Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 27/07/2009-17:48:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và thực hiện 7 tháng đầu năm 2009; Một số nhiệm vụ chủ yếu tháng 8 năm 2009 tỉnh Đồng Nai
A. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 7 VÀ THỰC HIỆN 7 THÁNG ĐẦU NĂM 2009
I. VỀ KINH TẾ:
1. Sản xuất kinh doanh:
1.1. Sản xuất công nghiệp-xây dựng:
Ước thực hiện giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng tháng 7/2009 (giá cố định năm 1994) đạt 7.298,8 tỷ đồng; trong đó giá trị sản xuất công nghiệp 6.967,5 tỷ đồng, tăng 1,2% so tháng trước. Lũy kế giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng 7 tháng đạt 48.133,6 tỷ đồng; trong đó giá trị sản xuất công nghiệp 45.814,4 tỷ đồng, đạt 54,6% kế hoạch, tăng 7,3% so cùng kỳ. Trong đó:
a/ Công nghiệp quốc doanh Trung ương: Ước thực hiện giá trị sản xuất tháng 7/2009 là 805,8 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng trước; lũy kế thực hiện 7 tháng là 5.034,9 tỷ đồng, đạt 57,3% kế hoạch, bằng 97,4% so cùng kỳ.
Có 6/13 ngành cấp 2 và 14 doanh nghiệp có mức sản xuất tăng, còn lại các ngành và doanh nghiệp có mức sản xuất giảm và xấp xỉ so với cùng kỳ.
b/ Công nghiệp quốc doanh địa phương: Ước giá trị sản xuất công nghiệp tháng 7/2009 là 241,6 tỷ đồng, tăng 0,9% so tháng trước; lũy kế thực hiện 7 tháng là 1.551,5 tỷ đồng, đạt 49,8% kế hoạch, tăng 3,2% so cùng kỳ.
Có 6/11 ngành công nghiệp cấp 2 và 9 doanh nghiệp có mức sản xuất tăng, còn lại các ngành và doanh nghiệp có mức sản xuất giảm và xấp xỉ so với cùng kỳ.
c/ Công nghiệp ngoài quốc doanh: Ước giá trị sản xuất công nghiệp tháng 7/2009 là 975 tỷ đồng, tăng 0,6% so tháng trước; lũy kế thực hiện 7 tháng là 6.403,7 tỷ đồng, đạt 57% kế hoạch, tăng 9,5% so cùng kỳ.
d/ Công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Ước giá trị sản xuất tháng 7/2009 là 4.945 tỷ đồng, tăng 1,5% so tháng trước; lũy kế thực hiện 7 tháng là 32.824,3 tỷ đồng, đạt 54% kế hoạch, tăng 8,8% so cùng kỳ.
* Tình hình phát triển các ngành công nghiệp chủ lực: Trong tháng 7/2009, các ngành công nghiệp chủ lực tiếp tục phát triển.
Biểu: Tình hình tăng trưởng và cơ cấu của 9 nhóm ngành công nghiệp chủ lực đếntháng 7/2009
TT
Ngành công nghiệp
Giá trị sản xuất (tỷ đồng), cơ cấu (%)
Tăng so cùng kỳ (%)
7 tháng năm 2008
7 tháng năm 2009
Giá trị
Cơ cấu
Giá trị
Cơ cấu
Tổng số
42.689,7
100,0
45.814,4
100
7,32
1
CN khai thác khoáng sản và VLXD
2.234,5
5,23
2.112,1
4,61
-5,48
2
CN chế biến nông sản thực phẩm
10.454,2
24,49
11.829,1
25,82
13,15
3
CN dệt, may, giày dép
9.044,7
21,19
9.972,2
21,77
10,25
4
CN chế biến gỗ, tre
2.797,6
6,55
3.056,4
6,67
9,25
5
CN sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy
1.226,3
2,87
964,7
2,11
-21,33
6
CN hóa chất và cao su
5.916,0
13,86
6.375,5
13,92
7,77
7
CN cơ khí
5.356,2
12,55
5.790,4
12,64
8,11
8
CN điện – điện tử
5.102,7
11,95
5.211,9
11,38
2,14
9
CN điện nước
557,4
1,31
502,1
1,10
-9,93
+ Ngành công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng: lũy kế thực hiện 7 tháng là 2.112,1 tỷ đồng, bằng 94,5% so cùng kỳ, trong đó ngành khai thác đá và các mỏ khác tăng 0,9% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm: lũy kế thực hiện 7 tháng là 11.829,1 tỷ đồng, tăng 13,5% so cùng kỳ, trong đó ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống tăng 12,9% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp dệt, may và giày dép: lũy kế thực hiện 7 tháng là 9.972,2 tỷ đồng, tăng 10,3% so cùng kỳ, trong đó ngành dệt tăng 9,4%, ngành may trang phục tăng 9,5%, ngành thuộc, sơ chế da, sản xuất vali túi xách tăng 11,2% so với cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp chế biến gỗ: lũy kế thực hiện 7 tháng là 3.056,4 tỷ đồng, tăng 9,3% so cùng kỳ, trong đó ngành chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ tre, nứa tăng 5,4% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp giấy, xuất bản: lũy kế thực hiện 7 thánglà 964,7 tỷ đồng, bằng 78,7% so cùng kỳ, trong đó sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy bằng 78,3% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp hóa chất, cao su, plastic: lũy kế thực hiện 7 thánglà 6.375,5 tỷ đồng, tăng 7,8% so cùng kỳ, trong đó sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất tăng 7% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp cơ khí: lũy kế thực hiện 7 thánglà 5.790,4 tỷ đồng, tăng 8,1% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp điện - điện tử: lũy kế thực hiện 7 thánglà 5.211,9 tỷ đồng, bằng 97,9% so cùng kỳ, trong đó sản xuất thiết bị văn phòng và máy vi tính bằng 53,6% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp điện, nước: lũy kế thực hiện 7 thánglà 502,1 tỷ đồng, bằng 90,1% so cùng kỳ.
1.2. Sản xuất nông, lâm, thủy sản:
1.2.1. Sản xuất nông nghiệp:
a/ Trồng trọt:
Tiến độ gieo trồng vụ hè thu 2008-2009: tính đến ngày 10/7/2009 tổng diện tích gieo trồng toàn tỉnh là 83.712 ha, đạt 98,6% so kế hoạch, bằng 97,2% so cùng kỳ. Trong đó: cây lương thực 53.714 ha, đạt 102,4% kế hoạch, tăng 1,7% so cùng kỳ (Lúa 26.094 ha, đạt 99,6% kế hoạch, bằng 99,1% so cùng kỳ; bắp 27.620 ha, đạt 105,2% kế hoạch, tăng 4,2% so cùng kỳ); cây có bột 14.906 ha, đạt 88,1% kế hoạch, bằng 79,2% so cùng kỳ; cây thực phẩm 7.565 ha, đạt 99,4% kế hoạch, tăng 5,5% so cùng kỳ; cây công nghiệp ngắn ngày 5.995 ha, đạt 98,4% kế hoạch, tăng 4,8% so cùng kỳ.
b/ Chăn nuôi:
- Tổ chức tuyên truyền cho người chăn nuôi tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh và các quy định mới trong công tác tiêm phòng bệnh lở mồm long móng cho gia súc, tiêm phòng bệnh cúm gia cầm; tiến hành vệ sinh, sát trùng khu vực chăn nuôi, kinh doanh, giết mổ.
- Tăng cường hoạt động của các đội cơ động; kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm từ động vật nhằm bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho người dân.
1.2.2. Lâm nghiệp:
- Chỉ đạo các đơn vị lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh báo cáo tình hình khai thác rừng của đơn vị cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo văn bản số 1376/BNN-LN ngày 22/5/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và văn bản số 459/VP.UBND ngày 12/6/2009 của UBND tỉnh.
- Tiến hành triển khai Thông tư số 25/2009/TT-BNN ngày 5/5/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện, thống kê, kiểm kê rừng và lập hồ sơ quản lý rừng.
1.2.3. Về thủy sản:
- Tổ chức kiểm tra định kỳ và gia hạn cho 18 phương tiện hoạt động nghề cá đủ điều kiện theo quy định của ngành thủy sản.
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 580/CT-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng chính phủ về công tác phòng chống lụt bão cứu hộ cứu nạn cho con người và phương tiện hoạt động khai thác thủy sản tại các vùng nước trọng điểm.
2. Hoạt động thương mại dịch vụ, xuất nhập khẩu, du lịch:
2.1. Khu vực thương mại dịch vụ:
2.1.1. Thị trường nội địa:
Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 7/2009 là 3.503,2 tỷ đồng; lũy kế 7 tháng là 22.077,3 tỷ đồng, đạt 48,3% kế hoạch, tăng 19,2% so cùng kỳ.
Khu vực kinh tế nhà nước: Ước thực hiện tổng mức bán lẻ tháng 7/2009 là 288,9 tỷ đồng; lũy kế 7 tháng là 1.665,9 tỷ đồng, đạt 43,7% kế hoạch, tăng 3,4% so cùng kỳ.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh: Ước doanh số bán lẻ tháng 7/2009 là 2977,8 tỷ đồng; lũy kế 7 tháng là 18.887,2 tỷ đồng, đạt 48% kế hoạch, tăng 21,4% so cùng kỳ.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Ước thực hiện doanh số bán lẻtháng 7/2009 236,5 tỷ đồng; lũy kế 7 tháng là 1.524,2 tỷ đồng, đạt 61,1% kế hoạch, tăng 12,6% so cùng kỳ.
2.1.2. Về giá cả thị trường:
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7/2009 so với tháng 6/2009 tăng 0,74%. Có 3/10 nhóm hàng hóa dịch vụ tăng cao hơn mức bình quân chung là: nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng (tăng 3,06%); giao thông và bưu chính viễn thông (tăng 3,97%); thiết bị và đồ dùng (tăng 0,79%). Các nhóm còn lại tăng thấp hơn bình quân là: thuốc và dịch vụ y tế (tăng 0,44%); may mặc, mũ nón, giầy dép (tăng 0,43%); dịch vụ giáo dục (tăng 0,16%); hàng hóa và dịch vụ khác (tăng 0,22%); nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống (tăng 0,07%); văn hóa, giải trí và du lịch (tăng 0,15%); nhóm đồ uống, thuốc lá (tăng 0,4%).
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7/2009 so với tháng 12/2008 tăng 3,01%. Có 5 nhóm hàng hóa dịch vụ tăng hơn mức bình quân chung là: thuốc và dịch vụ y tế tăng 4,48%; đồ uống và thuốc lá tăng 3,74%; nhà ở, điện nước, chất đốt, VLXD tăng 8,44%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 3,64%; nhóm hàng hóa, dịch vụ khác tăng 8,23%. Các nhóm còn lại có mức tăng thấp hơn mức tăng bình quân chung.
Chỉ số giá vàng: Giá vàng tháng 7/2009 so với tháng 6/2009 bằng 99,12% và tăng 10,5% so cùng kỳ.
Chỉ số giá Đô la Mỹ: Tháng 7/2009 tăng 0,54% so với tháng 6/2009 và tăng 7,64% so cùng kỳ.
2.1.3. Bưu chính Viễn thông – Công nghệ thông tin:
a/ Bưu chính viễn thông:
- Ước doanh thu bưu chính viễn thông tháng 7/2009 là 150 tỷ đồng; lũy kế 7 tháng là 1.112 tỷ đồng, đạt 60,1% kế hoạch.
- Số máy điện thoại phát triển: ước số điện thoại cố định tháng 7/2009 là 6.000 máy; lũy kế 7 tháng là 36.975 máy, đạt 49,3% kế hoạch. Điện thoại di động tháng 7/2009 là 35.000 máy; lũy kế 7 tháng là 257.339 máy, đạt 64,3% kế hoạch.
- Thuê bao Internet phát triển tháng 7/2009 (ADSL) là 2.000 thuê bao; lũy kế 7 tháng là 15.893 thuê bao, đạt 79,5% kế hoạch.
b/ Công nghệ thông tin:
- Hoàn thành công tác xây dựng kế hoạch tổ triển khai ứng dụng phần mềm mã nguồn mở theo Chỉ thị số 07/2008/CT-BTTTT, lập báo cáo kết quả triển khai trình UBND tỉnh.
- Sở Thông tin và Truyền thông ban hành văn bản đề nghị các Sở ngành triển khai sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2.1.4. Hoạt động tài chính:
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 7 tháng là 7.577 tỷ đồng, đạt 62,7% dự toán cả năm, bằng 97,1% cùng kỳ năm 2008.
- Tổng chi ngân sách địa phương 7 tháng là 2.299 tỷ đồng, đạt 52,6% dự toán chi cả năm, tăng 25,6% cùng kỳ năm 2008.
2.1.5. Hoạt động ngân hàng:
- Nguồn vốn: Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đến ngày 20/7/2009 đạt 33.152 tỷ đồng, tăng 18,6% so với 31/12/2008. Trong tổng vốn huy động tại chỗ, tiền gửi các tổ chức kinh tế là 13.482 tỷ đồng, chiếm 40,7% tổng vốn huy động tại chỗ, tăng 15,9% so với 31/12/2008; tiền gửi dân cư là 19.670 tỷ đồng, chiếm 59,3% so với tổng nguồn vốn huy động, tăng 20,5% so với 31/12/2008.
- Về dư nợ cho vay: Tổng dư nợ đến ngày 20/7/2009 đạt 33.483 tỷ đồng, tăng 23,9% so với 31/12/2008. Trong đó dư nợ ngắn hạn là 22.796 tỷ đồng, tăng 31,8%; dư nợ trung, dài hạn là 10.687 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 31,9% trên tổng dư nợ, tăng 9,9% so với 31/12/2008.
2.2. Xuất nhập khẩu:
Xuất khẩu: ước kim ngạch xuất khẩu tháng 7/2009 là 535,2 triệu USD; lũy kế 7 tháng là 3.240,4 triệu USD, đạt 44,6% kế hoạch, bằng 93,6% so cùng kỳ.
- Doanh nghiệp Trung ương: ước kim ngạch xuất khẩu tháng 7/2009 là 7,5 triệu USD; lũy kế 7 tháng là 61 triệu USD, đạt 41,5% kế hoạch, bằng 82,9% so cùng kỳ.
- Doanh nghiệp Địa phương: ước kim ngạch xuất khẩu tháng 7/2009 là 28,1 triệu USD; lũy kế 7 tháng là 164,5 triệu USD, đạt 44,3% kế hoạch, bằng 88,9% so cùng kỳ. Các mặt hàng xuất khẩu của địa phương trong 7 tháng năm 2009: cà phê 20.520 tấn, bằng 74,4% so cùng kỳ; hàng may mặc 20,1 triệu USD, bằng 97,2% so cùng kỳ; gốm-thủ công mỹ nghệ 3,5 triệu USD, bằng 80,1% so cùng kỳ.
- Doanh nghiệp có vốn ĐTNN: ước kim ngạch xuất khẩu tháng 7/2009 là 499,7 triệu USD; lũy kế 7 tháng là 3.014,9 triệu USD, đạt 44,7% kế hoạch, bằng 94,1% so cùng kỳ.
Nhập khẩu: ước kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn tháng 7/2009 là 582,1 triệu USD; lũy kế 7 tháng là 3.334,9 triệu USD, đạt 40,5% kế hoạch, bằng 71,5% so cùng kỳ. Trong đó: doanh nghiệp Trung ương ước kim ngạch tháng 7/2009 là 4,4 triệu USD; lũy kế 7 tháng là 30,2 triệu USD, đạt 50,3% kế hoạch, bằng 67% so cùng kỳ. Doanh nghiệp địa phương tháng 7/2009 là 7,9 triệu USD; lũy kế 7 tháng là 47,3 triệu USD, đạt 38,5% kế hoạch, bằng 70,2% so cùng kỳ. Doanh nghiệp có vốn ĐTNN tháng 7/2009 là 569,8 triệu USD; lũy kế 7 tháng là 3257,4 triệu USD, đạt 40,5% kế hoạch, bằng 71,6% so cùng kỳ. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: hóa chất, thuốc y tế, nguyên phụ liệu thuốc lá, nguyên phụ liệu cho sản xuất.
3. Giao thông vận tải:
- Tình hình vận tải hàng hóa: Ước sản lượng vận tải hàng hóa tháng 7/2009 đạt 1,929 triệu tấn vận chuyển và 196,136 triệu tấn- km luân chuyển, so tháng trước tăng 1,4% về vận chuyển và 1,9% về luân chuyển. Trong đó: vận tải hàng hóa quốc doanh đạt 23,9 ngàn tấn vận chuyển và 840,3 ngàn tấn- km luân chuyển, so tháng trước tăng 0,8% về vận chuyển và 0,9% về luân chuyển; vận tải hàng hóa ngoài quốc doanh đạt 1,906 triệu tấn vận chuyển và 195,295 triệu tấn- km luân chuyển, so tháng trước tăng 1,4% về vận chuyển và tăng 1,9% về luân chuyển.
- Tình hình vận tải hành khách: Ước vận tải hành khách tháng 7/2009 đạt 4,788 triệu HK vận chuyển và 288,730 triệu HK- km luân chuyển, so tháng trước tăng 1,1% về vận chuyển và 2% về luân chuyển. Trong đó: vận tải hành khách quốc doanh đạt 935 ngàn HK vận chuyển và 37.869 ngàn HK- km luân chuyển, so tháng trước tăng 0,8% về vận chuyển và 1,7% về luân chuyển; vận tải hành khách ngoài quốc doanh đạt 3,853 triệu HK vận chuyển và 250,862 triệu HK- km luân chuyển, so tháng trước tăng 1,2% về vận chuyển và tăng 2% về luân chuyển.
4. Kết quả đầu tư phát triển:
Ước thực hiện tổng nguồn vốn đầu tư phát triển 7 tháng năm 2009 là 14.033 tỷ đồng, đạt 50,1% kế hoạch, tăng 1,2% so cùng kỳ. Bao gồm:
4.1. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh:
Tổng nguồn vốn giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2009 từ ngân sách tỉnh là 1.013,76 tỷ đồng. Việc tổ chức triển khai kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2009 có sự tập trung khá cao. Kết quả thực hiện 7 tháng như sau:
Ước giá trị khối lượng thực hiện đến hết tháng 7/2009 là 608,25 tỷ đồng, đạt 60% kế hoạch năm.
Giá trị cấp phát từ đầu năm đến hết tháng 15/7/2009 là 511,265 tỷ đồng, đạt 50,4% kế hoạch năm 2009 đã giao, tăng gấp 2,27 lần so cùng kỳ.
Tình hình thực hiện các công trình trọng điểm năm 2009:
a/ Các dự án chuyển tiếp: có 06 dự án.
+ Dự án xây dựng cải tạo bệnh viện đa khoa khu vực Thống Nhất: khối lượng thực hiện 7 tháng đạt 100% kế hoạch. Ước khối lượng hoàn thành toàn bộ công trình từ khởi công đến tháng 7/2009 đạt trên 90%. Dự kiến hoàn thành trong năm 2009.
+ Dự án xây dựng Bệnh viện đa khoa Đồng Nai: gói thầu móng cọc đang triển khai thi công đạt 94,2% giá trị gói thầu. Đang thuê tư vấn thẩm tra hồ sơ thiết kế kỹ thuật- thiết kế bản vẽ thi công- tổng dự toán- dự toán toàn bộ công trình.
+ Dự án xây dựng đường 25A (ĐT769): gói thầu xây lắp đoạn 1 (km0+000-km5+020) đang triển khai thi công, giá trị thực hiện là 1,68 tỷ đồng, đạt 5% kế hoạch. Ước thực hiện đến hết năm 2009 thực hiện 80% khối lượng gói thầu xây lắp.
+ Dự án đường 319B, huyện Nhơn Trạch: đang thi công đoạn 2,3 của công trình, đoạn 1 đang lập thủ tục bồi thường chi tiết, đoạn 2 đang ra quyết định thu hồi đất cá nhân và vận động các doanh nghiệp bàn giao mặt bằng để thi công đoạn qua khu công nghiệp I. Khối lượng thực hiện đến nay là 6,3 tỷ đồng. Ước đến hết năm 2009 giá trị thực hiện là 75 tỷ đồng, đạt 35% khối lượng công trình.
+ Dự án xây dựng Trung tâm sinh thái- văn hóa- lịch sử chiến khu Đ: đang triển khai thi công, khối lượng thực hiện đến nay đạt 70% kế hoạch năm; dự kiến cuối năm 2009 sẽ khởi công gói thầu phần mỹ thuật.
+ Dự án xây dựng đường Bàu Sao - Xuân Lập: khối lượng thực hiện đạt 80% kế hoạch năm 2009. Khối lượng thực hiện toàn bộ công trình đạt 85%. Dự kiến đến hết năm 2009 thực hiện 100% khối lượng công trình và nghiệm thu đưa vào sử dụng.
b/ Các dự án khởi công mới: có 2 dự án.
+ Dự án tiêu thoát lũ Lò Rèn: Mới khởi công xây dựng vào giữa tháng 7/2009. Dự kiến đến hết năm 2009 thi công đạt 40% khối lượng công trình.
+ Dự án đầu tư xây dựng trường THPT Trấn Biên: mới có kết quả đấu thầu, dự kiến khởi công trong tháng 7/2009.
c/ Các dự án chuẩn bị thực hiện: có 2 dự án.
+ Dự án xây dựng đường Trung tâm Tp. Biên Hòa: cuối tháng 7/2009 có kết quả đấu thầu tư vấn lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán.
+ Dự án nút giao thông Vườn Mít: cuối tháng 7/2009 có kết quả đấu thầu gói thầu tư vấn lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán.
4.2. Nguồn vốn đầu tư phân cấp cho cấp huyện:
Nguồn vốn ngân sách huyện đã giao kế hoạch năm 2009 là 874,093 tỷ đồng (bao gồm các nguồn vốn hỗ trợ theo Nghị quyết 121/2008/NQ-HĐND ngày 05/12/2008 của HĐND tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 và các nguồn vốn để lại ngân sách cấp huyện đầu tư).
Ước thực hiện 7 tháng đầu năm 2009 đạt 421,15 tỷ đồng, đạt 48% kế hoạch năm. Cấp phát đến hết tháng 6/2009 là 296,712 tỷ đồng, đạt 34% kế hoạch năm, tăng gấp 2,8 lần so cùng kỳ.
4.3. Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư các bệnh viện tuyến huyện:Tổng vốn hỗ trợ của Trung ương:
- Năm 2008: Kế hoạch 26 tỷ đồng, đã giải ngân 100%.
- Năm 2009: Kế hoạch thông báo 20 tỷ đồng, đã giải ngân đến hết tháng 6/2009 là 20 tỷ đồng, đạt 100%.
4.4. Vốn khu vực ngoài Quốc doanh: thực hiện 7 tháng là 5.650 tỷ đồng, đạt 97,4% kế hoạch, tăng 61,2% so cùng kỳ.
4.5. Nguồn vốn đầu tư xây dựng do Trung ương quản lý:Thực hiện vốn đầu tư 7 tháng là 967 tỷ đồng, đạt 59% kế hoạch, tăng 6,3% so với cùng kỳ.
4.6. Vốn đầu tư nước ngoài: vốn thực hiện 7 tháng là 3.950 tỷ đồng (tương đương 222 triệu USD), đạt 26,7% kế hoạch, bằng 56,4% so với cùng kỳ.
5. Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài:
Ước từ đầu năm đến ngày 20/7/2009, tổng vốn đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn là 404,83 triệu USD, bằng 16,6% cùng kỳ, đạt 20,2% so kế hoạch năm. Trong đó: Có 14 dự án được cấp giấy phép mới, vốn đăng ký là 235,68 triệu USD; 18 giấy phép tăng vốn, vốn đầu tư tăng thêm là 169,15 triệu USD.
Lũy kế từ trước đến ngày 20/7/2009, tổng số giấy phép còn hiệu lực là 964 giấy phép, vốn đăng ký 15,1 tỷ USD.
6. Tình hình thu hút đầu tư trong nước:
Tổng vốn đầu tư trong nước thông qua cấp giấy chứng nhận đầu tư 7 tháng năm 2009 là 22.700 tỷ đồng, tương đương 1,33 tỷ USD, tăng gấp 2,5 lần so cùng kỳ, vượt 13,5% kế hoạch. Lũy kế đến 20/7/2009, trên địa bàn tỉnh có 166 giấy chứng nhận đầu tư trong nước (kể cả dự án đăng ký đầu tư) với vốn đăng ký 71.320 tỷ đồng.
7. Tình hình phát triển doanh nghiệp dân doanh:
Từ đầu năm đến ngày 17/7/2009, tổng vốn đăng ký kinh doanh từ các thành phần kinh tế dân doanh là 7.891 tỷ đồng (gồm vốn đăng ký mới và vốn đăng ký tăng thêm), đạt 65,8% kế hoạch, bằng 76,4% so cùng kỳ. Trong đó có 1.245 doanh nghiệp thành lập mới, đạt 65,5% kế hoạch, tăng 12,2% so cùng kỳ, với tổng vốn đăng ký kinh doanh là 5.183 tỷ đồng và 344 lượt doanh nghiệp đăng ký bổ sung vốn 2.708 tỷ đồng.
Lũy kế đến nay, tổng số doanh nghiệp dân doanh đăng ký kinh doanh trên địa bàn có trên 9.250 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký trên 58.000 tỷ đồng (kể cả vốn đăng ký bổ sung).
8. Công tác quản lý đất đai, tài nguyên môi trường:
- Trong tháng 7/2009, đã cấp được 2.268 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm 2.240 giấy cho hộ gia đình cá nhân và 28 giấy cho 21 tổ chức. Tính từ đầu năm đến nay, cấp được 29.918 giấy gồm 25.800 giấy cho hộ gia đình cá nhân và 4.118 giấy cho 163 tổ chức.
- Tiếp tục thực hiện đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính cho 7 xã thuộc huyện Nhơn Trạch đạt khối lượng 53.066 thửa, trong đó xã Đại Phước 3939 thửa (80,4%), xã Vĩnh Thanh 15.066 thửa (80,4%), xã Phú Hữu 7816 thửa (78,7%), xã Phước An 15108 thửa (85,8%), xã Long Thọ 8797 thửa (70,8%), xã Phú Đông 2200 thửa (24,1%), xã Long Tân 140 thửa.
- Tiếp tục xây dựng đề án thăm dò 2 khu vực dự kiến đưa vào đấu thầu thăm dò khai thác khoáng sản.
- Tiếp tục công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 67/2003/NĐ-CP của Chính phủ, tính từ đầu năm đến nay đã thu được 1,02 tỷ đồng, đạt 15,7% so kế hoạch năm.
- Tổ chức thanh tra định kỳ đối với 11 doanh nghiệp; trong đó thanh tra lĩnh vực môi trường và tài nguyên nước 9 đơn vị, thanh tra lĩnh vực tài nguyên nước, khoáng sản 2 đơn vị.
9. Hoạt động khoa học và công nghệ:
- Tiếp tục triển khai nội dung Chương trình hành động liên Bộ số 168 về hợp tác phòng chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đo lường - chất lượng, an toàn và kiểm soát bức xạ theo kế hoạch năm 2009.
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA – XÃ HỘI:
1. Hoạt động Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tiếp tục công tác tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch chào mừng Ngày gia đình Việt Nam (28/6), 55 năm Ngày ký Hiệp định Gionevo (20/7), kỷ niệm 62 năm Ngày thương binh liệt sĩ (27/7) gắn với tuyên truyền an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ.
- Các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền dưới nhiều hình thức như: cổ động trực quan, thông tin lưu động, tiếp âm phát thanh…thực hiện hơn 7.500 m băng rôn khẩu hiệu, 400 m2 pano, tuyên truyền lưu động 130 buổi, tiếp âm phát thanh hơn 4.500 giờ, treo hơn 1.400 cờ các loại.
- Đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng, kinh doanh du lịch, kịp thời chấn chỉnh và đưa các hoạt động này hoạt động đúng luật định.
- Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao chào mừng các ngày lễ lớn; phong trào hoạt động thể dục thể thao ở các huyện, thị xã và thành phố Biên Hòa diễn ra sôi nổi.
- Thể thao thành tích cao: trong tháng đã tổ chức giải bóng đá hạng nhất quốc gia; tham gia 1 giải Quốc tế giành 2 huy chương (1V, 1B) và 9 giải quốc gia giành 29 huy chương các loại (8 vàng, 10 bạc, 11 đồng).
2. Giáo dục đào tạo:
- Tiến hành thi tuyển sinh lớp 10; chuẩn bị cho công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên theo kế hoạch của Bộ Giáo dục Đào tạo; theo dõi công tác dạy nghề, chuẩn bị công tác thi nghề Trung học cơ sở, Trung học phổ thông; tiếp tục hoàn thiện các đề án về trường Trung học phổ thông chất lượng cao, đề án giáo dục thể chất, đề án y tế học đường.
- Giáo dục thường xuyên: kiểm tra công tác xóa mù chữ và các Trung tâm học tập cộng đồng tại các huyện; tập huấn công tác thay sách giáo khoa tại Bộ.
- Giáo dục chuyên nghiệp: phát giấy báo dự thi Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp cho hai đợt thi ngày 09-10/7/2009 và 14-15/7/2009; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chính trị hè 2009 cho cán bộ quản lý giáo dục của tỉnh; tổng hợp danh sách giáo viên dạy giỏi được tuyển chọn vào đội tuyển thi giáo viên dạy giỏi Trung cấp chuyên nghiệp toàn quốc tại Thanh Hóa.
3. Hoạt động y tế:
- Tăng cường công tác phòng chống bệnh sốt xuất huyết, sốt rét, bệnh tiêu chảy cấp và các dịch bệnh khác trên địa bàn.
- Kiểm tra việc thực hiện 12 điều y đức, nâng cao chất lượng điều trị, phục vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao kiến thức phòng chống các dịch bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh.
4. Các hoạt động chính sách xã hội:
- Trong tháng 7/2009 giải quyết việc làm cho 8.617 lao động; trong đó đưa vào các doanh nghiệp 4.697 lao động, lồng ghép các chương trình kinh tế xã hội khác giải quyết việc làm cho 3.500 lao động, cho vay vốn 400 lao động và đưa ra nước ngoài 20 lao động. Lũy kế thực hiện 7 tháng giải quyết việc làm cho 62.228 lao động, đạt 73,2% kế hoạch; trong đó giải quyết việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội cho 54.598 lao động và giải quyết việc làm mới cho người lao động bị mất việc là 7.630 lao động.
- Đào tạo nghề: tháng 7 có 5.536 người tốt nghiệp các khóa đào tạo nghề, trong đó các cơ sở dạy nghề đào tạo 3.036 người, các doanh nghiệp đào tạo sau tuyển dụng 2.500 người.
- Công tác giảm nghèo: Tháng 7/2009 cho vay ưu đãi 500 hộ nghèo với số tiền cho vay là 500 triệu đồng; tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công tác giảm nghèo năm 2009 tại các huyện, thị xã Long Khánh, Tp.Biên Hòa.
5. Công tác nội vụ:
- Tham gia đoàn kiểm tra thực hiện Quy chế dân chủ năm 2008 và 6 tháng đầu năm 2009 thí điểm ở các xã, phường, các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tiến hành kiểm tra cột mốc trên tuyến địa giới hành chính các xã Tam Phước, An Phước, Tam An thuộc huyện Long Thành.
- Tổng hợp thống kê thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính hiện đang áp dụng thực hiện tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên toàn tỉnh theo Đề án 30.
6. Công tác ngoại vụ:
- Giải quyết cho 25 cá nhân và 6 đoàn gồm 54 cán bộ, công chức ra các nước Campuchia, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Singapore, Thái Lan, Malaysia, Canada, Ý, Đức với các mục đích: nghiên cứu khảo sát hiện đại hóa nền hành chính công và hệ thống công vụ, đàm phán về các sản phẩm ván nhân tạo, hội thảo, thi tay nghề, huấn luyện, thực hành liên quan đến việc giảng dạy cho những sinh viên khiếm thính.
- Giải quyết cho 10 đoàn vào hoạt động tại tỉnh với các nội dung: ra mắt nhà đầu tư và giới thiệu dự án khu du lịch Thác Mai huyện Định Quán, các kiến thức về phòng bệnh gia súc cho ngành chăn nuôi, phát triển môn xe đạp 1 bánh, hội thảo, khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý.
- Thực hiện công tác quản lý hộ chiếu, nhân sự và đoàn ra nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định.
III. CÔNG TÁC KHÁC:
1. Thực hiện chương trình 134: Tính đến ngày 20/7/2009 các huyện, thị xã đang thực hiện việc hỗ trợ nhà ở cho 2.584 hộ đồng bào dân tộc thiểu số; tiến độ thực hiện như sau: đã xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng 2.423 căn, về nhà ở cơ bản hoàn thành 100% kế hoạch (có 161 hộ không thực hiện do không có nhu cầu). Thực hiện hỗ trợ mua dụng cụ chứa nước và đào giếng cho 2.985 hộ đã thực hiện xong.
2. Tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội.
- Rà soát các dự án đầu tư để có biện pháp đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trên địa bàn, nhất là các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục theo dõi và có biện pháp hỗ trợ kịp thời các trường hợp lao động bị mất việc làm ở các doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế.
3. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo:
- Tháng 7/2009, ngành thanh tra tỉnh thực hiện 18 cuộc thanh tra trên các lĩnh vực, số đơn vị được thanh tra là 24, số đơn vị có sai phạm là 7. Đối với lĩnh vực thanh tra chuyên ngành đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính 42 trường hợp với số tiền 111 triệu đồng.
- Toàn tỉnh đã tiếp 862 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, trong đó: phòng tiếp dân tỉnh và Thanh tra tỉnh tiếp 139 lượt người; UBND cấp huyện tiếp 442 lượt người; UBND cấp phường xã, cơ sở tiếp 249 lượt người; cấp sở, ngành 32 lượt người. Nội dung khiếu nại phần lớn về chính sách đền bù giải tỏa và hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án khu công nghiệp, khu đô thị; khiếu nại về việc xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tranh chấp đất đai giữa các hộ dân.
4. Công tác quốc phòng, an ninh:
- Trong tháng 7/2009 đã xảy ra 170 vụ xâm phạm trật tự xã hội, tăng 52 vụ so với tháng trước, làm chết 1 người, bị thương 24 người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 2,16 tỷ đồng.
- Phát hiện 38 vụ phạm pháp kinh tế, tăng 11 vụ so với tháng trước; đã khởi tố 4 vụ,xử lý hành chính 8 vụ, số vụ còn lại đang lập hồ sơ xử lý. Phát hiện 16 vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, tăng 2 vụ so với tháng trước; đã xử lý hành chính 3 vụ, các vụ còn lại đang lập hồ sơ xử lý.
- Tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 25 vụ, giảm 3 vụ so với tháng trước, làm chết 24 người (giảm 2 người), bị thương nặng 10 người (tăng 1 người); nguyên nhân do ý thức chủ quan của người tham gia giao thông với các lỗi như: lấn trái, vượt ẩu (37,5%); lưu thông không đúng phần đường, đi ngược chiều (25%); vi phạm tốc độ (18,5%); thiếu chú ý quan sát (18,5%); bất ngờ qua đường, chuyển hướng không đúng luật (6,2%).
IV. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THÁNG 7 VÀ 7 THÁNG ĐẦU NĂM:
Trong 7 tháng đầu năm 2009 toàn tỉnh đã tập trung thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đạt được kết quả khá tốt. Giá trị sản xuất công nghiệp tháng sau tăng hơn tháng trước cho thấy đây là dấu hiệu tốt. Lĩnh vực nông nghiệp tập trung gieo trồng vụ đông xuân, trong chăn nuôi công tác phòng chống dịch bệnh được duy trì thường xuyên. Công tác thanh toán vốn đầu tư từ nguồn ngân sách 7 tháng đầu năm đạt cao so với cùng kỳ là có sự cố gắng lớn trong chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp, các ngành và sự tập trung thực hiện của các chủ đầu tư và nhà thầu. Vấn đề giải quyết việc làm được quan tâm thực hiện tốt, 7 tháng đã giải quyết việc làm cho 62.228 lao động, đạt 73,2% kế hoạch năm trong đó giải quyết việc làm mới cho người lao động bị mất việc là 7.630 lao động.
B. MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THÁNG 8/2009
1. Lĩnh vực kinh tế:
1.1. Về công nghiệp:
- Triển khai thực hiện các Quy hoạch mới được duyệt: Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản - thực phẩm; Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may - da giầy và Quy hoạch phát triển ngành gốm mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch năm 2009.
- Tổ chức theo dõi, kiểm tra, báo cáo đánh giá tình hình triển khai các đề án khuyến công theo định kỳ.
- Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện đề án gỗ mỹ nghệ tại huyện Trảng Bom và đề án mây tre lá tại huyện Định Quán.
1.2. Về nông nghiệp:
- Tiếp tục triển khai kế hoạch tập huấn trong nội dung chương trình dự án khuyến nông “hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông nghiệp cho hộ nghèo giai đoạn 2008 - 2010”.
- Phối hợp với Ban chỉ đạo phòng chống dịch hại cây trồng vật nuôi các huyện, thị xã, Thành phố thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm; tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền cho người chăn nuôi về an toàn sinh học, vệ sinh thúy y và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Chỉ đạo các địa phương, đơn vị trồng rừng, chăm sóc rừng và trồng cây phân tán năm 2009.
1.3. Thương mại:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại năm 2009 đã được điều chỉnh bổ sung.
- Tham gia hội chợ triển lãm “Việt Nam hội nhập kinh tế Quốc tế sao vàng đất Việt 2009” tại Trung tâm hội chợ triển lãm Việt Nam từ ngày 28/8 đến ngày 02/9/2009.
1.4. Công tác thu - chi ngân sách:
- Tập trung xử lý tình hình chậm quyết toán các dự án sử dụng vốn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện.
- Triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ của Trung ương về y tế thôn bản và hỗ trợ cho người nghèo.
- Tập trung thu thuế thu nhập cá nhân đối với các đối tượng trong diện nộp thuế.
- Sở Tài chính rà soát lại các khoản chi chưa cân đối để đề xuất xử lý; quản lý chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo đúng chế độ quy định theo Luật Ngân sách. Thực hiện tốt chế độ công khai minh bạch dự toán, quyết toán ngân sách của từng cấp, từng cơ quan, đơn vị.
1.5. Lĩnh vực đầu tư và xây dựng:
- Đôn đốctriển khai và giải ngân các dự án đúng tiến độ, đặc biệt là các dự án trọng điểm. Rà soát các dự án FDI để xử lý thu hồi các dự án chậm thực hiện, xử lý các vướng mắc để tạo điều kiện cho doanh nghiệp triển khai và giải ngân dự án đúng tiến độ.
- Tổ chức tập huấn đào tạo các chủ thể liên quan đến hoạt động xây dựng thực hiện Luật xây dựng, Luật nhà ở, Luật đất đai...và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan để thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên, nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp, nhà ở cho đối tượng có thu nhập thấp theo Quy hoạch, chương trình, đề án của tỉnh và Chính phủ.
1.6. Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp với các doanh nghiệp đảm bảo thông tin liên lạc, an toàn an ninh mạng phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình phối hợp Hội Nông dân; Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg về tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử; Chỉ thị số07/2008/CT-BTTTT về đẩy mạnh sử dụng phần mềm mã nguồn mở.
1.7. Hoạt động Ngân hàng:
- Triển khai thực hiện Quyết định số 443/2009/TTg ngày 4/4/2009; Thông tư số 05/2009/TT-NHNN ngày 7/4/2008 về quy định chi tiết việc hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất.
- Tăng cường công tác an toàn kho quỹ, thực hiện tốt công tác điều hòa lưu thông tiền mặt, đảm bảo đủ cơ cấu các loại tiền trong lưu thông.
- Phát triển hình thức thanh toán thẻ, các dịch vụ ngân hàng hiện đại, tạo thói quen thanh toán qua ngân hàng.
1.8. Lĩnh vực tài nguyên môi trường:
- Thực hiện đăng ký đất đai, lập lại hồ sơ địa chính cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 9 xã thuộc huyện Nhơn Trạch.
- Tổ chức thẩm định, lập thủ tục trình UBND tỉnh cấp phép về tài nguyên nước, khoáng sản theo đúng quy định.
- Triển khai thực hiện Đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 theo Nghị quyết số 125/2008/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường năm 2009 theo Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và môi trường.
1.9. Hoạt động khoa học và công nghệ:
- Tổ chức thực hiện và theo dõi quản lý tiến độ các đề tài, dự án thuộc chương trình nông thôn miền núi và cấp tỉnh đang triển khai.
- Tiếp tục triển khai các chương trình khoa học và công nghệ phục vụ cộng đồng và nông nghiệp nông thôn như: chương trình sở hữu trí tuệ; chương trình phát triển tiêu chuẩn hóa; chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng thực hiện các công cụ năng suất chất lượng; chương trình giải thưởng chất lượng Việt Nam; chương trình an toàn và kiểm soát bức xạ…
2. Lĩnh vực văn hóa xã hội:
2.1. Văn hóa, Thể thao và du lịch:
- Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng các Nghị quyết lớn của Đảng, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, chiếu phim phục vụ các nhiệm vụ chính trị, đưa văn hóa về cơ sở phục vụ nhân dân nhất là nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh tiến độ triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và công tác trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa.
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo các địa phương tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao cơ sở chuẩn bị tiến tới tổ chức Đại hội thể dục thể thao cấp huyện và Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh vào đầu năm 2010.
2.2. Giáo dục đào tạo:
- Tiếp tục xét duyệt kết quả tuyển sinh lớp 10 Trung học phổ thông; bồi dưỡng giáo viên Trung học cơ sở môn giáo dục công dân và địa lý theo kế hoạch của Bộ; hướng dẫn nhiệm vụ năm học về giáo dục thể chất, giáo dục Quốc phòng, giáo dục hướng nghiệp.
- Tập huấn nghiệp vụ cho giáo viên anh văn hoặc tin học; triển khai tập huấn thay sách giáo khoa cho các trường; cấp phát hồ sơ đầu năm cho các đơn vị.
- Giáo dục chuyên nghiệp: thanh tra, giám sát các kỳ thi tuyển sinh, xét tuyển vào Trung cấp chuyên nghiệp.
2.3. Về Y tế:
- Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh do virus H1N1.
- Tiếp tục công tác phòng ngừa bệnh sốt rét, sốt xuất huyết và các dịch bệnh trong địa bàn tỉnh.
- Duy trì công tác khám chữa bệnh, các chương trình y tế mục tiêu và chỉ đạo tuyến theo kế hoạch.
2.4. Về lao động thương binh- xã hội:
- Phấn đấu giải quyết việc làm cho 7.000 lao động và cấp sổ lao động cho 1.000 người.
- Theo dõi tiến độ đào tạo nghề cho người nghèo tại các huyện, thị xã Long Khánh và Tp. Biên Hòa.
- Phối hợp với các ngành, các cấp tuyên truyền về công tác phòng chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh.
2.5. Công tác nội vụ:
- Sở Nội vụ ban hành Quy chế tuyển dụng đối với công chức cấp xã thuộc địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường công tác thanh tra công vụ, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách hành chính ở các ngành, các cấp.
2.6. Công tác ngoại vụ:
Tiếp tục giải quyết hồ sơ các đoàn ra, đoàn vào, công tác lãnh sự, công tác lễ tân, hợp tác hữu nghị và phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Công tác khác:
3.1. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 09/01/2009 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009.
- Tập trung làm kế hoạch 2010 với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, kiến nghị vay vốn, ứng vốn các dự án cấp bách của tỉnh.
- Tiếp tục chỉ đạo tập trung thực hiện Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội; đặc biệt quan tâm tháo gỡ vướng mắc đối với cho vay theo Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Sở Giao thông vận tải tổ chức triển khai Quyết định số 548/QĐ-TTg về việc hỗ trợ thay thế xe công nông, xe lôi máy, xe cơ giới ba bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông.
- Ban hành động hỗ trợ doanh nghiệp tiếp tục đôn đốc, theo dõi nắm tình hình sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp để kịp thời kiến nghị UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Các Sở, Ban, ngành triển khai có hiệu quả các Chỉ thị của UBND tỉnh về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 và Chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015.
3.2. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng:
- Thanh tra các Sở, ngành tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật của các tổ chức, cá nhân trên các lĩnh vực quản lý chuyên ngành.
- Tăng cường vai trò trách nhiệm của ngành thanh tra trong công tác giải quyết khiếu nại tố cáo; rà soát, xử lý các vụ việc đông người, phức tạp, thực hiện dứt điểm các quyết định giải quyết khiếu nại còn tồn đọng.
- Tiếp tục thực hiện thanh tra, tự kiểm tra trách nhiệm phòng chống tham nhũng theo kế hoạch đề ra.
3.3. Công tác quốc phòng, an ninh:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị số 03/CT-BCA ngày 10/4/2009 của Bộ Công an về xây dựng toàn diện công an cấp huyện trong tình hình mới tại công an các đơn vị, địa phương.
- Chỉ đạo công an các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh./.

Website Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai

    Tổng số lượt xem: 1781
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)