Điều
1. Phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu thời kỳ 2006 -2020 với những nội
dung chủ yếu sau:
I.
Quan điểm phát triển
Khai thác tối đa các nguồn nội lực, kết hợp với
sự hỗ trợ của Trung ương và cả nước, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, từng
bước rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển so với các tỉnh trong khu vực
và phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Tập trung mọi nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế để phát triển sản xuất
hàng hoá; phát huy tối đa lợi thế kinh tế cửa khẩu; lấy thủy điện, khoáng sản,
xi măng, bột giấy, chè, cao su, thảo quả, dược liệu, chăn nuôi đại gia súc làm
sản phẩm hàng hóa chủ lực và lâu dài. Tổ chức tốt việc di dân. Kết hợp chặt chẽ
giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái, chăm sóc bảo vệ rừng đầu
nguồn của lưu vực sông Đà nhằm bảo vệ nguồn nước cho các công trình thủy điện lớn
của quốc gia.
Phát triển kinh tế phải kết hợp hài hoà với
giải quyết các vấn đề bức xúc về xã hội như xoá đói, giảm nghèo, định canh định
cư, nâng cao dân trí, đào tạo cán bộ, đặc biệt là cán bộ cơ sở, cán bộ người
dân tộc ít người, cán bộ nữ, thực hiện tốt chính sách dân tộc, giúp đỡ đồng bào
các dân tộc ít người ổn định cuộc sống, thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó
khăn, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Gắn các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh với việc thực hiện nhiệm vụ chiến lược của quốc gia trên địa bàn là:
xây dựng hệ thông chính trị vững mạnh, xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh,
xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ đất nước gắn với xây dựng biên giới hòa bình, hữu
nghị, hợp tác ổn định lâu dài.
II.
Mục tiêu phát triển
1.
Mục tiêu tổng quát
Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế; cải thiện
rõ rệt hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội; phát huy lợi thế về cửa khẩu, các tài
nguyên khoáng sản, thủy điện, đất đai, khí hậu để phát triển các ngành kinh tế;
tập trung xóa đói, giám nghèo, hoàn thành cơ bản định canh định cư; bảo tồn và
phát triển bản sắc văn hóa các dân tộc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân; bảo đảm quốc phòng - an ninh, ổn định chính trị, bảo vệ vững chắc
chủ quyền biên giới quốc gia.
Giai đoạn 2006 - 2010 đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế, đưa Lai Châu cơ bản ra khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn, rút
ngắn khoảng cách phát triển so với các tỉnh trong vùng và trong cả nước. Đến năm
2020 thoát khỏi tình trạng tỉnh kém phát triển.
2.
Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực
a) Các ngành, lĩnh vực kinh tế
- Về kinh tế: đến năm 2010 GDP bình quân đầu
người (giá hiện hành) đạt 7 triệu đồng (tăng 2 lần so với năm 2005, bằng 45%
bình quân cả nước), đến năm 2020 đạt 24,8 triệu đồng (bằng 60 - 65% bình quân cả
nước).
Tốc độ tăng trưởng bình quân
|
Thời kỳ 2006 - 2010
|
Thời kỳ 2006 - 2020
|
GDP
|
14 -15%
|
12,6%
|
Nông - lâm nghiệp, thủy sản
|
5 - 6%
|
6,13%
|
Công nghiệp - xây dựng
|
26 - 27%
|
18%
|
Dịch vụ
|
17 - 18%
|
13,7%
|
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
nhanh tỉ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, giảm giá trị nông, lâm nghiệp:
Cơ cấu kinh tế
|
Năm 2010
|
Năm 2020
|
Nông,
lâm nghiệp, thủy sản - công nghiệp - dịch vụ
|
32 - 35 -33%
|
20 - 45 - 35%
|
Tăng thu ngân sách trên địa bàn, phấn đấu đến
2010 thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 160 tỷ đồng, đến năm 2020 đạt trên 500
tỷ đồng.
Tăng nhanh giá trị hàng xuất khẩu, đến năm
2010 tổng giá trị hàng xuất khẩu sản xuất tại địa phương đạt 10 triệu USD/năm,
đến năm 2020 đạt trên 30 triệu USD/năm.
- Về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ
ngành nông nghiệp, lựa chọn một số cây, con có ưu thế để tập trung phát triển,
chuyển sang sản suất hàng hóa, gắn với công nghiệp chế biến và các thị trường lớn
trong nước và xuất khẩu.
+ Trồng trọt:
Phát triển sản xuất lương thực: phấn đấu đảm
bảo an ninh lương thực trên địa bàn. Đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, áp dụng rộng
rãi công nghệ giống và kỹ thuật canh tác tiên tiến vào sản xuất để tăng năng suất
lúa, ngô. Hình thành các vùng sản xuất lương thực tập trung năng suất cao ở những
khu vực có điều kiện. Đến năm 2010, tổng sản lượng lương thực đạt trên 150.000
tấn, lương thực bình quân đầu người đạt khoảng 400kg/người/năm, đến năm 2020 đạt
trên 165.000 tấn, bình quân đầu người khoảng 370kg/người/năm.
Phát triển cây chè theo hướng thâm canh tăng
năng suất, đến năm 2010 diện tích chè đạt 4.500 ha, trong đó trồng mới 500 ha,
đến năm 2020 đạt 5.500 ha, trong đó có 4.500 ha chè kinh doanh, trồng mới cây
cao su trên địa bàn các xã biên giới diện tích từ 3.000 - 5.000 ha. Phát triển
cây thảo quả, đến năm 2010 đạt 3.000 ha, trong đó trồng mới 1.000 ha, năm 2020
đạt 5.000 ha. Khuyến khích phát triển những cây công nghiệp ngắn ngày thích hợp
với điều kiện của tỉnh như: bông, lạc, đậu tương... nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất, cải thiện đời sống dân cư. Nghiên cứu tổ chức mạng lưới thu mua và tiêu thụ
sản phẩm của thương nghiệp quốc doanh.
+ Chăn nuôi
Cung ứng giống có chất lượng cao, công tác thú
y, vận động đồng bào chuyển đổi tập quán chăn nuôi. Tỷ lệ tăng đàn gia súc cả
thời kỳ đạt trên 6%, riêng giai đoạn 2006 - 2010 đạt 6-7%. Tăng số lượng đàn
trâu, bò, đến năm 2010: trâu 111.500 con, bò 20.700 con, hàng năm có 8 - 10
nghìn tấn thịt trâu bò hơi cung cấp cho thị trường.
Phát triển nuôi trồng thủy sản, khai thác diện
tích mặt nước hiện có, phát triển thêm ao, hồ; tiến tới nuôi trồng tập trung,
quy mô lớn khi các hồ thủy điện Sơn La, Lai Châu, Huổi Quảng, Bản Chát.... hình
thành.
+ Lâm nghiệp
Bảo vệ và phát triển vốn rừng, phấn đấu đưa độ
che phủ rừng từ 37,5% năm 2005 lên trên 45% vào năm 2010 và trên 60% vào năm
2020 để phát huy chức năng rừng phòng hộ đầu nguồn, điều tiết nguồn nước cho
các công trình thuỷ điện. Lựa chọn cơ cấu cây trông vừa phát huy tác dụng phòng
hộ đầu nguồn, vừa đạt hiệu quả kinh tế cao. Kết hợp trồng mới và khoanh nuôi,
tái sinh rừng, tạo vùng nguyên liệu cho phát triển công nghiệp giấy, ván dăm,
hàng mộc gia dụng. Bảo tồn khu vực rừng nguyên sinh, hình thành khu bảo tồn
thiên nhiên ở sườn Tây Nam dãy Hoàng Liên Sơn.
Có chính sách đầu tư thỏa đáng cho các xã đặc
biệt khó khăn vùng cao, biên giới, thiếu đất sản xuất nông nghiệp chuyển sang sống
bằng nghề trồng, khoanh nuôi bảo vệ rừng phòng hộ.
Trong 5 năm 2006 - 2010 phấn đấu trồng mới
10.000 ha, giai đoạn 2011 - 2020 trồng mới 30.000 ha rừng. Khoanh nuôi tái sinh
thêm 200.000 ha rừng, tập trung chủ yếu trên địa bàn huyện Mường Tè, Sìn Hồ.
+ Xây dựng nông thôn
Xây dựng quy hoạch sắp xếp lại dân cư, định
canh, định cư, nhanh chóng ổn định và cải thiện đời sống đồng bào các dân tộc,
ưu tiên sắp xếp dân cư ở những nơi thiếu đất ở, đất sản xuất, có điều kiện sống
đặc biệt khó khăn, những nơi có nguy cơ sạt lở cao và khu vực biên giới Việt -
Trung. Cùng với việc xây dựng các công trình thủy lợi, các điểm tái định cư, thời
kỳ 2006 - 2020 khai hoang thêm ít nhất 5.000 ha ruộng nước và nương bậc thang,
riêng giai đoạn 2006 - 2010 khai hoang 3.000 ha.
Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn:
điện, đường giao thông, nước sinh hoạt, thủy lợi, hệ thống trường học, trạm
xá....
Phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn, hình thành thêm các làng nghề và trang trại kinh tế nông -
lâm nghiệp.
- Về công nghiệp - xây dựng
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có
ưu thế như thuỷ điện, công nghiệp chế biến nông - lâm sản, sản xuất vật liệu
xây dựng, khai thác khoáng sản, tiểu thủ công nghiệp truyền thống và các cơ sở
công nghiệp phục vụ chương trình tái định cư các dự án thủy điện.
+ Công nghiệp năng lượng (thuỷ điện).
Định hướng xây dựng các nhà máy thuỷ điện Lai
Châu, Bản Chát và Huổi Quảng. Khảo sát, quy hoạch và xây dựng cơ chế, chính
sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các công trình thủy điện vừa và
nhỏ.
+ Công nghiệp khai khoáng
Khuyến khích các doanh nghiệp điều tra thăm
dò, đầu tư khai thác gắn với chế biến khoáng sản các mỏ vàng, mỏ đất hiếm, đồng,
chì, kẽm tổ chức khai thác, thu gom các mỏ nhỏ.... trên địa bàn.
+ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Định hướng hình thành khu công nghiệp Mường
So (sản xuất xi măng, chế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng) và một
số cụm công nghiệp. Nghiên cứu thăm dò và tổ chức khai thác, chế biến đá đen,
đá màu, đá trắng phục vụ cho xây dựng và xuất khẩu. Khai thác cát, đá, sỏi phục
vụ nhu cầu xây dựng trong Tỉnh. Xây dựng các nhà máy gạch tuy nen, nhà máy xi
măng nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng dân dụng và các công trình thủy điện trong Tỉnh.
+ Công nghiệp chế biến nông lâm sản
Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, của
Nhà máy Giấy - Lai Châu; định hướng tăng công suất và chất lượng sản phẩm các
nhà máy chè, hình thành cơ sở chế biến nông sản tại các vùng sản xuất tập
trung.
+ Công nghiệp khác
Định hướng phát triển cơ khí sản xuất dụng cụ
cầm tay phù hợp với tập quán lao động sản xuất của động bào địa phương và khuyến
khích xây dựng các xưởng cơ khí do tư nhân đầu tư tại thị xã Lai Châu.
- Về thương mại - dịch vụ.
Đẩy nhanh phát triển các ngành dịch vụ để trở
thành ngành có tỷ trọng cao trong GDP của Tỉnh.
Phát triển đồng bộ hệ thống các trung tâm
thương mại ở thị xã, thị trấn, thị tứ và các trung tâm cụm xã, trước mắt ưu
tiên xây dựng một số chợ khu vực biên giới. Đảm bảo cung ứng các mặt hàng thiết
yếu cho đồng bào vùng cao và bình ổn giá cả thị trường.
Phát triển các loại hình du lịch nghỉ dưỡng,
sinh thái và du lịch văn hoá dân tộc, gắn phát triển du lịch với việc giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đưa du lịch trở thành một trong những lĩnh
vực quan trọng, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, thực
hiện chủ trương xóa đói, giảm nghèo, giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an
toàn xã hội. Hoạt động du lịch hướng vào khai thác tiềm năng khu vực đỉnh đèo
Hoàng Liên Sơn, động Tiên Sơn, điểm nước khoáng nóng Tiên Bình, thác Tác Tình,
hồ Đông Pao gắn với phát triển nhà hàng, khách sạn thị trấn Tam Đường; phát triển
thị xã Lai Châu thành Trung tâm du lịch của Tỉnh, tổ chức tốt các tua, tuyến du
lịch, nhất là dịch vụ lữ hành quốc tế để thu hút du khách Trung Quốc qua cửa khẩu
Ma Lù Thàng; đầu tư phát triển cao nguyên Sìn Hồ thành điểm du lịch nghỉ dưỡng,
nghiên cứu sinh thái, dược liệu, hoa, cây cảnh, cây ăn quả ôn đới và bản sắc
văn hóa dân tộc đặc sắc của Tỉnh; đầu tư tôn tạo, xây dựng quần thể du lịch bia
Lê Lợi, di tích đèo Văn Long gắn với du lịch sinh thái vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn
La, thủy điện Lai Châu và bản sắc văn hóa các dân tộc Mường Tè.
Dịch vụ vận tải: phát triển dịch vụ vận tải
hàng hóa, hành khách trên các tuyến vận tải liên tỉnh, nội tỉnh và hướng tới vận
tải liên vận quốc tế khi có điều kiện, khai thác các tuyến vận tải đường thủy
khi các hồ thủy điện hình thành.
b. Về phát triển kết cấu hạ tầng
- Giao thông
Năm 2006 có 100% số xã có đường ô tô đến
trung tâm xã, đến năm 2010 có 70% và đến năm 2020 có 100% tuyến đường giao
thông nông thôn đi lại được các mùa trong năm.
Chú trọng xây dựng các tuyến: đường tránh quốc
lộ 4D qua thị xã Lai Châu; nâng cấp quốc lộ 4D các đoạn qua thị xã, thị trấn;
quốc lộ 32 giai đoạn II; các tuyến đường tránh ngập quốc lộ 12, tỉnh lộ 127, quốc
lộ 279. Chú trọng xây dựng sớm tuyến đường vành đai biên giới. Xây dựng các tuyến
đường liên thông, nâng cấp các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ kết nối với hệ thống đường
quốc gia. Tiếp tục đầu tư các tuyến đường giao thông nông thôn đến trung tâm
các xã chưa có đường ô tô. Cải tạo, nâng cấp và đảm bảo đường giao thông nông
thôn đi lại được các mùa trong năm.
Đối với giao thông đường thuỷ và hệ thống cảng:
khảo sát, xây dựng một số cảng đường thuỷ trên sông Đà như: cảng Pắc Ma, cảng
Pô Lếch, cảng Nậm Hằng, cảng Chăn Nưa, cảng Pa Há,... để phát triển giao thông
đường thuỷ khi các công trình thuỷ điện lớn trên địa bàn được xây dựng.
- Thủy lợi.
Ưu tiên đầu tư phát triển thủy lợi, từng bước
đáp ứng nhu cầu về nước tưới cho nông nghiệp và nước phục vụ sản xuất công nghiệp
và sinh hoạt.
- Cấp nước sinh hoạt, cấp điện
+ Phát triển hệ thống cấp nước sinh hoạt: đầu
tư nâng cấp và xây dựng mới các hệ thống cấp nước sạch cho thị xã, các thị trấn,
các khu cụm công nghiệp. Tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sinh
hoạt cho các vùng nông thôn, ưu tiên đầu tư trước cho các bản vùng cao, vùng
khó khăn về nước sinh hoạt. Đến năm 2010 có trên 80% dân số đô thị và 30% dân số
nông thôn được sử dụng nước sạch, đến năm 2020 cơ bản đáp ứng được nhu cầu nước
sạch cho mọi người dân.
+ Phát triển hệ thống lưới điện: đến năm 2010
có 100% số xã có điện lưới quốc gia, 80% số hộ được sử dụng. Đến năm 2020, cơ bản
giải quyết được nhu cầu về sử dụng điện đến mọi người dân.
- Phát triển hệ thống đô thị.
Giai đoạn 2006 - 2010 định hướng đầu tư xây dựng
các đô thị mới: thị xã Lai Châu, thị trấn Phong Thổ, thị trấn Tam Đường, cửa khẩu
Ma Lù Thàng.
Giai đoạn 2011 - 2020 định hướng tiếp tục cải
tạo, nâng cấp các thị trấn: Than Uyên, Thân Thuộc, Sìn Hồ, Mường Tè; xây dựng mới
các thị trấn: Nậm Tăm (vùng thấp Sìn Hồ), Huổi Luông (Mường Tè) gắn với việc di
dân, tái định cư các dự án thủy điện và điều chỉnh địa giới hành chính một số
huyện. Nâng cấp thị xã Lai Châu thành đô thị loại III và lên thành phố vào năm
2015 .
c. Các lĩnh vực xã hội.
- Về giáo dục - đào tạo.
Củng cố và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục
tiểu học - xóa mù chữ, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vào năm
2008; hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2009; hoàn thành phổ
cập trung học phổ thông vào năm 2015 . Hàng năm số học sinh được huy động đến lớp
tăng 4,47% đến năm 2010 có: 20.087 học sinh hệ mầm non, 49.994 học sinh tiếu học,
27.610 học sinh trung học cơ sở, 10.611 học sinh trung học phổ thông.
Định hướng mở rộng quy mô các trường dân tộc
nội trú, phát triển các trường bán trú dân nuôi tại trung tâm các cụm xã, trung
tâm các xã. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp học,
mở rộng và xây dựng mới các cơ sở trường trung học cơ sở và trung học phổ thông
đáp ứng yêu cầu phố cập trung học cơ sở giai đoạn 2006 - 2010 và phổ cập trung
học phổ thông giai đoạn 2011 - 2015. Tăng cường trang thiết bị cho việc dạy và
học theo chương trình đổi mới giáo dục phổ thông. Đầu tư xây dựng nhà ở cho cán
bộ giáo viên, đặc biệt là các trường ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
Định hướng chuẩn bị các điều kiện để sớm xây
dựng các trường đào tạo như: cao đẳng cộng đồng, trường chính trị tỉnh, trường
dạy nghề, trường quân sự tỉnh và trung tâm bồi dưỡng chính trị ở các huyện, thị
xã.... để đào tạo cán bộ cho cơ sở, đặc biệt là cán bộ dân tộc ít người, cán bộ
nữ, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo. Nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo,
đến năm 2010 đạt 25%, đến năm 2020 đạt trên 45%.
- Về y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Đến năm 2010 có 50% số xã có trạm y tế đạt
tiêu chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Y tế; phấn đấu đạt 5 bác sĩ/1 vạn dân,
50% số xã có bác sỹ. Đến năm 2020 có trên 90% số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc
gia, có 10 bác sĩ/vạn dân.
Củng cố, mở rộng mạng lưới các cơ sở y tế và
công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Cơ bản kiểm soát được các loại dịch bệnh:
sốt rét, lao, ngăn chặn có hiệu quả HIV/AIDS. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
dưới 5 tuổi còn 20% năm 2010, giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân xuống dưới 5%, đảm
bảo trên 96% trẻ em được tiêm chủng đủ các loại vacxin. Mở rộng bảo hiểm y tế và
các hình thức hỗ trợ đồng bào dân tộc các xã vùng sâu, vùng xa được chăm sóc sức
khoẻ
Định hướng đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa
tỉnh, bệnh viện đa khoa Phong Thổ, bệnh viện đa khoa huyện Tam Đường; nâng cấp
sửa chữa bệnh viện đa khoa huyện Sìn Hồ và bệnh viện đa khoa huyện Mường Tè.
Xây dựng mới trung tâm phòng chống bệnh xã hội, trung tâm y tế thị xã Lai Châu.
Đẩy nhanh việc nâng cấp các trạm y tế xã đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy định.
- Về phát triển dân số
Thực hiện kế hoạch hoá gia đình và các chương
trình sức khoẻ sinh sản để nâng cao chất lượng dân số. Tỷ lệ tăng dân số trung
bình giai đoạn 2006 - 2010 đạt 2,2%/năm; trong đó, tăng tự nhiên 1,8%, tăng cơ
học 0,4%, quy mô dân số đến năm 2010 là 368 nghìn người, đến năm 2020 là 445
nghìn người.
Khuyến khích dân cư từ các địa phương khác đến
lập nghiệp, xây dựng quê hương mới theo quy hoạch và kế hoạch của tỉnh Lai
Châu, kể cả đồng bào từ các tỉnh miền xuôi, các hộ phi nông nghiệp từ vùng lòng
hồ thủy điện Sơn La của tỉnh Điện Biên, Sơn La... để tạo thêm nguồn nhân lực,
phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
- Về văn hóa - thông tin.
Nâng cao mức độ hưởng thụ văn hoá - thông
tin; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá của các dân tộc ít người, kết hợp
với việc đấu tranh chống các hủ tục lạc hậu, cản trở sự phát triển. Tất cả các
xã đều có điện thoại và điểm bưu điện văn hoá xã để cung cấp báo, sách và thông
tin cho đồng bào. Định hướng đầu tư xây dựng thư viện, trung tâm văn hoá, nhà bảo
tàng tỉnh; thư viện, nhà văn hoá huyện, nhà văn hóa xã. Trùng tu, tôn tạo các
di tích lịch sử văn hoá, bảo tồn các di sản văn hoá vùng lòng hồ thuỷ điện. Xây
dựng hệ thống thiết chế văn hóa thôn, bản phù hợp với truyền thống văn hóa của
từng dân tộc. Hàng năm có 100% làng, bản, khu phố đăng ký xây dựng đơn vị văn
hoá, trong đó có ít nhất 50% được công nhận đạt chuẩn cấp huyện và cấp tỉnh. Đến
năm 2010 có 50% và đến năm 2020 có trên 70% số bản đạt danh hiệu bản, làng văn
hoá.
Phát triển rộng khắp các hoạt động thể dục thể
thao quần chúng, chú ý đến các môn thể thao dân tộc truyền thống.Từng bước, xây
dựng và phát huy các môn thể thao có thành tích cao, phấn đấu có huy chương
trong các kỳ đại hội thể thao các dân tộc trong khu vực và cả nước. Định hướng
xây dựng các cơ sở luyện tập và thi đấu thể thao tại tỉnh lỵ và các thị trấn
huyện lỵ; các xã, phường đều có quỹ đất, địa điểm làm nơi hoạt động thể dục, thể
thao.
Xây dựng Đài phát sóng truyền hình và phát
thanh tỉnh để mở rộng phạm vi phủ sóng, phát triển các trạm thu sóng truyền
hình tại các bản có điều kiện về điện.
- Thông tin: đến năm 2010, 100% số xã có mạng
Intenet đến trung tâm xã; 100% thị trấn được phủ sóng điện thoại di động. Đến
2020, cơ bản giải quyết được nhu cầu sử dụng công nghệ thông tin đến mọi người
dân. Năm 2010 có trên 90% hộ dân được nghe đài phát thanh, trên 80% hộ dân được
xem truyền hình. Tăng thời lượng phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc. Đến
năm 2020, cơ bản đáp ứng được nhu cầu nghe, nhìn của mọi người dân. Tiếp tục hiện
đại hóa mạng bưu chính - viễn thông toàn tỉnh, điện thoại từ tỉnh đến các xã.
- Về xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc
làm
Đến năm 2010 không còn hộ đói, giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống dưới 30% (theo chuẩn nghèo mới) và dưới 10% vào năm 2020. Tập trung
nguồn lực xóa đói, giảm nghèo cho các xã vùng cao, vùng biên giới và đồng bào các
dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn (Mảng, La Hủ, Khơ Mú, Cống, Kháng...). Cai
nghiện ma tuý cho 1.000 lượt người/năm. Năm 2020 cơ bản xóa bỏ tệ nạn nghiện
hút ma túy.
Hàng năm tạo thêm việc làm cho 4.000 - 4.500
người. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động nhằm giải quyết việc làm và tăng
năng suất lao động xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tăng tỷ lệ
thời gian lao động nông thôn lên 78 - 80% và giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực đô
thị xuống dưới 3%. Nâng cao chất lượng lao động để tăng năng suất, hiệu quả của
nền kinh tế.
d. Về tổ chức di dân, tái định cư cho các dự
án thủy điện lớn của quốc gia trên địa bàn.
Trong giai đoạn 2006 - 2012 tổ chức tái định
cư cho khoảng 9.000 hộ, nằm trong vùng ngập của dự án thủy điện Sơn La và các dự
án thuỷ điện khác; trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 hoàn thành tái định cư cho
6.000 - 7.000 hộ. Trước mắt, tập trung làm tốt công tác di dân tái định cư dự
án thủy điện Sơn La theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đồng
thời, chuẩn bị các điều kiện để tổ chức tái định cư phục vụ việc xây dựng các
công trình thuỷ điện Bản Chát, Huổi Quảng và Lai Châu.
đ. Quy hoạch phát triển không gian, lãnh thổ.
Định hướng phát triển 3 vùng kinh tế như sau:
- Vùng kinh tế động lực quốc lộ 32 và quốc lộ
4D (bao gồm thị xã Lai Châu, các huyện Phong Thổ, Tam Đường và Than Uyên): phát
triển thương mại, dịch vụ kinh tế cửa khẩu, phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp
hàng hoá và công nghiệp chế biến nông - lâm sản với các mặt hàng chủ lực là
chè, lúa gạo, thảo quả, thịt trâu, bò, sữa; khai thác chế biến khoáng sản và sản
xuất vật liệu xây dựng...
- Vùng kinh tế lâm - nông nghiệp sinh thái
sông Đà (bao gồm 2 huyện Mường Tè và các xã vùng thấp huyện Sìn Hồ): khoanh
nuôi bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có, phát triển mạnh trồng rừng phòng hộ
kết hợp với phát triển chăn nuôi trâu, bò, dược liệu; khai thác lợi thế giao
thông của đường thuỷ các sông, các trục đường giao thông quốc lộ 12, tỉnh lộ
127 để phát triển dịch vụ vận tải, du lịch sinh thái và công nghiệp chế biến
lâm sản. Có phương án phát triển nghề nuôi, trồng, khai thác và chế biến thủy sản,
khai thác có hiệu quả diện tích mặt nước của các hồ thủy điện.
- Vùng kinh tế, du lịch sinh thái, văn hoá
dân tộc và nông nghiệp chất lượng cao ở cao nguyên Sìn Hồ: phát triển vùng
thành khu du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, nghỉ dưỡng gắn với phát triển
nông nghiệp chất lượng cao, phát triển cây dược liệu, hoa, cây ăn quả ôn đới.
e. Điều chỉnh địa giới hành chính.
Trong giai đoạn 2006 - 2010, định hướng
nghiên cứu chia tách các xã có diện tích lớn trên 100 km2, tiến tới ổn định ở
quy mô 130 xã, phường, thị trấn.
Giai đoạn 2011 - 2015 nghiên cứu chia tách,
điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Mường Tè, Sìn Hồ, Than Uyên để ổn định
ở quy mô 7 huyện, 1 thị xã.
g. Xây dựng và từng bước hiện đại hóa công sở
các cơ quan Đảng, đoàn thể, nhà nước.
Giai đoạn 2006 - 2010 ưu tiên xây dựng hệ thống
công sở các cơ quan Đảng, đoàn thể, nhà nước của Tỉnh ở thị xã Lai Châu, các cơ
quan cấp huyện ở thị trấn Phong Thổ, thị trấn Tam Đường; định hướng xây dựng
kiên cố trụ sở các xã chưa xây dựng mới. Giai đoạn 2011 - 2020 tiếp tục cải tạo,
nâng cấp, mở rộng các trụ sở đã xuống cấp, diện tích làm việc đạt dưới 70% so với
tiêu chuẩn, định mức quy định về sử dụng trụ sở làm việc.
III.
Các giải pháp thực hiện:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các
ngành, lĩnh vực và quy hoạch các vùng kinh tế; nâng cao chất lượng quy hoạch
xây dựng.... làm cơ sở cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an
ninh. Làm tốt công tác kế hoạch hoá đầu tư và chuẩn bị đầu tư.
- Phát triển nguồn nhân lực, ưu tiên đào tạo
cán bộ tại chỗ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số, sử dụng các già
làng, trưởng bản để vận động người dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước. Có chính sách đãi ngộ đặc biệt cho cán bộ công tác ở các
xã biên giới, các xã đặc biệt khó khăn. Hình thành Trung tâm dạy nghề của Tỉnh
để nâng cao chất lượng lao động được đào tạo nghề, nhất là các ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp, chế biến nông, lâm sản. Tăng cường cán bộ ngành giáo dục, y tế,
cán bộ và chiến sỹ bộ đội biên phòng, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm và khuyến
ngư.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư
và chương trình xúc tiến thương mại....
- Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ. Có chính sách đãi ngộ để thu hút nhân tài.
Huy động nguồn lực cho đầu tư:
- Ngân sách trung ương và tỉnh chủ yếu dành
cho đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội (đáp ứng được khoảng 25 - 30% nhu cầu
vốn). Để nâng cao nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cần tăng tỷ lệ tích luỹ
từ nội bộ nền kinh tế của Tỉnh, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và có
các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát triển. Kêu gọi Trung ương
đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng lớn của mạng lưới giao thông, cung cấp
điện, thuỷ lợi...
- Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp và từ
dân: ước tính chiếm khoảng 40 - 45% trong cơ cấu vốn đần tư. Để tăng nguồn vốn
này cần thực hiện cải cách hành chính, tạo thông thoáng trong lĩnh vực đầu tư
và có các biện pháp khuyến khích nhân dân và các doanh nghiệp bỏ vốn vào xây dựng,
mở rộng sản xuất kinh doanh trên địa bàn Tỉnh.
- Nhu cầu vốn đầu tư của Tỉnh giai đoạn 2006
- 2020 là rất lớn so với nguồn lực và khả năng cân đối của Tỉnh. Vì vậy, tỉnh
Lai Châu cần đề xuất phương án huy động vốn cho từng giai đoạn, sắp xếp lựa chọn
các dự án ưu tiên và có giải pháp cụ thể, hợp lý nhằm thu hút vốn đầu tư, đảm bảo
thực hiện được các mục tiêu đã đề ra.
- Củng cố, mở rộng quan hệ sản xuất theo mô
hình kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác xã. Tăng cường
vai trò kinh tế nhà nước đảm bảo cung ứng hàng hóa tiêu dùng, các yếu tố đầu
vào và thu gom, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa
và chuyển đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp nhà nước thuộc Tỉnh quản lý.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã trong
lĩnh vực sản xuất, chế biến nông, lâm sản.
- Rà soát, bổ sung và ban hành các cơ chế,
chính sách cho phát triển.
- Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường.
- Củng cố quốc phòng - an ninh.
- Xây dựng hệ thống chính trị và đội ngũ cán
bộ các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
IV.
Các chương trình và dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư
- Các chương trình ưu tiên phát triển: (1)
Chương trình xóa đói, giảm nghèo; (2) Chương trình phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội; (3) Chương trình tái định cư thủy điện Sơn La và các thủy điện
khác; (4) Chương trình phát triển kinh tế cửa khẩu; (5) Chương trình đào tạo
nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị; (6) Chương trình bảo
đảm quốc phòng - an ninh.
- Các dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư (chi tiết
Phụ lục kèm theo).
Điều
2. Quy hoạch được phê duyệt
sẽ là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên
ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch
chuyên ngành khác), các dự án đầu tư trên địa bàn của Tỉnh theo quy định.
Điều
3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
Lai Châu căn cứ những mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế -
xã hội của Tỉnh nêu trong báo cáo quy hoạch sau khi đã được phê duyệt; phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập và trình duyệt, triển khai thực hiện
theo quy định các nội dung sau:
- Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và các
điểm dân cư, quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
phát triển các ngành, các lĩnh vực để bảo đảm sự phát triển tổng thể và đồng bộ.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền) một số cơ
chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn nhằm
thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
Điều
4. Giao các Bộ, ngành
liên quan hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu nghiên cứu lập các quy hoạch nói
trên; đồng thời, nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Lai Châu trong từng giai đoạn nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực, khuyến khích, thu hút đần tư để đảm bảo thực hiện tốt những mục
tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong
báo cáo quy hoạch tổng thể. Đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện các công trình, dự
án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối với sự phát triển của Tỉnh đã được
quyết định đầu tư. Nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển
ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án liên quan dự kiến sẽ được đầu tư
nêu trong báo cáo quy hoạch.
Điều
5. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
6. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Lai Châu và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Thủ tướng
Phan Văn Khải