Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 26/06/2013-08:50:00 AM
Tình hình kinh tế xã hội tháng 6 và 6 tháng năm 2013 tỉnh Lào Cai

1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) 6 tháng đầu năm 2013 ước tính tăng 14,53% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Khu vực nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng 4,50%, tăng cao hơn mức tăng 2,84% của 6 tháng năm 2012; Khu vực công nghiệp, xây dựng cơ bản tăng 19,75% (cùng kỳ năm 2012 tăng 3,74%); Khu vực dịch vụ tăng 13,47%, tăng thấp hơn mức tăng 19,99% của 6 tháng năm 2012.
Có được tốc độ tăng GRDP 6 tháng đầu năm 2013 ở mức 14,53% chủ yếu do khu vực công nghiệp, xây dựng cơ bản tăng cao. Nguyên nhân tốc độ tăng cao của khu vực công nghiệp, xây dựng cơ bản là do năm 2012 Chính phủ tạm ngừng xuất khẩu quặng sắt, quặng apatít ở Lào Cai nên các đơn vị sản xuất cầm chừng, sản lượng khai thác quặng sắt giảm mạnh, sản phẩm đã khai thác thì tồn kho nhiều.
Mặt khác do các loại quặng được xuất khẩu trở lại nên thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt tăng mạnh (tăng gấp 4,8 lần so với cùng kỳ năm 2012).
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản 6 tháng đầu năm 2013 theo giá so sánh 2010 ước đạt 1.934,721 tỷ đồng, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Nông nghiệp đạt 1.679,165 tỷ đồng, tăng 7,13%; lâm nghiệp đạt 186,362 tỷ đồng, giảm 21,81%; thủy sản đạt 69,194 tỷ đồng, tăng 51,46%.
a. Nông nghiệp
- Trồng trọt: Tính đến ngày 17/6, diện tích lúa xuân toàn tỉnh ước lần 1 đạt 9.885 ha, đạt 101,5% so kế hoạch và bằng 101,3 % so cùng kỳ. Năng suất ước đạt 56,2 tạ/ha, đạt so với kế hoạch và cùng kỳ. Sản lượng 55.553 tấn, bằng 101,4% so với cùng kỳ. Diện tích thu hoạch 6.126 ha. Lúa mùa sớm vùng cao ngâm ruộng cày ải lũy kế đạt 10.721 ha, đẩy nhanh tiến độ gieo mạ đảm bảo thời vụ, số lượng giống đã gieo 412 tấn và cấy được lũy kế đạt 7.428 ha, bằng 102% so cùng kỳ.
Nhu cầu giống phục vụ cho sản xuất vụ mùa khoảng 400 tấn lúa lai các loại, trong đó vụ mùa sớm vùng cao cần khoảng 180 tấn. Lượng giống đã chuẩn bị cho sản xuất vụ mùa trên 400 tấn lúa lai các loại.
Diện tích trồng ngô xuân - chính vụ đạt23.772 ha, đạt 69,8% kế hoạch năm và bằng 104,4% so CK; trong đó ngô đông xuân 11.126 ha, đạt 101,5% so KH và bằng 106,2% so CK; năng suất ước 36,51 tạ/ha bằng 102,8% so CK, sản lượng ước đạt 40.621 tấn, bằng 108,6 % so CK; ngô chính vụ 12.646 ha hiện nay ngô sinh trưởng, phát triển tốt. Diện tích cho thu hoạch 1.361 ha.
Diện tích trồng đậu tương xuân là1.882 ha, đạt 100,4% kế hoạch vụ và 100,2% so CK, năng suất ước 10,18 tạ/ha đạt kế hoạch và bằng 100,4% so CK; sản lượng 1.915 tấn, đạt 100,5% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch 1.187 ha.
Kết quả thực hiện cây thuốc lá vụ xuân: Diện tích thực hiện là 245,77 ha, đạt 30,7% kế hoạch năm. Hiện nay các huyện đang tích cực thu hái và sấy được lũy kế 768 lò, Công ty Ngân Hạnh đang tiến hành thu mua được 4.579 kg.
Triển khai vụ Hè thu và Thu đông:Các huyện đang tích cực triển khai thực hiện kế hoạch trồng thuốc lá vụ Hè thu, vận động nhân dân đăng ký trồng vụ hè thu được 68 ha.
Lượng cây giống vườn ươm tại huyện Bắc Hà sinh trưởng tốt, có từ 2,5-3 lá, đảm bảo tiêu chuẩn đưa ra ruộng trồng trong tháng 7 năm 2013.
- Chăn nuôi:
Trong tháng nhìn chung tình hình chăn nuôi phát triển tương đối ổn định, tuy nhiên gặp một số khó khăn do phát sinh dịch bệnh trên đàn gia súc, cụ thể:
Dịch dại chó: Ngày 16/5/2013 dịch dại chó sảy ra tại thôn Ngải Trồ, xã Y Tý, huyện Bát Xát làm 01 con chó nghi mắc bệnh dại đã cắn 06 người và 05 con chó khác. Toàn bộ số chó bị cắn được vận động đập chết chôn hủy, số người bị cắn đã đi tiêm phòng. Từ ngày 16/5/2013 đến nay không phát sinh trường hợp mắc và nghi mắc bệnh dại trên đàn chó.
Dịch tả lợn: Từ ngày 25/5 - 04/6/2013 bệnh dịch tả lợn xảy ra tại 02 hộ chăn nuôi thuộc thôn Làng Cung I, xã Phong Niên, huyện Bảo Thắng làm 35 con lợn mắc bệnh, đã tiêu hủy theo quy định. Từ ngày 04/6/2013 đến nay không phát sinh ổ dịch mắc, nghi mắc bệnh dịch tả trên đàn lợn. Ngay sau khi dịch dại chó và dịch tả lợn xảy ra Sở Nông nghiệp & PTNT đã chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện các biện pháp phòng và chống dịch theo quy định, không để dịch phát sinh và lây lan rộng.
Công tác tiêm phòng: Tiếp tục tổ chức tiêm phòng văc xin và kết thúc tiêm phòng kỳ I cho đàn gia súc. Trong tháng tiêm phòng được 27.336 liều, lũy kế 400.680 liều vắc xin các loại, cụ thể: Vắc xin THT trâu bò: 5.578 liều, lũy kế: 98.885 liều; vắc xin LMLM: 6.388 liều liều, lũy kế: 101.006 liều; vắc xin THT lợn: 7.105 liều, lũy kế: 70.135 liều; vắc xin Dịch tả lợn: 7.305 liều, lũy kế: 94.105 liều; vắc xin Dại chó: 960 liều, lũy kế: 36.549 liều.
Công tác Kiểm soát giết mổ và kiểm dịch vận chuyển: Tăng cường công tác KSGM và KDVC, trong tháng đã kiểm soát giết mổ được 9.852 con gia súc, lũy kế 54.762 con, xử lý 5 con, lũy kế 29 con bằng biện pháp chôn hủy; KDVC xuất tỉnh trong tháng được 4.864 con, lũy kế 25.884 con gia súc gia cầm và 1.751 con thủy cầm, lũy kế 246.951 con; KDVC nhập tỉnh được 155.517 con gia súc gia cầm các loại, lũy kế 632.746 con và thủy sản lũy kế 240 nghìn con; KDVC đi qua địa bàn tỉnh 123.521 con gia súc gia cầm các loại, lũy kế 253.819 con. Trong quá trình KDVC đã tịch thu tiêu hủy 20.800 quả trứng và 750 con gia cầm giống không có kiểm dịch.
b. Lâm nghiệp
Công tác phát triển rừng: Chuẩn bị cây giống trồng rừng: Cây ươm có bầu, lũy kế 1.160,5 vạn cây giống các loại (trong tháng 131,2 vạn cây), ước trồng được khoảng 4.642 ha, còn 634 ha tương ứng 139,5 vạn cây đang tiếp tục gieo ươm đảm bảo đủ cung cấp đủ cây giống phục vụ cho kế hoạch trồng năm 2013 và 13 tấn hạt trẩu, ước trồng được khoảng 624 ha
Khảo sát thiết kế trồng rừng tập trung: Lũy kế đạt 4.172,8 ha, đạt 70,7% KH, trong đó: Rừng phòng hộ 340 ha, rừng sản xuất 3.832,8 ha
Trồng rừng tập trung: Trong tháng trồng 506,5 ha, lũy kế đạt 1.846,9 ha đạt 31,3% so KH, bằng 117,6% so cùng kỳ. Trong đó trồng rừng phòng hộ lũy kế 169 ha đạt 49,7% so KH; trồng rừng sản xuất lũy kế đạt 1.677,9 ha đạt 30,2 % so KH.
Trồng cây xanh và cây lâm nghiệp phân tán: lũy kế đạt 251,24 nghìn cây (cây xanh 245,78 nghìn cây, cây lâm nghiệp phân tán 5,46 nghìn cây).
Giao khoán bảo vệ rừng:Tổ chức bảo vệ tốt rừng hiện có, kế hoạch giao khoán bảo vệ diện tích 99.094 ha rừng gồm (94.000 ha tại 9 huyện, thành phố và 5.094 ha tại vườn quốc gia Hoàng Liên), thực hiện khoán bảo vệ được 98.905 ha 99,8% so kế hoạch.
Chăm sóc rừng thay thế nương rẫy: Diện tích chăm sóc rừng trồng thay thế nương rẫy năm 3 là 350 ha, đạt 100% KH.
Quản lý bảo vệ rừng: Theo dõi các diễn biến về thời tiết để phục vụ công tác cảnh báo nguy cơ cháy rừng trong mùa khô hanh; thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng tại cơ sở.
Trong tháng kiểm tra, phát hiện lập hồ sơ xử lý 34 vụ vi phạm quy định quản lý BVR, lũy kế 117 vụ (phá rừng trái phép: 03 vụ; khai thác rừng 16 vụ; vi phạm quy định PCCCR 02 vụ; vi phạm lấn chiếm rừng 01 vụ; vận chuyển lâm sản trái phép: 35 vụ; vi phạm mua bán, chế biến kinh doanh lâm sản 44 vụ; vi phạm TTHC trong vận chuyển, mua, bán lâm sản 16 vụ). Tang vật tịch thu: 20,186 m3 gỗ các loại, lũy kế 86,533 m3 và động vật hoang dã lũy kế 13,5 kg (rắn hổ mang, khỉ đuôi lợn); Tổng số tiền thu do xử lý vi phạm đã nộp ngân sách: 159,056 triệu đồng, lũy kế 654,815 triệu đồng.
Công tác phòng chống cháy rừng được thực hiện tốt, nên trong tháng không để xảy ra cháy rừng; lũy kế 01 vụ, diện tích bị cháy 1,3ha tại Văn Bàn.
Khai thác chế biến lâm sản: Khối lượng khai thác gỗ lũykế 22.203,09 m3 , gồm gỗ rừng tự nhiên 156,51 m3, gỗ rừng trồng tập trung 22.046,58 m3 gỗ (khối lượng khai thác của tổ chức 3.032,17 m3 và hộ gia đình 19.014,41 m3); sản phẩm chế biến lâm sản ngoài gỗ lũy kế 1.389,07 tấn; chế biến nguyên liệu giấy lũy kế 344,14 tấn; sản xuất giấy lũy kế 329,14 tấn và đũa, tre, vầu, gỗ lũy kế 1.098 nghìn đôi. Tiêu thụ sản phẩm 22.023,04 m3 gỗ trong đó rừng trồng 21.866,53 m3 vàgỗ rừng tự nhiên 156,51 m3. Tổng doanh thu trong tháng: 3.543,76 triệu đồng; nộp ngân sách 6 tháng là 203,1 triệu đồng.
c. Thuỷ sản
Tập trung chỉ đạo sản xuất thủy sản theo kế hoạch, tăng cường công tác quản lý giống thủy sản trên địa bàn. Hướng dẫn nhân dân tu sửa, nạo vét ao, khử trùng đảm bảo các yêu cầu vệ sinh cho việc nuôi thả mới; đôn đốc các huyện hướng dẫn nhân đăng ký nhu cầu con giống và cung ứng cho sản xuất.
Tổng số con giống đã sản xuất, ương nuôi tại các trại lũy kế đạt khoảng 3,6 triệu con (giảm 0,3 triệu con so với tháng 5/2013, do số lượng con giống bị hao hụt trong quá trình ương nuôi, lưu giữ giống), đạt 112% so với kế hoạch. Trong đó: Trại giống thủy sản cấp I sản xuất đạt 2,1 triệu con; Trại giống thủy sản Quang Kim đạt 1,5 triệu con.
Số lượng giống đã xuất bán được khoảng 1,9 triệu con, đạt 59% kế hoạch, bằng 158% so cùng kỳ (trong tháng xuất bán được 0,5 triệu con giống các loại). Trong đó: Trại giống thủy sản cấp I bán 1,46 triệu con; Trại giống thủy sản Quang Kim bán 0,44 triệu con.
Tích cực chăm sóc và quản lý các mô hình nuôi khảo nghiệm và dự án phát triển thủy đặc sản theo kế hoạch. Kịp thời cung ứng giống cho hộ dân nuôi thuỷ sản trên địa bàn, số lượng giống thuỷ sản cung ứng qua điểm mạng lưới tính đến 17/6/2013 là trên 0,76 triệu con giống, bằng 40% số lượng giống đã xuất bán.
3. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 6 ước tính tăng 15,95% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 28,08%; Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 16,34%; Ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 9,44%; Ngành cung cấp nước và hoạt động xử lý rác thải tăng 6,08%...
Tính chung 6 tháng năm 2013, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 19,62% so với cùng kỳ năm trước (cao hơn nhiều mức tăng 3,99% của cùng kỳ năm 2012). Trong đó: Ngành công nghiệp khai thác mỏ tăng 19,50%, nguyên nhân tăng cao là do một số sản phẩm chính tăng như Quặng Apatit các loại tăng 12,15%, quặng đồng tăng 13%; quặng sắt tăng 493,66% (do năm 2013 công ty TNHH Khoáng sản và Luyện kim Việt Trung đã được giao chỉ tiêu sản xuất và xuất khẩu quặng sắt, dự tính 6 tháng sản lượng quặng sắt của đơn vị khai thác ước đạt 130,89 nghìn tấn, sản phẩm quặng sắt khai thác toàn tỉnh ước đạt 270,32 nghìn tấn; Quặng đồng ước đạt 24,76 nghìn tấn...
Trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, nhiều ngành có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất xi măng, vôi, thạch cao tăng 182,38%; sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét tăng 125,75% (gạch xây bằng đất sét nung ước đạt 105,396 triệu viên); sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ tăng 78,27% (phân NPK ước đạt 15,643 nghìn tấn, tăng 38,13%; phân lân nung chảy ước đạt 42,554 nghìn tấn, tăng 120,86%)
Ngành sản xuất và phân phối điện 6 tháng tăng 37,44% so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân chính là mới đưa vào vận hành nhà máy thủy điện Sùng Vui thuộc Công ty Cổ phần Nam Tiến LàoCai (công suất 18MW), nhà máy thủy điện Cốc Ly thuộc Công ty Cổ phần Bắc Hà (công suất 90MW), bên cạnh đó các đơn vị khác cũng duy trì tốt việc sản xuất. Dự ước 6 tháng đầu năm tổng sản phẩm điện phát đạt 99,67 triệu kw/h, tăng 32,12 triệu kw/h so với cùng kỳ năm trước.
Bên cạnh những ngành có tốc độ tăng cao, một số ngành lại có mức tăng thấp đó là: sản xuất kim loại màu và kim loại quý, tăng 3,05%; sản xuất hóa chất cơ bản tăng 6,81%...
Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 2010 tháng 6 năm 2013 ước đạt 910,47 tỷ đồng, tăng 40,64% so với cùng kỳ năm trước; dự tính 6 tháng/2013 giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn đạt 4.834,23 tỷ đồng, tăng 32% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến chế tạo 5 tháng/2013 so với cùng kỳ năm trước tăng 43,83%. Các sản phẩm có chỉ số tiêu thụ 5 tháng tăng cao là: Phân lân nung chảy tăng 98.69%; Gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 75,21%; Phân khoáng hoặc phân hóa học chứa 3 nguyên tố: Nitơ, photpho và kali chỉ tăng 130,69%; Lát, tấm, mảng bằng đồng dày hơn 0,15mm tăng 83,47%; Tăng mạnh nhất là Xi măng Portland đen tăng 266,55%...Ngành có chỉ số tiêu thụ thấp là Phôt pho vàng chỉ tăng 5,58% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số tồn kho chung ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 5/2013 giảm 22,5% so với cùng kỳ năm trước. Một số sản phẩm có chỉ số tồn kho thấp như: Phân lân nung chảy giảm 48,06% so với cùng kỳ; Xi măng portland đen giảm 38,89%. Tuy nhiên vẫn có một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao đó là: Gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 90,97%; Phân khoáng hoặc phân hóa học chứa 3 nguyên tố: Nitơ, photpho và kali tăng 13,75% so với cùng kỳ...
Chỉ số sử dụng lao động trong tháng 6 của các doanh nghiệp công nghiệp tăng 4,49% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 2,42%; doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 27,02%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 13,55%. Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 1,62%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,71%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện tăng 14,31%; cung cấp nước và xử lý rác thải giảm 7,74%.
4. Xây dựng, đầu tư phát triển
a. Hoạt động xây dựng
Giá trị sản xuất xây dựng 6 tháng năm 2013 theo giá hiện hành ước tính đạt 2.003,42 tỷ đồng, bao gồm : Khu vực Nhà nước đạt 72,46 tỷ đồng, chiếm 3,62% ; khu vực ngoài Nhà nước đạt 1.930,96 tỷ đồng, chiếm 96,38%. Chia theo loại công trình, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở đạt 538,60 tỷ đồng ; công trình nhà không để ở đạt 201,85 tỷ đồng ; công trình kỹ thuật dân dụng đạt 1.104,33 tỷ đồng ; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 158,64 tỷ đồng.
Giá trị sản xuất xây dựng 6 tháng đầu năm theo giá so sánh ước đạt 1.644,44 tỷ đồng, giảm 5,48% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm : Khu vực Nhà nước đạt 59,47 tỷ đồng, tăng 69,43% ; khu vực ngoài Nhà nước đạt 1.584,97 tỷ đồng, giảm 7,2%.
b. Đầu tư phát triển
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện 6 tháng năm 2013 theo giá hiện hành là 4.797,30 tỷ đồng, tăng 32,8% so với cùng kỳ năm trước và bằng 49,95% GRDP, bao gồm : Vốn khu vực nhà nước 2.470,98 tỷ đồng, chiếm 51,50% tổng vốn và tăng 37,96% so với cùng kỳ năm trước ; khu vực ngoài nhà nước 1.893,85 tỷ đồng, chiếm 39,47% tổng vốn và tăng 16,97% so với cùng kỳ năm trước ; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 432,74 tỷ đồng, chiếm 9,03% và tăng 113,9% so với cùng kỳ năm trước.
Trong vốn đầu tư của khu vực nhà nước, vốn từ ngân sách nhà nước thực hiện 6 tháng ước đạt 1.907,88 tỷ đồng, tăng 47,92% so với cùng kỳ năm 2012, gồm có :
- Vốn trung ương quản lý đạt 676,05 tỷ đồng, tăng 94,67% so với cùng kỳ năm trước
- Vốn địa phương quản lý đạt 1.231.83 tỷ đồng, tăng 30,69% so với cùng kỳ năm trước.
Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến 20/6/2013 ước đạt 8,94 triệu USD, tăng 45,47% so với cùng kỳ năm trước.
Hiện tại tỉnh Lào Cai có 29 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI) hoạt động hợp lệ với tổng số vốn đăng ký là 502 triệu USD, vốn điều lệ là 172,6 triệu USD.
5. Thương mại, dịch vụ và giá cả
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ
Trong điều kiện kinh tế của cả nước 6 tháng đầu năm vẫn còn khó khăn, tâm lý người tiêu dùng của một bộ phận dân cư có xu hướng thắt chặt chi tiêu, song với đặc thù là tỉnh có nhiều khu du lịch và cửa khẩu Quốc tế thu hút khách trong và ngoài nước, nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tháng 6 năm 2013 vẫn đạt khá ở mức 859.66 tỷ đồng, tăng 12,63% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng 4,88%. Tính chung 6 tháng đạt 4.882,5 tỷ đồng, tăng 15,47% so với cùng kỳ năm trước, tăng ở tất cả các loại hình kinh tế. Trong tổng mức bản lẻ hàng hóa và doanh thu dich vụ, kinh doanh thương nghiệp ước đạt 3.904,47 tỷ đồng, tăng 13,16% so với cùng kỳ năm trước ; Hoạt động lưu trú và ăn uống ước đạt 496,79 tỷ đồng, tăng 16,21% so với cùng kỳ năm trước; Hoạt động du lịch lữ hành ước đạt 45,87 tỷ đồng, tăng 6,76% so với cùng kỳ năm trước ; dịch vụ ước đạt 435,37 tỷ đồng, tăng 41,62% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ 6 tháng phân theo loại hình kinh tế : Kinh tế nhà nước ước đạt 522,37 tỷ đồng, tăng 19,31% so với cùng kỳ năm trước ; Kinh tế tập thể ước đạt 2,39 tỷ đồng, tăng 10,24% so với cùng kỳ năm trước ; Kinh tế cá thể ước đạt 2.701,10 tỷ đồng, tăng 10,59% so với cùng kỳ năm trước ; Kinh tế tư nhân ước đạt 1.459,05 tỷ đồng, tăng 18,76% so với cùng kỳ năm trước ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 0,20 tỷ đồng, tăng 68,57%.
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua Cửa khẩu Quốc tế đường bộ và đường sắt Lào Cai tháng 6 ước đạt 193,300 triệu USD, tăng 57,65% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng ước đạt 830,689 triệu USD, tăng 49,12% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 491,176 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu đạt 339,513 triệu USD. Các mặt hàng xuất nhập khẩu 6 tháng chủ yếu là quặng các loại, đường kính, phân bón, hoá chất, chè, điện, cao su, rau quả và các mặt hàng nông sản...
Dự ước kim ngạch xuất nhập khẩu của Lào Cai tháng 6 năm 2013 đạt 48,74 triệu USD, tăng so với cùng kỳ năm trước là 107,65%, 6 tháng đạt 235,82 triệu USD, tăng 40,65%, cụ thể như sau:
Xuất khẩu: Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 6/2013 ước đạt 29,02 triệu USD, tăng 4,49% so với tháng trước, 6 tháng ước đạt 121,91 triệu USD, tăng 173,32% so với cùng kỳ năm trước, trong đó kinh tế nhà nước ước đạt 7,98 triệu USD, tăng 28,89%; kinh tế tư nhân ước đạt 104,82 triệu USD, tăng gấp trên 2 lần; kinh tế cá thể ước đạt 9,11 triệu USD, tăng 64,91% .
Nguyên nhân tăng của kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ là do Thủ tướng Chính phủ đã cho phép xuất khẩu quặng trở lại nên các công ty đã xuất được số lượng lớn...Một số mặt hàng chủ lực có kim ngạch xuất khẩu lớn đó là quặng Apatit (64,55 nghìn tấn); quặng sắt (91,34 nghìn tấn), đường (59 nghìn tấn), cao su...
Về thị trường hàng hóa xuất khẩu 6 tháng là Hồng Kông, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Nhập khẩu: Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 6 ước đạt 19,72 triệu USD, tăng 15,42% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước tăng 28,25%. Tính chung 6 tháng ước đạt 113,41 triệu USD, giảm 7,58% so với cùng kỳ năm trước, trong đó kinh tế nhà nước ước đạt 14,83 triệu USD, tăng 40,53%, kinh tế tư nhân ước đạt 89,60 triệu USD, giảm 15,82% so với cùng kỳ năm trước ( đây là loại hình kinh tế có giá trị hàng hóa nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất, chính vì vậy khi giá trị nhập khẩu của loại hình kinh tế này giảm dẫn tới giá trị hàng hóa nhập khẩu chung của tỉnh giảm), kinh tế cá thể đạt 8,73 triệu USD, tăng 59,8%...Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng tăng cao là sắt thép, rau quả, thực phẩm chế biên, điện. Tuy nhiên một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm đó là hóa chất, máy móc thiết bị phụ tùng.
So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu 6 tháng giảm là do thực hiện Thông tư 42 ngày 27/12/2012 của Bộ Công Thương quy định danh mục hàng hoá được sản xuất từ nước có chung biên giới nhập khẩu vào nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới hình thức mua bán, trao đổi hàng hoá. Nhiều loại hàng hoá không nằm trong danh sách được nhập khẩu vào nước ta nên đã ảnh hưởng tới giá trị nhập khẩu.
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu 6 tháng là nguyên liệu phục vụ cho sản xuất và chế biến như: Điện, phân bón, hoá chất các loại, máy móc thiết bị, hàng rau củ quả, thực phẩm chế biến… chủ yếu là nhập khẩu về từ Trung Quốc.
Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6 tại Lào Cai giảm 0,26% so với tháng trước; so với tháng 12 năm trước tăng 1,51%; so với cùng kỳ năm trước tăng 7,39%; Bình quân cùng kỳ tăng 8,67%.
CPI tháng 6 giảm so với tháng 5 do giá một số mặt hàng thực phẩm giảm vì thời tiết đã vào mùa nắng nóng và ảnh hưởng của dịch cúm H7N9 tại Trung Quốc, dịch cúm H1N1 tại tỉnh, dịch lợn tai xanh tại một số tỉnh... đã tác động đến tâm lý người tiêu dùng. Mặt khác trong tháng tỉnh đã thu hoạch lúa nên nguồn cung tăng cả về chủng loại và sản lượng làm giá gạo giảm (Nhóm hàng ăn uống và dịch vụ giảm 1,02%, trong đó: thực phẩm giảm 1,38%; Bưu chính viễn thông giảm 0,11%).
Giá vàng tháng 6 so với tháng trước giảm 4,53%, là do ảnh hưởng của giá vàng thế giới và tiêu thụ trong nước giảm. Giá USD tăng nhẹ (tăng 0,36%). Bình quân vàng 99,99% có giá 3.644.000 đ/chỉ, USD giá 21.028 đ/USD. Hai mặt hàng này biến động theo giá vàng và USD trong nước và thế giới.
Tóm lại: Tình hình hoạt độngThươngmại trong tháng 6 năm 2013 của tỉnh Lào Cai có kết quả khả quan, chỉ số giá tiêu dùng giảm nhẹ, hoạt động xuất nhập khẩu 6 tháng tăng cao do doanh nghiệp được phép xuất khẩu trở lại, hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị đã đi vào ổn định nên nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho sản xuất tăng, số lượt khách đến Lào Cai tăng cao do đang vào mùa du lịch đẫn đến hoạt động ăn uống và khách sạn 6 tháng đầu năm có kết quả khả quan.
5. Hoạt động vận tải
Tổng doanh thu vận tải tháng 6 dự ước đạt 64,24 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 3% và tăng 3,03% so với cùng kỳ năm trước.
Vận tải hành khách 6 tháng đầu năm ước tính đạt 2.298 nghìn lượt khách giảm 9,68% và 71.334 nghìn lượt khách.km, giảm 12,59% so với cùng kỳ năm 2012, bao gồm: Vận tải hành khách đường bộ đạt 2.074 nghìn lượt khách, giảm 9,1% và 60.139 nghìn lượt khách.km, giảm 11,47% so với cùng kỳ năm trước; đường thuỷ nội địa đạt 224 nghìn lượt khách, giảm 14,71% và 206 nghìn lượt hành khách.km, giảm 14,47% so với cùng kỳ.
Vận tải hàng hoá của địa phương 6 tháng ước tính đạt 1.024 nghìn tấn, giảm 7,15% và 31.005 nghìn tấn.km, giảm 6,18% so với cùng kỳ năm 2012.
Hàng hoá vận chuyển chủ yếu là hàng hoá xuất nhập khẩu (phân bón, hoá chất các loại…) vật liệu xây dựng và các loại hàng hoá khác.
6. Bưu chính viễn thông:Trong 6 tháng đầu năm, ngành Bưu chính viễn thông tỉnh đã tăng cường chỉ đạo điều hành mạng lưới thông tin bưu chính, viễn thông, thực hiện phương án phân tải, lưu thoát phân lượng, hạn chế tới mức thấp nhất hiện tượng nghẽn mạng, đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo điều hành của các cấp, các ngành, phục vụ tốt nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân. Kết quả tổng thuê bao điện thoại của tỉnh hiện có đến 31/5/2013 là 405.800 thuê bao; số thuê bao internet là 34.852 thuê bao, bằng 99,19% so với cùng kỳ năm trức, nguyên nhân là do số thuê bao D-com 3G giảm.
7. Tài chính, ngân hàng tín dụng
a. Tài chính
Trong tháng 6, số thu từ nội địa đạt khá và được bổ sung kịp thời từ ngân sách Trung ương nên đã đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu theo dự toán chi. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tháng 6/2013 ước thực hiện 460 tỷ đồng, lũy kế ước thực hiện 2.115 tỷ đồng, bằng 60,43% KH dự toán năm, bằng 157,84% so với cùng kỳ ; trong đó một số lĩnh vực thu đạt khá như: Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 731.550 tỷ đồng, đạt 57,15% kH dự toán, Thu từ kinh tế quốc doanh đạt 76,57%, thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh ước đạt 74,19%, thu từ thuế thu nhập cá nhân đạt 87,96%, thu phí và lệ phí ước đạt 76%....Tổng thu ngân sách địa phương đạt 1.110 tỷ đồng, luỹ kế 6 tháng đạt 5.880 tỷ đồng, đạt 85,84% KH, bằng 143,77% so với cùng kỳ.
Về chi: Tổng chi ngân sách địa phương tháng 6 ước đạt 750 tỷ đồng, luỹ kế 6 tháng ước đạt 4.250 tỷ đồng, đạt 62,04% KH và bằng 137.10% so với cùng kỳ.
b. Ngân hàng, tín dụng
Các ngân hàng thương mại trên địa bàn đã thực hiện nghiêm chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2013, bám sát chủ trương, các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách của tỉnh, tập trung huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế thuộc 7 chương trình trọng tâm và 27 đề án nghị quyết chuyên đề của tỉnh. Thực hiện nghiêm túc quy định về lãi suất huy động, lãi suất cho vay tối đa bằng đồng Việt Nam theo chỉ đạo của ngân hàng nhà nước, thực hiện tốt công tác điều hòa tiền mặt, cung ứng đầy đủ kịp thời tiền mặt chi ra lưu thông với cơ cấu hợp lý.
Hoạt động tín dụng : Trong tháng các ngân hàng và quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn, triển khai nhiều biện pháp tích cực nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư như: Thực hiện đa dạng hoá các hình thức gửi tiền cùng với các chương trình "Tiết kiệm dự thưởng ", chương trình khuyễn mãi bằng tiền cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm,...
Do vậy nguồn vốn huy động tại địa phương tiếp tục tăng. Ước tính đến 07/6/2013, tổng nguồn vốn huy động tại địa phương đạt 8.975 tỷ đồng, tăng 732 tỷ đồng (+5,06%) so với 31/12/2012.
Tổng nguồn vốn của tỉnh đạt 15.8760 tỷ đồng, tăng 948 tỷ đồng (+6,36%) s với 31/12/2012.
Công tác cho vay tiếp tục cải tiến và đổi mới. Tổng dư nợ cho vay trên địa bàn đến 07/6/2013 là : 14.465 tỷ đồng, tăng 1.152 tỷ đồng (+8,65%) so với 31/12/2012. Trong đó dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn: 5.984 tỷ đồng ; Cho vay lĩnh vực bất động sản: 780 tỷ đồng ; Cho vay tiêu dùng 999 tỷ đồng.
Tỷ lệ nợ xấu ở mức an toàn 1,03% (148,8 tỷ đồng).
CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Lao động việc làm
a. Công tác giải quyết việc làm
Trong 6 tháng đầu năm đã giải quyết việc làm mới cho 5.390 lao động, đạt 49% kế hoạch; trong đó lao động nữ là 2.750 lao động, chiếm 51%. Trong tổng số lao động được tạo việc làm mới thì có 228 lao động từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm.
Bên cạnh giải quyết việc làm mới, 6 tháng đầu năm tỉnh đã xuất khẩu 07 lao động đi Nhật, Malaysia, Libya.
Tư vấn 100 lượt người, trong đó: 84 lao động đăng ký tìm việc làm; 17 lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp; 1 cá nhân, đơn vị có nhu cầu tuyển dụng tại Trung tâm; 5 lượt người có nhu cầu đi xuất khẩu lao động; tư vấn qua website cho 11 lao động, đơn vị có nhu cầu tuyển dụng.
Đôn đốc 40 lao động đăng ký tìm việc tại Trung tâm hoàn thiện hồ sơ dự tuyển lao động; tổ chức 20 buổi phỏng vấn, bàn giao 27 hồ sơ người lao động cho 12 nhà tuyển dụng; Giới thiệu việc làm miễn phí cho 01 đơn vị. 08 lao động đã được tuyển dụng.
Tổng số lượng người truy cập vào Website việc làm của Trung tâm là 7.403 lượt. Tổng số tin tuyên truyền về lao động việc làm, học nghề... trên Website việc làm: 35 tin.
b. Công tác đào tạo nghề
Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề: Đến nay hệ thống cơ sở dạy nghề tỉnh Lào Cai đã có 20 trường, trung tâm dạy nghề. Trong đó có 01 trường cao đẳng nghề, 01 trường trung cấp nghề, 01 trường trung học có hoạt động dạy nghề và 17 trung tâm dạy nghề.
Trong 6 tháng đầu năm, tỉnh đã tổ chức lớp nghiệp vụ sư phạm dạy nghề cho 56 giáo viên dạy nghề và lớp kỹ năng nghề cho 20 giáo viên dạy nghề của các trường, tập huấn kỹ năng tuyên truyền về dạy nghề cho 170 cán bộ hội nông dân.
Luỹ kế đến hết tháng 6 năm 2013, toàn tỉnh đã tuyển sinh và đào tạo nghề được 3.876 người, đạt 29,7% kế hoạch năm, trong đó: Cao đẳng nghề: 112 người, Trung cấp nghề: 258 người, Sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng: 3.506 người.
Nhờ những chính sách đào tạo và tạo việc làm trên, tỷ lệ thất nghiệp của tỉnh 6 tháng đầu năm 2013 giảm đáng kể, theo kết quả mẫu điều tra lao động việc làm 6 tháng đầu năm 2013 là 0,76%.
2. Đời sống dân cư và đảm bảo an sinh xã hội
Trong 6 tháng đầu năm, công tác an sinh xã hội của tỉnh được chú trọng và thực hiện tốt nên đời sống dân cư được cải thiện và tương đối ổn định. Cụ thể:
Trong các dịp lễ, tết tỉnh đã tổ chức thăm hỏi và tặng quà các gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, hộ nghèo và các đối tượng chính sách với tổng số tiền là 7.816 triệu đồng.
Thực hiện đầy đủ, chi trả kịp thời các chính sách ưu đãi người có công hàng tháng và một lần cho các đối tượng. Mua thẻ bảo hiểm y tế cho người có công và thân nhân người có công, cho cựu thanh niên xung phong, cựu chiến binh và quân nhân...
Hỗ trợ nhà ở cho 05 hộ gia đình, chính sách hộ nghèo do Tổng công ty lương thực miền Bắc tài trợ.
Làm 04 nhà tình nghĩa theo nguồn tài trợ của Báo Sài Gòn Giải Phóng với tổng trị giá là 180 triệu đồng.
Hoàn thiệnĐề án giảm nghèo nhanh, bền vững tại các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao theo QĐ 293/QĐ-TTg tại các huyện Sa Pa, Văn Bàn, Bát Xát.
Tỷ lệ hộ nghèo 6 tháng đầu năm giảm 2,5% (giảm 3.464 hộ).
Tuy nhiên, do diễn biến của thời tiết có nhiều bất lợi, các đợt thiên tai xảy ra đã gây thiệt hại về người, tài sản và hoa màu cho nhân dân. Thiếu đói trong nông dân vẫn xảy ra, cụ thể 6 tháng đầu năm đã có 3.887 hộ, với 16.596 khẩu thiếu đói. Trước tình hình đó, các cấp các ngành trong tỉnh đã đã huy động các cá nhân, doanh nghiệp, các cơ quan trong tỉnh ủng hộ tiền mặt, hiện vật để kịp thời giúp đỡ những gia đình bị ảnh hưởng do thiên tai được ổn định đời sống, không để hộ nào bị đói và không có nhà ở sau thiên tai.
Với những hộ thiếu đói Chính phủ đã duyệt trợ cấp cứu đói.
3. Giáo dục
Theo báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, tại thời điểm giữa năm học 2012-2013, cả tỉnh có 197 trường mầm non, tăng 05 trường so với năm học trước; tiểu học có 239 trường, trung học cơ sở có 189 trường; trung học phổ thông có 27 trường; phổ thông cơ sở có 07 trường, số trường của 4 cấp học này đều tương đương với năm học trước. Cũng tại thời điểm này cả tỉnh có 4.123 giáo viên mầm non, tăng 907 giáo viên so với năm học trước; giáo viên phổ thông trực tiếp giảng dạy là 10.127 người, tăng 89 người, bao gồm: 5.480 giáo viên tiểu học, tăng 203 người; 3.521 giáo viên trung học cơ sở, giảm 149 người; 1.126 giáo viên trung học phổ thông, tăng 35 người.
Tính đến giữa năm học 2012-2013, có 164/164 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn và duy trì vững chắc phổ cập giáo dục trung học chống mù chữ.
4. Tình hình dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm
Trong 6 tháng đầu năm tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh rải rác xuất hiện các ca bệnh theo mùa tại các huyện thành phố như: Lỵ trực trùng, tiêu chảy, thủy đậu, quai bị, cúm mùa, bệnh do Adeno virus; có 03 trường hợp tử vong do bị chó, mèo cắn không đến cơ sở y tế để tiêm vắc xin phòng dại kịp thời nên đã tử vong.
Đến cuối tháng tư và đầu tháng 5 dịch cúm A(H1N1) đã xảy ra tại 3/9 huyện, thành phố trong tỉnh: Thành phố Lào Cai, Bắc Hà và Bát Xát; tính đến ngày 12/5/2013 có 105 ca mắc (trong đó: Tại Bát Xát 05 ca (04 ca (+) với cúm A(H1N1); tại thành phố Lào Cai dịch xuất hiện từ ngày 24/4 đến ngày 02/5 tại Trường dân tộc nội trú tỉnh, với tổng số 48 ca mắc hội chứng cúm (03 ca (+) với cúm A(H1N1), ngày 06/5 xuất hiện thêm 5 trường hợp mắc cúm rải rác ở các phường Cốc lếu, Kim tân, Bắc Cường; tại huyện Bắc Hà dịch xuất hiện từ ngày 26/4 ở xã Nậm Mòn, đến ngày 12/5 có 43 ca mắc cúm (03 ca (+) với cúm A(H1N1). Không có trường hợp tử vong
Hiện tại dịch cúm đã được khống chế. Tuy nhiên, tỉnh vẫn tiếp tục tăng cường chỉ đạo đơn vị y tế các huyện, thành phố thực hiện công tác giám sát, kiểm tra, quản lý dịch bệnh, phát hiện và xử lý kịp thời các ca mắc mới. Chuẩn bị sẵn sàng vật tư, thuốc cho công tác phòng chống dịch, củng cố đội cơ động và phân công cán bộ thường trực phòng chống dịch theo quy định.
Các bệnh truyền nhiễm gây dịch trên địa bàn tỉnh tháng 6:
STT
Tên bệnh
Tháng 6/2013
Lũy kế 6 tháng
Mắc
Chết
Mắc
Chết
3
Lỵ trực trùng
250
0
147
0
4
Lỵ A míp
19
0
10
0
5
Tiêu chảy
7.127
0
5198
0
6
Viêm não Virut
11
1
19
0
8
Sốt rét(lâm sàng)
0
0
12
0
9
Viêm gan vi rut
88
0
61
0
10
Dại
1
1
3
3
11
Viêm màng não do não mô cầu
2
0
0
0
12
Thủy đậu
769
0
317
0
15
Uốn ván sơ sinh
0
0
2
2
16
Uốn ván khác
1
0
2
0
17
Liệt mềm cấp nghi bại liệt
3
0
0
0
18
Sốt phát ban
364
0
132
0
19
Quai bị
1.209
0
319
0
20
Rubella
1
0
30
0
21
Cúm
15.970
0
11912
0
23
APC (Andeno)
821
0
305
0
27
Tay chân miệng
1.057
0
126
0
29
Cúm A (H1N1)
0
0
105
0
Tình hình dịch HIV trên địa bàn tỉnh:
Toàn tỉnh có 1.778 người nhiễm HIV/AIDS hiện đang còn sống được báo cáo (Nhiễm mới: 108; lũy tích: 2.473 người), trong đó: có 472 bệnh nhân AIDS còn sống (mắc mới 86; luỹ tích: 1.167); tổng số người chết do AIDS là 45(lũy tích 695 người).
Trong 6 tháng xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm tại thôn Bản Khai B - xã Điện Quang - huyện Bảo Yên làm 02 người mắc, không có trường hợp tử vong, nguyên nhân của vụ ngộ độc là bữa ăn gia đình, thức ăn là ăn quả rừng (giảm 03 vụ, 19 người mắc so với cùng kỳ năm 2012).
5. Văn hóa thông tin và thể dục thể thao
a. Công tác văn hoá thông tin: 6 tháng đầu năm, các đội thông tin lưu động trên toàn tỉnh đã thực hiện 368 buổi tuyên truyền, trong đó có 260 buổi phục vụ vùng sâu, vùng xa; các đội chiếu bóng lưu động đã thực hiện 391 buổi chiếu tại cơ sở, trong đó có 261 buổi phục vụ vùng sâu, vùng xa. Các thư viện thực hiện liên kết với các trường trên địa bàn tỉnh để mở rộng mạng lưới phát triển bạn đọc. Trong 6 tháng đầu năm đã cấp 2.120 thẻ bạn đọc, bổ sung, xử lý 5.610 bản sách cho thư viện tỉnh và hệ thống thư viện huyện, thành phố; tổ chức trưng bày 14 chuyên đề với hơn 4.000 bản sách, báo, tạp chí...
b. Hoạt động thể dục thể thao:
- Thể thao quần chúng: Trong 6 tháng đầu năm, ngành Thể dục thể thao đã tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ thể dục thể thao cho cán bộ, cộng tác viên thể thao cơ sở.
Các hoạt động thể thao quần chúng được mở rộng với tỷ lệ người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên tăng 21,5% tổng dân số...
Tổ chức 7/17 giải thi đấu cấp tỉnh; đăng cai tổ chức 02 giải thuộc hệ thống giải thi đấu quốc gia.
Ngoài các giải trong hệ thống giải thi đấu cấp tỉnh và các giải đăng cai, tỉnh đã tổ chức hàng chục giải thể thao phong trào.
- Thể thao thành tích cao: 6 tháng đầu năm đã tham gia 07 giải thi đấu toàn quốc và khu vực, giành tổng cộng 36 huy chương các loại, đạt 55.3% kế hoạch (11 huy chương vàng, 04 huy chương bạc và 21 huy chương đồng).
Hiện Lào Cai có 25 vận động viên cấp cao, gồm 15 kiện tướng và 10 vận động viên cấp 1. Số vận động viên được triệu tập vào các đội tuyển trẻ và đội tuyển quốc gia là 08 vận động viên.
Tiếp tục duy trì công tác huấn luyện, tập huấn chuyên môn cho các lớp năng khiếu chuẩn bị lực lượng vận động viên tham gia thi đấu các giải khu vực, toàn quốc năm 2013.
6. Thiệt hại do thiên tai
Thiên tai xảy ra trong 6 tháng đầu năm đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống dân cư của các địa phương trong tỉnh, thiên tai đã làm 03 người chết, mất tích 02 người, bị thương 63 người; 18.422 ngôi nhà và 95 điểm trường bị sạt lở, tốc mái; gần 1.800 ha hoa màu bị hư hỏng; 18 cột điện hạ thế bị đổ...Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra là 371,185 tỷ đồng. Tổng số tiền mặt cứu trợ tỉnh là trên 8 tỷ đồng tiền mặt, 4.000 tấm proximang và 19.000m2 bạt.
7. Môi trường
Theo số liệu tổng hợp của Công an tỉnh, tính từ thời điểm 15/5/2013 đến 15/6/2013 trên toàn tỉnh không xảy ra cháy nổ. Lũy kế 6 tháng đầu năm xảy ra 12 vụ, không có thiệt hại về người nhưng thiệt hại về tài sản khoảng 2,16 tỷ đồng. Cũng trong 6 tháng, cơ quan chức năng đã phát hiện 03 vụ vi phạm môi trường tại thành phố Lào Cai; Thị trấn Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng và huyện Bảo Yên. Tổng số tiền phạt nộp Kho bạc Nhà nước là 26,675 triệu đồng.
8. Trật tự, an toàn giao thông
Hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông: Trong kỳ các ngành chức năng đã tiếp tục thực hiện Nghị quyết 32/2007/NQ-CP của Chính phủ và các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về một số giải pháp cấp bách kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trật tự ATGT, đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy; mở đợt cao điểm tuần tra kiểm soát xử lý vi phạm về TTATGT trong các dịp cao điểm; theo báo cáo của Ban an toàn giao thông tỉnh trong tháng 6, thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát đã phát hiện lập biên bản xử lý 970 trường hợp vi phạm, tạm giữ 156 phương tiện, tước giấy phép lái xe có thời hạn 52 trường hợp, xử phạt hành chính nộp Kho bạc Nhà nước 636,785 triệu đồng.
Tai nạn giao thông: Trong tháng 6/2013 số vụ tai nạn giao thông xảy ra trên địa bản tỉnh là 07 vụ, giảm 04 vụ so với tháng 5, số người bị chết 06 người, số người bị thương 08 người, (đường sắt và đường thủy không xảy ra vụ nào). Luỹ kế 6 tháng là 111 vụ, 49 người chết, 121 người bị thương. Tổng thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra trong 6 tháng ước tính 814 triệu đồng.
An ninh chính trị: Nhìn chung trong quí tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định và giữ vững.
Tình hình phạm pháp hình sự vẫn xảy ra, chủ yếu là trộm cắp tài sản công dân, tài sản tập thể , cố ý gây thương tích.
Khái quát: Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai 6 tháng đầu năm 2013 đạt được một số kết quả nhất định: Tăng trưởng cao hơn mức cùng kỳ năm trước, xuất nhập khẩu tăng khá, công tác an sinh xã hội thường xuyên được quan tâm. Tuy nhiên nền kinh tế của tỉnh trước mắt cũng còn nhiều khó khăn, kinh tế trong nước chuyển biến chậm, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều khó khăn, tồn kho sản phẩm vẫn ở mức cao, sức mua trong dân chưa cao, lão suất tuy giảm nhưng vẫn là áp lực cho sản xuất. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, dịch bệnh. Từ những tình hình trên, khả năng nền kinh tế của tỉnh quý III và cả năm 2013 còn gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh cần triển khai tập trung và đồng bộ, hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết của Chính phủ, nhằm tạo điều kiện cho sản xuất phát triển./.

Website Lào Cai

    Tổng số lượt xem: 1838
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)