I. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ
1. Ngư, nông, lâm nghiệp
1.1. Thủy sản
Sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác tháng 9/2021 ước đạt 50,50 nghìn tấn, tăng 4,48% so cùng kỳ; trong đó: tôm 18,02 nghìn tấn, tăng 2,68% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2021 sản lượng thủy sản ước đạt 456,31 nghìn tấn, tăng 3,77% so cùng kỳ; trong đó: tôm 160,80 nghìn tấn, tăng 7,17% so cùng kỳ. Chia ra:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 9/2021 ước đạt 31,00 nghìn tấn, tăng 4,73% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2021 ước đạt 275,60 nghìn tấn, tăng 5,15% so cùng kỳ; trong đó: tôm 154,20 nghìn tấn, tăng 7,72% so cùng kỳ.
Sản lượng thủy sản khai thác trong tháng 9/2021 ước đạt 19,50 nghìn tấn, tăng 4,08% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2021 ước đạt 180,72 nghìn tấn, tăng 1,74% so cùng kỳ.
1.2. Nông nghiệp
Xuống giống lúa:
- Xuống giống lúa mùa: diện tích gieo mạ lúa mùa lũy kế được 127,8 ha; xuống giống lúa mùa lũy kế được 1.145 ha (huyện U Minh 1.125 ha, huyện Trần Văn Thời 20 ha).
- Xuống giống lúa tôm: diện tích gieo mạ lúa tôm lũy kế được 1.778,7 ha; xuống giống lúa tôm lũy kế được 13.292,52 ha (thành phố Cà Mau 240 ha, huyện U Minh 5.286 ha, huyện thới Bình 6.469,52 ha, huyện Trần Văn Thời 1.266 ha, huyện Cái Nước 31 ha).
Tình hình sản xuất các loại cây trồng hàng năm chủ yếu ước 9 tháng năm 2021:
- Sản xuất lúa vụ Đông xuân: diện tích thu hoạch lúa vụ Đông xuân năm 2021 đạt 35.724,80 ha, đạt 100% diện tích gieo trồng; năng suất thu hoạch bình quân đạt 65,17 tạ/ha, tăng 10,82%; sản lượng thu hoạch đạt 232.828,45 tấn, tăng 11,59% so với chính thức vụ đông xuân năm 2020. Năng suất và sản lượng thu hoạch lúa vụ đông xuân tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân do bà con tranh thủ xuống giống theo đúng lịch thời vụ để tránh gặp thời tiết bất lợi, kết hợp sử dụng các giống lúa có năng suất cao, khả năng chịu sâu bệnh tốt cũng như thực hiện tốt hướng dẫn của cơ quan chuyên môn để phòng chống tác hại của sâu bệnh trên cây lúa tốt hơn. Thêm vào đó, thời điểm gieo trồng lúa vụ đông xuân tình hình thời tiết thuận lợi, ít bị ảnh hưởng bởi sâu bệnh, giá lúa tăng cao bà con mạnh dạn đầu tư cho sản xuất lúa.
- Sản xuất lúa hè thu: diện tích gieo trồng lúa vụ hè thu năm 2021 của tỉnh Cà Mau đạt 35.312 ha, giảm 1,42% so cùng kỳ năm 2020; năng suất gieo trồng bình quân ước đạt 48,78 tạ/ha, tăng 25,86%; sản lượng thu hoạch ước đạt 172.255,27 tấn, tăng 24,08% so với vụ hè thu năm 2020. Năng suất và sản lượng thu hoạch lúa vụ hè thu tăng cao so với cùng kỳ nguyên nhân chủ yếu do vào thời điểm thu hoạch lúa hè thu năm 2020 trên địa bàn tỉnh chịu ảnh hưởng nặng nề của mưa bão, ngập úng nên năng suất giảm nhiều, năm nay điều kiện thời tiết thuận lợi nên năng suất tăng cao so cùng kỳ.
- Diện tích gieo trồng rau, cải các loại ước đạt 5.630 ha, tăng 2,93% so cùng kỳ; diện tích thu hoạch ước đạt 5.150 ha, tăng 2,71%; sản lượng thu hoạch ước đạt 37.202 tấn, tăng 2,79% so với cùng kỳ năm 2020.
- Diện tích gieo trồng đậu các loại ước đạt 195 ha, giảm 241 ha so cùng kỳ; diện tích thu hoạch ước đạt 148 ha, giảm 265 ha; sản lượng thu hoạch ước đạt 403 tấn, giảm 434 tấn so với cùng kỳ năm 2020. Chủ yếu là giảm diện tích trồng đậu xanh vụ đông xuân trên ruộng lúa ở huyện Trần Văn Thời. Do năm nay lúa vụ đông xuân thu hoạch trễ nên người dân không xuống giống đậu xanh kịp, vì thế diện tích gieo trồng đậu xanh giảm nhiều so với cùng kỳ.
Tình hình sản xuất cây lâu năm ước 9 tháng năm 2021:
Tổng diện tích cây lâu năm 9 tháng năm 2021 của tỉnh Cà Mau ước đạt 15.630,77 ha, tăng 0,19% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó:
- Tổng diện tích cây ăn quả ước đạt 8.408,01 ha, giảm 22,44 ha (giảm 0,27%) so với cùng kỳ năm 2020; trong đó: diện tích trồng cây ăn quả nhiệt đới và cận nhiệt đới là 7.838,13 ha, giảm 0,04% so cùng kỳ.
- Diện tích cây lấy quả chứa dầu (dừa) 9 tháng ước đạt 7.216,15 ha, tăng 51,38 ha (tăng 0,72%) so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 23.180,24 tấn, tăng 541,83 tấn (tăng 2,39%) so cùng kỳ.
Tình hình sâu bệnh:
- Trên lúa: diện tích lúa bị gây hại bởi rầy nâu, sâu cuốn lá, đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, cháy bìa lá, chuột, ốc bươu vàng,… gây hại rải rác với mức độ thiệt hại từ nhẹ đến nặng, diện tích bị ảnh hưởng lũy kế 14.012 ha, người dân đã phòng trừ và khắc phục kịp thời.
- Trên rau màu: ảnh hưởng bọ nhảy, sâu tơ, sâu xanh, sâu xám, thối nhũn, sương mai, rệp phấn, thán thư xuất hiện rải rác trên rau, màu ở một vài nơi trong tỉnh mức độ thiệt hại nhỏ, diện tích bị ảnh hưởng lũy kế 509,2 ha, người dân đã phòng trừ xong.
- Cây ăn trái: bị ảnh hưởng của sâu đục cành, ngọn, bệnh cháy lá gây hại trên xoài; sâu vẽ bùa gây hại trên cam, quýt, mức độ thiệt hại không lớn.
- Cây mía: bị sâu đục thân gây hại ở giai đoạn vươn lóng, mức độ thiệt hại không đáng kể, đã được phòng trừ và khắc phục.
1.3. Lâm nghiệp
Công tác trồng rừng: diện tích rừng trồng mới tập trung ước 9 tháng năm 2021 là 1.604,8 ha (trong đó: trồng rừng mới là 50,8 ha, trồng sau khai thác là 1.554 ha). Hiện các Công ty Lâm nghiệp, các xã có diện tích trồng rừng và chủ rừng đã khẩn trương triển khai thực hiện công tác trồng rừng đúng theo kế hoạch được giao.
Công tác quản lý bảo vệ rừng: các đơn vị chủ rừng tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, quản lý bảo vệ rừng nhằm hạn chế tối đa các hành vi vi phạm. Trong tháng 9 đã phát hiện và xử lý 04 vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng (lũy kế từ đầu năm đến nay là 38 vụ); chủ yếu là vận chuyển, mua bán lâm sản và khai thác rừng trái phép.
Công tác khai thác gỗ và lâm sản: tổng số gỗ lũy kế 9 tháng năm 2021 khai thác được 125.361 m3, giảm 3,12% so cùng kỳ; củi khai thác ước đạt 103.526 ste, giảm 20,21% so cùng kỳ.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp:
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tháng 9/2021 giảm 0,37% so tháng trước, giảm 21,06% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2021 chỉ số sản xuất giảm 3,81% so cùng kỳ. Trong đó:
- Ngành khai khoáng: chỉ số sản xuất tháng 9/2021 ước tính tăng 47,57% so tháng trước, tăng 15,06% so cùng kỳ. Nguyên nhân chỉ số tháng 9 tăng mạnh so tháng trước là do nhu cầu nhận khí từ nhà máy Đạm Cà Mau tăng cao. Lũy kế 9 tháng năm 2021 chỉ số sản xuất giảm 9,76% so cùng kỳ.
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: chỉ số sản xuất tháng 9/2021 ước tính giảm 1,48% so tháng trước, giảm 14,32% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2021 chỉ số sản xuất tăng 7,43% so cùng kỳ. Cụ thể một số ngành chế biến chủ yếu như:
+ Ngành sản xuất chế biến thực phẩm: chỉ số sản xuất tháng 9/2021 ước tính giảm 2,85% so tháng trước, giảm 17,86% so cùng kỳ. Nguyên nhân chỉ số tháng 9 giảm là do tỉnh Cà Mau áp dụng thực hiện giãn cách xã hội theo chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ và thực hiện phương án “3 tại chỗ” , “1 cung đường 2 điểm đến”; một số doanh nghiệp không đủ điều kiện để áp dụng nên giảm số lượng sản xuất hoặc tạm dừng hoạt động sản xuất; lượng tôm nguyên liệu đầu vào bị thiếu hụt do vấn đề đi lại gặp nhiều khó khăn, giá tôm nguyên liệu giảm nên người nuôi cầm chừng không xuất bán. Lũy kế 9 tháng năm 2021 chỉ số sản xuất tăng 9,32% so cùng kỳ.
+ Ngành sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế (chủ yếu sản xuất khí hóa lỏng): chỉ số sản xuất tháng 9/2021 ước tính tăng 21,55% so tháng trước, giảm 22,41% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2021 giảm 22,91% so cùng kỳ. Nhìn chung, tình hình sản xuất khí hóa lỏng trên địa bàn tỉnh hiện nay giảm mạnh so với cùng kỳ nguyên nhân do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19, các điểm du lịch, nhà hàng ăn uống tạm dừng hoạt động trong thời gian giãn cách xã hội. Vì vậy, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm cũng giảm theo.
+ Ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất (chủ yếu sản xuất phân đạm): chỉ số sản xuất tháng 9/2021 ước tính tăng 0,34% so tháng trước, tăng 2,30% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2021 chỉ số tăng 4,73% so cùng kỳ. Nhìn chung, tình hình sản xuất phân bón trên địa bàn tỉnh Cà Mau thời gian qua tương đối ổn định. Mặc dù nguồn cung Urê trên toàn thế giới tiếp tục khan hiếm khiến giá loại phân bón này tiếp tục tăng cao. Tuy nhiên, thị trường Đồng bằng Sông Cửu Long được xác định là thị trường mục tiêu số 1 của Công ty nên việc ưu tiên phân phối các sản phẩm tại khu vực để đáp ứng nhu cầu mùa vụ của bà con nông dân vừa là mục tiêu, vừa là trách nhiệm của công ty. Trong thời gian tới, công ty sẽ tiếp tục vận hành tối đa công suất, dừng các hoạt động xuất khẩu để tập trung vào thị trường trong nước, đảm bảo nguồn cung đầy đủ, chất lượng, nhanh chóng đến bà con, góp phần hạ nhiệt giá phân bón.
- Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng: chỉ số sản xuất tháng 9/2021 ước tính giảm 18,90% so tháng trước, giảm 56,16% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2021 chỉ số sản xuất giảm 26,81% so cùng kỳ. Nhìn chung, hiện nay trên địa bàn tỉnh Cà Mau ngành điện giảm mạnh nguyên nhân do nhu cầu phụ tải trên hệ thống điện giảm thấp vì sản lượng điện sản xuất phụ thuộc vào hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN). Mặt khác, dịch bệnh Covid-19 đã xuất hiện ở một số khu công nghiệp các tỉnh trong nước làm cho nhu cầu tiêu thụ điện sản xuất của cả nước giảm. Do vậy, EVN giảm huy động từ điện khí của Cà Mau.
- Ngành công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: chỉ số sản xuất tháng 9/2021 ước tính tăng 8,45% so tháng trước, tăng 12,36% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2021 chỉ số sản xuất tăng 4,47% so cùng kỳ.
3. Tài chính, tín dụng
3.1. Thu, chi ngân sách Nhà nước
- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn: lũy kế từ đầu năm đến ngày 21/9/2021 đạt 4.099,30 tỷ đồng, đạt 74,82% so dự toán ngân sách năm 2021, giảm 10,81% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa là 3.915,38 tỷ đồng, đạt 71,67% dự toán, giảm 14,59% so cùng kỳ; thu thuế xuất nhập khẩu là 183,92 tỷ đồng, tăng 10,5 lần so dự toán, tăng 14,38 lần so cùng kỳ.
- Chi ngân sách địa phương: lũy kế từ đầu năm đến ngày 21/9/2021 là 7.280,97 tỷ đồng, đạt 68,62% dự toán chi NSĐP năm 2021, giảm 14,42% so cùng kỳ. Trong đó: chi ngân sách tỉnh trong cân đối đạt 3.488,91 tỷ đồng, đạt 52,24% so dự toán, giảm 26,79% so cùng kỳ; chi ngân sách huyện, xã trong cân đối đạt 3.792,07 tỷ đồng, đạt 96,45% so dự toán, tăng 1,34% so cùng kỳ.
3.2. Hoạt động tín dụng
Tổng nguồn vốn quý III năm 2021 ước đạt 59.750 tỷ đồng, tăng 8,8% so đầu năm, tăng 11,7% so cùng kỳ. Trong đó: nguồn vốn huy động tại địa phương ước đạt 33.957 tỷ đồng, tăng 2,8% so đầu năm, tăng 6,8% so cùng kỳ. Cụ thể: tiền gửi tiết kiệm ước đạt 25.694 tỷ đồng, tăng 2,3% so đầu năm, tăng 3,3% so cùng kỳ; tiền gửi của các tổ chức kinh tế ước đạt 7.860 tỷ đồng, tăng 6,1% so đầu năm, tăng 17,8% so cùng kỳ; huy động kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác ước đạt 403 tỷ đồng, giảm 17,6% so đầu năm, tăng 56,8% so cùng kỳ.
Tình hình huy động vốn của các chi nhánh Ngân hàng - TCTD trên địa bàn tỉnh vẫn ổn định và tăng trưởng; các chi nhánh Ngân hàng - TCTD thực hiện nghiêm túc quy định mức lãi suất huy động vốn theo chỉ đạo của Thống đốc NHNN. Nguồn vốn huy động đáp ứng được 62,77% so với tổng dư nợ cho vay, giảm 4,85% so với cùng kỳ năm trước, phần còn lại các chi nhánh Ngân hàng - TCTD tranh thủ nhận vốn điều hòa trong từng hệ thống để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn phục vụ cho chương trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Tổng dư nợ cho vay quý III năm 2021 ước đạt 54.098 tỷ đồng, tăng 11,4% so đầu năm, tăng 15,0% so cùng kỳ. Trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn ước đạt 32.521 tỷ đồng, tăng 13,7% so đầu năm, tăng 16,8% so cùng kỳ; dư nợ cho vay trung, dài hạn ước đạt 21.577 tỷ đồng, tăng 8,0% so đầu năm, tăng 12,5% so cùng kỳ.
4. Thương mại, giá cả
4.1. Giá cả
Chỉ số giá chung hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng 9/2021 giảm 0,27% so tháng trước, tăng 1,86% so tháng 12 năm trước, tăng 2,46% so cùng kỳ. Bình quân 9 tháng năm 2021 tăng 2,02% so cùng kỳ. Nhìn chung, trong tháng 9/2021 thị trường hàng hóa vẫn ổn định, lưu thông hàng hóa được đảm bảo, nguồn cung luôn kịp thời, đầy đủ, không xảy ra tình trạng sốt giá cục bộ. Cụ thể, tình hình tăng, giảm giá của các nhóm hàng trong tháng 9/2021 như sau:
- Chỉ số giá hàng lương thực tăng 0,81% so tháng trước, tăng 5,56% so tháng 12 năm trước, tăng 8,20% so cùng kỳ. Bình quân 9 tháng năm 2021 tăng 7,87% so cùng kỳ. Giá lương thực tăng do chi phí vận chuyển tăng và nhu cầu người dân mua lương thực về dự trữ cũng tăng.
- Chỉ số giá hàng thực phẩm tăng 0,17% so tháng trước, giảm 1,12% so tháng 12 năm trước, giảm 0,91% so cùng kỳ. Bình quân 9 tháng năm 2021 giảm 0,81% so cùng kỳ.
- Các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm: nhóm hàng đồ uống và thuốc lá tăng 0,87% so tháng trước, tăng 0,88% so cùng kỳ; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,17% so tháng trước, giảm 0,98% so cùng kỳ; nhóm hàng thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,30% so tháng trước, tăng 2,17% so cùng kỳ; nhóm hàng nhà ở, điện nước, chất đốt, VLXD giảm 2,23% so tháng trước, tăng 2,51% so cùng kỳ (nguyên nhân chủ yếu do giá điện sinh hoạt giảm 9,81% do tỉnh Cà Mau thuộc diện tỉnh, thành phố được giảm 10-15% tiền điện (trước thuế VAT) trên hóa đơn tiền điện, giá nước giảm 1,15%); nhóm giao thông giảm 0,27% so tháng trước, tăng 14,15% so cùng kỳ (nhóm này giảm chủ yếu do giá phương tiện đi lại giảm, giá nhiên liệu giảm 0,31% do điều chỉnh giá xăng dầu giảm);...
* Giá vàng bình quân trong tháng 9/2021 là 50,94 triệu đồng/1 lượng (vàng 99,99%), chỉ số giá vàng giảm 0,12% so tháng trước, giảm 5,28% so tháng 12 năm trước, giảm 5,75% so cùng kỳ. Giá đô la Mỹ bình quân trong tháng 9/2021 là 22.870 VN đồng/1USD, chỉ số giá đồng USD giảm 0,20% so tháng trước, giảm 1,51% so tháng 12 năm trước, giảm 1,72% so cùng kỳ.
4.2. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ và hoạt động khách sạn, nhà hàng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tháng 9/2021 ước đạt 3.281,56 tỷ đồng, tăng 0,37% so tháng trước, giảm 27,34% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 9/2021 ước đạt 3.197,23 tỷ đồng, tăng 0,79% so tháng trước, giảm 26,90% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2021 tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ ước đạt 43.415,22 tỷ đồng, tăng 0,73% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 40.319,00 tỷ đồng, tăng 1,46% so cùng kỳ.
Doanh thu khách sạn, nhà hàng và dịch vụ hỗ trợ du lịch tháng 9/2021 ước đạt 126,36 tỷ đồng, tăng 1,23% so tháng trước, giảm 72,16% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2021 ước đạt 3.674,33 tỷ đồng, giảm 16,40% so cùng kỳ.
Lượt khách lưu trú tháng 9/2021 ước đạt 17,59 nghìn lượt khách, tăng 0,82% so tháng trước, giảm 87,72% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2021 ước đạt 795,56 nghìn lượt khách, giảm 40,91% so cùng kỳ.
Do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp nên các hoạt động kinh doanh, mua bán của người dân và các hoạt động kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh có phần hạn chế, đa số doanh thu ở các nhóm ngành đều giảm so cùng kỳ.
5. Hoạt động giao thông vận tải
Khối lượng vận chuyển hành khách tháng 9/2021 ước đạt 1.385,55 nghìn HK, giảm 80,00% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2021 ước đạt 45.791,44 nghìn HK, giảm 20,58% so cùng kỳ.
Khối lượng luân chuyển hành khách tháng 9/2021 ước đạt 37.494,22 nghìn HK.km, giảm 79,66% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2021 ước đạt 1.313.100,97 nghìn HK.km, giảm 15,57% so cùng kỳ.
Khối lượng vận chuyển hàng hóa tháng 9/2021 ước đạt 241,96 nghìn tấn, tăng 30,15% so tháng trước, giảm 3,04% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2021 ước đạt 2.012,00 nghìn tấn, tăng 2,82% so cùng kỳ.
Khối lượng luân chuyển hàng hóa tháng 9/2021 ước đạt 32.749,85 nghìn tấn.km, tăng 30,88% so tháng trước, giảm 0,64% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2021 ước đạt 269.527,94 nghìn tấn.km, tăng 4,48% so cùng kỳ.
Sản lượng vận tải giảm mạnh so với cùng kỳ nguyên nhân do các loại hình vận chuyển hành khách vẫn chưa được hoạt động trở lại bình thường do tình hình dịch bệnh Covid-19 vẫn chưa ổn định.
II. HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Lĩnh vực lao động việc làm, an sinh - xã hội
Lao động, việc làm và dạy nghề:
Tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, thực hiện giãn cách xã hội nên công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm gặp nhiều khó khăn. Lũy kế 9 tháng năm 2021 đã tuyển sinh, đào tạo nghề 9.550 lao động, đạt 34,12% so kế hoạch; trong đó: hỗ trợ đào tạo nghề là 1.742 lao động; trung cấp, cao đẳng là 738 lao động; đào tạo, bồi dưỡng nghề là 7.070 lao động. Lũy kế 9 tháng năm 2021 đã giải quyết việc làm cho 20.650 lao động, đạt 52,54% kế hoạch.
Công tác chăm sóc người có công: thực hiện tiếp nhận, thẩm định, công nhận và giải quyết chính sách ưu đãi cho gần 1.100 hồ sơ người có công, đến nay toàn tỉnh đã công nhận 110.673 người, hiệp y 08 hồ sơ đủ điều kiện phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Nghị định số 56/NĐ-CP. Số người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng là 18.195 người.
Vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa: trong 9 tháng năm 2021 toàn tỉnh đã vận động được 11,45/9,50 tỷ đồng, đạt 120,52% kế hoạch; qua đó các địa phương đã triển khai xây dựng và sửa chữa 189 căn nhà tình nghĩa cho người có công; trong đó: xây mới 102 căn, sửa chữa 84 căn.
2. Giáo dục: công tác giáo dục quý III/2021 tập trung vào thực hiện các công việc trọng tâm sau:
- Chỉ đạo các đơn vị, trường học thực hiện nghiêm túc và hoàn thành kế hoạch thời gian năm học 2021 - 2022; tổ chức thực hiện nhiệm vụ học kỳ I năm học 2021 - 2022; tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị, trường học, tăng cường công tác bảo quản, sửa chữa tài sản trường học, nhất là các trường trong danh mục đầu tư đạt chuẩn quốc gia.
- Công bố kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 tỉnh Cà Mau, toàn tỉnh có 10.932 thí sinh đăng ký dự thi.Kết quả tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT chính thức (sau phúc khảo) của tỉnh Cà Mau năm 2021 là 99,10%, tăng 0,07% so với cùng kỳ năm trước. Công tác phòng, chống dịch Covid-19 được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc theo hướng dẫn của ngành Y tế, thực hiện song song hai nhiệm vụ, vừa phòng, chống dịch, vừa tổ chức việc chấm thi/phúc khảo bài thi đúng theo quy định của Quy chế thi và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chỉ đạo các trường học trên địa bàn tỉnh tổ chức lễ khai giảng năm học 2021 - 2022 vào ngày 13/9/2021, có 365/369 trường phổ thông trên địa bàn tỉnh tổ chức khai giảng bằng hình thức trực tuyến; lễ khai giảng diễn ra bình thường, trang trọng, tạo được sinh khí của ngày khai trường; có 04 trường tổ chức khai giảng trực tiếp; buổi lễ diễn ra bình thường và an toàn, thực hiện theo nguyên tắc 5K về phòng chống dịch Covid-19.
- Tổng hợp số liệu đầu năm học 2021 - 2022 (sau khai giảng), tổng số học sinh đến trường trong tỉnh 239.855 em; trong đó: Mầm non 29.479 em; Tiểu học 108.669 em; THCS 69.253 em; THPT 32.454 em.
- Chỉ đạo các đơn vị trường học tăng cường công tác bảo quản, sửa chữa tài sản trường học, xây dựng cơ sở vật chất các trường học và các trường trong danh mục đầu tư xây dựng đạt chuẩn quốc gia; phối hợp với Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới xem xét tiêu chí về xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục thực hiện kiểm tra đánh giá đối với các trường mầm non, phổ thông trong tỉnh đề nghị công nhận đạt chuẩn quốc gia; tổng số trường đạt chuẩn toàn tỉnh hiện nay 315/507 trường, đạt tỷ lệ 62,13%; trong đó: có 89/133 trường MN, tỷ lệ 66,92%; 147/226 trường TH, tỷ lệ 65,04%; 76/116 trường THCS, tỷ lệ 65,52% và 03/32 trường THPT, tỷ lệ 9,38%.
- Tổ chức bồi dưỡng các lớp mô đun 1, 2, 3 trực tuyến cho cán bộ quản lý và giáo viên các cấp học theo kế hoạch; chuẩn bị các điều kiện ban hành hướng dẫn thực hiện chương trình, kiểm tra đánh giá áp dụng từ năm học 2021 - 2022 đối với giáo dục trung học; tổ chức các lớp tập huấn trực tuyến đối với cán bộ quản lý, giáo viên mầm non theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tiếp tục mở rộng hệ thống nhà trẻ, trường mầm non, trường mẫu giáo, chú trọng đối với địa bàn nông thôn, vùng có đông đồng bào dân tộc; nâng dần tỷ lệ trẻ em đi nhà trẻ, mẫu giáo so với tổng số trẻ trong độ tuổi; nâng tỷ lệ trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo trước khi vào lớp 1; toàn tỉnh tiếp tục duy trì 9/9 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn quốc gia về công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; tiếp tục duy trì đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục, chống mù chữ đối với giáo dục tiểu học và trung học cơ sở đúng độ tuổi.
3. Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao 9 tháng năm 2021
Hoạt động thông tin tuyên truyền:
- Tập trung tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ chính trị của địa phương; tuyên truyền Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; mừng Đảng, mừng Xuân Tân Sửu 2021; kỷ niệm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam; tuyên truyền bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026; kỷ niệm 46 năm ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước 30/4 và ngày Quốc tế Lao động 01/5; tuyên truyền xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và các ngày lễ lớn của đất nước, kỷ niệm ngày truyền thống của ngành,…
- Các chương trình nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị và phục vụ nhân dân chất lượng được nâng lên và linh hoạt trong hình thức tổ chức, đặc biệt trong tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp một số chương trình đã chuyển từ phục vụ trực tiếp sang ghi hình phát trên các kênh, mạng xã hội thu hút hàng nghìn lượt người xem. Phong trào văn nghệ quần chúng tiếp tục phát triển rộng khắp trong nhân dân, các câu lạc bộ Đờn ca tài tử hoạt động khá phong phú với nhiều chương trình như: chương trình nghệ thuật “Chào năm mới 2021”, lưu diễn phục vụ Tết Nguyên đán với chủ đề “Đất Mũi Vào Xuân” năm 2021 ở các huyện. Đặc biệt hội diễn Nghệ thuật Quần chúng tỉnh Cà Mau lần thứ VIII năm 2021 với chủ đề “Ngày hội non sông”, nội dung tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026;…
Phong trào thể dục, thể thao: thể thao thành tích cao từng bước ổn định, phát triển các môn thể thao mới và đạt được những thành tích tốt. Do ảnh hưởng dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, hạn chế tập trung đông người nên thể thao thành tích cao 9 tháng năm 2021 chỉ tham gia thi đấu 03 giải, đạt được 06 huy chương.
4. Thiên tai, cháy nổ
Thiên tai: công tác phòng chống lụt bão - khắc phục thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tiếp tục được kiểm tra thường xuyên và duy trì có hiệu quả. Trong tháng xảy ra 01 cơn bão trên Biển Đông, có gió mạnh kèm theo lốc xoáy làm sập hoàn toàn 02 căn nhà, tốc mái 06 căn nhà, chìm 01 xà lan và 01 phương tiện khai thác thủy sản. Ngoài ra, trong tháng địa bàn tỉnh đã xảy ra 03 vụ sạt lở đất ven sông, làm thiệt hại 01 căn nhà và tổng chiều dài sạt lở là 47m. Ước tính tổng thiệt hại khoảng 302 triệu đồng.
Số vụ cháy, nổ: công tác phòng, chống cháy nổ luôn được các ngành, các cấp đặc biệt quan tâm và chỉ đạo các ngành chức năng kiểm tra thường xuyên; đồng thời, ý thức của người dân trong công tác phòng, chống cháy nổ ngày càng được nâng lên. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy, nổ.
Sau khi xảy ra sự việc, các ngành chức năng, cùng chính quyền địa phương đã đến động viên, thăm hỏi các gia đình bị thiệt hại khắc phục khó khăn, ổn định lại cuộc sống. Bên cạnh đó, các ngành chức năng vẫn tiếp tục tuyên truyền người dân thực hiện tốt công tác phòng chống cháy nổ, thiên tai và luôn cảnh báo người dân sống gần khu vực bờ sông, ven biển đề phòng nguy cơ sạt lở, gió lốc nhằm tránh thiệt hại về người và tài sản.
5. Tai nạn giao thông tháng 9/2021 (từ ngày 15/8/2021 đến ngày 14/9/2021)
Trong tháng 9/2021, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông, không đổi so tháng trước, giảm 04 vụ (giảm 80,00%) so cùng kỳ; làm chết 01 người, không đổi so tháng trước, giảm 01 người (giảm 50,00%) so cùng kỳ; không có người bị thương. Trong đó:
- Tai nạn giao thông đường bộ: tháng 9/2021 không xảy ra.
- Tai nạn giao thông đường thủy: tháng 9/2021 xảy ra 01 vụ, làm chết 01 người; xảy ra trên địa bàn huyện U Minh.
6. Y tế
Công tác phòng chống bệnh dịch:
Trong tháng 9/2021, tình hình bệnh gây dịch cụ thể: bệnh tiêu chảy mắc 21 ca, giảm 43,24% so tháng trước, giảm 79,61% so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 168 ca, giảm 42,47% so tháng trước, tăng 80,65% so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 06 ca, giảm 53,85% so tháng trước, giảm 87,50% so cùng kỳ.
Lũy kế 9 tháng năm 2021, bệnh tiêu chảy mắc 1.024 ca, giảm 4,74% so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 1.287 ca, tăng 2,51 lần so cùng kỳ; bệnh sởi mắc 31 ca, giảm 73,95% so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 1.146 ca, tăng 97,93% so cùng kỳ.
Công tác khám chữa bệnh:
Trong tháng 9/2021, tổng số lượt khám bệnh là 225.858 lượt, giảm 9,09% so tháng trước; bệnh nhân điều trị nội trú 8.680 lượt, giảm 12,10% so tháng trước; ngày điều trị nội trú 52.329 ngày, giảm 20,74% so tháng trước. Công suất sử dụng giường bệnh tại các đơn vị cụ thể như sau: 04 Bệnh viện tuyến tỉnh đạt trung bình 34,6%; 05 Bệnh viện đa khoa đạt trung bình 45,5%; 04 Trung tâm Y tế có giường bệnh đạt trung bình 54,3%; 07 Phòng khám đa khoa khu vực đạt trung bình 2,2%; Y tế ngành đạt 11,7%; Bệnh viện ngoài công lập đạt 33,1%.
Trên đây là những nét cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2021 tỉnh Cà Mau./.
Website Cục Thống kê tỉnh Cà Mau