Tính đến 20/7/2021, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp (GVMCP) của nhà ĐTNN đạt 16,7 tỷ USD, bằng 88,9% so với cùng kỳ năm 2020. Vốn thực hiện của dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 10,5 tỷ USD, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2020.
Tính lũy kế đến ngày 20/7/2021, cả nước có 33.967 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 399 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 242,36 tỷ USD, bằng 60,7% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực.
Thông tin chi tiết như sau:
I. VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. Tình hình thu hút ĐTNN 7 tháng đầu năm 2021
1.1. Tình hình hoạt động
Vốn thực hiện:
Tính tới 20/07/2021, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải ngân được 10,5 tỷ USD, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2020. Dịch covid diễn biến phức tạp trong tháng dẫn tới một số nhà máy bị ngưng hoặc giảm công suất, vốn thực hiện trong tháng 7 giảm 14,3% so với tháng 7/2020 và giảm 39,7% so với tháng trước. Tuy nhiên, tính cả 7 tháng đầu năm vốn thực hiện vẫn tăng nhẹ.
Tình hình xuất, nhập khẩu:
Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN tiếp tục tăng trong 7 tháng đầu năm, song mức độ tăng giảm nhẹ so với 6 tháng. Xuất khẩu kể cả dầu thô ước đạt 135,8 tỷ USD, tăng 28,9% so với cùng kỳ, chiếm 73,7% kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu không kể dầu thô ước đạt gần 135 tỷ USD, tăng 29,3% so với cùng kỳ, chiếm 73,2% kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Nhập khẩu: Nhập khẩu của khu vực ĐTNN ước đạt 120,9 tỷ USD, tăng 37,6% so cùng kỳ và chiếm 64,7% kim ngạch nhập khẩu cả nước.
Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2021, khu vực ĐTNN xuất siêu gần 14,9 tỷ USD kể cả dầu thô và xuất siêu gần 14,1 tỷ USD không kể dầu thô. Trong khi đó, khu vực doanh nghiệp trong nước nhập siêu 17,4 tỷ USD.
1.2. Tình hình đăng ký đầu tư
Tính đến 20/07/2021, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà ĐTNN đạt 16,7 tỷ USD, bằng 88,9% so với cùng kỳ năm 2020. Ngoài vốn đầu tư đăng ký mới tăng so với cùng kỳ thì cả vốn điều chỉnh và góp vốn, mua cổ phần đều giảm.
Trong đó:
Vốn đăng ký mới: Có 1.006 dự án mới được cấp GCNĐKĐT (giảm 37,9%), tổng vốn đăng ký đạt 10,13 tỷ USD (tăng 7% so với cùng kỳ).
Vốn điều chỉnh: Có 561 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư (giảm 9,4%), tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt 4,54 tỷ USD (giảm 3,7% so với cùng kỳ).
Góp vốn, mua cổ phần: Có 2.403 lượt GVMCP của nhà ĐTNN (giảm 46,1%), tổng giá trị vốn góp đạt gần 2,05 tỷ USD (giảm 55,8% so với cùng kỳ).
(Biểu số liệu chi tiết tại Phụ lục I kèm theo báo cáo).
Theo lĩnh vực đầu tư:
Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt trên 7,9 tỷ USD, chiếm 47,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực sản xuất, phân phối điện đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư 5,49 tỷ USD, chiếm 32,8% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo lần lượt là các lĩnh vực kinh doanh bất động sản, bán buôn, bán lẻ với tổng vốn đăng ký đạt 1,16 tỷ USD và gần 631 triệu USD. Còn lại là các lĩnh vực khác.
Theo đối tác đầu tư:
Đã có 86 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam trong 7 tháng đầu năm. Trong đó, Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư 5,92 tỷ USD, chiếm gần 35,4% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, giảm 7,8% so với cùng kỳ 2020; Nhật Bản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 2,54 tỷ USD, chiếm gần 15,2% tổng vốn đầu tư, tăng 58,2% so với cùng kỳ. Vốn đầu tư của Singapore và Nhật Bản chủ yếu theo hình thức đầu tư mới, chiếm lần lượt 81% và 68,3% tổng vốn đăng ký của 2 quốc gia này. Hàn Quốc đứng thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 2,2 tỷ USD, chiếm 13,1% tổng vốn đầu tư, giảm 22,2% so với cùng kỳ. Tiếp theo là Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan,…
Theo địa bàn đầu tư:
Các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 57 tỉnh, thành phố trên cả nước trong 7 tháng đầu năm. Long An dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký 3,58 tỷ USD, chiếm 21,4% tổng vốn đầu tư đăng ký. TP Hồ Chí Minh đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký 1,78 tỷ USD, chiếm 10,7% tổng vốn đầu tư. Bình Dương đứng thứ 3 với 1,33 tỷ USD, chiếm gần 8% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo lần lượt là Cần Thơ, Hải Phòng, Hà Nội,..
(Biểu số liệu chi tiết tại Phụ lục II kèm theo báo cáo).
Một số dự án lớn trong 7 tháng đầu năm 2021:
(1) Dự án Nhà máy điện LNG Long An I và II (Singapore), tổng vốn đăng ký trên 3,1 tỷ USD với mục tiêu truyền tải và phân phối điện, sản xuất điện tại Long An (cấp GCNĐKĐT ngày 19/3/2021).
(2) Dự án Nhà máy nhiệt điện Ô Môn II (Nhật Bản), tổng vốn đăng ký trên 1,31 tỷ USD với mục tiêu xây dựng một nhà máy nhiệt điện nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp điện cho lưới điện khu vực và hệ thống điện quốc gia tại Cần Thơ (cấp GCNĐKĐT ngày 22/01/2021).
(3) Dự án LG Display Hải Phòng (Hàn Quốc), điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 750 triệu USD (GCNĐT điều chỉnh cấp ngày 04/02/2021).
(4) Dự án Nhà máy Công ty TNHH Polytex Far Eastern Việt Nam (Đài Loan), điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 610 triệu USD (GCNĐT điều chỉnh cấp ngày 13/5/2021).
(5) Dự án Công nghệ tế bào quang điện Jinko Solar PV Việt Nam (Hồng Kông), tổng vốn đầu tư đăng ký 498 triệu USD với mục tiêu sản xuất tấm quang năng và sản xuất thiết bị điện khác tại Quảng Ninh (GCNĐKĐT ngày 29/3/2021).
2. Tình hình ĐTNN luỹ kế tới 20/07/2021
Tính lũy kế đến ngày 20/07/2021, cả nước có 33.967 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 399 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 242,2 tỷ USD, bằng 60,7% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.
- Theo lĩnh vực: các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất với 233,7 tỷ USD, chiếm 58,7% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là các lĩnh vực kinh doanh bất động sản với gần 61,1 tỷ USD (chiếm 15,3% tổng vốn đầu tư); sản xuất, phân phối điện với 33,9 tỷ USD (chiếm 8,5% tổng vốn đầu tư).
- Theo đối tác đầu tư: Có 140 quốc gia, vùng lãnh thổ hiện có dự án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam. Trong đó, đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 72,2 tỷ USD (chiếm 18,1% tổng vốn đầu tư). Nhật Bản đứng thứ hai với 63,2 tỷ USD (chiếm 15,8% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài Loan, Hồng Kông.
- Theo địa bàn: ĐTNN đã có mặt ở tất cả 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó TP Hồ Chí Minh vẫn là địa phương dẫn đầu trong thu hút ĐTNN với trên 48,9 tỷ USD (chiếm 12,3% tổng vốn đầu tư); tiếp theo là Bình Dương với trên 36,8 tỷ USD (chiếm trên 9,2% tổng vốn đầu tư); Hà Nội với 36,7 tỷ USD (chiếm 9,2% tổng vốn đầu tư).
(Biểu số liệu chi tiết tại Phụ lục III kèm theo báo cáo)
II. VỀ ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI
Trong 7 tháng đầu năm 2021, tổng vốn đầu tư Việt Nam ra nước ngoài cấp mới và tăng thêm đạt 570,1 triệu USD (tăng gần 2,3 lần so với cùng kỳ). Trong đó có 28 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới, với tổng vốn đăng ký đạt 145,3 triệu USD (bằng 70,4% so với cùng kỳ) và 11 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn tăng thêm là 424,8 triệu USD (tăng 9,1 lần so với cùng kỳ).
Các nhà đầu tư Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài ở 12 lĩnh vực. Trong đó lĩnh vực hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ dẫn đầu với 3 lượt dự án điều chỉnh vốn, tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm là 270,8 triệu USD, chiếm 47,5% tổng vốn đầu tư. Lĩnh vực bán buôn, bán lẻ đứng thứ 2, với tổng vốn đầu tư 148,6 triệu USD, chiếm 26,1%; tiếp theo là các lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ,...
Có 18 quốc gia, vùng lãnh thổ nhận đầu tư của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2021. Dẫn đầu là Hoa Kỳ với 3 dự án đầu tư mới và 2 dự án điều chỉnh vốn, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 302,8 triệu USD, chiếm 53,1% tổng vốn đầu tư. Đứng thứ hai là Campuchia với tổng vốn đầu tư 89,2 triệu USD, chiếm 15,6% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo lần lượt là Lào, Canada,… với vốn đầu tư đạt 47,8 triệu USD và 32,1 triệu USD.
Lũy kế đến 20/07/2021, Việt Nam đã có 1.423 dự án đầu tư ra nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư Việt Nam 21,8 tỷ USD. Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tập trung nhiều nhất vào các lĩnh vực khai khoáng (36,3%); nông, lâm nghiệp, thủy sản (15,3%). Các địa bàn nhận đầu tư của Việt Nam nhiều nhất lần lượt là Lào (23,8%); Campuchia (13,1%); Nga (12,9%);…
(Biểu số liệu chi tiết tại Phụ lục IV và V kèm theo báo cáo).
File đính kèm: FDI_07.2021.xlsx
Cục Đầu tư nước ngoài
Bộ Kế hoạch và Đầu tư