Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 25/06/2013-09:30:00 AM
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013 tỉnh Nghệ An
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM
Đặc điểm tình hình:
Trong 6 tháng đầu năm 2013, tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, chưa ổn định và tiềm ẩn nhiều rủi ro; tình hình trong nước chưa có nhiều chuyển biến khả quan và còn gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó, kinh tế - xã hội của tỉnh ta còn gặp nhiều khó khăn do thời tiết diễn biến bất thường (rét đậm, rét hại, nắng nóng, lốc xoáy...), tình hình dịch bệnh, sâu hại diễn biến phức tạp; sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là sản xuất công nghiệp tiếp tục gặp nhiều khó khăn, sức mua giảm mạnh, tồn kho cao ở một số ngành; đời sống dân cư gặp nhiều khó khăn; cơ sở hạ tầng xuống cấp do thiên tai trong những năm qua chưa kịp khắc phục,...
Thực hiện Nghị quyết số 61/2012/NQ-HĐND ngày 13/12/2012 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ năm 2013, UBND tỉnh đã ban hành các quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2013 sớm; ngay từ đầu năm, UBND tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và cụ thể hoá các giải pháp chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 01, 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ để triển khai thực hiện. Với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, kinh tế - xã hội tỉnh nhà trong 6 tháng đầu năm 2013 đạt được một số kết quả như sau:
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Về phát triển kinh tế
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6 tháng ước đạt 5,42% so cùng kỳ[1] (kế hoạch 7-8%). Trong đó, nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,33%; công nghiệp - xây dựng tăng 2,36% (công nghiệp tăng 5,44%, xây dựng giảm 2,5%); dịch vụ tăng 8,35% so với cùng kỳ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 6 tháng năm nay tuy có cao hơn cùng kỳ năm ngoái (cùng kỳ 6 tháng năm 2012 tăng 5,02%) nhưng thấp hơn tốc độ tăng 6 tháng của những năm gần đây (cùng kỳ 6 tháng năm 2009 tăng 5,72%, 6 tháng năm 2010 tăng 9,58%, 6 tháng năm 2011 tăng 11,15%).
Tiếp nối khó khăn của những năm trước, tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2013 đạt mức thấp so với kế hoạch đề ra do hầu hết các ngành, lĩnh vực gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là ngành công nghiệp khai khoáng (giá trị tăng thêm của ngành này giảm 24,94% so với cùng kỳ năm ngoái). Ngoài ra, hoạt động xây dựng giảm (giá trị tăng thêm ngành xây dựng giảm 2,5% so với cùng kỳ) dẫn đến tốc độ tăng của khu vực công nghiệp và xây dựng 6 tháng đầu năm tăng chậm, hoạt động doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, tăng trưởng vốn tín dụng giảm,... từ đó ảnh hưởng đến mức tăng trưởng chung của nền kinh tế.
2. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và thuỷ sản
Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất được chú trọng, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 6 tháng năm 2013 (theo giá cố định 2010) ước đạt 13.322,03 tỷ đồng, tăng 4,4% cùng kỳ (cùng kỳ năm 2012, giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 1,09%), trong đó ngành nông nghiệp tăng 4,36%; lâm nghiệp tăng 2,36%; thủy sản tăng 5,87%.
a) Trồng trọt
Sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2013 chủ yếu tập trung cho việc gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch các loại cây trồng vụ Đông Xuân, đồng thời làm đất, gieo cấy vụ Hè Thu. Tổng diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân năm 2012-2013 đạt 229.454 ha, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm ngoái, chủ yếu là tăng diện tích các loại cây trồng vụ Đông năm 2012. Tổng sản lượng lương thực cây có hạt vụ Đông Xuân năm 2012-2013 ước đạt 735.988 tấn, tăng 1,56% so với cùng kỳ.
- Cây lúa: Diện tích gieo cấy đạt 88.653/KH 86.000 ha, đạt 103,08% kế hoạch, xấp xỉ với vụ Xuân năm 2012. Ước tính năng suất lúa vụ Xuân đạt 62,7 tạ/ha, giảm 2,39 tạ/ha so với cùng vụ năm ngoái; sản lượng lúa ước đạt 555.855 tấn, giảm 3,73% so với cùng vụ năm ngoái. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến năng suất lúa giảm do cơ cấu giống lúa có sự thay đổi theo định hướng tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp hiện nay. Diện tích lúa lai giảm bằng 88,44% so với vụ Xuân 2012, người dân tập trung sản xuất lúa chất lượng cao với diện tích trên 30.000 ha (khoảng 30% tổng diện tích lúa), tăng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích bằng các giống như AC5, DT68, Bắc Thơm... Mặt khác, do mưa lớn,lốc xoáy diễn ra cuối vụ (ngày 28/4/2013 và 9/5/2013) tại một số huyện đồng bằng làm lúa bị đổ, ngập úng; một số huyện như: Yên Thành, Diễn Châu, Quỳnh Lưu đưa giống lúa BC15 vào sản xuất. Giống lúa này khá mẫn cảm với thời tiết, một số trà lúa giai đoạn trổ bông gặp thời tiết bất lợi lạnh, kèm theo mưa to, nên năng suất, sản lượng giảm.
- Cây ngô: Diện tích gieo trỉa đạt 40.903 ha, tăng 4,88% so với cùng vụ năm ngoái, chủ yếu tăng diện tích vụ Đông năm 2012 (+2.663 ha). Năng suất bình quân ngô Đông Xuân ước đạt 44,04 tạ/ha, tăng 16,61% so với cùng kỳ; sản lượng ước đạt 180.133 tấn, tăng 22,3% so cùng kỳ năm ngoái.
- Cây lạc: Diện tích gieo trồng đạt 18.107 ha, giảm 2,63% so với cùng kỳ. Năng suất lạc Đông Xuân ước đạt 22,74 tạ/ha, tăng 2,74 tạ/ha so cùng vụ năm ngoái. Sản lượng lạc Đông Xuân ước đạt 41.171 tấn, tăng 10,61% so cùng vụ năm ngoái.
- Cây mía: Tổng diện tích gieo trồng đạt 25 459 ha tăng 6,27 % (+ 1 502 ha) so với cùng kỳ năm trước.
- Khoai lang: Diện tích gieo trồng đạt 6.677 ha, năng suất ước đạt 66,28 tạ/ha (tăng 1,6 tạ/ha so với cùng kỳ), sản lượng ước đạt 44.252 tấn, giảm 4,68% so với cùng kỳ.
- Cây rau đậu, hoa cây cảnh: Diện tích gieo trồng ước đạt 22.305 ha, tăng 9,6% so cùng kỳ. Trong đó, rau các loại 20.838 ha, năng suất 129,5 tạ/ha, tăng 4,6 tạ/ha, sản lượng ước đạt 269.860 tấn, tăng 14,58% so cùng kỳ năm ngoái; đậu các loại 1.199 ha, giảm 4,46% so cùng vụ năm ngoái, năng suất ước đạt 9,26 tạ/ha, tăng 0,18 tạ/ha so với cùng kỳ, sản lượng ước đạt 1.110 tấn. Rau vụ Đông năm nay được về năng suất và giá cả tiêu thụ.
- Cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả:Trong 6 tháng đầu năm bà con nông dân thu hoạch một số sản phẩm cây ăn quả phục vụ cho tết nguyên đán, tập trung chăm sóc các loại cây giống để đảm bảo kế hoạch trồng mới năm 2013. Tổng diện tích cây lâu năm (cà phê, cao su, cam, dứa...) 6 tháng đầu năm 2013 ước đạt 36.362 ha, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
b) Về chăn nuôi, thú y
Theo kết quả điều tra chăn nuôi 01/4/2013, đến nay toàn tỉnh có tổng đàn trâu, bò ước đạt 672.770 con (trong đó đàn trâu ước đạt 294.585 con, đàn bò ước đạt 378.185 con), giảm 1,67% cùng kỳ; tổng đàn lợn ước đạt 1.038.792 con, tăng 0,07% cùng kỳ; đàn gia cầm đạt 17.178.000 con, tăng 6,42% cùng kỳ. Trong 6 tháng đầu năm 2013 đã xảy ra dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, ngành nông nghiệp đã phối hợp với các địa phương tập trung phòng chống, không để dịch bệnh lây lan.
c) Lâm nghiệp
Diện tích trồng rừng tập trung toàn tỉnh ước đạt 3.345 ha, tăng 2,86% so với cùng kỳ. Trồng được hơn 3,0 triệu cây phân tán, tăng 0,87% so với cùng kỳ; tạo được 11,97 triệu cây giống, tăng 1,88% so với cùng kỳ.
Công tác khoanh nuôi, bảo vệ và chăm sóc rừng luôn được chú trọng. Trong 6 tháng năm 2013, diện tích rừng khoanh nuôi, bảo vệ thuộc các dự án ước đạt 256.893 ha, tăng 25,76% so với cùng kỳ; diện tích rừng được chăm sóc ước đạt 20.100 ha, tăng 1,03% so với cùng kỳ. Sản lượng khai thác gỗ 6 tháng đầu năm ước đạt 80.570 m3, tăng 3,71% so cùng kỳ.
Trong 6 tháng đầu năm đã phát hiện và xử lý 644 vụ vi phạm Luật bảo vệ rừng, phạt tiền 3,2 tỷ đồng, tiền bán lâm sản, phương tiện tịch thu 5,78 tỷ đồng, thu nộp ngân sách gần 9,28 tỷ đồng.
d) Sản xuất thủy sản: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 6 tháng đầu năm ước đạt 18.974 ha, tăng 1,87% so với cùng kỳ. Sản lượng khai thác, nuôi trồng thuỷ sản 6 tháng đầu năm ước đạt 63.266 tấn, tăng 7,31% so với cùng kỳ, trong đó sản lượng khai thác ước đạt 44.483 tấn, tăng 10,55%, sản lượng nuôi trồng ước đạt 18.783 tấn, tăng 0,34%.
e) Về xây dựng nông thôn mới: Tập trung chỉ đạo các địa phương, đơn vị triển khai các nội dung, nhiệm vụ kế hoạch xây dựng nông thôn mới năm 2013. Đến nay, toàn tỉnh đã hoàn thành 100% việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã. Phát triển hợp tác xã và trang trại nông nghiệp gắn với chương trình nông thôn mới năm 2013; chuyển đổi mô hình sản xuất ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng thu nhập; triển khai 16 mô hình cánh đồng mẫu lớn (lúa, ngô, lạc), với diện tích 643 ha, sơ bộ đánh giá vụ Xuân năm 2013 năng suất, chất lượng, hiệu quả tăng từ 10-15% so với sản xuất bình thường; dồn điền, đổi thửa, hiến đất làm giao thông nông thôn... Tiến hành hội nghị sơ kết công tác hỗ trợ xi măng làm đường giao thông nông thôn đợt 1 và sơ kết công tác hỗ trợ triển khai, nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất trong xây dựng nông thôn mới.
3. Sản xuất công nghiệp, xây dựng
Giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng 6 tháng đầu năm 2013 (theo giá cố định năm 2010) ước đạt 20.374,18 tỷ đồng, tăng 3,68% so với cùng kỳ, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp ước tăng 7,44% so với cùng kỳ, giá trị sản xuất xây dựng ước giảm 2,44% so với cùng kỳ năm 2012.
a) Sản xuất công nghiệp
Tình hình sản xuất công nghiệp trong tỉnh tiếp tục gặp nhiều khó khăn, hàng hoá tiêu thụ chậm, tồn kho nhiều (đường, xi măng, gạch, tấm lợp...); hoạt động doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Năng lực sản xuất mới không đáng kể, nhiều sản phẩm chủ lực tăng thấp hoặc giảm.
Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP) bình quân 6 tháng đầu năm 2013 ước tăng 5,45% so với cùng kỳ, trong đó: Công nghiệp khai thác mỏ giảm 28,18% so với cùng kỳ; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,67%; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước tăng 15,45%.
Một số sản phẩm công nghiệp có mức tăng so với cùng kỳ năm trước là: điện sản xuất (803,19 triệu KWh, tăng 47,67%), điện thương phẩm (698 triệu KWh, tăng 2,85%), sợi (5,42 ngàn tấn, tăng 33,9%), áo dệt kim (4.379 ngàn cái, tăng 60,13%), bia chai (36,47 triệu lít, tăng 25,35%), bia lon (44,16 triệu lít, tăng 8,37%), đường kính (106,07 ngàn tấn, tăng 42,92%),... Tuy vậy, vẫn có nhiều sản phẩm giảm so với cùng kỳ như xi măng giảm 13,99%, gạch giảm 11,8%, đá xây dựng giảm 14,97%, NPK giảm 6,45%...
b) Về đầu tư, xây dựng
- Năm 2013, nguồn vốn ngân sách địa phương được UBND tỉnh giao sớm, do đó đã tạo điều kiện cho các chủ đầu tư triển khai thực hiện. Việc phân khai các công trình đầu tư XDCB đã được tập trung chỉ đạo. Trong 6 tháng, tổng nguồn vốn huy động toàn xã hội ước đạt 15.247 tỷ đồng, bằng 49,16% kế hoạch, tăng 15,77% so với cùng kỳ. Khối lượng thực hiện XDCB thuộc ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ đạt khoảng 1.834 tỷ đồng, bằng 55,31% kế hoạch, tăng 27,53% cùng kỳ. Tỷ lệ giải ngân vốn ngân sách tỉnh 6 tháng ước đạt 47,43% kế hoạch vốn (tỷ lệ này cùng kỳ đạt 46,4%).
- Được sự đốc thúc chỉ đạo của các cấp, các ngành, kết quả thực hiện và giải ngân XDCB nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn các huyện đạt khá. Có 10 huyện giải ngân đạt trên 50% bao gồm: Cửa Lò 100%, Hưng Nguyên 76,76%, Diễn Châu 74,51%, Nam Đàn 68,93%, Quỳnh Lưu 58,75%, Đô Lương 57,56%, Tương Dương 55,58%,Yên Thành 55,29%, Tân Kỳ 55,29%, Quỳ Châu 50,34%. Một số lĩnh vực, chương trình tỷ lệ giải ngân đạt khá như giáo dục đào tạo 67,77%, quản lý nhà nước 67,97%, an ninh quốc phòng 71,68%, chương trình đê biển 76,62%, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền 78,7%, hạ tầng nuôi trồng thủy sản 73,45%, các công trình văn hóa lớn 87,39%...
- Tập trung đẩy nhanh công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, nhất là các các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Khởi công dự án đầu tư xây dựng Nhà ga hành khách - Cảng hàng không Vinh, với công suất thiết kế 2 triệu hành khách/năm, đủ năng lực phục vụ 1.000 khách giờ cao điểm.
- UBND tỉnh đã tổ chức hội nghị bàn biện pháp giải quyết khó khăn cho các dự án bất động sản để nhằm hỗ trợ cho các nhà đầu tư liên quan đến các vấn đề như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giá thuê đất, chính sách thuế, điều chỉnh quy hoạch, chuyển đổi nhà ở xã hội, chia nhỏ căn hộ,...
4. Hoạt động dịch vụ
- Về lĩnh vực thương mại: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội 6 tháng đầu năm 2013 ước đạt 24.265,26 tỷ đồng, tăng 19,91% so với cùng kỳ.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 6 tháng đầu năm ước đạt 157,519 triệu USD, tăng 12,52% so với cùng kỳ. Trong đó khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 36,85%, kinh tế tư nhân tăng 6,32%, kinh tế nhà nước tăng 23,21%. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng so với cùng kỳ là: hàng thuỷ sản (tăng 68,5%), chè búp khô (tăng 41%), hàng nông sản (tăng 33,09%), đồ gỗ (tăng 10,57%), hàng dệt may (tăng 263,49%)...
Giá trị nhập khẩu 6 tháng đầu năm ước đạt 97,03 triệu USD, giảm 13,63% so với cùng kỳ. Đa số các mặt hàng nhập khẩu giảm, chỉ tăng tập trung chủ yếu ở các nhóm hàng hoá như vải may mặc và phụ liệu (tăng 458,6%), chất dẻo nguyên liệu (tăng 75,53%), xơ, sợi dệt (tăng 15,51%).
- Giá cả thị trường: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6 năm 2013 giảm 0,24% so với tháng trước, tăng 2,73% so với tháng 12/2012 và tăng 13,24% so với cùng kỳ tháng 6 năm 2012; tính bình quân 6 tháng đầu năm 2013, CPI tăng 13,56% so với cùng kỳ. Mức tăng chỉ số giá này cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái (CPI bình quân 6 tháng năm 2012 tăng 10,23% cùng kỳ).
- Lĩnh vực du lịch:Trong 6 tháng đầu năm 2013, tập trung xây dựng môi trường du lịch văn minh, an toàn, thân thiện, trọng tâm là Khu di tích Kim Liên, Cửa Lò, TP Vinh; lần đầu tiên Nghệ An có khách sạn Mường Thanh – Sông Lam đạt tiêu chuẩn 5 sao quy mô 425 giường vào hoạt động; đã đưa được thêm 33 cơ sở lưu trú du lịch với 742 buồng 1.029 giường vào hoạt động[2]. Tổng lượt khách du lịch 6 tháng ước đạt 2,96 triệu lượt người, trong đó khách lưu trú ước đạt 1,52 triệu lượt, bằng 97% so với cùng kỳ, đạt 46% kế hoạch; khách quốc tế ước đạt 29.920 lượt, bằng49% so với cùng kỳ. Tổng lượng khách du lịch lữ hành ước đạt 15.910 lượt, giảm 21,63% cùng kỳ, trong đó khách quốc tế tăng 65%. Doanh thu dịch vụ du lịch ước đạt 951,5 tỷ đồng, bằng 94% so với cùng kỳ. Hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà hàng tiếp tục có bước tăng trưởng; doanh thu hoạt động khách sạn tăng 3,19%, hoạt động nhà hàng tăng 15,45% cùng kỳ.
- Lĩnh vực vận tải: Mặc dù giá xăng dầu ở mức cao nhưng hoạt động kinh doanh vận tải vẫn đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất, đời sống và đi lại của dân cư. Khối lượng luân chuyển hành khách trong 6 tháng là 2.451,96 triệu hành khách.km, tăng 8,15% so với cùng kỳ. Khối lượng luân chuyển hàng hoá trong 6 tháng đạt 929,59 triệu tấn.km, tăng 3,4% so với cùng kỳ. Doanh thu vận tải 6 tháng đầu năm đạt 2.859,985 tỷ đồng, tăng 18,26% so với cùng kỳ.
- Lĩnh vực thông tin truyền thông tiếp tục phát triển. Tổng doanh thu bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin 6 tháng đầu năm ước đạt 1.938 tỷ đồng, bằng 49,66% kế hoạch. Số thuê bao điện thoại 6 tháng đầu năm ước đạt 136.058 thuê bao. Luỹ kế đến tháng 6/2013 ước đạt 4.281.705 thuê bao, mật độ khoảng 149,8 thuê bao/100 dân. Tổng số thuê bao internet quy đổi đạt 726.730 thuê bao, mật độ 24,8 thuê bao/100 dân.
- Lĩnh vực tài chính ngân hàng: Triển khai thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; tiến hành thanh tra, kiểm tra các tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn.
Đến 30/6/2013, nguồn vốn huy động tại địa bàn ước đạt 50.850 tỷ đồng, tăng 15,2%so với đầu năm (tăng 6.707 tỷ đồng); nguồn vốn huy động liên tục tăng trưởng ổn định, trong đó chủ yếu tăng nguồn tiền gửi tiết kiệm. Tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước đạt 85.250 tỷ đồng, tăng 10,2% so với đầu năm (tăng 7.911 tỷ đồng); trong đó, dư nợ ngắn hạn ước đạt 40.750 tỷ đồng, chiếm 47,8% trong tổng dư nợ, tăng 9% so với đầu năm; dư nợ cho vay trung, dài hạn ước đạt 44.500 tỷ đồng, chiếm 52,2% trong tổng dư nợ, tăng 11,4% so với đầu năm. Nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước khoảng 2.400 tỷ đồng, chiếm 2,8% trong tổng dư nợ, tăng 113 tỷ so với đầu năm.
5. Xúc tiến và thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp
- Hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2012 của Nghệ An vươn lên thứ 46, tăng 3 bậc so với năm 2011. Chuẩn bị và tổ chức tốt Hội nghị gặp mặt các nhà đầu tư đầu Xuân Quý Tỵ năm 2013 gắn với sơ kết 5 năm vào ngày 23/02/2013 (ngày 14/01 âm lịch). Công tác thông tin đối ngoại được chú trọng và tăng cường nhằm tuyên truyền, giới thiệu quảng bá hình ảnh, tiềm năng và thế mạnh của tỉnh thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, xúc tiến đầu tư, giao lưu tiếp xúc với các tổ chức Quốc tế, doanh nghiệp và đón tiếp, làm việc với Đại sứ các nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Trung Quốc... đến thăm và làm việc với tỉnh.
Về thu hút đầu tư, đến ngày 17/6/2013 đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 25 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký 1.337,11 tỷ đồng, trong đó có 21 dự án ngoài Khu Kinh tế, khu công nghiệp; có 04 dự án trong Khu kinh tế, khu công nghiệp, 01 dự án FDI. UBND tỉnh chỉ đạo tập trung kiểm tra 24 dự án chậm tiến độ, dự án không triển khai trên địa bàn tỉnh; theo đó đoàn kiểm tra liên ngành đã kiến nghị UBND tỉnh thu hồi 4 dự án, giãn tiến độ 15 dự án. Tiếp tục vận động các nguồn vốn ODA cho các dự án[3], đốc thúc các chủ đầu tư giải ngân nguồn vốn đã được bố trí.
- Về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp: Xây dựng Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2015 và những năm tiếp theo. Tổ chức hội nghị triển khai Đề án bồi dưỡng Doanh nhân Nghệ An và khai giảng lớp đầu tiên về Quản trị kinh doanh tại TP Vinh, Quỳ Hợp,...
Luỹ kế đến 17/6/2013, đã cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 654 doanh nghiệp, bằng 97,61% so với cùng kỳ; vốn điều lệ đăng ký bình quân 4,58 tỷ đồng/doanh nghiệp. Số liệu tổng hợp 5 tháng đầu năm 2013, toàn tỉnh có 494 doanh nghiệp đóng mã số thuế, hơn 1.300 doanh nghiệp ngừng hoạt động đang làm thủ tục đóng mã số thuế, không kê khai, trên 3 tháng chưa nộp tờ khai, chiếm gần 17% tổng số doanh nghiệp (luỹ kế từ năm 2011 đến nay có hơn 2.600 doanh nghiệp); ngoài ra mỗi tháng có gần 750 doanh nghiệp kê khai thuế có tờ khai thuế bằng 0 (không phát sinh doanh thu, chi phí, thuế), chiếm 10-15% tổng số doanh nghiệp có tờ khai thuế GTGT).
6. Tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách
Triển khai thực hiện việc miễn, giảm, gia hạn một số khoản thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ và Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 của Bộ Tài chính; kết quả, tổng số thuế GTGT, TNDN của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được gia hạn gần 150 tỷ đồng.
Thực hiện thu ngân sách 6 tháng đầu năm ước đạt 2.787,846 tỷ đồng, bằng 49,7% dự toán, tăng 15,2% so với cùng kỳ. Trong đó: Thu nội địa 2.441,846 tỷ đồng, bằng 50% dự toán và tăng 15,2% so với cùng kỳ; Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 340 tỷ đồng, bằng 47,2% dự toán, tăng 14,9% so với cùng kỳ; Thu từ xổ số kiến thiết: 6,0 tỷ đồng, bằng 60% dự toán, tăng 7,1% so với cùng kỳ.
Một số khoản thu, lĩnh vực thu chủ yếu tăng so với cùng kỳ như: thu từ doanh nghiệp Trung ương 398,8 tỷ đồng, tăng 19,2%; thu từ doanh nghiệp địa phương quản lý 129,9 tỷ đồng, tăng 3,4%; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 88,3 tỷ đồng, tăng 32,2%; thu từ khu vực CTN-DV ngoài quốc doanh 1.196,5 tỷ đồng, tăng 25,7%; thu từ thuế thu nhập cá nhân 107,9 tỷ đồng, bằng 100% cùng kỳ; lệ phí trước bạ 190 tỷ đồng, tăng 52,3%; phí, lệ phí 42 tỷ đồng, tăng 35,1%; thu tiền thuê đất 53,7 tỷ đồng, tăng 34,7%,...
Thu ngân sách cấp huyện: Tổng thu ngân sách cấp huyện 5 tháng đạt 38,4% so với dự toán HĐND tỉnh giao (nếu loại trừ thu tiền sử dụng đất thì đạt 98,9% dự toán). Các huyện, thành phố, thị xã có số giao thu ngân sách lớn đều không đạt tiến độ dự toán. Một số đơn vị có số thu ngân sách đạt khá như: Con Cuông 113%, Kỳ Sơn 105%, Tương Dương 94%, Quỳ Châu 82%, Yên Thành 74%, Nghĩa Đàn 68%, Quế Phong 66%, thị xã Cửa Lò 52%,...
Chi ngân sách 6 tháng đầu năm 2013 ước thực hiện 7.247,96 tỷ đồng, bằng 48,7% dự toán. Trong đó, chi đầu tư phát triển ước đạt 1.464,3 tỷ đồng, bằng 54,7% dự toán; chi thường xuyên 5.701,36 tỷ đồng, bằng 47,9% dự toán; chi dự phòng 82,3 tỷ đồng, bằng 27,3% dự toán. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Lĩnh vực văn hoá - xã hội
a) Giáo dục và đào tạo
- Toàn ngành tập trung thực hiện nhiệm vụ dạy và học; hoàn thành chương trình năm học 2012-2013. Tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp THPT, kết quả đỗ tốt nghiệp hệ THPT đạt tỷ lệ 96,84 %, hệ GDTX đạt 84,23%, tỷ lệ chung toàn tỉnh 96,09% (tỷ lệ chung cả nước 97,52%), kết quả tốt nghiệp phản ánh sát thực tế chất lượng các cơ sở giáo dục. Tích cực chuẩn bị kỳ thituyển sinh lớp 10 THPT; xây dựng hoàn chỉnh kế hoạch phát triển giáo dục năm học 2013-2014; tổ chức đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên năm học 2012-2013.
- Tổ chức tốt các kỳ thi học sinh giỏi lớp 9, giáo viên dạy giỏi cấp THCS, Giáo viên dạy giỏi chuyên đề ngoại ngữ tiểu học, Hội thi đồ dùng đồ chơi mầm non,... Kết quả thi học sinh giỏi quốc gia năm 2013, tỉnh Nghệ An có 95 học sinh đạt giải (Trường THPT Chuyên Phan Bội Châu 73 giải, Trường THPT chuyên Đại học Vinh 22 giải), đứng thứ 2 cả nước. Đạt 01 Huy chương Đồng, 01 bằng khen trong Kỳ thi Opimpic Vật Lý và Tin học Châu Á - Thái Bình Dương.
- Tổ chức kiểm tra chuyên môn, kiểm tra trường chuẩn quốc gia, nền nếp dạy học các cấp học tại các huyện, thành, thị, góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia, thực hiện nghiêm quy chế chuyên môn, chương trình dạy và học. Trong 6 tháng đầu năm đã trình UBND tỉnh công nhận thêm 20 trường học đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia lên 815 trường, đạt tỷ lệ 52,5% (trong đó mầm non 241 trường, tiểu học 427 trường, THCS 128 trường, THPT 19 trường).
- Công tác giải quyết việc làm, dạy nghề, nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn được quan tâm chỉ đạo. Tuyển sinh, đào tạo nghề cho 31.000 lượt người, đạt 37% kế hoạch đề ra.
b) Lĩnh vực y tế
- Tình hình dịch bệnh: Trên địa bàn toàn tỉnh tình hình dịch bệnh ổn định, không có dịch lớn và vừa xẩy ra. Giám sát chặt chẽ các loại dịch bệnh khác như: dịch tiêu chảy cấp, cúm A H5/N1 ở người, sốt rét, sốt xuất huyết,…trong tháng không có các loại dịch bệnh này xảy ra. Chủ động giám sát, phòng chống sốt rét ở các vùng sốt rét trọng điểm. Tiếp tục triển khai điều trị Methadol; chăm sóc bệnh nhân HIV/AIDS, điều trị ARV tại cộng đồng.
- Công tác khám chữa bệnh được cải thiện đáng kể, chất lượng các dịch vụ y tế ngày càng được nâng cao, cơ bản đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Áp dụng thành công nhiều phương pháp và kỹ thuật điều trị mới, hiện đại vào khám và điều trị.Phát triển được các kỹ thuật mới như: triển khai thành công phẫu thuật Lasik tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa tỉnh, can thiệp tim mạch (bít thông liên thất, thông liên nhĩ, nong hẹp van ĐM phổi) tại bệnh viện Sản - Nhi và đã trở thành phẫu thuật thường quy tại bệnh viện; một số kỹ thuật mới ở Bệnh viện Ung Bướu như: Đốt Ung thư bằng sóng cao tần, mổ nội soi lồng ngực, cắt u trung thất, cắt thùy phổi do Ung thư...; các Bệnh viện chuyên khoa: Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình,... đã thực hiện thành công nhiều kỹ thuật chuyên khoa; một số bệnh viện tuyến huyện, thành phố đã triển khai mổ nội soi như: Yên Thành, Thanh Chương, Nam Đàn và thành phố Vinh, góp phần giải quyết người bệnh tại chỗ cũng như giảm tải cho tuyến tỉnh.
- Thực hiện niêm yết công khai giá viện phí ở khu vực đón tiếp bệnh nhân vào viện tại khoa Khám bệnh và khu vực thanh toán viện phí bệnh nhân ra viện; tổ chức bàn hướng dẫn thủ tục tại khoa Khám bệnh; tổ chức thống kê, báo cáo số giường bệnh thực kê (giường bệnh có điều hoà và không có điều hoà) tại các khoa điều trị đến ngày 12/10/2012 để quản lý và thanh toán ngày giường đúng quy định; đã hướng dẫn thực hiện cho các khoa, phòng trong bệnh viện để thống nhất thực hiện đúng bảng giá tính đúng, thu đúng đảm bảo quyền lợi người bệnh.
- Tích cực tuyên truyền vận động hiến máu nhân đạo cứu người; Bảo quản sử dụng tốt lượng máu thu gom, trong 6 tháng tiếp nhận5134 đơn vị ( cùng kỳ 3570 đơn vị), đảm bảo an toàn truyệt đối trong truyền máu.
- Triển khai thực hành dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai; cân trẻ dưới 2 tuổi đạt 95%, theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng đạt 95%. Phấn đấu cuối năm hạ tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 19,5% (năm 2012 là 20,2%).
- Phối hợp thanh kiểm tra giá thuốc trên thị trường và tại bệnh viện, các cơ sở mua bán thuốc trên địa bàn, nhìn chung ổn định về giá, không có biến động lớn.
- Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình tiếp tục được tập trung chỉ đạo triển khai xuống tận cơ sở. Tiếp tục triển khai, mở rộng các mô hình nâng cao chất lượng dân số, can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh ở địa phương; tỷ lệ giới tính khi sinh hiện nay khoảng 114 bé trai/100 bé gái. Đa dạng hoá các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình; tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt tỷ lệ 75,5%. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên khoảng 19,3%, tăng 3,1% so với cùng kỳ.
c) Các lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục thể thao
- Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, cổ động trực quan phục vụ các ngày lễ lớn và các sự kiện chính trị: Tập trung tuyên truyền và tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao kỷ niệm 83 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Mừng Xuân Quý Tỵ, lễ gặp mặt các trí thức, văn nghệ sỹ người Nghệ An, lễ hội Làng Sen, kỷ niệm 123 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, 100 năm ngày sinh Đại tướng Chu Huy Mân... đồng thời mở các đợt tuyên truyền về phòng chống bạo lực gia đình, an toàn giao thông. Tổ chức thành công Hội thảo khoa học về các công trình lưu niệm, tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh. Xây dựng hồ sơ Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh trình Bộ VHTTDL công nhận là di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia; trình UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; đến nay, Đoàn công tác của UNESCO đang tiến hành thẩm định tại địa phương (Nghệ An, Hà Tĩnh).
- Công tác bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di tích được quan tâm. Chỉ đạo các huyện tổ chức tập huấn và kiểm kê di sản văn hoá phi vật thể; triển khai công tác lập hồ sơ xếp hạng di tích. Tổ chức kiểm kê di sản văn hoá và lập hồ sơ nghệ thuật dân ca tại các địa phương trong tỉnh.
- Chỉ đạo các địa phương tổ chức tốt các lễ hội truyền thống, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, các trò chơi dân gian tạo điều kiện cho nhân dân được tham gia sáng tạo, hưởng thụ các giá trị văn hoá và tự tổ chức các hoạt động văn hoá mang tính cộng đồng. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục phát triển, kết hợp hiệu quả mô hình văn hoá với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Thể thao quần chúng được duy trì và phát triển. Tổ chức được nhiều giải đấu quy mô và chất lượng. Các môn thể thao mũi nhọn khẳng định được ưu thế, đem về cho thể thao tỉnh Nghệ An nhiều huy chương[4].
d) Các hoạt động khoa học công nghệ
- Hoạt động quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hoá trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã được đẩy mạnh, tăng cường, có nhiều chuyển biến, hiệu quả rõ rệt, phát huy được vai trò cơ quan đầu mối quản lý nhà nước. Phối hợp tốt trong công tác thanh tra, kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hoá trong sản xuất, lưu thông nhằm hạn chế tình trạng hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận về đo lường góp phần bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và người tiêu dùng.
- Tổ chức hội đồng tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện đề tài, dự án khoa học công nghệ thực hiện trong năm 2013-2014, hiện đã tuyển chọn được 15/47 đề tài, dự án.
- Đã hướng dẫn cho 30 doanh nghiệp thủ tục đăng ký bảo hộ; số đối tượng được cấp bằng bảo hộ của Nghệ An đến nay 403 đối tượng. Công tác quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đã có bước phát triển, việc đăng ký xác lập và thực thi quyền sở hữu trí tuệ đã thực sự được các doanh nghiệp quan tâm, số doanh nghiệp đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ngày càng nhiều có xu hướng phát triển tốt.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh: Đã tổ chức thẩm định hỗ trợ cho 18 dự án. Các doanh nghiệp nhận thức được vai trò quan trọng của việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Công tác truyền thông khoa học công nghệ được đổi mới và đa dạng về hình thức.
đ) Công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội
- Trong 6 tháng, toàn tỉnh giải quyết việc làm mới cho 15.950 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 5.600 người. Giải quyết kịp thời chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho 2.922 người lao động/3.552 người nộp hồ sơ, với tổng số tiền là 21,9 tỷ đồng.
- Công tác xóa đói giảm nghèo tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2012 là 15,61%, ước 6 tháng đầu năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 14,05%. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo, Nghị quyết 30a/NQ-CP nhằm giảm nghèo tại 4 huyện Tương Dương, Kỳ Sơn, Quế Phong và Quỳ Châu. Triển khai nhiều mô hình kinh tế đem lại hiệu quả cao. Nhiều địa phương đã chỉ đạo sát sao việc thực hiện các chính sách hỗ trợ y tế, giáo dục và trợ giúp nhà ở cho đồng bào nghèo; thực hiện tốt cơ chế cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo. Một số địa phương đang tập trung giải quyết vấn đề nhà ở cho các hộ nghèo theo Quyết định 167 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện tốt cuộc vận động giúp đỡ 88 xã nghèo vùng miền Tây Nghệ An.
- Đã tập trung giải quyết chế độ ưu đãi, tổ chức thăm, tặng quà đối tượng gia đình chính sách người có công với cách mạng. Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” tiếp tục được mở rộng, trong 6 tháng toàn tỉnh đã vận động được 9,87 tỷ đồng, làm mới 124 căn nhà, sửa chữa 79 nhà tình nghĩa. Công tác bảo trợ xã hội được thực hiện chu đáo. Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em được quan tâm thực hiện nghiêm túc. Công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ, công tác cai nghiện phục hồi và phòng chống mại dâm được quan tâm thực hiện.
8. Công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính
- Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Kết luận 20-KL/TW của Bộ Chính trị, đã thông qua các cấp, các ngành liên quan để chuẩn bị làm việc với Bộ Chính trị trong tháng 7 năm 2013; xây dựng Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây, Chương trình hành động triển khai đề án tái cơ cấu kinh tế,...
- Các cấp, các ngành triển khai kế hoạch kiểm điểm, đánh giá kết quả giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII. Theo tiến độ sẽ hoàn thành trong tháng 6 năm 2013.
- Tổ chức sơ kết 2 năm thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh học việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Triển khai sơ kết một năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI).
- Xây dựng phương án triển khai cuộc vận động “Cán bộ, công chức đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính”... Đôn đốc thực hiện Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và Quy chế hoạt động của Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh.
- Cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tiếp tục được duy trì và hoạt động tốt. Thực hiện việc công khai thủ tục hành chính trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, chỉ đạo thực hiện công khai đầy đủ thủ tục hành chính trên các phương tiện thông tin của ngành, địa phương; niêm yết công khai tại các điểm tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính.
- Phê duyệt đề án tổ chức bộ máy, cán bộ và biên chế của HĐND, UBND Thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu.
- Tổ chức tốt kỳ thi tuyển công chức. Triển khai xây dựng đề án vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính được đẩy mạnh. Cổng thông tin điện tử của tỉnh với 58 cổng thành phần duy trì hoạt động tốt. Hệ thống giao ban trực tuyến gồm 24 điểm cầu đảm bảo thông suốt. Thực hiện tốt quy chế phối hợp tuyên truyền cải cách hành chính giữa Sở Nội vụ, Đài PTTH và Báo Nghệ An.
9. Quốc phòng, an ninh và giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Triển khai nhiệm vụ quốc phòng, an ninh năm 2013 từ tỉnh xuống cơ sở; hoàn thành tốt công tác giao, tuyển quân năm 2013. Chất lượng giáo dục chính trị huấn luyện, chiến đấu ngày càng được nâng cao. Tổ chức xây dựng thế trận quốc phòng trên tuyến biên giới và công tác dân vận ở vùng sâu, vùng xa...
- Xử lý tốt các vấn đề liên quan đến an ninh nông thôn, an ninh vùng giáo, an ninh kinh tế, văn hoá, tư tưởng, không để xẩy ra đột xuất, bất ngờ; kìm giữ không để xẩy ra điểm nóng về an ninh trật tự. Bảo vệ tốt Tết Quý Tỵ, các hoạt động chính trị, xã hội, các lễ hội lớn, các đoàn lãnh đạo Đảng, Nhà nước và khách nước ngoài đến Nghệ An.
- Đã triển khai đợt tấn công, truy quét các loại tội phạm và tệ nạn xã hội và triển khai các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Chỉ đạo triển khai lập lại trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Vinh.
- Thực hiện tốt công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết đơn thư, khiếu kiện của nhân dân. Trong 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh đã triển khai 115 cuộc thanh tra hành chính tại 536 đơn vị, kết thúc được 75/115 cuộc, phát hiện 357 đơn vị được thanh tra có vi phạm về kinh tế với tổng số tiền 18,725 tỷ đồng và 183 ha đất; tiến hành 1.192 cuộc thanh tra chuyên ngành đối với 19.727 cá nhân, tổ chức, qua thanh tra phát hiện 3.870/19.727 cá nhân, tổ chức có sai phạm; tiến hành xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền là 10,029 tỷ đồng.
Đối với công tác khiếu nại, tố cáo: Trong 6 tháng đầu năm 2013, toàn tỉnh đã tiếp 2.771 lượt công dân, tăng 8,5% so với cùng kỳ; tiếp nhận 3.181 đơn thư các loại, giảm 1,1% so với cùng kỳ với 236 vụ việc khiếu nại, tố cáo phải giải quyết, tăng 2,6% cùng kỳ; đến nay đã giải quyết được 198/236 vụ việc đạt tỷ lệ 84% số vụ việc phát sinh.
II. HẠN CHẾ, TỒN TẠI
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2013 vẫn còn những hạn chế, tồn tại, nổi lên là:
1. Lĩnh vực kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế 6 tháng đạt thấp so với kế hoạch đề ra (ước đạt 5,42%/MT 7-8%). Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sức mua thấp, hàng hoá tiêu thụ chậm; thu hút đầu tư gặp nhiều khó khăn, nhiều dự án không triển khai và triển khai chậm tiến độ. Thành lập doanh nghiệp mới thấp hơn so với cùng kỳ (chỉ bằng 97,61% cùng kỳ); nhiều doanh nghiệp phải ngừng sản xuất, đóng mã số thuế. Lượng khách du lịch giảm so với cùng kỳ năm 2012.
- Vụ Xuân năm nay có trên 6.700 ha/11.000 ha lúa giống BC15 bị lép hạt, tập trung tại các huyện Diễn Châu, Yên Thành, Quỳnh Lưu; Giống lúa này khá mẫn cảm với thời tiết, nên một số trà lúa giai đoạn trổ bông gặp thời tiết bất lợi lạnh, kèm theo mưa to, nên năng suất, sản lượng giảm.
- Kết quả phát triển công nghiệp đạt thấp. Chỉ số phát triển công nghiệp tiếp tục giảm (năm 2013, IIP tháng 4 giảm 6,39% so với tháng 3, tháng 5 giảm 7,07% so với tháng 4, tháng 6 giảm 10,62% so với tháng 5). Tình trạng buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng vẫn còn diễn biến phức tạp. Hoạt động xúc tiến thương mại còn đơn điệu.
- Kết quả thu ngân sách vẫn đạt thấp. Một số khoản thu đạt thấp hơn so với dự toán cũng như so với cùng kỳ là: Thu tiền sử dụng đất ước đạt 124,7 tỷ đồng, bằng 23% dự toán và bằng 56% so với cùng kỳ; Thu từ Thuế bảo vệ môi trường ước đạt 74,2 tỷ đồng, bằng 39% dự toán HĐND và bằng 87% so với cùng kỳ.
Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đạt hiệu quả chưa cao. Tính đến 31/5/2013, tổng số nợ thuế hơn 780 tỷ đồng, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2012. Việc gia hạn thuế năm 2012 chuyển sang thực hiện năm 2013 hiện nhiều doanh nghiệp không có khả năng nộp được.
- Công tác giải phóng mặt bằng, quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, quản lý nhà nước về đầu tư, đấu thầu bộc lộ nhiều yếu kém. Tiến độ nhiều công trình vẫn còn chậm. Công tác quyết toán dự án hoàn thành ở một số huyện vẫn còn chậm; nợ xây dựng cơ bản chưa được xử lý còn lớn. Do tiền sử dụng đất đạt thấp ảnh hưởng tới việc giải ngân các dự án đầu tư được bố trí từ nguồn thu này. Nguồn vốn bố trí đối ứng cho các dự án ODA còn gặp nhiều khó khăn.
2. Một số vấn đề thuộc lĩnh vực văn hoá - xã hội còn tồn tại
- Tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia có xu hướng chậm lại so với những năm trước đây. Đội ngũ giáo viên tiểu học, trung học cơ sở vẫn tiếp tục dôi dư, trong khi công tác tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí giáo viên của cấp huyện còn nhiều bất cập.
- Chất lượng khám, chữa bệnh ở một số cơ sở khám, chữa bệnh còn hạn chế, đặc biệt là các huyện miền núi, vùng cao. Hiện tượng ở một số bệnh viện có hiện tượng lạm dụng xét nghiệm, cận lâm sàng... vẫn còn xảy ra.
- Tình trạng quá tải giường bệnh vẫn chưa cải thiện được nhiều. Vấn đề y đức, tinh thần thái độ phục vụ của một số cán bộ y tế ở một số bệnh viện chưa tốt, một số bệnh viện hiện tượng tiêu cực khá phổ biến, nhân viên y tế có thái độ đối xử không tốt đối với bệnh nhân và người nhà.
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên vẫn còn ở mức cao(19,3%), tăng 3,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
- Khả năng thu hút lao động vào làm việc bị giảm sút nhiều so với các năm trước. Công tác dạy nghề còn nhiều bất cập, một số nghề đào tạo chưa gắn với thị trường lao động. Giải quyết chính sách người có công còn nhiều thiếu sót, điển hình là vụ cán bộ xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương có tiêu cực về chế độ, chính sách.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng chưa thật sự vững chắc, nguy cơ tái nghèo và phát sinh hộ nghèo mới còn cao, hộ cận nghèo nhiều; một bộ phận hộ nghèo có tư tưởng không muốn thoát nghèo để được hưởng các chính sách hỗ trợ của nhà nước.
- Việc xây dựng xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hoá thể thao đạt chuẩn theo tiêu chí mới gặp nhiều khó khăn, nhất là tiêu chí về cơ sở vật chất do khó khăn trong việc huy động nguồn lực để thực hiện.
- Hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ở một số khu vực đã được xử lý nhưng vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ tái phát; tình trạng khai thác vàng, cát sỏi lòng sông (nhất là huyện Tân Kỳ),... vẫn còn diễn ra ở một số khu vực trong tỉnh.
- Công tác xử lý ô nhiễm môi trường còn khó khăn, nhất là ô nhiễm môi trường nông thôn, ô nhiễm môi trường từ hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh còn gia tăng. Tình trạng tranh chấp địa giới hành chính, xâm canh, xâm cư vẫn diễn ra; vi phạm Luật bảo vệ rừng có diễn biến phức tạp (điển hình ở huyện Quỳ Châu).
- Tình hình trật tự, an toàn giao thông còn diễn biến phức tạp, số vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh ta cũng khá nhiều (trong 5 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh để xảy ra 146 vụ làm 99 người chết, 124 người bị thương nặng; so với cùng kỳ năm ngoái, số vụ tăng 10,6%, số người chết tăng 17,85%).
3. Cải cách hành chính, quản lý nhà nước còn bộc lộ nhiều yếu kém, thiếu đồng bộ
- Thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực chưa được công khai và thực hiện kịp thời; tiến độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 của một số sở, ngành còn chậm; cơ chế một cửa ở một số đơn vị còn hình thức, kỹ năng hành chính, đạo đức công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức còn yếu kém; triển khai một số nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước chậm, hiệu quả chưa cao.
- Việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo của nhiều địa phương, đơn vị chưa kịp thời, trách nhiệm chưa cao; chế độ báo cáo chậm so với tiến độ đề ra. Một số ngành xây dựng các đề án triển khai chậm so với kế hoạch đề ra. Cán bộ một số ngành, huyện chưa nắm chắc tình hình diễn ra tại cơ sở.
III. NGUYÊN NHÂN CỦA TỒN TẠI, HẠN CHẾ
1. Nguyên nhân khách quan
- Tình hình khó khăn chung trong nước và thế giới tiếp tục ảnh hưởng rất lớn đến thị trường xuất khẩu cũng như thị trường nội địa; Giá cả các yếu tố đầu vào cho sản xuất còn cao. Thời tiết diễn biến bất thường (rét đậm, mưa kéo dài, lốc xoáy, nắng nóng kéo dài…); dịch bệnh diễn biến phức tạp ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
- Chính sách thắt chặt đầu tư công, tốc độ tăng trưởng tín dụng ngân hàng giảm làm giảm nguồn vốn đầu tư, ảnh hưởng đến nguồn lực đầu tư phát triển. Thị trường bất động sản tiếp tục “đóng băng” và chưa có dấu hiệu được cải thiện.
2. Nguyên nhân chủ quan
- Nhiều chương trình, đề án đề ra nhưng chưa cân đối nguồn lực đảm bảo; những yếu kém của bộ máy quản lý nhà nước các cấp trong tổ chức, triển khai thực hiện chính sách thiếu đồng bộ.
- Sự đôn đốc, chỉ đạo của các ngành, các cấp có nơi, có lúc tính quyết liệt chưa cao, thiếu tự tin, tư tưởng ngại va chạm, sợ sai, điều hành chưa cụ thể. Chỉ đạo chưa bám sát đến cùng. Tính chủ động xử lý của cấp cơ sở còn yếu, huy động nội lực của nhiều cơ sở còn khó khăn.
- Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý nhà nước nói chung và trong công tác cải cách hành chính nói riêng chưa được quan tâm đúng mức; công tác quản lý cán bộ, công chức ở một số cơ quan, đơn vị còn lỏng lẻo.
Phần thứ hai
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 6 THÁNG CUỐI NĂM 2013
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH
Theo dự báo, kinh tế toàn cầu tiếp tục diễn biến phức tạp, phục hồi chậm và chưa ổn định. Giá một số hàng hoá cơ bản (dầu thô, hàng nông sản...), mặt bằng giá hàng hoá thế giới và lạm phát toàn cầu có xu hướng giảm. Luồng vốn của các nhà đầu tư có xu hướng dịch chuyển đến các nền kinh tế đang phát triển ở châu Á. Trong khi đó, tình hình kinh tế - xã hội trong nước vẫn còn nhiều khó khăn; thiên tai, dịch bệnh, nguy cơ bất ổn kinh tế vĩ mô còn tiềm ẩn.
Ở trong tỉnh, những khó khăn riêng như kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng; hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn; nguồn thu ngân sách còn thấp và tăng chậm; nhu cầu chi ngân sách ngày càng lớn. Các vấn đề xã hội còn nhiều bức xúc, trình độ lao động chưa đáp ứng yêu cầu. Đời sống nhân dân vẫn ở mức thấp, đặc biệt là vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và xuất phát từ thực tiễn tình hình 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ đặt ra cho 6 tháng cuối năm là hết sức nặng nề. Để góp phần vào thực hiện chỉ tiêu kế hoạch 5 năm và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, các ngành, các cấp cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành để vượt qua khó khăn, phấn đấu đạt mức cao nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013.
Chỉ tiêu chủ yếu 6 tháng cuối năm:


[1]Tốc độ tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2012 tăng 5,02%, 6 tháng năm 2011 tăng 11,15%, 6 tháng năm 2010 tăng 9,58%, 6 tháng năm 2009 tăng 5,72%.
[2] Đến nay, tổng số cơ sở lưu trú du lịch có trên địa bàn là 606 khách sạn, nhà nghỉ với 13.516 buồng, 24.901 giường, trong đó có 01 khách sạn 5 sao, 05 khách sạn 4 sao, 11 khách sạn 3 sao, 50 khách sạn 1-2 sao.
[3]Tính đến 31/5/2013, có 13 danh mục dự án mới có tổng mức đầu tư là 7.490,179 tỷ đồng, vốn ODA là 6.343,771 tỷ đồng, vốn đối ứng 1.146,408 tỷ đồng đang triển khai vận động và chuẩn bị ký kết hiệp định, bao gồm: Cấp nước: 03 dự án; Y tế;02 dự án; Nông nghiệp và PTNT: 05 dự án; Giao thông: 01 dự án; Giáo dục dạy nghề: 01 dự án, cải tạo hạ tầng đô thị: 01 dự án
[4]Trong 6 tháng đầu năm, tham gia 21 giải do Tổng cục TDTT, các Liên đoàn thể thao Việt Nam và Châu Á tổ chức, kết quả đạt 129 huy chương các loại trong đó có 30 HCV, 40 HCB,59 HCĐ. Tỉnh Nghệ An có 01 HLV đội tuyển cầu mây quốc gia và 18 VĐV tham gia đội tuyển quốc gia, trẻ quốc gia các môn. Câu lạc bộ Sông Lam thi đấu 11 trận được 20 điểm, đang tạm dẫn đầu giải Vô địch quốc gia.
Chỉ tiêu
KH HĐND giao
TH 6 tháng đầu năm
Nhiệm vụ 6 tháng cuối năm
Dự ước thực hiện cả năm 2013
Tốc độ tăng trưởng GDP (%)
7,0-8,0
5,42
8,0-9,0
7,0-8,0
GTSX nông lâm ngư tăng (%)
4,0-4,5
4,4
4,0-4,5
4,0-4,5
GTSX Công nghiệp- XD tăng (%)
10-11
3,68
8,0-9,0
6,0-7,0
GTSX công nghiệp tăng (%)
11,0-12,0
7,44
11,0-12,0
9,0-10,0
GTSX Dịch vụ tăng (%)
10,0-11
8,7
11-12
10,0-11,0
Cơ cấu kinh tế (%)
100
100
100
Nông, lâm, ngư nghiệp
khoảng 26%
26
26
Công nghiệp- Xây dựng
khoảng 32%
32
32
Dịch vụ
khoảng 42%
42
42
Thu ngân sách trên địa bàn (tỷ đồng)
5.614
2.787,8
2.826,2
5.614
Kim ngạch XK đạt (triệu USD)
460 – 480
157,52
300-320
460 – 480
Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng)
khoảng 23
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn (tỷ đồng)
31.000-32.000
15.247
15-16.000
31-32.000
Mức giảm tỷ lệ sinh (‰)
0,3-0,4
0,3-0,4
0,3-0,4
0,3-0,4
Tỷ lệ hộ nghèo (%)
12,5
14,05
12,5
12,5
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD (%)
18,6
19,5
19,5
Số trường đạt chuẩn quốc gia (trường)
835
815
835
835
Tạo việc làm mới (người)
36-37.000
15.950
20-20.500
36.000
Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%)
48
48
48
48
Trong đó: Tỷ lệ qua đào tạo nghề (%)
44
44
Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế (%)
50
34,6
50
50
Số bác sỹ/vạn dân (bác sỹ)
6,5
6,5
6,5
6,5
Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ công tác (%)
88
88
88
88
Trong đó: Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ (cố định)
65
65
65
65
Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân
22,5
22,5
22,5
22,5
Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa (%)
76
76
76
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế VHTT đạt chuẩn (theo tiêu chí mới của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) (%)
19
19
19
Độ che phủ rừng (%)
54
54
54
54
Tỷ lệ dân thành thị được sử dụng nước sạch (%)
93
93
93
93
Tỷ lệ dân nông thôn dùng nước hợp vệ sinh (%)
92
92
92
92
Tỷ lệ dân nông thôn dùng nước đạt tiêu chuẩn tại Quyết định 51/QĐ-BNN (%)
58
67,6
68
68
Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom, xử lý (%)
87
87
87
87
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Khắc phục những hạn chế, yếu kém, nhất là tồn tại trong điều hành của các cấp, các ngành; tiếp tục thực hiện nhất quán các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra của kế hoạch năm 2013 nhằm hoàn thành ở mức cao nhất
- Các cấp, các ngành tăng cường sự phối hợp và nghiên cứu giải pháp nhằm khắc phục các tồn tại trong 6 tháng đầu năm, phấn đấu hoàn thành kế hoạch năm 2013 ở mức cao nhất. Cần bám sát mục tiêu, nhiệm vụ, từng chỉ tiêu cụ thể; bám sát chương trình công tác đề ra để thực hiện, tránh tình trạng xử lý tuỳ tiện.
- Tập trung chỉ đạo, tiếp tục thực hiện nhất quán các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2013 đã đề ra. Bám sát cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch năm 2013 ban hành tại Quyết định 86/2012/QĐ-UBND ngày 14/12/2012 và giải pháp chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 được phê duyệt tại Quyết định số 445/QĐ-UBND ngày 31/01/2013 của UBND tỉnh.
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp chủ yếu đã đề ra theo Nghị quyết số 01/NQ-CP, số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ; thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô theo chỉ đạo,điều hành của Chính phủ.
2. Tập trung đẩy mạnh các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
a) Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
- Chỉ đạo quyết liệt sản xuất vụ hè thu và vụ mùa: tổ chức tốt sản xuất vụ hè thu, lúa mùa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng đảm bảo diện tích gieo trồng vụ mùa, vụ đông, trồng cây công nghiệp. Nắm chắc tình hình diễn biến của thời tiết, thực hiện các biện pháp phòng trừ sâu bệnh. Ứng dụng khoa học công nghê. Xây dựng cánh đồng mẫu lớn; thực hiện tốt công tác dồn điền, đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng.
- Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện tốt kế hoạch chăn nuôi, đảm bảo tiến độ dự án TH. Theo dõi, nắm chắc tình hình diễn biến của dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, thuỷ sản; sớm phát hiện những ổ dịch xuất hiện để bao vây, dập dịch kịp thời. Tổ chức tốt công tác kiểm dịch, ngăn chăn việc đưa gia súc, gia cầm từ địa phương có dịch vào tiêu thụ làm lây lan dịch; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Tích cực phòng chống cháy rừng, hạn chế thấp nhất thiệt hại do cháy rừng. Tăng cường chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng gắn với xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Sản xuất, cung ứng giống kịp thời, đảm bảo số lượng, chất lượng đáp ứng nhu cầu nuôi của người dân. Khai thác có hiệu quả phương tiện đánh bắt xa bờ, đảm bảo nguyên liệu cho chế biến, quan tâm bảo đảm an toàn cho ngư dân đánh bắt trên biển. Tăng cường kiểm soát việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên biển, cấp phép khai thác thủy sản, đăng ký, đăng kiểm cho các phương tiện đánh bắt, giám sát kỹ thuật đóng mới tàu cá, cải hoán tại các cơ sở đóng tàu trong tỉnh...
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng chúng về các chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về Chương trình xây dựng nông thôn mới để mọi người dân được biết, hiểu đúng hơn, tạo điều kiện thực hiện thành công Chương trình.
- Rà soát lại các chương trình, đề án trong lĩnh vực nông nghiệp (cao su, cà phê, chăn nuôi đại gia súc, nông nghiệp công nghệ cao,…) để hoàn thành theo mục tiêu Nghị quyết Đại hội.
b) Sản xuất công nghiệp
- Tiếp tục kiên trì thực hiện các giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất công nghiệp, nhất là ngành chế biến; thực hiện các biện pháp phát triển thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, giảm hàng tồn kho; tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu; đưa hàng hoá, dịch vụ về khu vực nông thôn, đổi mới các kênh thu mua, phân phối.
- Tăng cường chỉ đạo triển khai các sản phẩm công nghiệp trọng điểm của tỉnh. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp để phát triển sản xuất. Thực hiện các giải pháp điều tiết điện, đảm bảo điện phục vụ sản xuất.
- Tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản, tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ; triển khai thực hiện tốt Thông tư hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Xây dựng về gói hỗ trợ 30.000 tỷ đồng cho người lao động vay vốn để thuê, thuê mua và muanhà.
- Chỉ đạo các cơ sơ sản xuất công nghiệp tập trung phát huy tối đa năng lực sản xuất (nhà máy bia, thuỷ điện, các mũi trọng điểm,...). Đồng thời đẩy nhanh tiến độ, khẩn trương đưa vào hoạt động một số cơ sở sản xuất mới vào khai thác.
- Chỉ đạo tốt công tác giải phóng mặt bằng và đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các công trình trọng điểm. Triển khai các dự án đã cấp phép đầu tư và tập trung đền bù giải phóng mặt bằng đối với các công trình đang còn có vướng mắc.
c) Phát triển các ngành dịch vụ
- Tăng cường công tác thông tin quảng cáo, tiếp thị tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hoá, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Tăng cường chỉ đạo phát triển vùng nguyên liệu để đảm bảo công suất các nhà máy.
- Thực hiện các biện pháp phù hợp với khả năng, điều kiện của từng địa phương để bình ổn giá; tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát thị trường, giá cả trên địa bàn, nhất là những mặt hàng thiết yếu. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, bảo đảm gắn với thực tiễn, hoạt động thực chất, hiệu quả. Xử lý nghiêm hàng giả, hàng kém chất lượng, đảm bảo cung ứng đầy đủ hàng hoá.
- Làm tốt công tác trật tự, vệ sinh môi trường, giữ gìn an toàn cho khách du lịch; kết hợp với các loại hình du lịch khác để đẩy mạnh phát triển hoạt động du lịch trong thời gian tới.
- Triển khai các văn bản chỉ đạo của Ngân hàng Trung ương, của tỉnh đến các NHTM, TCTD trên địa bàn; chỉ đạo hoạt động ngân hàng trên địa bàn kịp thời, nhanh nhạy, góp phần đảm bảo hoạt động ngân hàng của tỉnh có bước tăng trưởng lành mạnh, an toàn, hiệu quả và bền vững. Đồng thời, tổ chức đối thoại giữa ngân hàng với các doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn về vay vốn, lãi suất...
3. Đẩy nhanh việc thực hiện, giải ngân vốn đầu tư đối với các chương trình, dự án; tiếp tục đẩy mạnh công tác thu hút, xúc tiến đầu tư; tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
a) Về xây dựng cơ bản
- Nâng cao trách nhiệm và chất lượng của các cơ quan chuyên môn, tránh chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ cũng như trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn được giao, chủ trì trong từng nhiệm vụ trong quy trình quản lý đầu tư XDCB nhằm sớm khắc phục các tồn tại, yếu kém và góp phần chống các phiền hà, lợi dụng, tiêu cực trong đầu tư XDCB.
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc trong tất cả các khâu từ chủ trương đầu tư, thẩm định dự án, đấu thầu đến triển khai thực hiện. Nâng cao chất lượng và đẩy nhanh công tác thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở, quy hoạch...
- Đẩy nhanh khối lượng thực hiện và tiến độ giải ngân các nguồn vốn XDCB; quan tâm chỉ đạo việc thu hồi vốn ứng (thành lập các đoàn kiểm tra các dự án đã ứng vốn nhưng chưa triển khai, hoặc triển khai chậm, chậm hoàn ứng để đốc thúc và có biện pháp xử lý); đốc thúc các chủ đầu tư nghiệm thu khối lượng hoàn thành.
- Đẩy nhanh tiến độ, công tác GPMB, nhất là các công trình trọng điểm như Đại lộ Vinh-Cửa Lò, Cải tạo nâng cấp đô thị Vinh, Sân bay Vinh... Chuẩn bị các điều kiện để triển khai dự án Cải tạo, nâng cấp hệ thống thuỷ lợi Bắc.
- Rà soát, tổng hợp tình hình quyết toán dự án hoàn thành của các chủ đầu tư, thông báo về các địa phương để đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ quyết toán.
- Rà soát, điều chỉnh kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2013 đảm bảo đúng tiến độ, nguồn vốn và đối tượng theo quy định. Nghiên cứu đề xuất danh mục được phép ứng vốn đầu tư năm 2014.
- Tăng cường hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
b) Về về xúc tiến đầu tư, phát triển doanh nghiệp
- Tiếp tục tăng cường công tác xúc tiến đầu tư. Chủ trì, phối hợp KOTRA chuẩn bị nội dung, phương án chi tiết và các điều kiện cần thiết khác để tổ chức Hội nghị XTĐT các nhà đầu tư Hàn Quốc vào Nghệ An (dự kiến vào tháng 7/2013) tại Hà Nội.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; theo dõi, đôn đốc các nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án đã ký cam kết thoả thuận hợp tác đầu tư qua các Hội nghị XTĐT từ 2009-2013. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư từ nguồn vốn ODA.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thu hút đầu tư, đặc biệt đầu tư vốn FDI (tập trung vào các doanh nghiệp Hàn Quốc, Nhật Bản). Khai trương trang thông tin điện tử về xúc tiến đầu tư bằng tiếng Anh, Nhật Bản và Hàn Quốc trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Nghệ An.
- Tháo gỡ vướng mắc về mặt bằng cho các nhà đầu tư. Tập trung tháo gỡ vướng mắc cho các dự án đã thu hút đầu tư như thép Kobelco, TH True Milk, Xi măng Hoàng Mai 2, Xi măng Tân Thắng, Nhiệt điện Đông Hồi...
- Hoàn thiện đầu tư hạ tầng để có quỹ đất sạch thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế; tiếp tục rà soát, kiểm tra các dự án chậm tiến độ (kể cả một số dự án bất động sản đã thu tiền của dân), thu hồi các dự án đã hết hạn chưa triển khai để giao cho nhà đầu tư có năng lực.
- Tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các cuộc họp chuyên đề, đối thoại để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
- Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân năm 2013; mở chuyên mục “Bồi dưỡng đội ngũ Doanh nhân tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2015, có tính đến năm 2020” để cung cấp thông tin trên mạng internet.
4. Thực hiện tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách
- Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, tập trung chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế, chống gian lận thuế và khai thác các nguồn thu mới, đẩy mạnh việc khai thác nguồn thu sử dụng đất...
- Tiến hành các biện pháp thu hồi nợ đọng, có các giải pháp để khai thác các khoản thu tiềm năng như: xổ số kiến thiết, thuê đất, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhập khẩu (trong đó cần tập trung cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở tờ khai hải quan tại cảng Cửa Lò).
- Triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 09/2013/CT-TTg ngày 24/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách năm 2013.
5. Chăm lo các lĩnh vực văn hoá – xã hội, đảm bảo thực hiện tốt các vấn đề an sinh xã hội, bảo vệ môi trường
a) Về giáo dục và đào tạo
- Hoàn thành công tác tuyển sinh; bồi dưỡng giáo viên; chuẩn bị cơ sở vật chất trang thiết bị, khai giảng và triển khai nhiệm vụ năm học 2013-2014 đúng kế hoạch.
- Tích cực chỉ đạo công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, phấn đấu hết năm 2013, toàn tỉnh có 835 trường đạt chuẩn quốc gia ở cấc cấp học. Phân loại cụ thể đến từng đơn vị để có lộ trình đến năm 2015.
- Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo. Tích cực giải quyết giáo viên dôi dư gắn liền với việc đánh giá, xếp loại giáo viên.
- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, tăng cường nền nếp, kỷ cương, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong dạy học, quản lý giáo dục.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện trong các nhà trường; đặc biệt, chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức, pháp luật, an toàn giao thông, tích cực ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong trường học. Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Xây dựng xã hội học tập; nâng cao hiệu quả hoạt động các trung tâm học tập cộng đồng, tạo điều kiện cho nhân dân tiếp cận với tri thức để nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Khẩn trương triển khai các nội dung chuẩn bị cho Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc lần thứ IX năm 2015 tổ chức tại Nghệ An.
b) Về lĩnh vực y tế
- Tập trung cho các chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Xây dựng phương án, lộ trình cụ thể đến năm 2015 kèm theo giải pháp để thực hiện.
- Tăng cường công tác chỉ đạo các đơn vị không ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và y đức trong các cơ sở khám chữa bệnh. Đảm bảo công tác y tế phục vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong mọi tình huống. Không để dịch lớn và vừa xẩy ra trên địa bàn. Xây dựng phương án cụ thể để tổ chức điều trị cho bệnh nhân. Tăng cường công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Tăng cường công tác phòng chống HIV/AIDS.
- Nâng cao chất lượng công tác y tế cơ sở, thực hiện tốt việc đưa bác sĩ về làm việc ở tuyến cơ sở. Củng cố các trung tâm giải quyết việc làm sau cai nghiện.
- Kiểm tra tiến độ xây dựng Bệnh viện theo Quyết định 47 và 930 của Chính phủ, đặc biệt BVĐK tỉnh 700 giường để tham mưu cho UBND tỉnh kế hoạch đưa vào sử dụng trong năm 2014. Từng bước triển khai lộ trình phát triển các bệnh viện chuyên khoa: Bệnh viện Chấn thương - Chỉnh hình; Bệnh viện Sản - Nhi phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay.
- Tiếp tục thực hiện chương trình Dân số kế hoạch hoá gia đình, đẩy mạnh công tác truyền thông dân số nhằm thực hiện tốt mục tiêu giảm sinh, hạn chế tăng sinh con thứ 3 trở lên.
d) Lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục thể thao
- Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn công tác tuyên truyền tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, sự kiện chính trị, văn hóa quan trọng như: kỷ niệm Cách mạng tháng 8 và Quốc khánh 2/9; kỷ niệm 140 năm ngày sinh chí sỹ yêu nước Đặng Thái Thân, Lễ hội uống nước nhớ nguồn 27/7/2013; phối hợp với tỉnh Hà tĩnh tổ chức Liên hoan dân ca, ví, giặm Nghệ-Tĩnh năm 2013 kết hợp lễ đón bằng công nhận di sản văn hoá phi vật thể quốc gia Dân ca, ví, giặm Nghệ - Tĩnh...
- Hoàn thành việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể trên toàn tỉnh. Tập trung hoàn thành việc xây dựng hồ sơ Dân ca ví, giặm Nghệ-Tĩnh trình UNESCO công nhận Di sản văn hoá phi vật thể thế giới và phối hợp tổ chức Liên hoan Dân ca ví, Giặm Nghệ Tĩnh năm 2013.
- Phối hợp và tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
- Tập trung cho các chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Xây dựng phương án, lộ trình cụ thể đến năm 2015 kèm theo giải pháp để thực hiện.
đ) Về lĩnh vực khoa học công nghệ
- Tiếp tục thực hiện tốt 12 chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp tỉnh; đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động khoa học và công nghệ theo hướng hỗ trợ phát triển thị trường khoa học và công nghệ, khuyến khích và tôn vinh các nhà khoa học có tài, đóng góp nhiều cho tỉnh.
- Tổ chức Lễ trao giải sáng tạo khoa học công nghệ năm 2013 và pháp động phong trào sáng tạo khoa học công nghệ năm 2014. Tổ chức giao ban khoa học công nghệ cấp huyện 6 tháng đầu năm 2013.
- Chỉ đạo các huyện xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của BCH Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các huyện, thị thành.
- Đẩy mạnh hoạt động quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
e) Về giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo và xử lý các vấn đề vướng mắc
- Tuyển sinh đào tạo nghề cho 8,4 vạn lao động, nâng tỷ lệ lao động qua đào nghề lên 44% so với tổng nguồn lao động xã hội của Tỉnh. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao năng lực trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, đổi mới chương trình đào tạo, thực hiện có hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Phấn đấu tạo việc làm mới cho hơn 2,0 vạn lao động, trong đó xuất khẩu lao động trên 6.000 người. Đảm bảo an toàn lao động.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các dự án xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ đồng bào các dân tộc đặc biệt khó khăn đúng mục tiêu, đúng địa bàn, đúng đối tượng. Chỉ đạo xây dựng mô hình kinh tế gắn với đánh giá hiệu quả và nhân rộng mô hình, góp phần xoá đói giảm nghèo; tiếp tục chỉ đạo 3 huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong và Quỳ Châu triển khai đề án giảm nghèo 30a.
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; chủ động, sâu sát nắm tình hình đời sống nhân dân trong kỳ giáp hạt, nhất là đối với các hộ gia đình chính sách, đồng bào nghèo để có biện pháp cứu trợ kịp thời, không để xảy ra tình trạng thiếu đói.
- Triển khai thực hiện tốt Pháp lênh ưu đãi Người có công được sửa đổi bổ sung; đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, phấn đấu 100% xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, người có công với cách mạng với chất lượng cao hơn.
- Bảo vệ chăm sóc trẻ em nhất là đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Tiếp tục chỉ đạo triển khai xây dựng, nâng số xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em. Ngăn chặn phát sinh mới các tệ nạn xã hội; thực hiện có hiệu quả công tác quản lý sau cai nghiện.
6. Phòng chống cháy rừng, phòng chống bão lụt, dịch bệnh
- Các ngành, các cấp chủ động phòng chống thảm hoạ, thiên tai. Cảnh giác đề phòng đối phó với những diễn biến bất thường của thời tiết, có kế hoạch khắc phục hậu quả do thiên tai thảm hoạ gây ra, đáp ứng yêu cầu cần thiết của nhân dân trong mọi tình huống. Tích cực phòng chống cháy rừng và phòng chống lụt bão, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do hạn hán, cháy rừng và bão lụt gây ra.
- Tích cực triển khai công tác phòng chống dịch bệnh, không để dịch lớn và vừa xảy ra, nhất là trong mùa mưa bão, sau lũ lụt.
7. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
- Thực hiện tốt việc đánh giá giữa nhiệm kỳ, kết hợp với tổng kết Kết luận số 20-KL/TW, Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An, gắn với Chương trình hành động triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế theo Quyết định số 339/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Các địa phương cần chú trọng để có biện pháp ngăn ngừa và xử lý nghiêm tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, vi phạm luật bảo vệ rừng; phối hợp tốt trong việc giải quyết tranh chấp địa giới hành chính, xâm canh, xâm cư.
- Tiếp tục chuẩn bị các điều kiện cần thiết để bộ máy UBND Thị xã Hoàng Mai đi vào hoạt động ổn định từ 01/7/2013.
- Tăng cường đối thoại qua giao ban trực tuyến, tập trung chỉ đạo cơ sở thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nông nghiệp, nông thôn, nâng cao tinh thần trách nhiệm và tính sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng cho cán bộ, công chức; chuyển đổi định kỳ vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức. Đổi mới công tác chỉ đạo điều hành, công tác tham mưu trong cơ quan quản lý nhà nước; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính ở các cấp, các ngành.
- Triển khai cơ chế “một cửa” tại 2 đơn vị còn lại (Sở Tư pháp, Sở Ngoại vụ); thực hiện cuộc vận động “cán bộ, công chức đẩy mạnh cải cách hành chính”.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước; nâng cao hiệu quả trao đổi thông tin qua hệ thống thư điện tử; hoàn thiện đưa vào sử dụng 8 dịch vụ công trực tuyến đã triển khai; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong hoạt động thực thi công vụ.
- Đẩy mạnh thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở tất cả các loại hình. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở để góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, giữ vững quốc phòng an ninh, đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới.
8. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, giải quyết tốt khiếu nại tố cáo
- Tiếp tục đẩy mạnh tấn công truy quét các loại tội phạm; nắm chắc và xử lý kịp thời, hiệu quả tình hình nổi cộm về quốc phòng, an ninh trên các tuyến, lĩnh vực, địa bàn và đối tượng trọng điểm. Bảo vệ an toàn tuyệt đối các hoạt động chính trị, xã hội lớn trên địa bàn.
- Tăng cường công tác bảo vệ an ninh quốc gia, chú trọng an ninh nông thôn, an ninh kinh tế, an ninh vùng giáo, an ninh biên giới, miền núi và dân tộc. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới.
- Huy động các cấp, các ngành và hệ thống chính trị vào phòng, chống tội phạm. Thực hiện tốt chỉ thị 09/CT/TW ngày 01/12/2011 củaBan Bí thư về đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
- Đẩy mạnh các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông; tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước về an ninh trật tự, thực hiện pháp lệnh về quản lý vũ khí, vật liệu nổ. Bảo vệ an toàn các lễ hội, các kỳ thi tốt nghiệp, tuyển sinh.
- Tăng cường đối thoại, giải quyết kịp thời, các vụ việc khiếu nại, tố cáo mới phát sinh từ cơ sở, không để xẩy ra bức xúc, bất bình trong nhân dân, không để các vụ việc tồn đọng kéo dài. Tiếp tục chỉ đạo chặt chẽ việc phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, tạo đồng thuận trong xã hội
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Các cấp, các ngành có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong việc tuyên truyền và chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch cho báo chí, nhất là những vấn đề mà dư luận quan tâm. Xử lý nghiêm minh các hành vi đưa tin sai sự thật, gây tâm lý bất ổn trong xã hội, làm phương hại đến lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân.
10. Ngoài việc phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra trong Kế hoạch năm 2013, các cấp, các ngành cần phải tổ chức và thực hiện ngay những nhiệm vụ cho cả nhiệm kỳ trên cơ sở phân tích từng mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết Đại hội và một số định hướng mới trong thời gian tới. Các cấp, các ngành cụ thể hoá thành kế hoạch, phân công cụ thể lãnh đạo, đơn vị chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và chuẩn bị tốt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014./.

UBND tỉnh Nghệ An

    Tổng số lượt xem: 2144
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)