Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 02/2022 dự ước đạt 1.692,4 tỷ đồng, so với tháng trước giảm 5,17% và so với cùng kỳ giảm 1,1%.
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Từ đầu tháng 02, do điều kiện thời tiết mưa ẩm, có đợt rét đậm, rét hại kéo dài nên một số đối tượng sâu bệnh trên cây rau màu (đặc biệt trên cây khoai tây) phát sinh gây hại. Hiện nay, người dân tập trung làm đất gieo trồng các cây rau màu vụ Xuân năm 2022, chủ động chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại, tiến độ gieo trồng được đảm bảo. Công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được triển khai thường xuyên, kịp thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật giảm thiệt hại và lây lan phát sinh. Không khí lạnh gia tăng cường độ, nhiệt độ chênh lệch ngày đêm lớn, trời rét buốt làm cho sức đề kháng của vật nuôi giảm đây là điều kiện thuận lợi để phát sinh dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm nhất là bệnh lở mồm long móng, cúm gia cầm... Đối với bệnh dịch tả lợn châu Phi ở lợn vẫn tiếp tục phát sinh. Công tác bảo vệ và phát triển rừng thực hiện có hiệu quả; rừng tiếp tục được quản lý bảo vệ theo quy định; công tác quản lý giống cây lâm nghiệp thường xuyên được cập nhật, theo dõi.
1.1. Nông nghiệp
1.1.1 Trồng trọt
Hiện nay trên địa bàn tỉnh người dân đang tiến hành cày ải đất vụ Xuân, thu hoạch cây trồng vụ Đông, chăm sóc và trồng các loại cây rau màu.
- Cây ngô: Diện tích thu hoạch 76,5 ha, giảm 0,91% so với cùng kỳ; năng suất ước đạt 43,35 tạ/ha, tăng 0,05% so với cùng kỳ; sản lượng ước đạt 331,63 tấn, giảm 0,86% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích gieo trồng vụ Xuân ước 350 ha, giảm 0,28% so với cùng kỳ.
- Cây khoai lang: Diện tích thu hoạch ước 43,26 ha, tăng 0,37%; năng suất ước đạt 62,81 tạ/ha; sản lượng ước đạt 271,72 tấn, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích gieo trồng vụ Xuân ước 45,28 ha, tăng 0,18% so với cùng kỳ năm trước; giá khoai lang không ổn định, sản phẩm chủ yếu phục vụ nhu cầu địa phương với giống khoai lang tím, vàng, được trồng nhiều nhất ở huyện Lộc Bình.
- Cây mía: Diện tích thu hoạch ước 102,59 ha, giảm 0,65%; sản lượng thu hoạch ước đạt 3.712,22 tấn, tăng 0,23% so với cùng kỳ năm trước. Cây mía được trồng chủ yếu để ăn nên người dân không mở rộng diện tích và được trồng nhiều ở các huyện: Cao Lộc, Bắc Sơn. Diện tích gieo trồng vụ Xuân ước 73,85 ha, giảm 0,34% so với cùng kỳ, diện tích mía ngày càng thu hẹp vì giá trị kinh tế không cao.
- Cây rau: Diện tích thu hoạch rau các loại ước khoảng 1.016,28 ha, tăng 0,1% so với cùng kỳ, sản lượng ước đạt 12.681,14 tấn, tăng 0,11% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích gieo trồng vụ Xuân ước 1.067,49 ha, giảm 0,91% so với cùng kỳ năm trước; các giống rau chủ yếu là rau diếp, cải các loại, bắp cải, su hào.
1.1.2 Chăn nuôi:
- Tổng đàn trâu: 70.970 con, giảm 10,38% do diện tích đồng cỏ bị thu hẹp, nhu cầu sử dụng sức kéo giảm. Một số hộ gia đình bán đi để lấy vốn đầu tư vào trồng rừng sản xuất lâm nghiệp, số trâu xuất chuồng là 2.380 con, tăng 7,89% so với cùng kỳ. Sản lượng xuất chuồng đạt 571,2 tấn, tăng 10,22% so với cùng kỳ.
- Tổng đàn bò: 33.610 con, tăng 0,05% so với cùng kỳ năm trước. Số bò xuất chuồng ước 685 con, tương đương với sản lượng thịt hơi xuất chuồng 143,85 tấn, tăng 7,09% so với cùng kỳ năm trước.
- Tổng đàn lợn: 118.260 con, tăng 7,19% so với cùng kỳ năm trước. Hiện tại, tổng đàn lợn phát triển tương đối ổn định, số con xuất chuồng trong tháng ước 19.956 con, tăng 9,41% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng hơi xuất chuồng đạt 1.616,44 tấn, tăng 8,07% so với cùng kỳ năm trước.
- Tổng đàn gia cầm ước 5.313,86 nghìn con, giảm 1,64% so với cùng kỳ Sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng ước 1.749,46 tấn. Sản lượng trứng gia cầm đạt 4.910,24 nghìn quả.
Bệnh dịch tả lợn châu Phi: xảy ra tại 18 hộ (của 15 thôn, 11 xã và 5 huyện), tổng số mắc bệnh: 57 con lợn phải tiêu hủy, trọng lượng: 2.486 kg (trong đó, lợn thịt, lợn con: 51 con, trọng lượng: 1.611 kg; lợn nái, lợn đực: 06 con, trọng lượng: 875 kg). Đối với bệnh dịch tả lợn châu Phi ở lợn vẫn tiếp tục phát sinh do chăn nuôi nhỏ lẻ, các hộ tái đàn không đảm bảo an toàn sinh học, mua con giống không rõ nguồn gốc không đảm bảo chất lượng, bên cạnh đó bệnh dịch tả lợn châu Phi chưa có vắc xin phòng bệnh, cơ chế lây lan phức tạp.
1.2. Lâm nghiệp
Công tác quản lý giống cây lâm nghiệp tiếp tục được thực hiện, cơ bản nguồn cây giống phục vụ chương trình trồng rừng theo chỉ tiêu được giao và xuất bán ra thị trường các tỉnh lân cận đảm bảo chất lượng, tăng cường công tác kiểm tra chất lượng giống cây trồng tại vườn ươm và ngoài hiện trường.
Công tác khai thác và thu hoạch các sản phẩm lâm nghiệp tập trung chủ yếu vào thu hái củi đun làm chất đốt phục vụ cho nhu cầu sử dụng dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán. Diện tích rừng trồng mới tập trung 415 ha, tăng 1,22% so với cùng kỳ năm trước. Khai thác gỗ tròn các loại: 6.285 m3, tăng 2,7% so cùng kỳ năm trước. Tăng do rừng đến tuổi khai thác, chủ yếu là khai thác gỗ thông, keo, bạch đàn của các hộ gia đình. Củi các loại: 70.132,16 ste, giảm 0,03% so cùng kỳ năm trước
1.3. Thủy sản
Hoạt động thủy sản trong tháng chủ yếu là khai thác tận thu các ao, hồ đang nuôi thả; người dân tập trung chăm sóc đàn cá đã thả theo đúng quy trình kỹ thuật và tăng cường phòng, chống rét.Tiếp tục chăm sóc, nuôi vỗ đàn cá bố mẹ theo đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo cá phát triển tốt, tỷ lệ thành thục cao, phục vụ tốt quy trình sinh sản nhân tạo đầu năm 2022. Trong tháng, Trung tâm Khuyến nông tỉnh cung ứng được 3.500 con cá giống các loại (mè, trôi, trắm, chép, chim, trê, vược…) cho người dân trên địa bàn tỉnh.
2. Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2022
2.1.1. So với tháng trước
Do trùng dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần và các dịp lễ, hội đầu năm nên thời gian sản xuất ngắn hơn, sản lượng các sản phẩm thấp hơn các tháng trong năm. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02 so với tháng trước giảm 14,29%. Cụ thể, ngành công nghiệp khai khoáng giảm 20,10%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 21,90%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện giảm 1,80%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải giảm 13,63%.
Trong công nghiệp khai khoáng, ngành khai thác than cứng và than non giảm 17,32%, khai khoáng khác (sản phẩm đá xây dựng khác) giảm 22,78% do trong tháng đầu năm hoạt động xây dựng chưa nhiều.
Trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo: Ngành chế biến thực phẩm giảm 26,17%, theo kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp giảm sản lượng trong thời gian nghỉ Tết và thời gian sau Tết; sản xuất sản phẩm chè (trà nguyên chất) không có nguyên liệu để sản xuất. Một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất giảm do nhu cầu, đơn đặt hàng giảm như: Sản xuất đồ uống giảm 10,51%, sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 11,60%, sản xuất sản phẩm điện tử, quang học giảm 31,68%; ngành sản xuất sản phẩm phụ thuộc vào nguyên liệu mang tính chất mùa vụ nên ảnh hưởng đến quá trình sản xuất trong tháng như sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất giảm 60,48%… Đối với những sản phẩm như gạch, đá, xi măng do là tháng đầu năm nhu cầu cho xây dựng giảm nên chỉ số sản xuất của những ngành này giảm theo. Một số ngành có chỉ số sản xuất giảm do số ngày sản xuất trong tháng ít hơn tháng truớc (các doanh nghiệp dự ước trong tháng 02/2022 chỉ hoạt động sản xuất từ 15-20 ngày, kéo theo sản lượng giảm 20-30% so với tháng 01/2022) như: Chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ giảm 12,46%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu giảm 9,64%, các phương tiện vận tải giảm 18,92%…. Bên cạnh đó, trước diễn biến phức tạp của tình hình dịch Covid-19, một số doanh nghiệp lo ngại về thị truờng tiêu thụ sản phẩm nên giảm nhẹ sản lượng sản xuất so với tháng trước.
Ngành sản xuất và phân phối điện có chỉ số giảm 1,80%. Riêng sản lượng điện sản xuất giảm 2,23%; điện thương phẩm tăng 1% so với tháng trước. Để phục vụ nhu cầu sử dụng điện sau dịp Tết của nhân dân đặc biệt trong khoảng thời gian nồm ẩm hoặc giá rét, ngành sản xuất và phân phối điện tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất.
Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ước giảm 13,63%, giảm chủ yếu ở hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước do doanh nghiệp sửa chữa máy móc, bể lọc và hệ thống đường ống.
2.1.2. So với cùng kỳ
So với cùng kỳ, sản xuất công nghiệp trên địa bàn cơ bản ổn định và tăng trưởng khá do chính quyền địa phương đã có nhiều giải pháp linh hoạt trong kiểm soát, phòng chống dịch bệnh Covid-19, tạo điều kiện khôi phục sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của nhân dân trở lại trạng thái bình thường mới. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02 so với cùng kỳ tăng 7,62%. Cụ thể, công nghiệp khai thác tăng 12,46%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,62%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 5,95%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 3,03% so với cùng kỳ.
Trong ngành khai khoáng: Sản xuất, khai thác than tăng 7,72% đảm bảo sản lượng than cho hoạt động của công ty cổ phần nhiệt điện Na Dương; khai thác đá tăng 17,82% so với cùng kỳ.
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với chỉ số tăng 8,62% so với cùng kỳ, trong đó, các sản phẩm từ gỗ có chỉ số sản xuất tăng 95,85% do các cơ sở sản xuất trong lĩnh vực này đã chủ động mở rộng thị trường, đầu tư đổi mới thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh nên đơn hàng sản xuất nhiều, ổn định. Ngoài ngành sản xuất sản phẩm từ gỗ, các ngành cấp 2 trong ngành chế biến chế tạo như: Ngành sản xuất đồ uống tăng 35,02%; sản xuất trang phục tăng 26,43%; sơ chế da tăng 36,24%; các sản phẩm như in, sao chép, sản phẩm từ kim loại, máy bơm nước, xe điện… đều có sản lượng sản xuất tăng so với cùng kỳ. Tình hình dịch Covid-19 được kiểm soát, tỷ lệ tiêm vacine toàn dân đạt tỷ lệ cao hoạt động sản xuất dần trở lại ổn định.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những ngành có chỉ số sản xuất giảm so với cùng kỳ như ngành sản xuất sản phẩm ống nhựa (sản phẩm từ cao su và plastic) giảm 14,43% do ảnh hưởng của nhu cầu giảm từ thị trường xuất khẩu sang Mỹ, hiện nay sản phẩm chỉ xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc và có xu hướng giảm do nhu cầu từ phía đối tác giảm; ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi loại khác giảm 21,8%, ngành công nghiệp chế biến chế tạo khác giảm 12,33% giảm chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt động dựa theo đơn đặt hàng.
Riêng ngành điện, sự tăng giảm sản lượng phụ thuộc vào lệnh điều độ sản xuất của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc. Sản lượng điện sản xuất tháng 02/2022 tăng 6,83%; điện thương phẩm tăng 1,37% so với cùng kỳ do nhu cầu sử dụng điện phục vụ đời sống ngày càng cao. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất của các doanh nghiêp, cơ sở sản xuất kinh doanh tăng nên nhu cầu sử dụng điện tăng.
Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ước tăng 3,03%. Cụ thể: Khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 2,74%; thoát nước và xử lý nước thải tăng 1,93%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 3,35%.
Cộng dồn 02 tháng đầu năm 2022, chỉ số sản xuất công nghiệp trên địa bàn tăng 3,98% so với cùng kỳ. Cụ thể, công nghiệp khai thác tăng 5,56%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,50%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 3,33%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 0,94%.
2.2. Chỉ số sử dụng lao động
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 02/2022 giảm 0,17% so với tháng trước và giảm 4,18% so với cùng kỳ tháng 02/2021. Cụ thể, so với cùng kỳ ngành khai khoáng chỉ số sử dụng lao động giảm 5,93%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 4,83%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 29,71%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 4,66% Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng chỉ số sử dụng lao động giảm là do một số doanh nghiệp ứng dụng các công nghệ mới, hiện đại, sử dụng máy móc thay thế con người, nâng cao năng suất, giảm chi phí nhân công.
3. Đầu tư, xây dựng
Tổng nguồn vốn đầu tư công phân bổ kế hoạch 2022 (chưa bao gồm vốn Chương trình mục tiêu quốc gia) là 2.498,4 tỷ đồng. Trong tháng 02/2022, vốn đầu tư thực hiện từ ngân sách tập trung chủ yếu ở các dự án chuyển tiếp của năm 2021 và các dự án mới đang bắt đầu thi công như: Trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, dự án nút giao cao tốc vào Khu công nghiệp Hữu Lũng, dự án xây dựng mở mới tuyến đường liên xã từ thị trấn Chi Lăng vào xã Y tịch, huyện Chi Lăng.
Dự ước vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh tháng 02/2022 thực hiện được 122,4 tỷ đồng, đạt 4,90% so với kế hoạch năm 2022, giảm 0,31% so với cùng kỳ, gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 68,9 tỷ đồng, giảm 3,09%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 53,4 tỷ đồng, tăng 3,53%.
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh 02 tháng năm 2022 ước thực hiện 254,5 tỷ đồng, đạt 10,19% kế hoạch năm, giảm 6,61% so với cùng kỳ, gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 145,9 tỷ đồng, giảm 7,58%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 108,6 tỷ đồng, giảm 5,28 %.
* Tiến độ thực hiện một số dự án trên địa bàn tỉnh:
- Dự án cải tạo, nâng cấp đường lên Khu du lịch Mẫu Sơn, giai đoạn 2 (đoạn km6 - km12) huyện Lộc Bình có tổng mức đầu tư 116,94 tỷ đồng. Lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 02/2022 ước thực hiện được 95 tỷ đồng, đạt 81,24% so với kế hoạch.
- Dự án Đường đến trung tâm xã Tân Yên (huyện Tràng Định) có tổng mức đầu tư 432,1 tỷ đồng. Lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 02/2022 ước thực hiện được 362,5 tỷ đồng, đạt 83,90% so với kế hoạch.
- Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4B (đoạn km3+700 - km18): Công trình có tổng mức đầu tư 988,2 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 02/2022 ước thực hiện được 242,7 tỷ đồng, đạt 42,97% kế hoạch.
- Dự án Hạ tầng cơ bản phát triển các tỉnh Đông Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn - Tiểu dự án tỉnh Lạng Sơn (4 hợp phần): Công trình có tổng mức đầu tư 1.377,6 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 02/2022 ước thực hiện được 404,4 tỷ đồng, đạt 29,35% kế hoạch.
4. Tài chính, ngân hàng
4.1. Tài chính[1]
- Về thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện tháng 02 năm 2022 là 500,6 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa là 150,5 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là 350 tỷ đồng. Lũy kế ước thực hiện 2 tháng năm 2022 là 1.612,3 tỷ đồng, đạt 20,8% so với dự toán Trung ương giao, đạt 20,5% so với dự toán tỉnh giao, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó: Thu nội địa là 391 tỷ đồng, đạt 17,4% so với dự toán Trung ương giao, đạt 16,6% dự toán tỉnh giao, bằng 77,2% so với cùng kỳ năm 2021, nguyên nhân do kỳ nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài từ cuối tháng 01 sang đầu tháng 02, các hoạt động sản xuất, kinh doanh tạm ngừng hoạt động trong thời gian nghỉ Tết. Mặt khác, Trung ương ban hành văn bản quy định giảm mức thu 37 khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 từ 01/01/2022 đến hết 30/6/2022; tiếp tục giảm 50% lệ phí trước bạ đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước đến hết 31/5/2022 ảnh hưởng phần nào đến số thu ngân sách trong tháng 02 năm 2022, Mặc dù thu nội địa tháng 2 tháng giảm so với cùng kỳ nhưng đạt tiến độ dự toán giao, tình hình sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ cơ bản ổn định, giá cả được kiểm soát, thị trường bình ổn.
- Về chi ngân sách địa phương
Thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách bảo đảm đúng định mức, chế độ; thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; cơ cấu lại ngân sách để tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, dành nguồn chi trả nợ và kiểm soát nợ công ngay trong dự toán giao đầu năm.
Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện tháng 02 năm 2022 là 630,4 tỷ đồng, bằng 85,39% so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 2 tháng đầu năm 2022 là 1.386,4 tỷ đồng, đạt 12,6% dự toán giao đầu năm, bằng 99,7% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó: Chi trong cân đối ngân sách địa phương là 1.234,4 tỷ đồng, đạt 12,8% dự toán giao đầu năm và tăng 4,4% so cùng kỳ năm 2021, gồm: Chi đầu tư phát triển là 250 tỷ đồng, đạt 19,7% dự toán, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm 2021; Chi thường xuyên là 978 tỷ đồng, đạt 12,1% dự toán, tăng 4% so với cùng kỳ năm 2021. Chi các chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ khác là 152 tỷ đồng đạt 11,5% dự toán, bằng 72,9% so với cùng kỳ năm 2021.
4.2. Ngân hàng[2]
Chính sách điều hành tín dụng trên địa bàn được thực hiện theo hướng mở rộng tín dụng, tập trung vốn cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, định hướng cơ cấu tín dụng phù hợp với chuyển dịch nền kinh tế. Khả năng thanh khoản của các ngân hàng được đảm bảo, đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho nền kinh tế và chi trả cho khách hàng, góp phần tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Ước thực hiện đến 28/02/2022: Tổng huy động vốn ước đạt 33.990 tỷ đồng, tăng 1,35% so với 31/12/2021. Dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn ước đạt 37.759 tỷ đồng, tăng0,58% so với 31/12/2021.
5. Thương mại và dịch vụ
Hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá trên địa bàn tỉnh tại các cửa khẩu đã hoạt động trở lại từ ngày 03/02/2022 (tức ngày mùng 03 Tết). Trong tháng 02/2022, do đang phải thực hiện phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh Covid-19 và các chính sách của Trung Quốc nên hiệu suất thông quan thấp. Các cơ quan chức năng của tỉnh đã thông báo tạm thời dừng tiếp nhận phương tiện chở mặt hàng hoa quả tươi lên cửa khẩu đường bộ của tỉnh Lạng Sơn để xuất khẩu sang Trung Quốc từ ngày 16/02/2022 cho đến hết ngày 25/02/2022 nhằm giảm thiểu tối đa thiệt hại cho người dân và doanh nghiệp. Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 04 cửa khẩu: Hữu Nghị, Tân Thanh, Chi Ma, Ga Đồng Đăng thường xuyên duy trì hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong tháng 02 ước đạt 330 triệu USD, trong đó, xuất khẩu 110 triệu USD, nhập khẩu 220 triệu USD. Lũy kế 02 tháng ước đạt 560 triệu USD, đạt 10,2% kế hoạch, tăng 7,7% so với cùng kỳ, trong đó xuất khẩu 170 triệu USD, đạt 7,9%, giảm 15%, nhập khẩu 390 triệu USD, đạt 11,6%, tăng 21,9%. Hàng địa phương xuất khẩu trong tháng ước đạt 9 triệu USD, lũy kế 02 tháng đạt 17 triệu USD, đạt 12%, tương đương cùng kỳ.
Hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ trước và sau Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn diễn ra khá sôi động do nhu cầu mua sắm hàng hoá của nhân dân tăng mạnh, các loại hàng hoá thiết yếu được cung ứng đầy đủ, đa dạng mẫu mã, phong phú về kiểu cách, đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng trong dịp Tết. Giá cả các mặt hàng bình ổn, không có hiện tượng khan hiếm hàng hoá và tăng giá đột biến, công tác bình ổn giá trên thị trường trong dịp Tết cũng được các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc.
5.1. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 02/2022 dự ước đạt 1.692,4 tỷ đồng, so với tháng trước giảm 5,17% và so với cùng kỳ giảm 1,1%. Do đầu tháng 02/2022 là thời điểm Tết Nguyên đán nên nhu cầu mua sắm phục vụ tiêu dùng chủ yếu trong tháng 01/2022; sang tháng 02/2022, hầu hết các nhóm hàng hóa đều giảm so với tháng trước, cụ thể: Nhóm lương thực, thực phẩm giảm 3,91%; nhóm may mặc giảm 4,82%; nhóm đồ dùng dụng cụ, trang thiết bị gia đình giảm 8,63%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng giảm 10,99%; nhóm hàng hoá khác giảm 9,69% và nhóm sửa chữa ô tô, xe máy giảm 10,16%.... Các nhóm hàng hóa trên giảm là do: nhu cầu mua sắm đồ dùng gia đình và một số mặt hàng thiết yếu sau Tết Nguyên đán giảm. Ngoài ra, những mặt hàng gỗ và vật liệu xây dựng trong tháng giảm mạnh là do đầu năm mới ít công trình xây dựng.
5.2. Dịch vụ
5.2.1. Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành
Doanh thu du lịch lữ hành tháng 02/2022 dự ước đạt 1,1 tỷ đồng, tăng 16,99% so với tháng trước và tăng 0,45% so với cùng kỳ năm trước. Hoạt động du lịch nước ngoài tạm thời chưa hoạt động trở lại chủ yếu là du lịch trong nước và nội tỉnh.
Hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 02/2022 ước tính doanh thu đạt 194,5 tỷ đồng, tăng 6,7% so với tháng trước và tăng 28,44% so với cùng kỳ năm trước (Doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 11,1 tỷ đồng, tăng 5,39% so với tháng trước; Doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 183,4 tỷ đồng, tăng 6,78% so với tháng trước).
5.2.2. Doanh thu dịch vụ khác
Doanh thu hoạt động dịch vụ tháng 02/2022 ước đạt 41,2 tỷ đồng, giảm 3,3% so với tháng trước và tăng 3,99% so cùng kỳ. Trong đó, một số nhóm dịch vụ so với tháng trước giảm, cụ thể: Nhóm kinh doanh bất động sản giảm 8,48%; nhóm nghệ thuật vui chơi giải trí giảm 8,06%; nhóm dịch vụ khác giảm 4,37%; nhóm sửa chữa máy tính, đồ dùng cá nhân giảm 2,53% các dịch vụ trên giảm do sau Tết Nguyên đán nhu cầu giảm, bên cạnh đó một số dịch vụ không thiết yếu đến thời điểm hiện tại vẫn chưa được hoạt động trở lại như: Dịch vụ karaoke, các điểm truy cập game….
5.3. Vận tải
Tình hình hoạt động vận tải hành khách, vận tải hàng hóa trên địa bàn tỉnh từ đầu năm đến nay đảm bảo công tác phòng chống dịch, thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trong tình hình mới. Việc vận chuyển hàng hoá lưu thông sang Trung Quốc và các nước chủ yếu bằng đường bộ và đường sắt, doanh thu hoạt động vận tải hàng hoá tăng so với cùng kỳ năm 2021 khi tình hình dịch hiện nay cơ bản được kiểm soát tốt. Các cơ sở kinh doanh vận tải tích cực chủ động trong khai thác nguồn hàng nhằm phục vụ nhu cầu vẩn chuyển hàng hóa cũng như đi lại trong dịp Tết Nguyên đán. Dự ước tổng doanh thu toàn ngành vận tải tháng 02/2022 đạt 142,05 tỷ đồng, tăng 4,19% so với cùng kỳ. Trong đó:
- Doanh thu vận tải hành khách đạt 19,83 tỷ đồng, tăng 6,13% so với cùng kỳ. Vận chuyển hành khách ước đạt 463 nghìn HK, tăng 8,59%; luân chuyển ước đạt 26.778 nghìn HK.Km, tăng 14,65% so với cùng kỳ
- Doanh thu vận tải hàng hóa đạt 88,13 tỷ đồng, tăng 9,92% so với cùng kỳ. Vận chuyển hàng hóa ước đạt 1.088 nghìn tấn, tăng 15,79%; luân chuyển ước đạt 56.558 nghìn tấn.Km, tăng 19,05% so với cùng kỳ
- Doanh thu hoạt động kho bãi đạt 33,92 tỷ đồng, giảm 9,08% và doanh thu hoạt động chuyển phát tăng 5,0% so với cùng kỳ.
Dự ước 02 tháng đầu năm 2022 doanh thu toàn ngành vận tải đạt 313,8 tỷ đồng tăng 5,82%. Trong đó doanh thu vận tải hành khách đạt 40,7 tỷ đồng tăng 6,13%; vận tải hàng hoá đạt 197,8 tỷ đồng tăng 9,92% và doanh thu vận tải kho bãi đạt 74,7 tỷ đồng giảm 9,08% so với cùng kỳ năm trước.
6. Chỉ số giá
Trong tháng 02, thời điểm Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022, tại các trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, siêu thị, chợ truyền thống… trên địa bàn tỉnh hoạt động kinh doanh diễn ra khá sôi động, lượng hàng hóa đảm bảo nguồn cung trước, trong và sau Tết. Mặc dù thời tiết mưa, rét đậm nhưng giá cả các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu mua sắm tiêu dùng tương đối ổn định; không có hiện tượng tăng giá đột biến hay khan hiếm hàng hoá.
6.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) chung toàn tỉnh tháng 02/2022 tăng 1,21% so với tháng trước, giảm 1,01% so với cùng kỳ năm trước:
Trong 11 nhóm mặt hàng chính, có 8 nhóm hàng tăng, 1 nhóm hàng giảm và 2 nhóm hàng không thay đổi so với tháng trước.
* Nhóm hàng hóa có chỉ số giá tăng so với tháng trước, gồm:
- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,07%:
+ Chủ yếu tăng ở mặt hàng thực phẩm, so với tháng trước tăng 2,66%. Trong đó, giá thịt gia súc tăng 4,61%, giá thịt gia cầm tăng 1,09%, giá thịt chế biến tăng 4,06%, giá quả tươi tăng 7,22%. Nguyên nhân chủ yếu do trong tháng 02/2022 (tháng Giêng Nhâm Dần) là dịp Tết Nguyên đán và trên địa bàn tỉnh diễn ra nhiều lễ, hội nên nhu cầu tiêu dùng thực phẩm tăng so với tháng trước. Bên cạnh đó, ngoài những mặt hàng thực phẩm tăng cũng có nhóm hàng thực phẩm khác giá giảm hơn so với tháng trước, cụ thể như: giá rau tươi giảm 0,84%, do một số mặt hàng rau đang trong mùa vụ thu hoạch như bắp cải, su hào, cà chua ... Nguồn cung dồi dào nên giá thành sản phẩm giảm.
+ Nhóm lương thực tăng 0,51%: Chỉ số giá nhóm lương thực tăng chủ yếu ở mặt hàng gạo (tăng 0,65%), bột mì và ngũ cốc khác (tăng 2,42%), giá gạo, ngô trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu, nhu cầu tích lũy của người dân trong dịp Tết Nguyên đán và tâm lý lo lắng dịch bệnh Covid-19 kéo dài.
+ Ăn uống ngoài gia đình tăng 0,21%: Trong tháng 2, nhu cầu ăn uống ngoài gia đình tăng do người dân thường tổ chức gặp mặt đầu Xuân sau dịp Tết Nguyên đán.
- Nhóm may mặc, mũ nón và giầy dép tăng 0,17%: Chỉ số giá tăng chủ yếu ở các mặt hàng: quần áo may sẵn, khăn quàng, găng tay, bít tất ... Do trong tháng thời tiết mưa, rét nên nhu cầu mua sắm quần áo mùa đông tăng.
- Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,74%: Chỉ số giá biến động chủ yếu ở một số mặt hàng sau: Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,08% do nhu cầu tiêu thụ giảm. Giá gas tăng 3,33% so với tháng trước, nguyên nhân do giá giao dịch gas thế giới ở mức 775 USD/tấn, tăng 50 USD/tấn so với tháng 01/2022 và kéo giá gas bán lẻ trong nước tăng 16.000đ/bình. Giá điện sinh hoạt tăng 3,34%, do thời tiết trong tháng có thời điểm nồm ẩm, có thời điểm rét đậm, rét hại, nhu cầu sử dụng điện của người dân tăng. Giá dầu hỏa tăng 8,39%, do trong kỳ liên Bộ Công Thương – Tài chính điều chỉnh giá vào ngày 21/02 theo diễn biến giá dầu của thế giới.
- Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,67%: Chỉ số giá nhóm này tăng chủ yếu ở mặt hàng rượu, bia (tăng 0,27%) và mặt hàng đồ uống không cồn (tăng 2,08%), do nhu cầu tiêu dùng rượu, bia và nước ngọt sau Tết có phần gia tăng.
- Nhóm giao thông tăng 2,5%: Chủ yếu tăng ở nhóm nhiên liệu, chỉ số giá nhóm này tăng 5,85% so với tháng trước: Do trong kỳ đã có 02 lần điều chỉnh tăng giá xăng, dầu vào ngày 11/02 và 21/02, cụ thể: Ngày 11/02, giá xăng A95 III là 25.435đ/lít (tăng 1.143đ/lít so với tháng trước); giá dầu Diezen là 19.865đ/lít (tăng 1.293đ/lít so với tháng trước). Về trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu, thực hiện trích lập Quỹ bình ổn giá đối với xăng E5RON92 ở mức 200 đồng/lít, xăng RON95 ở mức 50 đồng/lít, dầu diesel ở mức 400 đồng/lít, dầu hỏa ở mức 100 đồng/lít, dầu mazut ở mức 300 đồng/kg. Ngày 21/02, giá xăng A95 III là 25.680đ/lít (tăng thêm 245đ/lít so với kỳ ngày 11/02); giá dầu Diezen là 20.105đ/lít (tăng thêm 240đ/lít so với kỳ ngày 11/02). Về trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu, tiếp tục thực hiện trích lập Quỹ bình ổn giá đối với xăng E5RON92 ở mức 250 đồng/lít, xăng RON95 ở mức 200 đồng/lít, dầu diesel ở mức 300 đồng/lít, dầu hỏa ở mức 100 đồng/lít.
- Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,53%:
Chỉ số giá nhóm hàng này tăng chủ yếu ở mặt hàng trang sức (tăng 1,31%) do giá vàng tăng.
* Nhóm hàng hóa chủ yếu có chỉ số giá giảm so với tháng trước
- Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,25%: Chỉ số giá nhóm này giảm chủ yếu ở mặt hàng thiết bị điện thoại do nhu cầu mua sắm của người dân giảm.
* Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02 năm 2022 so với cùng kỳ năm trước
CPI chung toàn tỉnh tháng 02/2022 giảm 1,01% so với cùng kỳ năm trước, do ảnh hưởng của một số nhóm hàng sau: (1) Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 8,23%; (2) Nhóm may mặc, mũ nón giày dép giảm 0,05%; (3) Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,16%; (4) Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,78%.
6.2. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
- Chỉ số giá vàng: Trong tháng 02/2022, giá vàng thế giới biến động mạnh hơn các tháng trước, thị trường vàng trong nước giao dịch điều chỉnh giá tăng, giảm theo giá thị trường thế giới. Giá vàng trong nước so với tháng trước tăng 2,66%, so với cùng kỳ năm trước giảm 0,73%, so với năm gốc năm 2019 tăng 37,41%. Bình quân 02 tháng đầu năm 2022 chỉ số giá vàng giảm 1,57% so với bình quân cùng kỳ.
- Chỉ số giá đô la Mỹ: So với tháng trước giảm 0,44%, so với cùng kỳ năm trước giảm 1,3%, so với năm gốc năm 2019 giảm 2,06%. Bình quân 02 tháng đầu năm 2022 giá chỉ số giá đô la Mỹ giảm 1,19% so với bình quân cùng kỳ.
7. Một số tình hình xã hội
7.1. Giải quyết việc làm và Bảo hiểm xã hội[3]
Tổng số người được tuyên truyền chính sách pháp luật về lao động, việc làm, tư vấn việc làm, bảo hiểm thất nghiệp: 1.947 lượt người, lũy kế từ đầu năm 3.660 lượt người. Số người được giới thiệu việc làm: 24 người; Số người nhận được việc làm: 16 người. Tổ chức 05 phiên giao dịch việc làm hàng tuần tại Trung tâm với 253 lượt người được tư vấn việc làm; 12 phiên giao dịch việc làm lưu động với 1.201 người tham gia. Số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là 357 người với số kinh phí chi trả trợ cấp thất nghiệp là 4.388 triệu đồng.
Thực hiện cứu đói cho các hộ gia đình trên địa bàn, tổng số 4.683 hộ, (15.572 nhân khẩu) với 233.580 kg gạo, kinh phí 3,57 tỷ đồng. Thực hiện kiểm tra việc chi trả tiền lương, tiền thưởng cho người lao động trong các doanh nghiệp. Tổ chức 14 Đoàn của tỉnh thăm hỏi, chúc Tết và tặng quà một số cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, gia đình chính sách. Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị, tổ chức đoàn thể của tỉnh và các huyện, thành phố đã tổ chức đi thăm hỏi, chúc Tết các gia đình chính sách, hộ nghèo, đơn vị lực lượng vũ trang, doanh nghiệp, các tổ chức và chức sắc tôn giáo, công nhân có hoàn cảnh khó khăn. Tổng số kinh phí thăm hỏi, tặng quà cho các đối tượng chính sách đạt 25,16 tỷ đồng, trong đó từ nguồn xã hội hóa là 6,62 tỷ đồng, các nguồn khác (Ủy ban mặt trận tổ quốc, Hội Chữ thập đỏ,…) là 6,64 tỷ đồng.
Tổng số thu BHXH, BHYT đến hết tháng 02/2022 ước đạt 107.774 triệu đồng, giảm 75.120 triệu đồng so với cùng kỳ, tổng chi 399.206 triệu đồng, giảm 20.993 triệu đồng. Các chính sách về dân tộc, tôn giáo được thực hiện kịp thời, đúng quy định; đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc từng bước được cải thiện, không để phát sinh những vấn đề nổi cộm về tôn giáo.
7.2. Hoạt động y tế và sức khỏe cộng đồng[4]
Các hoạt động, chương trình y tế được tiếp tục triển khai ngay từ đầu năm, cơ bản đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Trong tháng, tiếp tục kiểm soát tốt các bệnh truyền nhiễm gây dịch, nhất là thời điểm Tết Nguyên đán; không để dịch lớn xảy ra. Thực hiện tốt công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán và mùa Lễ hội Xuân 2022.
7.2.1. Công tác y tế dự phòng
* Công tác phòng chống dich Covid-19 tính đến 15h00 ngày 20/02/2022:
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc xin mũi 2 và mũi 3, tiêm cho trẻ em trên địa bàn tỉnh để đẩy nhanh tốc độ bao phủ vắc xin. Bảo đảm công tác y tế cho dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần và Lễ hội Xuân Xứ Lạng năm 2022. Chủ động chuẩn bị dự trữ đầy đủ trang thiết bị, vật tư, hóa chất, sinh phẩm, thuốc kháng vi rút, nhân lực sẵn sàng đáp ứng cho tình huống nếu dịch lây lan rộng; chuẩn bị tốt phương án để tổ chức điều trị F0 tại nhà khi số lượng F0 tăng cao, trong đó tập trung triển khai có hiệu quả trạm y tế lưu động để thu dung, điều trị bệnh nhân Covid-19.
Đánh giá cấp độ dịch của tỉnh Lạng Sơn theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ và Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày 27/01/2022 của Bộ Y tế (cập nhật ngày 14/02/2022 – đánh giá theo tuần).
- Quy mô tỉnh: Cấp 1.
- Quy mô huyện: + 10/11 huyện, thành phố Cấp 1 “Vùng xanh”;
+ 01 thành phố Cấp 3 “Vùng cam” (thành phố).
- Quy mô xã: + 155/200 xã, phường, thị trấn: Cấp 1 “Vùng xanh”;
+ 30/200 xã: Cấp 2 “Vùng vàng”;
+ 15/200 xã: Cấp 3 “Vùng cam”.
Tính từ ngày 01/01/2022 đến ngày 20/02/2022, toàn tỉnh ghi nhận 11.746 ca mắc. Lũy kế toàn tỉnh từ ngày 06/5/2021 đến nay: 13.676 F0; 47.344 F1; đã khỏi bệnh 9.211 ca; tử vong 36 ca (Tỉ lệ tử vong trên số ca mắc toàn tỉnh là 0,26%; tỉ lệ tử vong trên toàn quốc là 1,5 % so với tổng số ca nhiễm). Hiện còn điều trị 4.429 F0 (4.424 điều trị tại tỉnh, 05 điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương). Số ca mắc trên có tại 11/11 huyện, thành phố, trong đó nhiều nhất là Thành phố Lạng Sơn (1.099 ca), ít nhất là huyện Bình Gia (112 ca).
Tình hình cách ly: Thời điểm hiện tại không có người cách ly tại khu cách ly tập trung của tỉnh do quân đội quản lý (lũy kế 20.094 người đã hoàn thành cách ly); không còn chuyên gia Trung Quốc cách ly tại khách sạn (lũy kế 13.646 người đã hoàn thành cách ly).
Tình hình tiêm chủng: Lũy kế đến ngày 20/02/2022 đã tiêm 1.483.930 liều đạt 97,3% liều được cấp. Đối tượng trên 18 tuổi: Lũy kế tiêm mũi nhắc lại (dân số trên 18 tuổi) đã tiêm 361.588 mũi (71,4%). Tỷ lệ tiêm mũi 1 đạt 99,79%; tỷ lệ tiêm 2 mũi đạt 96,4%. Đối tượng Trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi: Tỷ lệ tiêm mũi 1 đạt 98,55%; mũi 2 đạt 94,79%.
* Công tác phòng, chống dịch bệnh khác
Công tác phòng chống các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác tiếp tục được kiểm soát; không để dịch lớn xảy ra. Trong tháng có 01 bệnh có số mắc tăng và 12 bệnh có số mắc giảm hoặc tương đương so với cùng kỳ[5].
7.2.2. Công tác khám chữa bệnh
Các cơ sở khám, chữa bệnh tổ chức trực 04 cấp, đảm bảo trực 24/24 giờ; có phương án phòng, chống ngộ độc, tai nạn cấp cứu hàng loạt có thể xảy ra, bảo đảm đủ số thuốc chữa bệnh phục vụ Nhân dân, quản lý chặt chẽ chất lượng thuốc và giá thuốc, giá các dịch vụ y tế. Sẵn sàng các điều kiện để tiếp nhận và điều trị bệnh nhân Covid-19, nhất là các bệnh nhân chuyển biến nặng. Công tác khám chữa bệnh tiếp tục được quan tâm thực hiện, khám và chữa bệnh công lập cả 3 tuyến trong tháng được 88.757 lượt; điều trị nội trú 10.420 lượt; điều trị ngoại trú 11.739 lượt. Lũy kế 02 tháng đầu năm khám được 169.995 lượt, điều trị nội trú bệnh viện và lưu trú tại trạm y tế xã cho 19.348 lượt, điều trị ngoại trú cho 23.307 lượt. Khám chữa bệnh ngoài công lập trong tháng khám được 10.211 lượt, trong đó số khám bảo hiểm y tế 7081 lượt; lũy kế 2 tháng đầu nămkhám được 27049 lượt, trong đó số khám bảo hiểm y tế 14.607 lượt.
7.3. Hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch[6]
Tổ chức các hoạt động mừng Đảng - mừng Xuân và Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022 gắn với kỷ niệm 92 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam theo kế hoạch, tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh Covid-19, UBND tỉnh đã tạm dừng tổ chức 11 hoạt động và điều chỉnh một số hoạt động cho phù hợp với tình hình thực tế. Tổ chức Lễ trao giải cuộc thi Vườn cây Hoa Đào đẹp và cây Đào Đẹp Xứ Lạng gắn với khai trương đường Hoa Xuân Xứ Lạng 2022. Tiếp tục triển khai các nội dung chuẩn bị tổ chức Đại hội thể dục thể thao tỉnh Lạng Sơn lần thứ IX năm 2022, đã có 190/200 xã tổ chức, đạt 95,0%; có 04 huyện đã khai mạc Đại hội cấp huyện.
Trong tháng, thu hút 117.000 lượt khách du lịch, trong đó khách quốc tế 505 lượt, khách nội địa 116.945 lượt; doanh thu ước đạt 58,5 tỷ đồng. Lũy kế 02 tháng đầu năm tổng lượng khách du lịch ước đạt 145.500 lượt, giảm 62,7% so với cùng kỳ; doanh thu du lịch 214,7 tỷ đồng, tăng 4,2%. Ban hành và triển khai Kế hoạch Triển khai hoạt động xây dựng và phát triển Công viên địa chất Lạng Sơn năm 2022.
7.4. Giáo dục
Trong tháng, thực hiện nghỉ Tết Nguyên đán theo kế hoạch, đảm bảo công tác an ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng chống thiên tai, phòng, chống pháo nổ, PCCC trong công tác dạy và học. Sau thời gian nghỉ Tết, Tiếp tục triển khai chương trình, nhiệm vụ học kỳ II năm học 2021 - 2022 theo Kế hoạch, các cơ sở giáo dục đã triển khai linh hoạt các hình thức dạy và học để phù hợp với diễn biến dịch bệnh của từng trường, từng lớp, thực hiện tốt công tác vệ sinh, khử khuẩn trong trường học. Theo dõi chặt chẽ tình hình sức khỏe của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, sinh viên nhất là những người đã tiếp xúc gần hoặc qua người trung gian với những bệnh nhân đã nhiễm Covid-19; với người đang bị cách ly, theo dõi y tế; tổng hợp số liệu tiêm vắc xin phòng Covid-19 đối với học sinh từ 12-17 tuổi Tổ chức Hội thi giáo viên mầm non dạy giỏi cấp tỉnh năm học 2021 -2022, Hội thi Giáo viên dạy giỏi các môn KHXH THPT cấp tỉnh năm học 2021-2022.
7.5. Trật tự - An toàn giao thông[7]
Tháng 02 năm 2022, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm 02 người chết, không có người bị thương. Cộng dồn 2 tháng đầu năm đã xảy ra 03 vụ tai nạn giao thông, làm 04 người chết; so với cùng kỳ năm trước giảm 06 vụ tai nạn (-66,67%), giảm 04 người chết (-50%), giảm 03 người bị thương. Nguyên nhân tai nạn chủ yếu là do phóng nhanh vượt ẩu của người điều khiển phương tiện đã không làm chủ được tốc độ.
7.6. Môi trường
Trong tháng 02, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có 01 vụ vi phạm môi trường được phát hiện về việc không thực hiện một trong các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt, cơ quan chức năng đã ra quyết định xử phạt 70 triệu đồng. Tháng cùng kỳ năm 2021 không có vụ vi phạm môi trường.
7.7. Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng 02, trên địa bàn các huyện, thành phố đã xuất hiện những đợt rét hại, một số ngày mưa vừa, mưa to, lượng mưa cao hơn so với tháng 01; tuy nhiên không có thiệt hại gì người và tài sản do thiên tai gây ra.
[1] Nguồn: Sở Tài chính
[2] Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn
[3] Nguồn: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
[4] Nguồn: Sở Y tế.
[5] Sốt xuất huyết 0 ca (giảm 08 ca); Sởi 0 ca (giảm 03 ca); Tay chân miệng 09 ca (giảm 51 ca); Viêm gan Virut B 0 ca (giảm 01 ca); Bệnh do Virut Adeno 04 ca (giảm 70 ca); Cúm 320 ca (giảm 451 ca); Lỵ Amip 02 ca (giảm 02 ca); Lỵ trực trùng 01 ca (giảm 01 ca); Quai bị 0 ca (giảm 30 ca); Thủy đậu 07 ca (giảm 27 ca); Tiêu chảy 104 ca (giảm148 ca). Viêm gan Virut khác 0 ca (giảm 02 ca).
[6] Nguồn: Sở Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh.
[7] Nguồn: Ban An toàn giao thông tỉnh.
File đính kèm: SolieuT02.LangSon.pdf
Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn