A. KINH TẾ:
1. Sản xuất nông nghiệp, thủy hải sản:
a. Nông nghiệp
Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt trong tháng 10.649 ha, tám tháng gieo trồng được 211.737 ha, đạt 88,4% kế hoạch và giảm 1,9% so cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch trong tháng được 145.114 tấn, tổng số đến nay thu hoạch được 920.421 tấn, đạt 69,4% kế hoạch giảm 2,3% so cùng kỳ.
- Cây lúa: Từ đầu năm đến nay gieo trồng được 207.825 ha đạt 88,4% kế hoạch và giảm 1,8% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 909.987 tấn, đạt 69,4% kế hoạch và giảm 2,2% so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 61,4 tạ/ha tăng 0,2% so cùng kỳ. Trong đó vụ Hè thu chính vụ chính thức xuống giống được 78.443 ha, đạt 99,8% kế hoạch giảm 3,2% so cùng kỳ tương đương giảm 2.621 ha; Vụ Hè thu muộn (Thu đông) xuống giống được 10.218 ha đạt 26,5% kế hoạch, tập trung ở các huyện phía đông.
- Cây bắp: Diện tích gieo trồng trong tháng được 431 ha, 8 tháng đầu năm trồng được 3.873 ha giảm 2,8% (tương đương 113 ha) so cùng kỳ, thu hoạch được 3.040 ha, năng suất bình quân 34 tạ/ha tăng 1,3% so cùng kỳ với sản lượng 10.336 tấn, bằng 90,1% so cùng kỳ do giảm diện tích.
- Cây trồng khác: Cây chất bột có củ trong tháng trồng được 49 ha, 8 tháng trồng được 1.480 ha (trong đó khoai mỡ 863 ha), đạt 115,6% kế hoạch và giảm 4,5% so cùng kỳ; Cây rau, đậu các loại gieo trồng được 3.367 ha, tổng diện tích gieo trồng 8 tháng 38.737 ha, thu hoạch 31.156 ha với năng suất bình quân 167,5 tạ/ha và sản lượng đạt 521.787 tấn. So với cùng kỳ diện tích tăng 4,3%, năng suất bình quân tăng 2,6% và sản lượng tăng 7,6%; trong đó gieo trồng được 38.556 ha rau các loại, tăng 4,3%; thu hoạch 31.040 ha, năng suất bình quân 168 tạ/ha với sản lượng 521.475 tấn, tăng 7,6% so cùng kỳ. Nhìn chung năm nay thời tiết thuận lợi cây trồng phát triển tốt, năng suất, sản lượng đều tăng. %.(Xem số liệu sản xuất nông nghiệp)
- Chăn nuôi: Ngày 22/7/2013 UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1722 công bố dịch cúm A/H5N1 trên chim cút tại xã Phú Kiết và xã Hòa Tịnh huyện Chợ Gạo. Tại xã Mỹ Lương (huyện Cái Bè), xã Phước Thạnh (TP. Mỹ Tho), xã Nhị Mỹ (huyện Cai Lậy) có dịch bệnh rải rác ở một số hộ nuôi nhỏ lẽ. Tổng đàn cút nuôi của những hộ có dịch bệnh là 61.456 con, đã tiêu huỷ 57.022 con. Các ổ dịch cũ đã qua 20 ngày, không phát sinh thêm ổ dịch mới.
b. Thủy hải sản:
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản các loại được 367 ha, tính chung 8 tháng thả nuôi được 13.975 ha, đạt 96,4% kế hoạch giảm 2,2% so cùng kỳ, gồm các môi trường nuôi: Nuôi thủy sản nước mặn, lợ được 7.476 ha, đạt 91,9% kế hoạch giảm 2,2%. Hiện có 414,72 ha tôm nuôi thâm canh, bán thâm canh ở các huyện phía Đông bị thiệt hại do bệnh đốm trắng, hội chứng hoại tử gan tụy,...; Nuôi trồng thủy sản nước ngọt được 6.499 ha, đạt 102,1% kế hoạch giảm 2,2%; Nuôi thủy sản lồng bè trên địa bàn tỉnh hiện có 1.476 bè, đạt 100,8% kế hoạch giảm 3,6%.
Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác trong tháng được 21.604 tấn, tính chung 8 tháng được 158.134 tấn đạt 73,3% kế hoạch giảm 3,3% so cùng kỳ, gồm sản lượng nuôi trồng được 97.395 tấn giảm 6,6% chủ yếu là giảm sản lượng nghêu nuôi; sản lượng khai thác biển được 57.795 tấn, đạt 68,6% kế hoạch tăng 2,4% do ngư trường trúng mùa, sản lượng khai thác nội địa được 2.944 tấn tăng 4%. (Xem số liệu sản xuất thủy sản)
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp trong tháng tăng 2,7% so với tháng 7 và tăng 8,6% so cùng kỳ. Tính chung 8 tháng đầu năm chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 12,1% so với cùng kỳ năm 2012, bao gồm: công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,3%, sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,9%, cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,7% so cùng kỳ, riêng công nghiệp khai khoáng chỉ bằng 33,5% so cùng kỳ năm 2012. (Xem số liệu chỉ số sản xuất công nghiệp)
3. Đầu tư – xây dựng:
Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện được 195,5 tỷ đồng. Từ đầu năm đến nay thực hiện được 1.182,6 tỷ đồng, đạt 67,4% so kế hoạch tăng 3% so cùng kỳ: Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 725,9 tỷ đồng tăng 3,2% so cùng kỳ, trong đó vốn cân đối ngân sách tỉnh thực hiện 102,7 tỷ đồng tăng 11%, vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 147,1 tỷ đồng tăng 2,4%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 254,6 tỷ đồng tăng 10,2%...; Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 399,3 tỷ đồng tăng 2,9%; Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 57,4 tỷ đồng giảm 0,6%.
4. Thương mại – giá cả - dịch vụ:
a. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội:
Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội trong tháng thực hiện được 3.195 tỷ đồng tăng 2,9% so tháng trước. Tám tháng đầu năm tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội thực hiện được 25.092 tỷ đồng tăng 19,6% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 20.323 tỷ đồng tăng 19,1%; lưu trú và ăn uống 2.250 tỷ đồng tăng 18,7%; du lịch lữ hành thực hiện 31 tỷ đồng tăng 14,5%; dịch vụ 2.488 tỷ đồng tăng 24,6% so cùng kỳ. (Xem số liệu Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ)
b. Xuất - Nhập khẩu:
- Xuất khẩu hàng hóa: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 85,5 triệu USD giảm 4,9% so tháng trước. Tính chung 8 tháng thực hiện 646,5 triệu USD tăng 11,1% so cùng kỳ: kinh tế nhà nước thực hiện 91,1 triệu USD giảm 22,8%, kinh tế ngoài nhà nước thực hiện 260,1 triệu USD giảm 7,2% trong đó kinh tế cá thể 258,1 triệu USD giảm 7,3% chiếm 39,9% tổng kim ngạch, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 295,3 triệu USD tăng 61% chiếm 45,7% so cùng kỳ. Hàng hóa xuất khẩu tập trung một số mặt hàng chủ yếu như sau:
+ Hàng thủy sản: xuất 10.846 tấn giảm 7,1% so tháng trước, về giá trị được 22,7 triệu USD. 8 tháng xuất được 79.399 tấn giảm 1,5% (giảm 1.532 tấn) so cùng kỳ, về giá trị đạt 172,4 triệu USD giảm 15,3% so cùng kỳ. Trong những ngày đầu tháng 8 giá cá tăng mạnh, giácátra loại 1 tăng ít nhất 2.000 đồng(từ19.000 đồng lên 21.000 đồng/kg). Ngày 14/8 Công ty cổ phần thủy sản Hùng Vương và Công ty Agifish An Giang thông báo từ tháng 9 đến tháng 11 sẽ tập trung thu mua 20 ngàn tấn cá nguyên liệu với mức giá giao tại nhà máy từ 22.500 - 23.000 đồng/kg và đặc biệt hai công ty này còn quyết định hỗ trợ 20.000 tấn thức ăn trị giá 200 tỉ đồng cho các hộ dân có cá tra trọng lượng từ 400-700 gram duy trì đàn cá và cam kết thu mua cá tra của những hộ này khi đến ngày thu hoạch.
+Lương thực: Xuất khẩu được 10.923 tấn gạo bằng 56,4% so tháng trước, tổng số 8 tháng xuất được 131.037 tấn bằng 66,1% so cùng kỳ; về trị giá đạt 56,8 triệu USD giảm 32,9% so cùng kỳ.
+Hàng dệt may: Trị giá xuất khẩu được 15,9 triệu USD. Tính chung 8 tháng kim ngạch đạt 115,2 triệu USD tăng 22,3% so cùng kỳ, do tăng trưởng kinh tế trở lại, Việt Nam tiếp tục khẳng định vị thế cạnh tranh của mình trên các thị trường lớn là Mỹ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc.
+Hàng rau quả: xuất khẩu 398 tấn, về giá trị đạt 0,5 triệu USD. Tính chung 8 tháng xuất được 3.907 tấn, kim ngạch đạt 4,8 triệu USD tăng 1,6% so cùng kỳ. Các mặt hàng chế biến từ khóm xuất khẩu trong tháng hạn chế do khóm hết mùa, không đủ nguyên liệu sản xuất công ty rau quả mua khóm nguyên liệu giá từ 4.400 đến 4.500đ/kg công ty chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng. Riêng mặt hàng nước dứa cô đặc trong tháng không xuất được do lượng hàng tồn kho còn nhiều nên khách hàng tạm ngừng nhập. (Xem số liệu xuất khẩu hàng hóa)
- Nhập khẩu hàng hóa: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa thực hiện 50,1 triệu USD. Tính chung 8 tháng trị giá hàng nhập khẩu thực hiện 348,7 triệu USD, tăng 55,7% so cùng kỳ. Trị giá nhập khẩu tập trung vào ngành công nghiệp chế biến đạt 344,9 triệu USD tăng 58,3%, trong đó ngành sản xuất, sơ chế da, sản xuất túi xách và giày dép đạt 104,7 triệu USD tăng 232,6%, các sản phẩm từ kim loại đạt 91,6 triệu USD tăng 58%, sản xuất thực phẩm và đồ uống đạt 72,4 triệu USD tăng 15,8%, may trang phục đạt 59,3 triệu USD tăng 3,9%. Riêng nhập khẩu hàng hoá đạt 3,8 triệu USD bằng 61,7% so cùng kỳ. (Xem số liệu nhập khẩu hàng hóa)
c. Giá cả:
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,74% (thành thị tăng 0,67%, nông thôn tăng 0,76%) so với tháng trước, tăng 5,07% so tháng 12 năm 2012. Bình quân chỉ số giá hàng hóa 8 tháng năm 2012 tăng 6,38% so với bình quân 8 tháng năm 2013. Tất cả 11/11 nhóm hàng đều có chỉ số giá tăng, tăng cao nhất là nhóm hàng giáo dục tăng 1,67%, kế tiếp nhóm hàng giao thông tăng 1,44%, hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,34%, nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,82%, may mặc, mũ, nón, giày dép tăng 0,75%... tăng thấp nhất là nhóm hàng đồ uống và thuốc lá và nhóm hàng thuốc và dịch vụ y tế cùng tăng 0,03%. CPI tăng so tháng trước do một số nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Do giá xăng dầu được điều chỉnh tăng giá bán 2 đợt tổng cộng mỗi lít xăng tăng 820 đồng/lít, dầu diezen tăng 840 đồng/lít, dầu hỏa tăng 720 đồng/lít tác động chỉ số giá xăng A95 tăng 2,4%, xăng A92 tăng 2,45% và dầu Diezen 0,5 tăng 2,83%; Giá gas được điều chỉnh tăng vào ngày 1/8, mỗi bình gas 12kg loại xám tăng thêm 5.000 đồng/bình tác động chỉ số gas tăng 2,12%;
- Chuẩn bị khai giảng năm học mới, một số dụng cụ đồ dùng cho học sinh có sức mua và giá có tăng lên như: tập học sinh loại 196 trang tăng 4,08%, bút viết bảng Thiên Long tăng 6,07%, bút chì đen 2B tăng 3,94 và thước kẻ tăng 6,9%, sách giáo khoa bổ trợ dùng cho lớp 4 và lớp 10 tăng cao so năm trước: sách lớp 4 (vở tập vẽ từ 5.500 đồng tăng lên 6.700 đồng/cuốn, thực hành kỹ thuật từ 2.900 đồng tăng lên 4.800 đồng/cuốn); Sách lớp 10 (bài tập hình học từ 9.500 đồng tăng lên 14.000 đồng/cuốn, bài tập vật lý từ 10.500 đồng tăng lên 13.700 đồng/cuốn, bài tập hoá học từ 7.400 đồng tăng lên 11.900 đồng/cuốn, bài tập sinh học từ 9.200 đồng tăng lên 12.600 đồng/cuốn... đã tác động đến nhóm văn phòng phẩm tăng 8,53% so tháng trước và so bình quân cùng kỳ tăng 12,5%.
Chỉ số giá vàng trong nước bình quân tháng 8/2012 giảm 2,05% so tháng trước do biến động giảm của giá vàng thế giới, hiện nay giá bình quân 3.441 ngàn đồng/chỉ. Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,17%, hiện nay giá bình quân 21.193 đồng/USD. (Xem số liệu chỉ số giá tiêu dùng)
d. Du lịch:
Số khách du lịch đến trong tháng 72,4 ngàn lượt khách, giảm 10,6% so cùng kỳ, trong đó khách quốc tế 30 ngàn lượt giảm 21,8%; tổng doanh thu khách sạn – nhà hàng – du lịch 278,9 tỷ đồng tăng 17% so cùng kỳ. Tính chung 8 tháng đầu năm lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 667,9 ngàn lượt khách giảm 0,1% so cùng kỳ, trong đó khách quốc tế 318,6 ngàn lượt khách giảm 3,6% so cùng kỳ; tổng doanh thu khách sạn – nhà hàng – du lịch thực hiện được 2.281,9 tỷ đồng tăng 18,3% so cùng kỳ, trong đó doanh thu du lịch lữ hành chiếm 1,4% giảm 5,5% so cùng kỳ.
e. Vận tải:
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 129,6 tỷ đồng tăng 1,8% so tháng trước. Tính chung 8 tháng đầu năm thực hiện 1.035 tỷ đồng tăng 10,2% so cùng kỳ, kinh tế nhà nước thực hiện 38,1 tỷ đồng tăng 14,9%, kinh tế ngoài nhà nước thực hiện 996,9 tỷ đồng tăng 10%. Vận tải đường bộ thực hiện 631,2 tỷ đồng tăng 10,6%, vận tải đường sông 365,8 tỷ đồng tăng 9,1%, vận tải đường biển thực hiện 38 tỷ đồng tăng 14,9%.
Vận tải hành khách trong tháng thực hiện 2.700 ngàn lượt khách và luân chuyển được 99.193 ngàn lượt khách.km. 8 tháng đầu năm vận tải hành khách được 21.834 ngàn lượt khách tăng 4,9% và luân chuyển được 803.109 ngàn lượt khách.km tăng 4,8% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 16.895 ngàn lượt khách tăng 4,6% và luân chuyển được 790.100 ngàn lượt khách.km tăng 4,8% so cùng kỳ. Vận tải đường sông thực hiện 4.939 ngàn lượt khách tăng 5,6% và luân chuyển được 13.009 ngàn lượt khách.km tăng 2,2%.
Vận tải hàng hóa trong tháng thực hiện 1.061 ngàn tấn và luân chuyển được 97.288 ngàn tấn.km. 8 tháng đầu năm vận tải hàng hóa đạt 8.721 ngàn tấn tăng 4,2% và luân chuyển được 809.901 ngàn tấn.km tăng 3,1% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 2.635 ngàn tấn tăng 8% và luân chuyển được 217.554 ngàn tấn.km tăng 3,9% so cùng kỳ. Vận tải đường sông thực hiện 6.086 ngàn tấn tăng 2,7% và luân chuyển được 592.347 ngàn tấn.km tăng 2,8%.
f. Bưu chính viễn thông:
Doanh thu trong tháng ước đạt 110 tỷ đồng tăng 7,8% so tháng trước, gồm bưu chính 4 tỷ đồng và viễn thông 106 tỷ đồng; 8 tháng doanh thu đạt 743,6 tỷ đồng tăng 7,4% so cùng kỳ. Thuê bao điện thoại trong tháng giảm 2.350 thuê bao, trong đó thuê bao cố định giảm 2.000 thuê bao. Tổng số thuê bao có trên mạng đến cuối tháng 8 là 301.332 thuê bao, mật độ điện thoại bình quân đạt 17,8 thuê bao/100 dân. Thuê bao Internet trong tháng tăng 185 thuê bao. 8 tháng phát triển 2.400 thuê bao. Tổng thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 8 là 42.412 thuê bao, mật độ internet bình quân 2,51 thuê bao/100 dân.
B. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Lao động việc làm:
Trong tháng đã tư vấn cho 2.184 lượt lao động, giới thiệu việc làm cho 452 lao động; có 11 lao động xuất cảnh. Tính chung 8 tháng đã tư vấn 14.536 lao đông đạt 80,7% kế hoạch, giới thiệu việc làm cho 3.138 lao động đạt 62,8% kế hoạch trong đó có 2.102 lao động có việc làm ổn định; có 46 lao động xuất cảnh sang các nước: Nhật Bản (31 lao động), Hàn Quốc (9 lao động), Malaysia 4 lao động và Đài Loan (2 lao động). Số người đăng ký thất nghiệp đến nay là 6.692 người: số người đăng ký thất nghiệp trong tỉnh là: 4.602 người; tiếp nhận hồ sơ của tỉnh khác chuyển đến 2.090 người. Số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp 6.426 người với tổng số tiền chi trả 40.372 triệu đồng.
2. Chăm sóc sức khỏe:
Tình hình dịch bệnh trong tháng tương đối ổn định dịch bệnh tay chân miệng giảm nhẹ so tháng trước, không xảy ra dịch bệnh trong trường học, không xảy ra tả, cúm A/H5N1 và không xảy ra ca tử vong. So với cùng kỳ có 6 bệnh tăng, trong đó 2 bệnh tăng với cas mắc cao là bệnh tay-chân-miệng tăng 34,6% và quai bị bắng gấp 5,8 lần (tăng 909 cas); có 5 bệnh giảm tiêu chảy giảm 27,1%, thủy đậu giảm 16,4%, bệnh cúm khác giảm 11,8%... Công tác khám chữa bệnh trong tháng khám chữa bệnh 528.522 lượt người, tổng số từ đầu năm đến nay là 3.851.028 lượt người, tăng 6,5% so cùng kỳ, trong đó điều trị nội trú là 142.427 lượt người tăng 6,6% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng của các cơ sở điều trị đạt 110%, trong đó bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đạt 115%, các bệnh viện chuyên khoa đạt 107,2%, các bệnh viện huyện đạt 111%, các phòng khám đa khoa khu vực đạt 73,5%.
Một số bệnh truyền nhiễm: Sốt xuất huyết: đã xảy 145 cas tăng 5,1% so tháng trước, 8 tháng xảy ra 1.035 cas so cùng kỳ giảm 58,6% không có tử vong; HIV: xảy ra 20 cas. 8 tháng xảy ra 162 cas so cùng kỳ giảm 18,2%, tổng số cas AIDS mới 121 cas giảm 23,9%; tổng số đến thời điểm báo cáo số cas nhiễm HIV là 3.639 người, 1.419 người bệnh AIDS, tử vong do AIDS là 815 người.
Kế hoạch hóa gia đình: từ đầu năm đến nay thực hiện được 149 cas đình sản bằng 59,6% kế hoạch và tăng 34,2% so cùng kỳ trong đó 2 cas nam.
3. Tai nạn giao thông: Theo báo cáo của Ngành công an đến hết tháng 7/2013:
Giao thông đường bộ: trong tháng tai nạn xảy ra 48 vụ, làm chết 27người, làm bị thương 45 người; so tháng trước tăng 5 vụ, số người chết tăng 8, số người bị thương tương đương tháng trước; so cùng kỳ tăng 34 vụ, số người chết tăng 10 người và số người bị thương tăng 39 người. Từ đầu năm đến nay xảy ra 329 vụ, làm chết 155 người và làm bị thương 322 người; so cùng kỳ tăng 176 vụ, số người chết giảm 9 người, số người bị thương tăng 240 người. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ xảy ra 9.067 vụ giảm 3.190 vụ so tháng trước và giảm 5.744 vụ so cùng kỳ; phạt tiền 7.968 vụ với số tiền phạt 5.717 triệu đồng. Tổng số vụ vi phạm từ đầu năm đến nay 75.573 vụ giảm 31.024 vụ so cùng kỳ, phạt tiền 63.900 vụ với số tiền 41.631 triệu đồng.
Giao thông đường thủy: trong tháng xảy 01 vụ tai nạn, tương đương so tháng trước và tương đương so cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay 6 vụ, so cùng kỳ tăng 2 vụ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy trong tháng xảy ra 1.739 vụ giảm 21 vụ so tháng trước và giảm 497 vụ so cùng kỳ, phạt tiền 1.403 vụ với số tiền phạt: 467 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay xảy ra 11.235 vụ giảm 708 vụ so cùng kỳ, phạt tiền 8.765 vụ với số tiền phạt 2.590 triệu đồng.
4. Tình hình cháy nổ:
Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 4 vụ cháy tăng 01 vụ so tháng trước, làm bị thương 01 người, thiệt hại tài sản trị giá khoảng 52 triệu đồng. Nguyên nhân gây cháy là do trẻ em đốt phá hoại (01 vụ), sang xăng phát sinh tĩnh điện gây cháy (01 vụ), đốt rác dẫn đến cháy lan (01 vụ), đang điều tra làm rõ (01 vụ).