Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 03/11/2020-14:37:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 năm 2020 của tỉnh Phú Yên

1. Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1.1. Nông nghiệp

- Trồng trọt:

Lúa vụ hè thu xuống giống gieo sạ24.130 ha, giảm 2,4% (giảm 598 ha) so vụ hè thu nămtrước,giảm chủ yếu do nắng hạn số diện tích không thể gieo trồng chuyển sang trồng màu ngô, rau...). Đến nay đã thu hoạch xong lúa vụ hè thu, năng suất thu hoạch 73 tạ/ha, tăng 4,2 tạ/ha so với vụ hè thu năm trước; sản lượng 176 ngàn tấn, tăng gần 16 ngàn tấn.

Lúa vụ mùa, các giống lúa chủ yếu là ML48, ML49, ML213, ĐV108... đến ngày 15/10 đã tiến hành gieo sạ được 4.116 ha, giảm 0,7% so với cùng kỳ năm trước. Nhờ thời tiết có mưa khắp các vùng nên bà con nông dân làm đất xuống giống kịp thời vụ,cụ thể một số loại cây trồng hàng năm, tính đến 15/10 dự tính diện tích gieo trồng như sau:

Cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày: Ngô 5.010 ha, giảm 4,3%; mía 23.641 ha, giảm 9,8%; rau các loại 6.720 ha, tăng 12,5%; lạc 631 ha, giảm 6,5%; đậu các loại 3.681 ha, giảm 2,9%; đậu tương 70 ha, giảm 51,5%,... so với cùng kỳ năm trước;

Cây lâu năm: Sản lượng một số cây chủ yếu như mủ cao su 4.354 tấn, tăng 1,5%; hồ tiêu 790 tấn, tăng 2,4%; dừa 16,9 ngàn tấn, tăng 4,2%; điều 112 tấn, giảm 21,3% so với cùng kỳ năm trước.

Các loại cây ăn quả cho thu hoạch 10 tháng năm 2020: Chuối 20.593 tấn, tăng 3,7%; dứa 12.397 tấn, tăng 3,5%; xoài 1.837 tấn, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước.

- Về tình hình sâu bệnh hại cây trồng:

+ Lúa vụ mùa: Sâu đục thân 0,8 ha, bệnh đốm nâu 0,4 ha, sâu cuốn lá nhỏ 3 ha và một số đối tượng gây hại rải rác như: Chuột, sâu cuốn lá nhỏ, bọ trĩ, châu chấu,...

+ Cây sắn: Bệnh khảm lá virus gây hại 11.767 ha; cây tiêu: Bệnh chết chậm 3 ha (huyện Tây Hòa) và bệnh chết nhanh, thán thư, tuyến trùng đang gây hại rải rác ở hầu hết các vườn tiêu (chủ yếu cây tiêu già, chế độ chăm sóc kém); cây mía: sâu đục thân 75 ha, bệnh đốm vòng 8 ha.

- Chăn nuôi:

Sáng 29/9/2020, đàn bò sữa cao sản thuần chủng Holstein Friesian của Mỹ gồm 400 con đã được tập đoàn sữa TH đưa về trang trại chăn nuôi bò sữa công nghệ cao Phú Yên tại xã Sơn Định, huyện Sơn Hòa, giống bò này cho năng suất sữa trung bình 11.000-12.000 lít/con/chu kỳ 305 ngày, tương đương 36-40 lít sữa/ngày; hàm lượng chất béo trong sữa đạt tới 3,6% đến 3,8% và hàm lượng chất đạm trên 2,7%.
Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định. Giá thịt trâu, bò ổn định, giá thịt lợn và gia cầm giảm nhẹ nên giá con giống cũng giảm theo đã kích thích có lợi cho người nuôi. Sản phẩm chăn nuôi gia súc và gia cầm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thực phẩm của dân cư trên địa bàn tỉnh. Sản lượng thịt trâu tăng 3,2%, bò tăng 3,9%, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng giảm 12,2%, sản lượng thịt gia cầm xuất chuồng tăng 10,9%, trong đó sản lượng thịt gà xuất chuồng tăng 20,5% so với cùng kỳ năm trước.

- Công tác thú y: Tiêm phòng vaccine LMLM (đợt II/2020): Lũy kế đến nay tiêm được 38.380 con. Tụ huyết trùng trâu, bò lũy kế tiêm được 11.806 con. Dại chó lũy kế tiêm được 17.108 con. Vaccine cúm gia cầm (người dân tự mua lũy kế tiêm được 203.350 con. Vaccine cúm gia cầm (ngân sách hỗ trợ) lũy kế tiêm được 374.850 con.

1.2. Lâm nghiệp

Trong tháng, thời tiết có mưa trồng rừng tập trung được 1.759 ha, gấp 2,2 lần so với cùng kỳ năm trước; gỗ khai thác 11,8 ngàn m3, bằng 25,2%; củi khai thác 27,5 ngàn ster, giảm 1,8%. Tính chung 10 tháng, trồng rừng tập trung 2.500 ha, gấp 3,1 lần so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ rừng trồng khai thác đạt 181,8 ngàn m3, giảm 33,3%; sản lượng củi 117,1 ngàn ster, tăng 0,5%; với tổng diện tích rừng trồng tập trung đã khai thác khoảng 3.125 ha và khai thác cây gỗ trồng phân tán. Tăng cường tuần tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm Luật Lâm nghiệp, thường xuyên tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR), đồng thời năm nay thời tiết mưa nhiều nên từ đầu năm đến nay, chỉ xảy ra 01 vụ cháy rừng trồng phi lao tại Phường Hòa Hiệp Bắc, thị xã Đông Hòa (diện tích cháy 14,8 ha, thiệt hại khoảng 20%).

Từ đầu năm đến nay, công tác tuần tra, kiểm soát, phát hiện và lập biên bản xử lý kịp thời229 vụ vi phạm giảm 9,1% (giảm 23 vụ), trong đó: 11 vụ phá rừng trái pháp luật làm diện tích rừng bị giảm 39,9 ha. Xử lý 222 vụ vi phạm, phạt tiền 1.595,8 triệu đồng; khối lượng gỗ tịch thu 321,9 m3.

1.3. Thuỷ sản

- Nuôi trồng: Kết thúc diện tích nuôi trồng thủy sản, ước tính đạt 2.628 ha, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Diện tích nuôi cá đạt 264 ha, bằng 100%; diện tích nuôi tôm đạt 2.114 ha, tăng 0,2% (tôm sú 229 ha, tăng 0,9%; tôm thẻ chân trắng 1.885 ha, tăng 0,1%), thủy sản khác 250 ha, tăng 1,6%.

- Sản lượng thủy sản ước đạt 4.600 tấn, giảm 2,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá 2.682 tấn, giảm 0,7%; tôm các loại 1.563 tấn, giảm 2,7%; thủy sản khác 355 tấn, giảm 11%. Chia ra: Sản lượng thuỷ sản khai thác 2.695 tấn, giảm 1,2% (trong đó: Cá các loại 2.532 tấn, giảm 1,1%; tôm 18 tấn, bằng 100%; thủy sản khác 145 tấn, giảm 2,7%); sản lượng thủy sản nuôi trồng 1.905 tấn, giảm 3,8% (trong đó: Cá 150 tấn, tăng 5,6%; tôm 1.545 tấn, giảm 2,8%; thủy sản khác 210 tấn, giảm 16%).

Tính chung 10 tháng, sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản ước đạt 70.615 tấn, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá các loại 55.275 tấn, tăng 0,6 %; tôm 10.913 tấn, tăng 7,5%; thủy sản các loại 4.427 tấn, tăng 5,3%. Trong tổng sản lượng cá các loại khai thác biển, cá ngừ đại dương 3.000 tấn chiếm 5,5% và giảm 13,4% so với cùng kỳ năm trước.

2. Sản xuất công nghiệp

- Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2020 tăng 12,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 3,4%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,5%[1]; sản xuất, phân phối điện, hơi nước tăng 17,5%; cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải tăng 6,5%.

Lũy kế 10 tháng năm 2020, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng giảm 10,1%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,8%; sản xuất, phân phối điện và hơi nước tăng 27%; cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải tăng 4,8%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 10/2020 theo giá so sánh năm 2010 ước tính 1.603,8 tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng 24 tỷ đồng, tăng 0,4%; công nghiệp chế biến, chế tạo 1.305,2 tỷ đồng, tăng 10%; sản xuất và phân phối điện, hơi nước 257,6 tỷ đồng, tăng 17,5%; cung cấp nước và xử lý rác thải 17 tỷ đồng tăng 6,9%.

Lũy kế 10 tháng năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh năm 2010 ước tính 16.108,8 tỷ đồng, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng 202,8 tỷ đồng, giảm 2,6%; công nghiệp chế biến, chế tạo 13.740,3 tỷ đồng, tăng 3,3%; sản xuất và phân phối điện 2.028,6 tỷ đồng, tăng 20,7%; cung cấp nước và xử lý rác thải 137,1 tỷ đồng, tăng 4,7%.

- Trong tháng, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu sản xuất tăng sovới cùng kỳ năm trước như: Chip điện tử tăng 96,8%; điện sản xuất tăng 32,6%; thuốc viên các loại tăng 22,9%; mây tre lá các loại tăng 17,9%; điện thương phẩm tăng 15,8%; dăm gỗ các loại tăng 11,9%; nhân hạt điều các loại tăng 12,7%; nước uống được tăng 6,9%; nước đá các loại tăng 3,9%; đá xây dựng các loại tăng 2,7%; trang in các loại tăng 1,2%; phân bón các loại tăng 1,2%.

Bên cạnh đó, có một số sản phẩm giảm do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường và các sản phẩm có thị trường xuất khẩu bị ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-19 nên sản xuất giảm như: Bia các loại giảm 5,3%; tinh bột sắn giảm 3,7%; hải sản các loại giảm 2,5%; quần áo các loại giảm 1,5% so với cùng kỳ năm trước.

3. Tình hình đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp

Tính từ đầu năm đến ngày 01/10/2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên có 413 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước với tổng vốn đăng ký là 4.651,1 tỷ đồng, vốn đăng ký bình quân 01 doanh nghiệp thành lập mới đạt 11,3 tỷ đồng/01 doanh nghiệp. Bên cạnh đó, có 24 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng 84,6%; số doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải tạm ngừng hoạt động là 100doanh nghiệp giảm 15,3%; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh là64 doanh nghiệp, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm trước.

4. Đầu tư

- Trong tháng, các cấp, các ngành đã tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư giải ngân và đẩy nhanh tiến độ thi công, thực hiện dự án trọng điểm, các dự án chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nên nguồn vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 10/2020 tăng 45,2%. Lũy kế 10 tháng năm 2020 tăng 31% so với cùng kỳ năm trước, nhưng so với kế hoạch năm chỉ đạt 57,8%, đây là một nhiệm vụ hết sức khó khăn, đòi hỏi các ngành, các cấp phải tập trung phấn đấu, chỉ đạo quyết liệt mới hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra.

- Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý theo giá hiện hành tháng 10/2020 ước tính 357,3 tỷ đồng, giảm 12,4% so tháng trước và tăng 45,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 235,8 tỷ đồng, tăng 59,7%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện 120,4 tỷ đồng, tăng 24,2%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã 1,1 tỷ đồng giảm 21,5% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng, tập trung đầu tư, thi công một số ngành như: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản thực hiện 92,4 tỷ đồng, tăng 52,6%; xây dựng 37,9 tỷ đồng, gấp 2,5 lần; vận tải và kho bãi 157,6 tỷ đồng, gấp 3 lần; giáo dục đào tạo 17,9 tỷ đồng, giảm 4,9% so với cùng kỳ năm trước.

- Lũy kế 10 tháng năm 2020, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý theo giá hiện hành ước tính 4.064,2 tỷ đồng, tăng 31% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 2.789,6 tỷ đồng, tăng 39,5%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện 1.266,2 tỷ đồng, tăng 16,1%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã 8,4 tỷ đồng, giảm 34,6% so với cùng kỳ năm trước.

5. Tài chính, ngân hàng

5.1. Thu, chi ngân sách

Tổng thu NSNN trên địa bàn tính đến ngày 19/10/2020 đạt 3.815,4 tỷ đồng, đạt 71,8% dự toán trung ương giao (DTTW); đạt 42,4% dự toán tỉnh giao; trong đó: Thu nội địa: 3.741,6 tỷ đồng, đạt 71,1% DTTW; đạt 41,8%dự toántỉnh giao; thu thuế xuất nhập khẩu 73,8 tỷ đồng, đạt 134,2% DTTW và dự toán tỉnh giao. Tổng chi NSĐP 8.981,9 tỷ đồng, đạt 86,1% DTTW; đạt 63,5% dự toán tỉnh giao; trong đó chi đầu tư phát triển là 4.690,7 tỷ đồng, chi thường xuyên là 4.291,2 tỷ đồng.

5.2. Hoạt động ngân hàng

Nhìn chung, các Tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn tỉnh tuân thủ và thực hiện nghiêm túc các quy định về lãi suất.

- Mặt bằng lãi suất huy động VND phổ biến ở mức 0,1-0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 01 tháng; 3,0-3,9%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 01 tháng đến dưới 06 tháng[2]; 3,9-6,2%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 06 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 4,9-7,2%/năm. Lãi suất huy động USD là 0%/năm.

- Lãi suất cho vay VND phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 4,5%/năm đối với ngắn hạn[3], ở mức 7,0-10%/năm đối với trung và dài hạn. Lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường và cho vay tiêu dùng ở mức 5,5-10%/năm đối với ngắn hạn; 7,0-11%/năm đối với trung và dài hạn. Lãi suất cho vay USD phổ biến ở mức 3,3-6,5%/năm, trong đó lãi suất ngắn hạn phổ biến ở mức 3,3-4,3%/năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn ở mức 4,2-6,5%/năm.

- Tổng huy động vốn trên toàn địa bàn 10 tháng đạt 28.147 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 12,41%; trong đó, phân theo loại tiền: Tiền gửi VND 27.801 tỷ đồng, chiếm 98,77% tổng nguồn vốn, so với đầu năm tăng 12,75%; tiền gửi ngoại tệ quy VND 318 tỷ đồng, so với đầu năm giảm 0,93%. Phân theo cơ cấu tiền gửi: Tiền gửi tiết kiệm 24.128 tỷ đồng, chiếm 85,72% tổng nguồn vốn, so với đầu năm tăng 12,55%; Tiền gửi thanh toán 3.991 tỷ đồng, so với đầu năm giảm 12,68%.

- Tổng dư nợ cho vay trên địa bàn 10 tháng đạt 32.660 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 3,81%; trong đó, dư nợ cho vay bằng VND 32.123 tỷ đồng, chiếm 98,36% tổng dư nợ, so với đầu năm tăng 4,35%. Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn: Dư nợ cho vay ngắn hạn 18.702 tỷ đồng, chiếm 57,26% tổng dư nợ, so với đầu năm tăng 6,56%; dư nợ cho vay trung, dài hạn 13.958 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 0,34%.

- Nợ xấu trên địa bàn là 360,75 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,1%/tổng dư nợ. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu toàn địa bàn trong giới hạn cho phép (dưới 2%), tuy nhiên nhiều ngân hàng nợ xấu có xu hướng gia tăng và chiếm tỷ lệ cao so với dư nợ. Nợ xấu phát sinh chủ yếu tập trung các khoản nợ như cho vay cá nhân trả góp, các vụ việc đã khởi kiện ra tòa, qua thi hành án nhưng chưa được giải quyết dứt điểm, cho vay theo Nghị định số 67/2014/ND-CP ngày 07/7/2014 về một số chính sách phát triển thủy sản (chiếm 19,1% nợ xấu toàn địa bàn).

- Doanh số giao dịch ngoại tệ quy VND trong tháng 9/2020 đạt 525,2 tỷ đồng, trong đó doanh số mua vào là 239,1 tỷ đồng, doanh số bán ra là 286,1 tỷ đồng. Kiều hối trên địa bàn đạt khoảng 2,9 triệu USD tương đương 64,4 tỷ đồng.

6. Thương mại, giá cả, dịch vụ

6.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Hoạt động thương mại tháng 10/2020 có mức tăng trưởng ổn định, riêng hoạt động lưu trú, ăn uống, lữ hành và các dịch vụ khác do chịu tác động của dịch Covid-19 nên doanh thu giảm so với cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng ước tính 2.930,9 tỷ đồng, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.428,8 tỷ đồng, tăng 10%, doanh thu lưu trú 9,7 tỷ đồng, giảm 46,4%, doanh thu ăn uống 352,1 tỷ đồng, giảm 6,9% và doanh thu dịch vụ khác 139,9 tỷ đồng, giảm 11,6%.

Tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Phú Yên đã chủ trì làm đầu mối tổ chức cho doanh nghiệp thực hiện các phiên chợ hàng Việt về bán tại 04 huyện trên địa bàn tỉnh, dự kiến mỗi phiên chợ tổ chức 3 ngày bắt đầu từ 7h sáng và kết thúc 21h tối hàng ngày, thu hút trên10 doanh nghiệp tham gia với trên 20 gian hàng.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 10/2020, tăng 1% so với tháng trước và tăng 10% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, một số nhóm ngành có mức tăng cao hơn mức tăng chung so với cùng kỳ năm trước như: Lương thực, thực phẩm 1.290,3 tỷ đồng, tăng 14,9%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình 258,5 tỷ đồng, tăng 10,7%; gỗ và vật liệu xây dựng 171,8 tỷ đồng, tăng 12,2%; ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) 8,5 tỷ đồng, tăng 11%; nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) 12,7 tỷ đồng, tăng 13,4%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm 77,4 tỷ đồng, tăng 36,2% (trong 12 nhóm hàng hóa và dịch vụ đây là nhóm có mức tăng cao nhất do ảnh hưởng giá vàng thế giới tăng làm giá vàng trong nước tăng theo); dịch vụ sửa chữa xe ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 41 tỷ đồng, tăng 12,4%. Riêng nhóm ngành có mức giảm so với cùng kỳ năm trước là nhóm xăng, dầu các loại 170,5 tỷ đồng, giảm 17,3% (giảm do giá dầu thế giới giảm và ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên hoạt động đi lại hạn chế kéo theo nhu cầu xăng dầu giảm, làm cho doanh thu đạt mức thấp và giảm so với cùng kỳ năm trước).

-Doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống và du lịch lữ hành dự tính tháng 10/2020 là 362,4 tỷ đồng, tăng 15,2% so với tháng trước và giảm 8,8% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, so với cùng kỳ năm trước, dịch vụ lưu trú 9,7 tỷ đồng, giảm 46,4%, lượt khách phục vụ ước đạt 31,4 ngàn lượt khách, giảm 60%; dịch vụ ăn uống 352,1 tỷ đồng, giảm 6,9%.

- Dịch vụ khác dự tính 139,9 tỷ đồng, tăng 11% so với tháng trước và giảm 11,6% so với cùng kỳ năm trước; trong đó dịch vụ tăng so với cùng kỳ năm trước: Dịch vụ giáo dục và đào tạo 10 tỷ đồng, tăng 1,1%; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 13,9 tỷ đồng, tăng 24,3%; dịch vụ sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình 15,1 tỷ đồng, tăng 10,9%.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 10 tháng dự tính 28.187,3 tỷ đồng, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Kinh doanh thương nghiệp 23.788,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 84,4% và tăng 7,4%; lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành 3.213,2 tỷ đồng, chiếm 11,4% và giảm 16%; dịch vụ 1.185,7 tỷ đồng, chiếm 4,2% và giảm 13,7% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng số vụ kiểm tra, quản lý thị trường từ đầu năm đến ngày 11/10/2020 là 697 vụ, số vụ vi phạm là 588 vụ, số vụ xử lý 641vụ với 722 hành vi vi phạm. Tổng số tiền thu nộp NSNN là 3.073 triệu đồng, trong đó: Phạt hành chính 2.607 triệu đồng, bán hàng hóa 466 triệu đồng.

6.2. Chỉ số giá

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tỉnh Phú Yên tháng 10/2020 tăng 0,23% so tháng trước, do tác động của các hàng hóa, dịch vụ như: Giá lương thực giảm 0,32% (gạo tẻ thường giảm 0,96% do giá lúa giảm nhẹ, khoai giảm 2,56%, bột ngô giảm 2,11% do đang là mùa vụ chính); thực phẩm tăng 0,86% vì nhiều ngày qua trên địa bàn tỉnh thời tiết không thuận lợi cho trồng trọt, đánh bắt thủy sản, nên giá tăng; giá gas tăng 1,94%; chỉ số giá vận tải hành khách bằng đường hàng không tăng 1,77%; cây, hoa cảnh tăng 2,37%, vật cảnh tăng 0,73%; vật dụng về hỷ tăng 2,25%... CPI tháng 10/2020 tăng 3,98% so cùng kỳ năm trước,tăng chủ yếu ở nhóm: Hàng ănvà dịch vụ ăn uống tăng 13,26% (lương thực tăng 8,9%, thực phẩm tăng 13,38%, ăn uống ngoài gia đình tăng 16,12%); may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 1,08%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,64%; giáo dục tăng 5,33%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,69%...Riêng 2 nhóm có chỉ số giá giảm là: Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 2,53%; giao thông giảm 13,52%. CPI tháng 10/2020 tăng 0,96% so tháng 12 năm trước: Nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,02% (lương thực tăng 7,66%, thực phẩm tăng 1,34%, ăn uống ngoài gia đình tăng 16,12%); nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,78%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,1%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 2,23%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,4%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,42%; giao thông giảm 13,23%; giáo dục tăng 5,16%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,02%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,53%.

- Giá vàng 99,99 bình quân trong tháng 10/2020 là5.360.000 đồng/chỉ; so tháng trướcgiảm 1,33%;so cùng tháng năm trước tăng 27,78%; so kỳ gốc 2019 tăng 37,68%; so kỳ tháng 12 năm trước tăng 28,05%. Giá Đô la Mỹ bình quân trong tháng là2.327.500 VND/100USD; so tháng trước tăng 0,01%; so cùng tháng năm trước tăng 0,06%; so kỳ gốc 2019 giảm 0,03%; so tháng 12 năm trước tăng 0,03%.

- CPI bình quân 10 tháng năm 2020so bình quân cùng kỳ năm trướctăng5,51%. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ CPI có 10 nhóm hàng có chỉ số giá tăng: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 13,68% (đây là nhóm tác động làm CPI chung 10 tháng tăng cao nhất, tăng 4,58%); giáo dục tăng 5,24%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,79%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 2,38%; đồ uống và thuốc lá tăng 2,08%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,02%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,63%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,08%; nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,61%; bưu chính viễn thông tăng 0,03%; 1 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm là nhóm giao thông giảm 10,95% (tác động làm CPI chung 10 tháng giảm 1,04%).

- Bình quân 10 tháng năm 2020, giá vàng 99,99 là 4.844.000 đồng/chỉ; so bình quân cùng kỳ tăng 26,2%. Giá Đô la Mỹ là 2.333.600 VND/100USD; so bình quân cùng kỳ tăng 0,17%.

6.3. Giao thông vận tải

Trong tháng công tác quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải của tỉnh tiếp tục được tăng cường, các đơn vị kinh doanh vận tải chấp hành nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, đảm bảo an toàn cho người điều khiển, nhân viên phục vụ và hành khách khi tham gia giao thông. Hoạt động vận tải tiếp tục được duy trì và ổn định các loại hình vận tải, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên do hoạt động du lịch hạn chế, phát triển kinh tế chậm lại nên doanh thu, sản lượng vận tải giảm.

Tổng doanh thu ngành vận tải tháng 10/2020 ước tính 333,4 tỷ đồng, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Doanh thu vận tải hành khách 42,4 tỷ đồng, giảm 5,2%; doanh thu vận tải hàng hóa 285,6 tỷ đồng, tăng 15,1%; kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 5,4 tỷ đồng, giảm 26,4%. Trong tổng doanh thu vận tải, doanh thu vận tải đường bộ 328 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 98,4%, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước.

Vận chuyển hành khách chủ yếu là đường bộ tháng 10 dự tính 991,5 ngàn lượt khách, giảm 5,4% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển đạt 40.838,4 ngàn lượt khách.km, giảm 5,3%. Khối lượng hàng hóa vận chuyển chủ yếu là đường bộ tháng 10 dự tính 1.147,5 ngàn tấn, tăng 12% và luân chuyển đạt ước 69.771,3 ngàn tấn.km, tăng 8,8%.

- Lũy kế 10 tháng, doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải dự tính 2.907,2 tỷ đồng, giảm 2,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Vận tải hành khách 451,8 tỷ đồng, giảm 18,2%; vận tải hàng hóa là 2.405,6 tỷ đồng, tăng 0,9%. Trong tổng doanh thu hoạt động vận tải, vận tải đường bộ là 2.857,4 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 98,3%, giảm 2,7% so với cùng kỳ năm trước.
Khối lượng vận tải hành khách 10.619,1 nghìn lượt khách, giảm 20,7% và luân chuyển 595.824,1 nghìn lượt khách.km, giảm 23,5%. Khối lượng hàng hóa vận chuyển 9.442,8 nghìn tấn, giảm 5,8%, luân chuyển 645.229,3 nghìn tấn.km, giảm 9% so với cùng kỳ năm trước.

Vận tải hàng không, lượng hành khách qua Cảng hàng không Tuy Hòa trong tháng đạt 31.933 lượt khách, lũy kế 10 tháng đạt 281.045 lượt khách[4], giảm 19,45% so với cùng kỳ năm trước. Hiện nay do dịch bệnh Covid-19 lượng hành khách đi lại giảm nên các hãng thực hiện việc cắt giảm tần suất chuyến bay vì lý do thương mại.

Vận tải đường sắt, lượng hành khách lên tàu tại các Ga trên địa bàn tỉnh trong tháng đạt 9.041 lượt khách, lũy kế 10 tháng đạt 85.640 lượt khách, giảm 52% so với cùng kỳ năm trước.

Vận tải đường biển, lượng hàng hóa thông qua cảng Vũng Rô trong tháng đạt 20,3 ngàn tấn, lũy kế 10 tháng đạt 167,3 ngàn tấn, giảm 31,7% so với cùng kỳ năm trước.

7. Các vấn đề xã hội

7.1. Hoạt động văn hóa – Thể thao

-Hoạt động văn hóa, tuyên truyền

Tổ chức tuyên truyền cổ động trực quan với 1.092m2pano, kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên ở Phú Yên (05/10/1930-05/10/2020), Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần XVII nhiệm kỳ 2020-2025, Đại hội Thi đua yêu nước tỉnh Phú Yên lần thứ V (2020-2025).

Phát động Cuộc thi “Đọc và tự học suốt đời theo tấm gương Chủ tịch Hồ Chí Minh; tổ chức trưng bày 500 bản sách nhân kỷ niệm ngày Thành lập Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (20/10), ngày Quốc tế trẻ em gái, Hành động vì người cao tuổi, Tuần lễ học tập suốt đời; tổ chức trưng bày sách phục vụ kỷniệm 90 năm Chi bộĐảng cộng sản đầu tiênởPhú Yên và phục vụ Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứXVII (2020-2025). Tổ chức phục vụ bạn đọc 9.200 lượt với 13.178 lượt tài liệu.

- Hoạt động thể dục, thể thao

Phối hợp với Tổng cục Thể dục thể thao tổ chức tập huấn và triển khai thí điểm tiêu chí đánh giá trẻ em biết bơi và kỹ năng phòng, chống đuối nước trẻ em năm 2020 khu vực các tỉnh thành miền Trung - Tây Nguyên tại Phú Yên; phối hợp với Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, Báo Thiếu niên tiền phong tổ chức Vòng chung kết Giải Bóng đá Nhi đồng toàn quốc năm 2020. Cử các đội tuyển thể thao tham gia các giải toàn quốc trong tháng 10: Điền kinh; Bóng chuyền bãi biển; đội Taekwondo; Aerobic; Vovinam; Đội Bóng đá U11; đội Boxing.

7.2. Y tế

Tháng 10/2020, bệnh sốt xuất huyết phát hiện 33 ổ dịch, 879 ca mắc, không tử vong, so với cùng kỳ năm trước tăng 32 ổ dịch, số mắc gấp 6,5 lần; lũy kế đến 18/10/2020 toàn tỉnh có 244 ổ dịch, 5.450 ca mắc, 01 tử vong, so với cùng kỳ năm trước tăng 92 ổ dịch, số mắc tăng 37,2%, tử vong tăng 01 ca. Bệnh tay chân miệng 39 ca mắc, không tử vong, so với cùng kỳ năm trước số mắc tăng 02 ca; lũy kế toàn tỉnh có 335 ca mắc, không tử vong, so với cùng kỳ năm trước số mắc gấp 2,5 lần. Sốt rét có 06 trường hợp mắc, sốt rét ác tính 0, tử vong 0, so với cùng kỳ năm trước số mắc giảm 72 ca; lũy kế toàn tỉnh có 130 ca mắc, không SRAT, không tử vong, so với cùng kỳ năm trước số mắc bằng 21,8%, SRAT giảm 2 ca, không tử vong.

Chương trình tiêm chủng mở rộng đến tháng 10/2020 có 80,5% số cháu dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại Vaccine phòng bệnh; số bà mẹ mang thai được tiêm phòng UV2+ đạt tỷ lệ 83,8%.

Tháng 10/2020, toàn tỉnh đã phát hiện mới 05 trường hợp nhiễm HIV(+). Luỹ kế toàn tỉnh có 793 ca nhiễm HIV, 296 bệnh nhân AIDS, 196 bệnh nhân tử vong.

7.3. Giáo dục

Quy mô trường, lớp được sáp nhập đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập của người dân và phù hợp với quy định. Kết quả: Tính đến tháng 10/2020, toàn tỉnh có 364 trường (giảm 43 trường so với năm học trước) với 194.881 học sinh, cụ thể: Giáo dục Mầm non 132 trường, với 32.616 cháu/1.255 nhóm, lớp; Giáo dục Tiểu học 94 trường, với 76.651 học sinh/2.925 lớp, Trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; Giáo dục THCS 105 trường, với 54.889 học sinh/1.683 lớp; Giáo dục THPT 33 trường, trong đó 01 trường chuyên, 01 trường Phổ thông dân tộc nội trú, 07 trường THCS và THPT và 01 trường phổ thông có nhiều cấp học, với 30.725 học sinh/791 lớp; Giáo dục Thường xuyên 110 trung tâm học tập cộng đồng, 07 trung tâm Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục Thường xuyên, 01 Trung tâm Hỗ trợ phát triển Giáo dục hòa nhập tỉnh, 01 trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh và 01 Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp tỉnh.

Tính đến tháng 10/2020, toàn tỉnh có 175/364 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 48,08% (trong đó 62/132 trường Mầm non, đạt tỷ lệ 45,5%; 45/94 trường Tiểu học, đạt tỷ lệ 47,87%; 58/105 trường THCS, đạt tỷ lệ 55,23%; 12/33 trường THPT, đạt tỷ lệ 36,36%). Ước đến cuối năm 2020, tăng thêm 06 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia lên 181/364 trường, đạt tỷ lệ 49,73%.

7.4. Trật tự an toàn xã hội

-Tai nạn giao thông

Tai nạn giao thông trong tháng 10/2020 (từ ngày 15/9/2020-14/10/2020) bằng số vụ, giảm số người chết và tăng số người bị thương, toàn tỉnh đã xảy ra 14 vụ tai nạn giao thông, bằng số vụ; làm chết 6 người, giảm 2 người; bị thương 10 người, tăng 1 người so với cùng kỳ năm trước; thiệt hại tài sản 91 triệu đồng. Trong tháng chỉ xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, không xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
Lũy kế từ 15/12/2019-14/10/2020, toàn tỉnh đã xảy ra 134 vụ tai nạn giao thông, giảm 2 vụ; làm chết 81 người, tăng 9 người; bị thương 95 người, giảm 12 người so với cùng kỳ năm trước; thiệt hại tài sản 1.288,8 triệu đồng. Trong đó, tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 132 vụ, tăng 2 vụ; làm chết 79 người, tăng 10 người; bị thương 95 người, giảm 11 người bị thương so với cùng kỳ năm trước; thiệt hại tài sản 1.286,8 triệu đồng. Tai nạn giao thông đường sắt xảy ra 2 vụ, làm chết 2 người, so với cùng kỳ năm trước giảm 4 vụ, giảm 1 người chết và giảm 1 người bị thương; thiệt hại tài sản 2 triệu đồng.

- Tình hình cháy, nổ - vi phạm môi trường

Từ ngày 15/9/2020-14/10/2020 toàn tỉnh không xảy ra cháy, nổ. Lũy kế đến 14/10/2020, toàn tỉnh xảy ra 16 vụ cháy, ước thiệt hại tài sản 1.040 triệu đồng. Các lực lượng chức năng đã phát hiện 25 vụ vi phạm môi trường, lập biên bản xử lý vi phạm 10 vụ. Lũy kế đến 15/10/2020, toàn tỉnh phát hiện 160 vụ vi phạm môi trường, lập biên bản xử lý vi phạm 86 vụ, phạt tiền 133,3 triệu đồng.

7.5. Các chính sách an sinh xã hội

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-CP và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19. Tính đến ngày 15/9/2020 UBND tỉnh ra quyết định hỗ trợ[5]cho 167.644 người, số tiền hơn 169,3 tỷ đồng.
Triển khai các hoạt động kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập Chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên ở Phú Yên (05/10/1930-05/10/2020) như: Phục vụ Lễ viếng NTLS tỉnh vào sáng ngày 05/10/2020; thăm tặng quà các thế hệ đảng viên và người có công tiêu biểu ở 9 huyện, thị, thành phố, với tổng số 209 suất quà, tổng số tiền 108,5 triệu đồng.

Nhân ngày Quốc tế người cao tuổi và Tháng hành động vì người cao tuổi, thăm hỏi, tặng quà cho 50 người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các huyện, thị xã, thành phố, mỗi suất 500.000 đồng.

Thăm, tặng quà Tết trung thu cho trẻ em đang nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh; tổ chức chương trình “Vui hội trăng rằm”, tặng hơn 550 phần quà cho học sinh toàn trường Tiểu học Eatrol và 20 suất quà cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn của huyện Sông Hinh.

8. Công tác phòng, chống dịch bệnhviêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra(Covid-19)

Trước tình hình dịch bệnh Covid-19 diến biến phức tạp kéo dài, Ngành Y tế đã chủ động tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh tập trung chỉ đạo toàn hệ thống chính trị tích cực chủ động tham gia công tác phòng, chống dịch, đồng thời kêu gọi người dân nâng cao ý thức bảo vệ sức khỏe cá nhân và những người xung quanh; tham mưu UBND tỉnh thiết lập vùng cách ly để phòng, chống dịch Covid-19; ban hành Kế hoạch thành lập Bệnh viện dã chiến điều trị bệnh nhân Covid-19 tại tỉnh Phú Yên, Kế hoạch điều chỉnh đáp ứng với từng cấp độ dịch, Kế hoạch chuẩn bị giường cách ly và gường bệnh tại cơ sở y tế để phòng, chống dịch…; xây dựng Phương án phối hợp thực hiện kiểm soát y tế phòng, chống dịch Covid-19 tại 09 chốt chặn ngõ ra vào của tỉnh Phú Yên. Mở các lớp tập huấn về công tác phòng, chống dịch Covid-19 như tập huấn về công tác điều trị, hồi sức cấp cứu và sử dụng máy thở, về công tác chống nhiễm khuẩn, về công tác giám sát, dự phòng bệnh viêm đường hô hấp cấp; phối hợp với Viện Pasteur Nha Trang triển khai xét nghiệm SARS-CoV-2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh; triển khai ứng dụng khai báo y tế toàn dân nCoV và cài đặt ứng dụng Bluezone. Chỉ đạo các đơn vị y tế tăng cường phòng và kiểm soát lây nhiễm chéo trong Ngành Y tế, kiểm soát chặt chẽ giá bán vật tư y tế không để xảy ra hiện tượng khan hàng do tích trữ. Công tác truyền thông về phòng chống dịch trên các phương tiện thông tin, truyền hình được thực hiện tốt./.


[1]Trong đó, các ngành công nghiệp cấp II tăng so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 1,8%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 5,7%; sản xuất thuốc,hóa dược và dược liệu tăng 17,3%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 5,2%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 8,8% góp phần làm tăng tốc độ phát triển chung của toàn ngành công nghiệp.

[2]Từ ngày 01/10/2020, NHNN đã quyết định điều chỉnh các mức lãi suất , trong đó có lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ 4,25%/năm xuống còn 4,0%/năm (Quyết định số 1729/QĐ-NHNN ngày 30/9/2020).

[3]Từ ngày 01/10/2020, NHNN đã quyết định điều chỉnh các mức lãi suất, trong đó có lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VNĐ của TCTD đối với khách hàng để đáp ứng nhu cầu vay vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 giảm từ 5,0% xuống 4,5% (Quyết định số 1730/QĐ-NHNN ngày 30/9/2020).

[4]Tuyến TP. HCM – Tuy Hòa: Trong tháng thực hiện 134 chuyến bay (cả đến và đi), vận chuyển 21.666 HK, hệ số sử dụng ghế đạt 76,7%. Lũy kế từ đầu năm đến ngày 14/10/2020 thực hiện 1.032 chuyến bay, vận chuyển 156.593 HK, hệ số ghế sử dụng 74,3%; giảm 26,4% số khách và giảm 19,51% số chuyến so với cùng kỳ năm trước. Các Hãng hàng không đã thực hiện bay theo kế hoạch:Vietjet bay 14 chuyến/tuần; Vietnam Airlines bay 14 chuyến/tuần(mỗi ngày bay 01 chuyến đến và 01 chuyến đi); riêngJetstar Pacific Airlines mới bay trở lại từ ngày 25/9/2020, bình quân 02 ngày (bay 01 chuyến đến và 01 chuyến đi).

[5]Cụ thể: Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng 8.150 người, số tiền 12,2 tỷ đồng. Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng 42.376 người, số tiền 63,4 tỷ đồng. Người thuộc Hộ nghèo 23.783 người, số tiền 17,8 tỷ đồng; Người thuộc hộ cận nghèo 69.777 người, số tiền 52,3 tỷ đồng. Lao động chấm dứt HĐLĐ nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp 22 lao động, số tiền 22 triệu đồng; Lao động không có giao kết HĐLĐ bị mất việc làm 21.712 lao động, số tiền 21,7 tỷ đồng; Hộ kinh doanh có kê khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm 824 hộ, số tiền 824 triệu đồng.



Website Cục thống kê tỉnh Phú Yên

  • Tổng số lượt xem: 650
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)