 57,72% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 10 tháng/2020, doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 8,09 tỷ đồng, giảm 22,92% so với cùng kỳ.
Doanh thu dịch vụ kháctháng 10 năm 2020:ước đạt 37,22 tỷ đồng, tăng 5,23% so với tháng trước, giảm 4,47% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 10 tháng/2020, doanh thu dịch vụ khác ước đạt 345,7 tỷ đồng, giảm 6,73% so với cùng kỳ.
5.2. Vận tải
Tác động của đại dịch Covd-19 đến nền kinh tế toàn cầu không hề nhỏ. Trong cuộc điều tra đột xuất đánh giá tác động của dịch Covid-19 đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (thời gian điều tra từ ngày 11-18/9/2020), trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có 444 doanh nghiệp tham gia trả lời, trong đó các doanh nghiệp kinh doanh vận tải, kho bãi tham gia trả lời trong cuộc điều tra này là 48 doanh nghiệp (doanh nghiệp đang hoạt động 45; 02 doanh nghiệp đang tạm ngừng chưa có kế hoạch quay trở lại hoạt động và 01 doanh nghiệp đang chờ giải thể). Tỷ lệ số doanh nghiệp chịu sự tác động tiêu cực của dịch bệnh của doanh nghiệp hoạt động vận tải thấp hơn tỷ lệ chung của tỉnh (doanh nghiệp chung chịu sự tác động tiêu cực của dịch Covid-19 là 87,01%, các doanh nghiệp vận tải là 86,67%; ảnh hưởng tích cực chung của các doanh nghiệp chỉ là 2,09% của doanh nghiệp vận tải là 6,67%). So với năm 2019, số lao động của các doanh nghiệp vận tải giảm hơn 10%; doanh thu giảm hơn 10%, chịu ảnh hưởng nặng nhất là các doanh nghiệp vận tải hành khách.
So với tháng trước, hoạt động vận tải, kho bãi không có nhiều biến động, mặc dù trong tháng 10 mưa nhiều (do ảnh hưởng của các đợt gió mùa, áp thấp nhiệt đới, cơn báo số 7…).
Dự tính doanh thu tháng 10 hoạt động vận tải, kho bãi đạt 149,9 tỷ đồng (trong đó doanh thu vận tải hành khách đạt 19,4 tỷ đồng, giảm 44,49% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 90,9 tỷ đồng tăng 12,7% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải 39,6 tỷ đồng tăng 27,18% so với cùng kỳ năm trước).
Dự ước 10 tháng, tổng doanh thu đạt 1235,7 tỷ đồng giảm 3,68%, trong đó: doanh thu vận tải hành khách đạt 181,1 tỷ đồng (giảm 43,1% về doanh thu; giảm 43,58% về khối lượng hành khách vận chuyển và giảm 40,48% khối lượng hành khách luân chuyển); doanh thu vận tải hàng hóa đạt 743,9 tỷ đồng (tăng 8,7% về doanh thu, giảm 28,2% về khối lượng hàng hóa vận chuyển, tăng 13,02% về khối lượng hàng hóa luân chuyển); dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 310,7 tỷ đồng, tăng 10,78 so với cùng kỳ năm trước.
6.Chỉ số giá
CPI chung toàn tỉnh tháng 10 năm 2020 giảm 0,28% so với tháng trước; tăng 3,92% so với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá bình quân 10 tháng đầu năm 2020 tăng 7,31% so với bình quân cùng kỳ, cụ thể:
CPI chung toàn tỉnh so với tháng trước:Một số nhóm hàng hóa có chỉ số giá giảm so với tháng trước, gồm:
* Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,86%, trong đó:
+ Thực phẩm giảm 1,34%:Chỉ số giácủa các mặt hàng trong nhóm thực phẩm biến động so với tháng trước, cụ thể:Giá thịt gia súc tươi sống giảm 2,88%, giá thịt lợn hơi giảm dẫn đến giá thịt lợn giảm 3,4% so với tháng trước. Giá thịt lợn bán lẻ trên thị trường bình quân dao động ở mức giá từ 135.000đ/kg – 150.000đ/kg các loại, giảm từ 5.000đ/kg – 10.000đ/kg so với tháng trước.Giá thịt lợn giảm kéo theo giá dầu mỡ và chất béo giảm.Giá thịt gia cầm tươi sống giảm 1,45%.Giá trứng các loại giảm 0,1%.Giá thủy sản tươi sống giảm 0,23% do nguồn cung dồi dào.
+ Ăn uống ngoài gia đình tăng nhẹ 0,35%:Trong tháng có ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, các hàng quán phục vụ dịch vụ ăn uống đều gia tăng hoạt động phục vụ nhu cầu ăn uống của người dân.
* Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,13%:Những mặt hàng trong nhóm này giảm chủ yếu ở các mặt hàng đồ điện như máy xay sinh tố, máy đánh trứng, tủ lạnh, điều hòa… do trên địa bàn các cửa hàng kinh doanh đồ dùng gia đình đang áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi kích cầu tiêu dùng của người dân.
*Nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,28%:Chỉ số giá nhóm này giảm chủ yếu ở mặt hàng thiết bị điện thoại do trên thị trường xuất hiện thêm nhiều dòng sản phẩm mới hiện đại, phong phú, đa dạng về mẫu mã, kiểu cách, chất lượng và giảm giá những dòng sản phẩm cũ hơn để kích cầu người tiêu dùng.
* Nhóm giáo dục giảm nhẹ 0,02%:Chỉ số giá nhóm hàng này giảm ở nhóm văn phòng phẩm như giấy, vở các loại ...Những mặt hàng khác trong nhóm giá không đổi.
Một số nhóm hàng hóa có chỉ số giá tăng so với tháng trước, cụ thể:
* May mặc, mũ nón và giầy dép tăng 0,13%:Chỉ số giá nhóm hàng may mặc, mũ nón, giày dép tăng nhẹ so với tháng trước chủ yếu tăng ở các mặt hàng như giày, dép, quần áo... do thời tiết bắt đầu vào mùa đông nhu cầu mua sắm của người dân tăng.
* Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,09%:Chỉ số giá tiêu dùng nhóm hàng này biến động ở các mặt hàng sau:Giá điện sinh hoạt tăng 0,47%. Giá dầu hỏa bình quân tháng 10 năm 2020 giảm 2,61% so với tháng trước, do Tập đoàn xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) điều chỉnh giảm giá dầu hỏa vào 15h ngày 12/10/2020. Giá gas, giá nhà ở trong tháng ổn định.
*Nhóm giao thông tăng 0,33%:Tính đến 15giờ ngày 12/10/2020 giá xăng A95 là 15.362đ/L, giá dầu Diezen là 11.340đ/L, chỉ số giá chung nhóm nhiên liệu giảm 0,35% so với tháng trước. Trong tháng 10/2020, phí học bằng lái xe ô tô hạng B2 tăng 16,34% do điểm đào tạo tăng giá khi áp dụng văn bản số 1883/TCĐBVN-QLPT&NL ngày 30 tháng 3 năm 2020 của Tổng cục Đường bộ về việc sử dụng bộ 600 câu hỏi dùng để sát hạch lái xe cơ giới đường bộ. Giá vé tàu hỏa giảm 0,95%, giá vé máy bay tăng 1,77%.Các mặt hàng còn lại của nhóm giá ổn định.
Chỉ số giá CPI chung toàn tỉnh tháng 10/2020 tăng 3,92% so với cùng kỳ năm trước do ảnh hưởng của một số nhóm hàng sau:(1) Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 13,42%; (2) Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,15%; (3) Nhóm hàng thiết bị đồ dùng gia đình tăng 0,02%; (4) Nhóm giáo dục tăng 0,63%; (5) Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,1%.
Chỉ số giá bình quân 10 tháng năm báo cáo so với cùng kỳ năm trước tăng 7,31% do ảnh hưởng của một số nhóm hàng sau:Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 20,31%;Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,15%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 2,37%; Nhóm thiết bị đồ dùng gia đình tăng 0,74%; Nhóm giáo dục tăng 6,1%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,7%.
6.2. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
- Chỉ số giá vàng so với tháng trước giảm 0,38%và tăng 27,15% so với cùng kỳ:trong tháng giá vàng thế giới không biến động mạnh như các tháng trước, thị trường vàng trong nước giao dịch điều chỉnh giá tăng, giảm theo giá thị trường.
-Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,13% so với tháng trước,tăng0,02% so với cùng kỳ.
7.Một số tình hình xã hội
7.1. Giải quyết việc làm và Bảo hiểm xã hội[3]
Trung tâm Dịch vụ việc làm:Tổng số người được tư vấn là 3.013 người[4]. Tổ chức 04 phiên giao dịch việc làm vào thứ 5 hàng tuần tại Trung tâm với tổng số người tham gia là 135 người và 16 phiên giao dịch việc làm lưu động tại các xã thuộc các huyện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn với tổng số người tham gia là 1.743 người. Số lao động đạt kết quả tại các phiên giao dịch việc làm 10 người lao động đi làm việc trong các doanh nghiệp trong tỉnh.
Duy trì tiếp nhận hồ sơ hưởng TCTN và thực hiện các quy trình có liên quan đến giải quyết chính sách BHTN, kết quả: có 424 người người nộp hồ sơ hưởng BHTN; lũy kế từ đầu năm là 3.750 người; có 410 người có Quyết định hưởng trợ cấp BHTN với số tiền chi trả là 5,15 tỷ đồng, lũy kế từ đầu năm 49,74 tỷ đồng.
Phối hợp với 07 trường THPT[5]tư vấn, định hướng nghề cho 6.663 học sinh và phát tờ rơi cho 6.876 học sinh; tổ chức bế giảng lớp nghề Kỹ thuật chế biến món ăn tại thôn Hoàng Tâm, xã Hoàng Đồng, TP. Lạng Sơn; khai giảng và quản lý lớp nghề Kỹ thuật chế biến món ăn K2 tại thôn Khòn Khuyên, xã Mai Pha, TP. Lạng Sơn.
Trợ cấp thường xuyên cho 4.086 người có công với kinh phí là 7,77 tỷ đồng. Lũy kế từ tháng 01 là 41.065 người có công và thân nhân với kinh phí 78,09 tỷ đồng. Lũy kế tiếp nhận và giải quyết hồ sơ người có công với cách mạng và thân nhân: 1.356 hồ sơ. Trong tháng 10 tiếp nhận, giải quyết hồ sơ người có công với cách mạng và thân nhân; người hoạt động kháng chiến 120 hồ sơ[6]. Thực hiện tiếp nhận và di chuyển 02 hồ sơ NCC và thân nhân thay đổi nơi cư trú.
7.2. Hoạt động y tế và sức khỏe cộng đồng[7]
Trong tháng 10, tập trungchỉ đạotoàn ngành duy trì thực hiện các biện pháp phòng, chốngdịch COVID-19 hiệu quả.Tiếp tục phối hợpvớiBan chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh vàcác Sở,ngành, địa phươngthực hiện tốt công tác phòng, chống dịch COVID-19, với những việc cụ thể: Tiếp tục thực hiện công tác truyền thông phòng, chống dịch; kiểm tra, giám sát những khách sạn lưu trú cách ly những chuyên gia đến từ nước ngoài; kiểm tra, giám sát những khu vực cách ly của tỉnh bảo đảm thường xuyên đủ điều kiện và hoạt động tốt; tiếp tục thu dung tất cả những người đến từ vùng dịch và cách ly đúng hướng dẫn của Bộ Y tế.
7.2.1. Công tác phòng, chống dịch bệnh
*Công tác phòng, chống dịch COVID-19 ( đến ngày 10/10/2020 )
Tiếp tục chỉ đạo, giám sát thực hiện các biện pháp phòng dịch COVID-19 trong ngành y tế như: rà soát củng cố bệnh viện an toàn phòng chống dịch bệnh COVID-19, giám sát thường xuyên ổ dịch tại huyện Đình Lập, thực hiện tốt công tác hậu cần trong phòng chống dịch COVID-19... Sở Y tế duy trì phối hợp với các cấp, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội tiếp tụctuyên truyền tới người dân bằng nhiều hình thức như:dán porter, tranh ảnh các khuyến cáo, hướng dẫn phòng, chống dịch bệnh tại các nơi công cộng, đông người qua lại; tăng thời lượng phát sóng, tin bài trên phương tiện thông tin đại chúng, quamạng xã hội...; thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Website của Sở Y tếvề tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân nâng cao nhận thức và chủ động áp dụng các biện pháp bảo vệ bản thân, gia đình và cộng đồng.
Tình hình triển khaicác biện pháp phòng, chống dịch bệnhCovid-19:
-Số người dương tính với Covid-19: 04 người (Bệnh nhân số 675, 676, 677 và 678 đã được công bố khỏi bệnh và đã qua 14 ngày quản lý theo dõi tại địa phương, tình hình sức khỏe ổn định).
-Tình hình cách ly: cách ly tại cơ sở y tế(cộng dồn 709 người):07 người đang cách ly, 702 người đã hoàn thành cách ly. Cách ly tại khu Quân sự(cộng dồn 9.461 người): 157 người đang cách ly (Khu vực 2-Trung đoàn 123: 03 người; Khu vực 3-Trung đoàn 123: 154 người), 9.283 người đã hoàn thành cách ly, 18 người Trung Quốc được trao trả về nước, 03 chuyển cách ly tại khách sạn.Tổng số chuyên gia, thợ kỹ thuật cao Trung Quốc nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị : 20.977 người. Cách ly tại tỉnh Lạng Sơn(cộng dồn 4.452 người):469 chuyên gia Trung Quốc đang cách ly, 3.983 người đã hoàn thành cách ly. Cách ly ngoại tỉnh: 16.525 người.Tổng số người hoàn thành cách ly y tế và cách ly tập trung:13.968.
-Tình hình xét nghiệm:số mẫu xét nghiệm Covid-19: 29.256 (kết quả âm tính: 29.139, chờ kết quả: 109; số dương tính: 04 làm XN 2 lần). Trong đó: xét nghiệm cho lái xe qua cửa khẩu từ ngày 10/8/2020: 5.972 mẫu (kết quả âm tính: 5.899 trong đó xét nghiệm lần 1: 999, xét nghiệm lần 2: 827, xét nghiệm lần 3: 762, xét nghiệm lần 4: 676, xét nghiệm lần 5: 628, xét nghiệm lần 6: 580, xét nghiệm lần 7: 535, xét nghiệm lần 8: 459, xét nghiệm lần 9: 337, xét nghiệm lần 10: 78; xét nghiệm lần 11: 17; xét nghiệm lần 12: 01; chờ kết quả: 73).
Kết quả trong tháng 10/2020: dịch bệnh COVID-19 được khống chế và kiểm soát, khu cách ly cộng đồng và các chốt kiểm dịch y tế tại huyện Đình Lập đã được dỡ bỏ từ ngày 28/8/2020, mọi sinh hoạt của người dân tại huyện Đình Lập và tỉnh Lạng Sơn cơ bản đã trở lại bình thường.
* Công tác phòng dịch khác
Thực hiện tốt công tác phòng, chống các loại dịch bệnh trên địa bàn tỉnh. Trong tháng không có dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh.Bệnh truyền nhiễm được kiểm soát tốt. Cụ thể bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh trong tháng nhiều bệnh có số ca mắc tăng, một số bệnh có số ca mắc giảm so với cùng kỳ năm 2019[8]. Cộng dồn 10 tháng: Bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh được kiểm soát tốt, không có dịch lớn xảy ra. So với cùng kỳ năm 2019, một số bệnh có số ca mắc tăng, đa số các bệnh có số ca mắc giảm.
7.2.2.Thực hiện các dự án, chương trình mục tiêu Y tế - Dân số
Các chương trình mục tiêu quốc gia và các Dự án được duy trì và triển khai thực hiện có hiệu quả, cụ thể:Dự án Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến;Dự án Tiêm chủng mở rộng;Dự án phòng chống HIV/AIDS;Dự án Dân số- Kế hoạch hóa gia đình;Dự án vệ sinh, an toàn thực phẩm;...
7.3. Hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch[9]
7.3.1. Hoạt động văn hóa
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa:Phối hợp với huyện Văn Quan, Cao Lộc tổ chức khai giảng 02 lớp truyền dạy văn hóa phi vật thể: Múa sư tử (huyện Văn Quan), Hát Páo Dung (xã Công Sơn, huyện Cao Lộc). Hoàn thành công tác kiểm kê trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số Việt Nam trên địa bàn 04 huyện: Văn Lãng, Chi Lăng, Cao Lộc và thành phố Lạng Sơn; thực hiện công tác lập hồ sơ di tích Thủy Môn Đình trình cấp có thẩm quyền xem xét, đề nghị xếp hạng cấp Quốc gia năm 2020.
Hoạt động bảo tàng:Thực hiện chỉnh lý trưng bày ảnh, tài liệu, hiện vật tại huyện Bắc Sơn nhân dịp kỷ niệm 80 năm Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940 - 27/09/2020; triển lãm lưu động nhân kỷ niệm 70 năm chiến thắng Biên giới (17/10/1950 - 17/10/2020) tại một số đồn biên phòng trong tỉnh. Mở cửa nhà trưng bày, phòng triển lãm chuyên đề phục vụ đón tiếp 2.892 lượt khách tham quan.
Hoạt động chiếu phim:Thực hiện 139 buổi chiếu phim phục vụ Nhân dân tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, với 20 lượt xã , 138 lượt thôn, 2760 lượt tuyên truyền, phục vụ 11.800 lượt người nghe, xem; rạp Đông Kinh thực hiện chiếu 10 phim (01 phim Việt Nam, 09 phim nước ngoài), đạt 39 suất chiếu (04 - 06 suất chiếu/ ngày), doanh thu: 10.620.000 đồng.
Hoạt động thư viện:Tiếp nhận và xử lý nghiệp vụ sách từ các nguồn, gồm: 45 tên sách, 270 bản sách từ nguồn sách luân chuyển, 32 tên sách, 32 bản sách từ nguồn biếu tặng; cơ sở dữ liệu sách đạt 41.673 biểu ghi (nhập mới 88 biểu ghi), cơ sở dữ liệu trích báo đạt 11.065 biểu ghi (nhập mới 50 biểu ghi); số hóa tài liệu được 300 trang; phục vụ bạn đọc tại chỗ 2.700 lượt, luân chuyển 8.100 lượt sách; phục vụ phòng đa phương tiện 50 lượt, lượt độc giả truy cập thư viện điện tử đạt 1.029.314 lượt; kho lưu động phục vụ tại cơ sở với 34 điểm luân chuyển (mở mới 8 điểm), 11.055 lượt bạn đọc, luân chuyển 31.250 lượt sách, báo; xe thư viện lưu động đa phương tiện đạt 14 chuyến, phục vụ 4.200 lượt độc giả, luân chuyển 12.600 lượt sách, truy nhập máy tính đạt 1.000 lượt.
7.3.2. Hoạt động thể dục, thể thao
Phối hợp với Liên đoàn Bóng bàn Việt Nam tổ chức giải Bóng bàn các đơn vị, địa phương toàn quốc thành viên trực thuộc Liên đoàn Bóng bàn Việt Nam năm 2020 tại Lạng Sơn; phối hợp với Tỉnh đoàn tổ chức giải Thể thao thanh niên; tổ chức giải Bóng bàn, Cầu lông Thiếu niên, Nhi đồng tỉnh Lạng Sơn năm 2020 (diễn ra từ ngày 23/10 - 25/10/2020); Giải Vovinam học sinh, sinh viên tỉnh Lạng Sơn lần thứ II năm 2020 (diễn ra từ ngày 31/10 - 01/11/2020); đề xuất xây dựng kế hoạch phối hợp tổ chức giải vô địch Wushu, vô địch kickboxing toàn quốc năm 2021; ban hành Quyết định thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, Điều lệ hướng dẫn tổ chức Đại hội TDTT các cấp tỉnh Lạng Sơn lần thứ IX năm 2022.
Tham gia tập huấn và thi đấu 06 giải toàn quốc: Giải vô địch Wushu các đội mạnh Quốc gia 2020 tại Gia Lai đạt được 08 huy chương (02 HCV, 04 HCB, 02 HCĐ) xếp thứ 3 toàn đoàn; giải vô địch Karatedo quốc gia 2020; Giải vô địch trẻ Karate quốc gia 2020; vô địch Điền kinh trẻ và các lứa tuổi trẻ quốc gia 2020; vô địch Muay toàn quốc 2020.
7.3.3.Hoạt động du lịch
Tổng lượng khách du lịch trong tháng 10/2020 đạt 168.500 lượt khách (giảm 60% so với cùng kỳ năm 2019), trong đó khách quốc tế đạt 2.300 lượt, khách nội địa đạt 166.200 lượt, doanh thu ước đạt 62 tỷ đồng (giảm 37,2% so với cùng kỳ).
7.4. Trật tự - An toàn giao thông[10]
Tháng 10 năm 2020, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã xảy ra 02 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm 02 người chết, 01 người bị thương.Tính chung trong 10 tháng/2020, toàn tỉnh xảy ra 35 vụ tai nạn giao thông, làm 36 người chết, 14 người bị thương; giảm 09 vụ (-20,45%), giảm 11 người chết (-23,4%), giảm 08 người bị thương (-36,36%) so với 10 tháng năm 2019.
Nguyên nhân tai nạn chủ yếu là do phóng nhanh vượt ẩu của người điều khiển phương tiện đã không làm chủ được tốc độ.
7.5. Môi trường
Trong tháng 10/2020, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn không xảy ra trường hợp vi phạm môi trường, xảy ra 01 vụ cháy, nổ. Lũy kế từ đầu năm xảy ra 05 vụ cháy, nổ làm cho 01 người bị thương, ước tính thiệt hại 1,24 tỷ đồng.
7.6. Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng 10 năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn xảy ra 01 vụ thiệt hại do ảnh hưởng của mưa bão. Ước tính thiệt hại như sau:
- Diện tích lúa bị thiệt hại: 25 (ha)
- Diện tích hoa màu bị thiệt hại: 8,4 (ha)
Ước tổng thiệt hại trên địa bàn tỉnh trên 25,2 triệu đồng.
[1]Nguồn: Sở tài chính
[2]Nguồn: Ngân hàng Nhà nước tỉnh
[3]Nguồn: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh.
[4]Trong đó phòng tư vấn giới thiệu việc làm là 2.589 người, BHTN là 424 người; lũy kế từ đầu năm là 11.421 (trong đó phòng tư vấn giới thiệu việc làm là 7.674 người, BHTN là 3.747 người).
[5]Trường THPT Văn Quan, Bình Gia, THPT Hòa Bình, THPT Tân Thành, THPT Hữu Lũng, THPT Chi Lăng và THPT Bắc Sơn.
[6]Trợ cấp mai táng phí cho 104 thân nhân của NCC với cách mạng và người hoạt động kháng chiến theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ từ trần, cụ thể: thân nhân liệt sĩ: 2 người; thân nhân người HĐKC GPDT: 10 người; người HĐKC bị nhiễm CĐHH: 02 người; hưởng theo QĐ 49: 51 người; CCB theo NĐ 150: 13 người; QĐ 62: 21 người; Trình UBND tỉnh QĐ giải quyết mai táng phí theo QĐ 290: 05 người. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ người HĐKC bị nhiễm CĐHH: 01 người. Đề nghị cấp lại bằng TQGC: 02 người. Trợ cấp 1 lần theo QĐ 62: 02 người. Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ : 07 người. Trợ cấp vợ liệt sĩ tái giá: 01 người. Trợ cấp 1 lần theo QĐ 24: 01 người.
[7]Nguồn: Sở Y tế.
[8]Các ca bệnh có số ca mắc cao so với cùng kỳ năm 2019: Quai bị 24 ca (tăng 14 ca); Lỵ Amip 03 ca (tăng 02 ca).Các ca bệnh có số mắc giảm hoặc tương đương so với cùng kỳ năm 2019: Rubella 0 ca (giảm 01 ca); Sốt xuất huyết 02 ca (1 ca ở huyện Hữu Lũng có yếu tố dịch tễ ở Hà Nội về, 01 ca ở Chi Lăng yếu tố dịch tễ chưa rõ -giảm 04 ca so với cùng kỳ 2019); Tay chân miệng 15 ca (giảm 60 ca); Lao phổi 44 ca (giảm 02 ca); Viêm gan virut A 01 ca (giảm 02 ca); Adeno Virut 16 ca (giảm 01 ca); Cúm 909 ca ( giảm 165 ca); Lỵ trực trùng 04 ca (giảm 02 ca); Thủy đậu 15 ca (giảm 30 ca); Tiêu chảy 242 ca (giảm 11 ca); Viêm gan Virut khác 0 ca (giảm 10 ca).
[9]Nguồn: Sở Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh.
[10]Nguồn: Ban An toàn giao thông tỉnh.
Cục thống kê tỉnh Lạng Sơn