I. Tình hình đăng ký doanh nghiệp tháng 10 năm 2014
Trong tháng 10, số doanh nghiệp thành lập mới của cả nước là 6.831 doanh nghiệp với số vốn đăng ký 32.129 tỷ đồng, tăng 19,0% về số doanh nghiệp và tăng 116,3% về số vốn đăng ký so với tháng 9 năm 2014. Tỷ trọng vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong tháng 10 đạt 4,7 tỷ đồng, giảm 11,6% so với tháng trước. Số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 10 là 87,9 nghìn lao động, tăng 1,5% so với tháng trước.
Về số doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động trong tháng 10 của cả nước là 7.141 doanh nghiệp, tăng 57,0% so với tháng 9 năm 2014, bao gồm: 703 doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục giải thể, 1.058 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn và 5.380 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký.
Số doanh nghiệp trước ngừng hoạt động nay quay trở lại hoạt động trong tháng 10 trên cả nước là 1.131 doanh nghiệp, tăng 19,3% so với tháng 9/2014
II. Tình hình đăng ký doanh nghiệp 10 tháng đầu năm 201
a) Tình hình chung cả nước trong 10 tháng đầu năm 20
Trong 10 tháng đầu năm 2014, cả nước có 60.023 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 352.478 tỷ đồng, giảm 6,5% về số doanh nghiệp và tăng 9,5% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ trọng vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong 10 tháng đạt 5,9 tỷ đồng, tăng 17,1% so với cùng kỳ năm 2013. Số lao động dự kiến được tạo công việc làm của các doanh nghiệp thành lập mới trong 10 tháng đầu năm là 883,2 nghìn lao động, giảm 0,2% so với cùng kỳ năm trước
Số doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải giải thể hoặc đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn hoặc ngừng hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký của cả nước là 54.333 doanh nghiệp, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: 7.730 doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục giải thể, 9.260 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn, 37.343 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký.
Tổng số vốn đăng ký của các doanh nghiệp gặp khó khăn trong 10 tháng đầu năm là 455.900 tỷ đồng, trong đó: số vốn đăng ký của các doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục giải thể là 61.722 tỷ đồng, đây là vốn đăng ký của doanh nghiệp chắc chắn đã bị loại ra khỏi nền kinh tế; số vốn đăng ký của các doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn là 44.916 tỷ đồng, đây là các doanh nghiệp gặp khó khăn tạm thời; số vốn đăng ký của các doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc ngừng hoạt động mà không đăng ký là 349.262 tỷ đồng, đây là số vốn đăng ký của các doanh nghiệp thực sự khó khăn nhưng chưa hoàn thành thủ tục giải thể, do đó, số vốn đăng ký này về mặt pháp lý thì chưa chính thức bị loại bỏ khỏi nền kinh tế.
Trong 10 tháng đầu năm, tổng số vốn đăng ký bổ sung thêm của cả nước vào nền kinh tế là 826.995 tỷ đồng, bao gồm: số vốn đăng ký của doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 352.478 tỷ đồng và tổng số vốn đăng ký bổ sung của 18.894 doanh nghiệp thay đổi tăng vốn là 474.517 tỷ đồng.
Về số doanh nghiệp ngừng hoạt động quay trở lại hoạt động trong 10 tháng đầu năm 2014, cả nước có 13.003 doanh nghiệp, tăng 10,7% so với cùng kỳ năm 2013.
Tình hình đăng ký phân theo vùng lãnh thổ
Trong 10 tháng đầu năm 2014, khu vực doanh nghiệp tại các vùng kinh tế trong cả nước vẫn chia làm hai xu hướng rõ rệt. Tại vùng Tây Nguyên, quá trình gia nhập, sàng lọc và đào thải doanh nghiệp vẫn diễn ra mạnh mẽ với xu hướng biến động cùng tăng của số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới (tăng 19,3%) và số doanh nghiệp gặp khó khăn phải giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động (tăng 10,9%) so với cùng kỳ năm trước. Điển hình một số địa phương như: Lâm Đồng (tăng 33,8%; tăng 60,5%); Gia Lai (tăng 21,9%; tăng 35,1%).
Cộng đồng doanh nghiệp tại các vùng Đồng bằng Sông Hồng; Trung du và miền núi phía Bắc; Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền trung; Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long tiếp tục thể hiện một bức tranh còn nhiều khó khăn khi số lượng doanh nghiệp thành lập mới tiếp tục có chiều hướng giảm, đồng thời số doanh nghiệp gặp khó khăn phải giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động tăng so với cùng kỳ năm trước. Điển hình là một số địa phương: Hòa Bình (doanh nghiệp thành lập mới giảm 28,6%; doanh nghiệp giải thể hoặc tạm dừng hoạt động tăng 42,1%); Tiền Giang (doanh nghiệp thành lập mới giảm 16,9%; doanh nghiệp giải thể hoặc tạm dừng hoạt động tăng 20,8%); Cần Thơ (doanh nghiệp thành lập mới giảm 15,9%; doanh nghiệp giải thể hoặc tạm dừng hoạt động tăng 9,2%); Quảng Trị (doanh nghiệp thành lập mới giảm 12,3%; doanh nghiệp giải thể hoặc tạm dừng hoạt động tăng 43,8%); Hải Dương (doanh nghiệp thành lập mới giảm 10,7%; doanh nghiệp giải thể hoặc tạm dừng hoạt động tăng 68,6%); Thành phố Hồ Chí Minh (doanh nghiệp thành lập mới giảm 8,8%; doanh nghiệp giải thể hoặc tạm dừng hoạt động tăng 9,7%)
Trong bức tranh còn nhiều khó khăn của cộng đồng doanh nghiệp trong cả nước, một số địa phương có những tín hiệu tích cực khi số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng và số doanh nghiệp gặp khó khăn phải giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động giảm so với cùng kỳ năm 2013, cụ thể như: Đắc Nông (tăng 71,9%; giảm 10,2%); Bình Phước (tăng 33,3%; giảm 41,7%); Bến Tre (tăng 26,6%; giảm 31,2%); Hà Giang (tăng 17,5%; giảm 49,5%); Nghệ An (tăng 8,3%; giảm 18,9%); Thái Bình (tăng 5,3%; giảm 29,1%); Bà Rịa - Vũng Tàu (tăng 5,0%; giảm 18,7%); Bạc Liêu (tăng 1,7%; giảm 58,4%).
b) Tình hình đăng ký phân theo lĩnh vực hoạt động
Trong 10 tháng đầu năm, tình hình đăng ký doanh nghiệp phân tách rõ thành ba xu hướng chính; ngành có xu hướng tốt lên khi có số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng trong khi doanh nghiệp gặp khó khăn phải giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động giảm so với cùng kỳ năm 2013 là Dịch vụ lưu trú và ăn uống (tăng 7,9%, giảm 16,8%).
Bên cạnh đó, một số ngành đang có sự tái cơ cấu mạnh mẽ, thể hiện qua sự biến động tăng số lượng doanh nghiệp gia nhập cũng như số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (tăng 58,5%; tăng 25,8%); Xây dựng (tăng 28,0%; tăng 2,7%); Công nghiệp chế biến, chế tạo (tăng 21,3%; tăng 2,7%); Khoa học, công nghệ; dịch vụ tư vấn, thiết kế; quảng cáo và chuyên môn khác (tăng 8,8%; tăng 20,1%); Vận tải kho bãi (tăng 8,6%; tăng 14,7%); Dịch vụ việc làm; du lịch; cho thuê máy móc thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác (tăng 8,1%; tăng 14,8%); Thông tin và truyền thông (tăng 7,0%; tăng 24,4%); Giáo dục và đào tạo (tăng 4,9%; tăng 36,1%); Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (tăng 3,2%; tăng 8,2%); Kinh doanh bất động sản (tăng 0,7%; tăng 9,7%).
Ngược lại với xu hướng trên, một số ngành vẫn còn gặp nhiều khó khăn so với cùng kỳ năm trước: Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội (doanh nghiệp thành lập mới giảm 15,5%; doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động tăng 11,2%); Khai khoáng (giảm 8,5%; tăng 7,8%); Hoạt động dịch vụ khác (giảm 4,4%; tăng 10,1%); Nghệ thuật, vui chơi và giải trí (giảm 3,7%; tăng 18,7%); Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (giảm 2,5%; tăng 8,0%)./.
Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư