I. Nông Lâm Thuỷ sản
1. Nông nghiệp
Trọng tâm trong tháng các địa phương thu hoạch dứt điểm vụ đông xuân; tiếp tục gieo trồng, chăm sóc các cây trồng vụ hè thu 2014.
Đến 10/7/2014 gieo trồng vụ hè thu đạt 98.271 ha đạt 101,3% kế hoạch, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước; trong đó lúa gieo trồng đạt 42.448 ha (tăng 4% so cùng kỳ năm trước); bắp 10.509 ha (giảm 11,1%); lang 1.241 ha (tăng gấp 3 lần); mỳ 29.719 ha (giảm 3,6%); rau các loại 3.154 ha (tương đương cùng kỳ năm trước); đậu các loại, dưa lấy hạt 4.949 ha (tăng 1,5%); đậu phụng 1.116 ha (giảm 38,1%), mè 4.770 ha (tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ năm trước).
Sản xuất vụ Hè thu năm nay thời tiết đầu vụ mưa không đều, lượng mưa ít nhưng từ giữa tháng 6/2014 đến nay lượng mưa nhiều, trải đều trên địa bàn toàn tỉnh, các cây trồng phát triển tốt.
Đến 10/7/2014 diện tích tưới vụ Hè thu 2014 thuộc hệ thống công trình thuỷ lợi đạt 32.878 ha (đạt 94,9% kế hoạch). Riêng diện tích cây Thanh long và các loại cây trồng khác là 11.171 ha/10.935 ha kế hoạch (đạt 102,15% kế hoạch).
Tình hình sâu bệnh:
- Trên lúa: Trong tháng rầy nâu gây hại trên cây lúa ở giai đoạn đẻ nhánh mật độ 800 – 1.000 con/m2 với diện tích nhiễm là 100 ha (gây hại ởhuyện Hàm Thuận Bắc); sâu cuốn lá gây hại rải rác trên lúa giai đoạn đòng – trỗ bông mật độ 8 - 10 con/m2 với diện tích nhiễm bệnh là 694 ha (huyện Tánh Linh, Đức Linh, Tuy Phong, Bắc Bình, Phan Thiết); diện tích nhiễm bệnh ốc bươu vàng trong giai đoạn mạ 155 ha (La Gi, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam); diện tích nhiễm bệnh cháy bìa lá 995 ha giai đoạn đang đẻ nhánh (huyện Tánh Linh, Đức Linh, La Gi, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình); diện tích nhiễm bệnh đạo ôn lá 1.455 ha ở giai đoạn đẻ nhánh (ở các huyện Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, Tuy Phong, La Gi).
- Trên cây mì diện tích nhiễm bệnh nhện đỏ, rệp sáp, vàng lá, chổi rồng 200 ha (chủ yếu tại huyện Hàm Tân).
- Trên cây Thanh long, nhiễm bệnh đốm trắng (đốm nâu – tắc kè) diện tích nhiễm 762 ha, trong đó 150 ha nhiễm nặng với tỉ lệ bệnh 30 – 50% (huyện Hàm Thuận Bắc); bệnh thán thư 458 ha (gây hại rải rác ở các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, La Gi); bệnh vàng cành, cháy cành diện tích nhiễm bệnh 1.354 ha toàn vùng trồng thanh long trong tỉnh; nhiễm kiến, bọ trĩ, bọ xít 508 ha (phân bổ các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Bắc Bình, La Gi).
- Trên cây điều, diện tích nhiễm sâu các loại 132 ha (phân bổ ở La Gi).
Một số cây trồng lâu năm trong tháng giá tiêu thụ trên thị trường như sau:
- Cây Thanh long: Hiện đang vào thời điểm rộ mùa thu hoạch chính vụ. Do ảnh hưởng mưa nhiều, không khí ẩm thấp, trên cây thanh long xuất hiện nhiều sâu bệnh làm chất lượng trái thanh long giảm. Giá thanh long tiêu thụ đầu tháng 7/2014 (loại xuất khẩu) ở mức 10 – 12 ngàn đồng/kg; đến giữa tháng tăng lên 18 – 20 ngàn đồng/kg do tình hình sâu bệnh phát sinh, tỷ lệ trái thanh long đạt chuẩn xuất khẩu thấp, lượng hàng đạt chuẩn ít nên thương lái tăng giá thu mua.
- Cây Cao su: Đang ở thời kỳ thu hoạch mủ; từ cuối năm 2013 đến nay do nhu cầu nhập khẩu cao su từ Trung Quốc giảm, sản lượng cao su tồn kho lớn nên giá giảm, hiện ở mức 6 – 9 ngàn đồng/kg (chỉ bằng 50% so với cùng kỳ năm trước). Do vậy một số của vườn chỉ thu hoạch cầm chừng để chờ giá.
- Cây Điều: Trong tháng, các địa bàn trong tỉnh mưa nhiều, rất thích hợp cho việc trồng mới. Tuy nhiên, thực tế diện tích trồng mới hiện tại rất ít, do hiệu quả kinh tế cây điều trong những năm qua không cao, mặt khác một số chủ vườn đang dự định chặt bỏ để trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao hơn; diện tích điều dự kiến sẽ giảm dần trong thời gian tới.
- Cây Tiêu: Hiện đang trong giai đoạn làm bồn, bón phân, phun thuốc, chuẩn bị cho vụ mùa vụ thu hoạch tiếp theo. Từ đầu năm 2013 đến nay, giá ổn định ở mức cao (từ 110 – 135 ngàn đồng/kg), khả năng trong thời gian sẽ tiếp tục phát triển.
Chăn nuôi:Trong tháng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định, không xảy ra các bệnh dịch nguy hiểm như: lở mồm long móng trên gia súc, bệnh tai xanh trên đàn heo, bệnh cúm H5N1 trên gia cầm … Một số bệnh thông thường có xảy ra ở mức độ nhỏ, bệnh truyền nhiễm trên đàn heo xuất hiện rải rác được phát hiện điều trị kịp thời, không có dấu hiệu lây lan thành dịch.
Công tác tiêm phòng; kiểm dịch động vật; kiểm soát giết mổ; phúc kiểm sản phẩm động vật được duy trì đều. Trong tháng 7/2014 đã tổ chức tiêm phòng 742.161 liều vắc xin (trong đó: đàn trâu, bò 3.755 liều; đàn heo 55.319 liều; đàn gia cầm 681.570 liều); kiểm dịch 78.428 con heo, 208 con trâu, bò, 53.150 con gia cầm; kiểm soát giết mổ: 57 con trâu, bò, 2.368 con heo, 14.007 con gia cầm; phúc kiểm: 2.170 kg thị trâu, bò, 9.312 kg thịt heo, 33.385 kg thịt gia cầm, 181 ngàn quả trứng gia cầm.
2. Lâm nghiệp
Đã trồng mới 761 ha rừng sản xuất và 841.5 ngàn cây phân tán. Cơ cấu cây trồng tập trung chủ yếu là Keo lai, Keo lá liềm, Bạch đàn, Phi lao. Hiện các đơn vị đang chăm sóc cây giống và tiếp tục làm đất, xuống giống cho kế hoạch trồng 2.400 ha rừng năm nay. Các đơn vị được cấp phép khai thác gỗ và lâm sản đã thực hiện được 1.743,7 m3 gỗ và 548 ster củi.
Trong tháng đã phát hiện 46 vụ vi phạm lâm luật, trong đó: khai thác gỗ và lâm sản khác 2 vụ, vi phạm về phòng chống cháy rừng 2 vụ, mua bán vận chuyển lâm sản trái phép 18 vụ, chế biến gỗ và lâm sản khác 4 vụ, vi phạm khác 20 vụ. Đã xử lý hành chính 53 vụ, tịch thu: 13 xe máy, 7 phương tiện khác; 27,4 m3 gỗ tròn, 33,61 m3 gỗ xẻ; thu phạt, bán tang vật nộp vào ngân sách 77,6 triệu đồng.
Luỹ kế 7 tháng phát hiện 467 vụ vi phạm lâm luật, trong đó: phá rừng trái phép 23 vụ, khai thác gỗ và lâm sản khác 58 vụ, vi phạm về phòng chống cháy rừng 2 vụ, mua bán vận chuyển lâm sản trái phép 180 vụ, chế biến gỗ và lâm sản khác 12 vụ, vi phạm khác 192 vụ. Đã xử lý 465 vụ (460 vụ vi phạm hành chính, 05 vụ vi phạm hình sự), tịch thu: 4 xe bò, 159 xe máy, 62 phương tiện khác; 271,98m3 gỗ tròn, 213,43 m3 gỗ xẻ; thu phạt, bán tang vật nộp vào ngân sách 3 tỷ đồng.
3. Thủy sản
Ngư trường trong tháng khá thuận lợi; các tàu đánh bắt xa bờ hoạt động liên tục; nhiều đợt cá nổi xuất hiện gần bờ. Các nghề hoạt động có hiệu quả là: lưới rê, câu khơi, câu mực, vay rút chì và một số nghề hoạt động ven bờ.
Sản lượng khai thác trong tháng ước đạt 20.760 tấn; luỹ kế 7 tháng đạt 99.246 tấn, tăng 2,2% so cùng kỳ (tăng 2.163 tấn); trong đó cá tăng 1.244 tấn; mực tăng 290 tấn.
Phát triển đóng mới và nâng cấp tàu thuyền có công suất lớn còn ít do thiếu vốn. Để đóng mới 01 tàu thuyền trên 300 cv phải cần khoảng 2 tỷ đồng, nhưng trong thực tế ngư dân khó tiếp cận được nguồn vốn từ các tổ các tổ chức tín dụng; nếu được cho vay thì mức vay thấp so tài sản thế chấp, nên không ít ngư dân phải vay thêm “bên ngoài” với lãi suất khá cao để đầu tư đóng mới, nâng cấp.
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản hiện có 360 ha, trong đó: nuôi tôm 125 ha, nuôi cá 235 ha (tăng 63 ha so với cùng kỳ năm trước). Trong tháng, thời tiết nuôi trồng khá thuận lợi, nhiều vùng nuôi đã tiếp tục thả giống; tuy nhiên vẫn còn hiện tượng tôm chết trong ao nhưng chưa xuất hiện dịch bệnh trên các khu vực nuôi. Vừa qua có 01 ha (xã Vĩnh Tân – Tuy Phong) sử dụng giống của cơ sở UP (Ninh Thuận) khi tôm được 1 tháng tuổi thì tôm có hiện tượng nổi đầu và bỏ ăn buộc phải xả bỏ hoàn toàn số diện tích và có 6 ha ở các xã: Vĩnh Tân - Tuy Phong (3 ha); Tân Thuận - Hàm Thuận Nam (1 ha); Tân Phước – La Gi (1 ha); Sơn Mỹ - Hàm Tân (1 ha) phải thu hoạch sớm do tôm có triệu chứng của bệnh phân trắng, tôm bỏ ăn, nổi đầu lúc đạt 1,5 đến 2 tháng tuổi. Luỹ kế 7 tháng qua có 4,7 ha phải xả bỏ do dịch bệnh và 22,1 ha phải thu hoạch sớm. Qua tiến hành lấy mẫu phân tích cho thấy hầu hết tôm bị nhiệm virus Taura (TSV) gây ra hoại tử dưới vỏ và cơ quan tạo máu.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước đạt 860 tấn, trong đó sản lượng nuôi nước lợ, mặn đạt 644 tấn; luỹ kế 7 tháng đạt 7.353 tấn, tăng 8,7% so cùng kỳ năm trước (tăng 588 tấn), trong đó sản lượng nuôi nước lợ, mặn đạt 4.638 tấn (tăng 376 tấn), nuôi nước ngọt đạt 2.715 (tăng 212 tấn); giá tôm thẻ thương phẩm trong tháng đã tăng trở lại so tháng trước (nhưng còn giảm so với đầu năm).
Sản xuất giống thuỷ sản: Ước 7 tháng, sản lượng thu hoạch và tiêu thụ đạt 8.560 triệu post (tăng 2,03% so với cùng kỳ năm trước); giá tôm giống tiếp tục giữ ổn định.
Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản thường xuyên được tăng cường. Trong tháng đã kiểm tra, xử phạt 54 vụ vi phạm bảo vệ nguồn lợi thủy sản chủ yếu hành nghề giã cào bay sai tuyến, khai thác sò không có giấy phép, hành nghề lặn trái phép ... . Luỹ kế 7 tháng đã xử lý 283 vụ vi phạm, thu phạt và nộp ngân sách nhà nước trên 1,3 tỷ đồng.
II. Công nghiệp; Đầu tư phát triển
1. Công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 7 tháng đầu năm 2014 so với cùng kỳ năm trước ước đạt 104,6% (tăng 4,6% so với 7 tháng năm trước).
Tính theo giá so sánh 2010, dự ước giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đạt 10.213 tỷ đồng (tăng 8,9% so với 7 tháng năm trước); trong đó công nghiệp khai khoáng 469 tỷ đồng (tăng 16,1%); công nghiệp chế biến chế tạo 6.679 tỷ đồng (tăng 6,9%); sản xuất và phân phối điện đạt 2.977 tỷ đồng (tăng 12,6%); cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải đạt 88 tỷ đồng (tăng 8,1%).
Các sản phẩm tăng (giảm) so với 7 tháng năm trước là: khai thác cát xây dựng (tăng 1,7% so với 7 tháng năm trước), đá xây dựng (tăng 10,2%), gạch nung (giảm 11,3%), thủy sản đông lạnh (tăng 2,7%), thủy sản khô (tăng 1,9%), nước mắm (giảm 1,4%), hạt điều nhân (giảm 5,1%), đường (giảm 5,7%), nước uống đóng chai (tăng 2%), nước đá (tăng 3,7%), nước máy sản xuất (tăng 2,8%), muối hạt (tăng 6,8%), hàng may mặc (tăng 19,3%), điện sản xuất (tăng 10,6%).
Sản xuất công nghiệp trong tháng tiếp tục ổn định và nhìn chung trong 7 tháng qua tiếp tục chuyển biến. Các sản phẩm may mặc, muối hạt, thuỷ sản đông, khô, đồ gỗ tăng khá so với cùng kỳ năm trước do thị trường xuất khẩu tiếp tục giữ ổn định; đá xây dựng tăng khá do nhu cầu thi công mở rộng Quốc lộ 1A; sản lượng điện phát ra ổn định; chế biến các sản phẩm lương thực, thực phẩm tiếp tục tăng do thị trường tiêu thụ trong tỉnh được giữ vững.
2. Đầu tư phát triển
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước 7 tháng ước đạt 681 tỷ đồng (đạt 48,2% so với kế hoạch năm); trong đó: Vốn ngân sách cấp tỉnh 521 tỷ đồng (đạt 52,3% KH năm); Vốn ngân sách cấp huyện 118 tỷ đồng (đạt 36% KH năm); Vốn ngân sách cấp xã 42 tỷ đồng (đạt 47,6% KH năm).
Tiến độ thực hiện một số công trình trọng điểm đến cuối tháng 6/2014 như sau:
* Dự án đường Hùng Vương (Phan Thiết) (đoạn từ vòng xoay đường Tôn Đức Thắng đến giáp đường 706B): Dự án có tổng mức đầu tư 288,2 tỷ đồng, trong đó:
+ Đoạn 1 (Qua khu dân cư Hùng Vương II): Dự án có tổng mức đầu tư 62,2 tỷ đồng (trong đó: xây lắp 46,1 tỷ đồng). Hiện nay đang triển khai thi công được 500m/889m. Lũy kế giá trị thực hiện đến nay 15,07 tỷ đồng, giải ngân 6,6 tỷ đồng. Đoạn còn lại 389m (có 40hộ), đang triển khai công tác đền bù giải tỏa mặt bằng.
+ Đoạn 2 (Qua khu dân cư Hùng Vương II, giai đoạn 2A): Đã cơ bản xong công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Đến nay đã thi công được270m/420m nền đường hạ, chuẩn bị thảm bê tông nhựa, hiện đang triển khai thi công 150m còn lại.
+ Đoạn 3 (Qua khu dân cư Hùng Vương II, giai đoạn 2B): Dự án có tổng mức đầu tư 34,1 tỷ đồng (trong đó: xây lắp 21,8 tỷ đồng). Đã phê duyệt kết quả đấu thầu vào ngày 3/6/2014. Đang triển khai công tác giải phóng mặt bằng.
+ Cầu Hùng Vương: Dự án có tổng mức đầu tư 88,6 tỷ đồng (trong đó: xây dựng 52,7 tỷ); hiện đang triển khai thi công, lũy kế giá trị thực hiện đến nay 30,1 tỷ đồng, giải ngân 23,5 tỷ đồng.
* Dự án đường quốc lộ 55:
Dự án có tổng mức đầu tư 1.511,5 tỷ đồng, gồm có 11 gói thầu xây lắp, đến nay đã thi công hoàn thành và nghiệm thu đưa vào sử dụng xong gói thầu số 1, 2; đang triển khai thi công 05 gói thầu. Lũy kế giá trị thực hiện đến nay 826 tỷ đồng, giải ngân 750,0 tỷ đồng. Khó khăn hiện nay là còn vướng đền bù giải tỏa đoạn tuyến qua khu vực Hàm Tân, Tánh Linh.
* Dự án khu neo đậu tránh trú bão tàu cá Phú Hải (Phan Thiết):
Dự án tổng mức đầu tư 192,2 tỷ đồng, đến nay công trình đã cơ bản hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
* Dự án kè chống xói lở bảo vệ bờ biển đảo Phú Quý (Kè giai đoạn 2):
Dự án có tổng mức đầu tư 393,2 tỷ đồng, hiện đang triển khai thi công gói thầu số 4 và gói thầu số 12; lũy kế giá trị thực hiện đến nay 153,6 tỷ đồng, giải ngân 190,0 tỷ đồng. Khó khăn hiện nay là bố trí vốn kế hoạch năm 2014 (23,0 tỷ đồng) còn thấp so với nhu cầu còn lại của dự án.
* Dự án cấp nước Trung tâm điện lực Vĩnh Tân:
Dự án có tổng mức đầu tư 230,9 tỷ đồng, trong tháng không phát sinh do hiện nay công trình chưa được trung ương bố trí vốn năm 2014; lũy kế giá trị thực hiện đến nay khoảng 80,2 tỷ đồng, giải ngân 50,0 tỷ đồng.
* Dự án kênh tiếp nước Biển Lạc - Hàm Tân:
Dự án có tổng mức đầu tư 376,9 tỷ đồng, đang triển khai thi công; lũy kế giá trị thực hiện đến nay khoảng 190,4 tỷ đồng, giải ngân 164,1 tỷ đồng. Khó khăn hiện nay là công trình bố trí vốn năm 2014 còn thấp so với nhu cầu đầu tư của dự án.
* Dự án Khu công nghiệp Sông Bình:
Đến nay đã hoàn thành san lấp mặt bằng được 300ha/300ha và đang thi công tác hạng mục cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.
III. Thương mại, Giá cả; Du lịch; Xuất nhập khẩu; Giao thông vận tải, Thông tin truyền thông
1. Thương mại, Giá cả
Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 7/2014 ước đạt 1.713 tỷ đồng; luỹ kế 7 tháng đạt 12.459 tỷ đồng, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước (nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì tăng 7,9%). Hàng hoá trên thị trường phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã, đáp ứng nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7/2014 là 100,19% (tăng 0,19% so với tháng trước). So với tháng 12/2013, chỉ số giá tiêu dùng là 102,76% (sau 7 tháng tăng 2,76%). Nhìn chung so với đầu năm, hầu hết các nhóm hàng đều tăng, song tăng ở mức thấp trong đó nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống; đồ uống và thuốc lá; may mặc, mũ nón, giày dép; thiết bị đồ dùng gia đình; giao thông tăng cao hơn so với mức tăng chung (tăng trên 2,76% so với tháng 12/2013). Nếu so với cùng kỳ năm trước (sau 1 năm) thì chỉ số giá tiêu dùng là 106,48% (tăng 6,06%); trong đó nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống, may mặc, mũ nón, giầy dép, nhà ở và vật liệu xây dựng, thiết bị và đồ dùng gia đình tăng cao hơn mức tăng chung. Nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép là nhóm tăng cao nhất (tăng 9,06%).
Công tác Quản lý thị trường (chống đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương mại, an toàn vệ sinh thực phẩm, ổn định giá các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn tỉnh) được tiếp tục tăng cường. Trong 6 tháng, lực lượng Quản lý thị trường đã kiểm tra 1.524 vụ, phát hiện và xử lý 780 vụ vi phạm; đã xử phạt vi phạm hành chính và thu nộp ngân sách Nhà nước 4,0 tỷ đồng.
2. Du lịch
Hoạt động du lịch tiếp tục phát triển. Song lượt khách đến trong 2 tháng gần đây có phần chửng lại so với cùng kỳ năm trước nên mức tăng trưởng thấp.Dự ước tháng 7/2014 có 307 ngàn lượt khách đến với 409 ngàn ngày khách, trong đó khách quốc tế có 32 ngàn lượt khách với 75 ngàn ngày khách.
Luỹ kế 7 tháng, lượt khách đến nghỉ dưỡng, du lịch tại Bình Thuận đạt 2.161 ngàn lượt khách (tăng 6,6% so với cùng kỳ năm trước) với 3.109 ngàn ngày khách (tăng 8,3%), trong đó khách quốc tế có 249 ngàn lượt khách với 628 ngàn ngày khách.
Khách du lịch quốc tế tháng 6/2014 đến Bình Thuận có 83 nước, khu vực; trong đó du khách Nga chiếm tỷ trọng đông nhất (32,8%), kế đến là Mỹ (9,5%), Hàn Quốc (7,5%). Khách du lịch Trung Quốc trong 3 tháng qua ít dần, cơ cấu đạt thấp hơn so với thời gian trước đó.
Doanh thu du lịch tháng 7/2014 ước đạt 389 tỷ đồng; luỹ kế 7 tháng đạt 3.574 tỷ đồng (tăng 16,8% so với cùng kỳ năm trước).
3. Xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 7/2014 ước đạt 25,2 triệu USD; luỹ kế 7 tháng đạt 148,9 triệu USD, tăng 6,4% so cùng kỳ năm trước, trong đó nhóm hàng thuỷ sản đạt 60,8 triệu USD (tăng 32,2% so với cùng kỳ năm trước), hàng nông sản đạt 13,2 triệu USD (giảm 46,7%), hàng hoá khác 74,9 triệu USD (tăng 8,3%); với một số mặt hàng chủ yếu: hải sản đông 8.490 tấn; hải sản khô 718 tấn; nhân hạt điều 235 tấn; quả thanh long 8.996 tấn; cao su 855 tấn; hàng may mặc 56,3 triệu USD. Xuất khẩu trực tiếp 7 tháng ước đạt 129,1 triệu USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó:
- Xuất sang thị trường Châu Á ước đạt 88,6 triệu USD, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 68,6% tổng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp trong đó: Thị trường Đông Á đạt 78,3 triệu USD (tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước); riêng thị trường Nhật Bản đạt 52,2 triệu USD (tăng 7% so với cùng kỳ năm trước). Thị trường Đông Nam Á đạt 6,1 triệu USD (giảm 24,4% so với cùng kỳ năm trước). Thị trường Tây Á đạt 3,9 triệu USD (giảm 3,7% so với cùng kỳ năm trước).
- Xuất sang thị trường Châu Âu ước đạt 27,1 triệu USD, giảm 14,9% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 21% tổng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp; trong đó: Thị trường Tây Âu đạt 13,3 triệu USD (giảm 16,8% so cùng kỳ năm trước); riêng thị trường Đức đạt 4,2 triệu USD (giảm 32,3%), thị trường Pháp đạt 4,6 triệu USD (giảm 4,7% so với cùng kỳ năm trước). Thị trường Nam Âu đạt 9,3 triệu USD (tăng 26,1% so với cùng kỳ năm trước), chủ yếu ở thị trường Italia. Thị trường Bắc Âu đạt 4,5 triệu USD (giảm 39,9% so với cùng kỳ năm trước), chủ yếu ở thị trường Anh.
- Xuất sang thị trường Châu Mỹ ước đạt 11,0 triệu USD (tăng 53% so với cùng kỳ năm trước), chiếm tỷ trọng 8,5% tổng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp; trong đó thị trường Bắc Mỹ đạt 10,8 triệu USD (tăng 59,8% so với cùng kỳ).
Ủy thác xuất khẩu đạt 19,8 triệu USD (tăng 43,2% so với cùng kỳ năm trước); tập trung chủ yếu ở nhóm hàng may mặc và gạo.
Nhìn chung trong 7 tháng đầu năm, xuất khẩu hàng thủy sản tăng khá do thị trường tiêu thụ giữ ổn định, trong đó thị trường Châu Á vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Xuất khẩu nông sản gặp nhiều khó khăn do các mặt hàng nhân hạt điều, quả thanh long, cao su giảm sút so với cùng kỳ năm trước. Một số hàng hóa khác như: sản phẩm may mặc, đồ gỗ duy trì được thị trường tiêu thụ, xuất khẩu tăng khá đã tác động đến kim ngạch xuất khẩu chung giữ được ổn định và tăng hơn cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu dịch vụ du lịch tháng 7/2014 ước đạt 7,9 triệu USD; luỹ kế 7 tháng đạt 72,3 triệu USD; tăng 16,5% so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu tháng 7/2014 ước đạt 7,8 triệu USD; luỹ kế 7 tháng đạt 63,6 triệu USD, giảm 1,7% so cùng kỳ năm trước, trong đó máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu đạt 51,4 triệu USD (tăng 7,0% so với cùng kỳ năm trước).
4. Giao thông vận tải
Vận tải hàng hoá, hành khách tiếp tục ổn định và phát triển. Ước tính tháng 7/2014, khối lượng luân chuyển hàng hóa đường bộ đạt 37,6 triệu tấn/km; luân chuyển hàng hoá đường thủy đạt 486 ngàn tấn/km; luân chuyển hành khách đường bộ đạt 73,3 triệu lượt người/km; luân chuyển hành khách đường thuỷ đạt 493 ngàn lượt người/km.
Luỹ kế 7 tháng, khối lượng luân chuyển hàng hóa đường bộ đạt 272,4 triệu tấn/km (tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước); luân chuyển hàng hoá đường thủy đạt 3.365 ngàn tấn/km (tăng 13,8%); luân chuyển hành khách đường bộ đạt 507,4 triệu lượt người/km (tăng 11,6%); luân chuyển hành khách đường thuỷ đạt 3.312 ngàn lượt người/km (tăng 14,5% so với cùng kỳ năm trước).
Công tác tuần tra, kiểm soát trật tự an toàn giao thông, bảo vệ công trình giao thông, hành lang an toàn đường bộ luôn được duy trì thường xuyên. Đã xử lý nghiêm các lỗi vi phạm và các phương tiện chở quá khổ, quá tải.
IV. Thu, chi ngân sách; Hoạt động tín dụng
1. Thu, chi ngân sách
Thu ngân sách trên địa bàn tháng 7/2014 ước đạt 550 tỷ đồng; luỹ kế 7 tháng 3.810,2 tỷ đồng, đạt 58,9% dự toán năm, (giảm 6,2% so với cùng kỳ năm trước). Nếu loại trừ thu từ dầu thô và thuế xuất nhập khẩu thì kết quả thu nội địa đạt 2.120,6 tỷ đồng, đạt 55,3% dự toán năm; tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó thu thuế phí 1.999,7 tỷ đồng (đạt 58,7% DT năm; tăng 6,5% so cùng kỳ năm trước).
Trong thu ngân sách, dự ước các khoản thu 7 tháng đạt và tăng (giảm) so với cùng kỳ năm trước như sau: thu từ doanh nghiệp nhà nước 369,3 tỷ đồng (tăng 34% so với cùng kỳ năm trước); thu ngoài quốc doanh 482 tỷ đồng (giảm 11,3%); thu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 276,8 tỷ đồng (tăng 53%),thu thuế thu nhập cá nhân 107,1 tỷ đồng (tăng 5,1%); thu xổ số kiến thiết 285,9 tỷ đồng (tăng 21,6%); các loại phí, lệ phí 117,9 tỷ đồng (giảm 37,1%); thu tiền sử dụng đất 120,9 tỷ đồng (tăng 17,2%), thuế xuất nhập khẩu 160,9 tỷ đồng (giảm 74,3%), thu từ dầu thô 1.528,6 tỷ đồng (tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước).
Trong tháng, ngành Thuế đã tiếp tục tập trung quản lý thuế; khai thác nguồn thu mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu; xử lý nợ đọng thuế có hiệu quả; đẩy mạnh khai thác nguồn thu từ đất, quản lý kê khai thuế qua mạng Internet, hạn chế tình trạng nợ đọng thuế. Một số khoản thu đạt thấp ngoài ảnh hưởng cơ chế chính sách miễn giảm còn có nguyên nhân khó khăn khác như: giá khoáng sản (titan), giá cao su giảm và năm nay thu thuế nhập khẩu thấp do Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân nhập thiết bị về rất ít.
Ước chi ngân sách địa phương tháng 7/2014 đạt 414 tỷ đồng ; luỹ kế 7 tháng đạt 4.648 tỷ đồng, đạt 75,6% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển 921 tỷ đồng (riêng chi đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách 435 tỷ đồng, đạt 63% dự toán); chi thường xuyên 2.453 tỷ đồng (đạt 58,8% dự toán năm).
Trong chi ngân sách, đã bám sát theo Nghị quyết HĐND Tỉnh, ưu tiên chi đầu tư phát triển; đảm bảo thanh toán khối lượng công trình trọng điểm, các khoản chi lương, phụ cấp lương, kinh phí chi thường xuyên cho hoạt động bộ máy hành chính, các chính sách an sinh xã hội, các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh và đảm bảo kinh phí nhiệm vụ an ninh- quốc phòng của địa phương.
2. Hoạt động tín dụng
Đến 30/6/2014, vốn huy động đạt 17.307 tỷ đồng, tăng 10% so với đầu năm, trong đó: tiền gửi tiết kiệm chiếm 83,8% nguồn vốn huy động toàn địa bàn. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn chấp hành nghiêm túc quy định trần lãi suất huy động ngắn hạn theo Thông tư 06,07 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Dư nợ cho vay đạt 19.316 tỷ đồng, tăng 4,6% so với đầu năm. Tỷ lệ nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5) chiếm 1,67% tổng dư nợ.
Vốn tín dụng được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, trong đó: dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 5.277 tỷ đồng (chiếm 27,3% tổng dư nợ toàn địa bàn); dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 634 tỷ đồng (chiếm 3,3%); dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 5.011 tỷ đồng (chiếm 25,9%); dư nợ cho vay tiêu dùng 2.402 tỷ đồng (chiếm 10,6%).
Ước đến 31/7/2014, nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn đạt 17.442 tỷ đồng, tăng 10,9% so với đầu năm; dư nợ cho vay đạt 19.541 tỷ đồng, tăng 5,7% so với đầu năm.
Nhìn chung hoạt động các tổ chức tín dụng trên địa bàn ổn định, góp phần tích cực trong việc thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển. Đã triển khai thực hiện kịp thời chính sách tín dụng và các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường; tiếp tục mở rộng tín dụng, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận vay vốn ngân hàng, nhất là các lĩnh vực ưu tiên. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại ngày càng phát triển sâu rộng, hỗ trợ tích cực cho việc trả lương qua tài khoản.
V. Một số vấn đề xã hội
1. Văn hóa, Thể thao
Hoạt động văn hoá, thể thao trong tháng được tiếp tục đẩy mạnh, tập trung chủ đề phục vụ nhiệm vụ chính trị như: Ngày Gia đình Việt Nam (28/6), Bầu cử Trưởng thôn, khi phố nhiệm kỳ 2014 - 2016; Ngày Dân số thế giới (11/7), Kỷ niệm ngày Thương binh Liệt sỹ 27/7 ... . Kết quả trong tháng đã thực hiện được 1.700 giờ phát thanh, 1.350 m2 panô, 1.550 m băng rôn, phát hành 500 bản tin, treo 1.175 m2 phướn khẩu hiệu, treo 1.000 lượt cờ các loại. Đã tổ chức: Triển lãm ảnh “Hoạt động của Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Thuận - Chặng đường 5 năm 2009 - 2014” (số lượng 108 ảnh); Hội chợ triển lãm “Công Nông Thương nghiệp Bình Thuận 2014” (số lượng 220 gian hàng); trưng bày ảnh phục vụ “Họp mặt gia đình hạnh phúc tiêu biểu tỉnh Bình Thuận lần thứ II năm 2014” (số lượng 40 ảnh và 6 sản phẩm). Đội Tuyên truyền lưu động tỉnh thực hiện 05 buổi văn nghệ tuyên truyền về an toàn giao thông với kịch bản “Cho đường phố bình yên” tại huyện Đức Linh.
Thư viện tỉnh cấp mới 201 thẻ bạn đọc (thiếu nhi 104 thẻ), phục vụ 9.391 lượt bạn đọc (thiếu nhi 1.210 lượt), luân chuyển 46.403 lượt tài liệu (thiếu nhi 26.620 lượt), bổ sung 1.214 bản sách mới; giới thiệu sách mới, sách chuyên để kỷ niệm ngày Quốc tế Thiếu nhi (1/6), ngày Thương binh, liệt sỹ (27/7), ngày Gia đình Việt Nam (28/6) ... với 598 tài liệu. Sưu tầm 78 tin, bài Tập Thông tin tư liệu Bình Thuận; 98 tin, bài chuyên mục Thông tin kinh tế.
Bảo tàng Hồ Chí Minh - Chi nhánh Bình Thuận trong tháng đón và phục vụ 322 đoàn, với 20.345 lượt người, trong đó có 15 lượt khách nước ngoài. Phục vụ 06 lễ viếng. Bảo tàng tỉnh tổ chức sưu tầm 07 hiện vật là công cụ lao động thuộc văn hóa Sa Huỳnh ở di chỉ xã Hàm Minh, Hàm Kiệm (Hàm Thuận Nam), xã Thiện Nghiệp, TP. Phan Thiết. Ban Quản lý di tích tháp Pô Sah Inư đón 12.400 lượt khách, trong đó có 1.247 khách nước ngoài. Trung tâm Trưng bày Văn hóa Chăm Bình Thuận đón 137 lượt khách tham quan.
Hoạt động thể thao quần chúng duy trì đều. Đã phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, hội, liên đoàn thể thao tỉnh tổ chức thành công các giải thể thao chào mừng kỷ niệm 89 năm ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/6/1925 - 21/6/2014). Tổ chức lớp tập huấn bơi lội, cứu đuối năm 2014 cho 50 học viên tham gia. Hoạt động thể thao thành tích cao: Đội Karatedo tham gia giải vô địch trẻ quốc gia (đạt 02 HCĐ); Đội Vovinam tham dự giải vô địch trẻ Vovinam toàn quốc (đạt 01 HCB, 01 HCĐ); Đội Canoeing tham gia giải vô địch Canoeing trẻ quốc gia (đạt 06 HCV, 04 HCB, 03 HCĐ, xếp hạng Nhì toàn Đoàn). Tính đến tháng 7/2014, tổng số huy chương đạt được 86 huy chương, đạt 99% kế hoạch, trong đó: 32/26 HCV (đạt 123% KH), 20/24 HCB (đạt 83% KH), 34/37 HCĐ (đạt 92% KH).
Nhìn chung những hoạt động thể thao duy trì tổ chức tốt, an toàn. Các giải thường niên ở các địa phương trong tỉnh đã trở thành truyền thống thu hút đông đảo du khách tham gia.
2. Y tế
Ngành Y tế tiếp tục triển khai đẩy mạnh các hoạt động chương trình y tế Quốc gia. Công tác phòng chống bệnh dịch được tiếp tục chú trọng và theo dõi thường xuyên. Công tác phòng chống các bệnh xã hội; công tác phòng chống HIV/AIDS duy trì đều. Các bệnh dịch truyền nhiễm được giám sát chặt chẽ, nhất là dịch bệnh cúm A N5N1, H7N9, dịch sởi, sốt xuất huyết, tay chân miệng. Trong tháng có 40 ca sốt xuất huyết, sốt rét 49 ca, tay chân miệng: 48 ca, không có tử vong. Số ca nhiễm HIV 24 người, 03 ca nhiễm đã chuyển qua AIDS, 03 ca chết do AIDS mới trong tháng. Tỷ lệ trẻ em nhỏ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 7 bệnh (7,1% ), tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm UV2+ (10%), tỷ lệ phụ nữ tuổi 15 - 35 tiêm phòng UV2+ ( 4,75%).
Đã khám chữa bệnh 210.515 người, số bệnh nhân điều trị nội trú 14.573 người, 22 người tử vong, chuyển viện 2.963 người, 475 ca tai nạn giao thông (86 công suất sử dụng giường bệnh). Khám 14.822 lượt phát hiện bệnh phong; số bệnh nhân đang quản lý 530 người;245 lượt bệnh lao, số bệnh nhân thu dung điều trị: 151, số bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới: 94. Khám phòng chống mắt 3.640 lượt, mổ dục thủy tinh thể 112 ca, trung phẫu mắt 21 ca, tiểu phẩu mắt 259 ca. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi là 10%.
3. Giáo dục
Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 công lập, năm học 2014 - 2015 (tổ chức vào ngày 10 và 11/7/2014) diễn ra an toàn, nghiêm túc. Số học sinh dự thi/số học sinh đăng ký dự thi là: 13.306/14.871 (đạt tỷ lệ: 89,48%).
Kết quả thi tuyển vào lớp 10 Trường THPT Chuyên Trần Hưng Đạo (Phan Thiết) như sau:
Môn Toán: 01 lớp (35 học sinh trúng tuyển);
Môn Tin học: 01 lớp (37 học sinh);
Môn Vật Lý: 01 lớp (35 học sinh);
Môn Hóa học: 01 lớp (35 học sinh);
Môn Sinh học: 01 lớp (36 học sinh);
Môn Văn: 01 lớp (37 học sinh);
Môn tiếng Anh: 02 lớp (70 học sinh);
Không chuyên: 03 lớp (99 học sinh trúng tuyển);
Môn Lịch sử (07 học sinh);
Môn Địa lý (12 học sinh trúng tuyển)
Số học sinh trúng truyển vào lớp 10 trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh là 335 học sinh; biên chế vào 10 lớp.
4. Lao độngXã hội, Chính sách
Trong tháng, giải quyết việc làm cho 2.265 lao động, trong đó: cho vay vốn giải quyết việc làm 180 lao động. Đi làm việc ở nước ngoài 02 lao động, nâng tổng số lao động đi làm việc ở nước ngoài lên 27 người; cung ứng lao động cho các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương 966 lao động. Tuyển mới và đào tạo nghề cho trong tháng cho 1.777 người, trong đó, dạy nghề lao động nông thôn 1.337 người nâng tổng số Đào tạo nghề 7 tháng lên 6.628 (đạt 51% kế hoạch năm), trong đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn 5.000 người (đạt 50% kế hoạch năm); Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 741 lao động; Cấp BHYT cho 103 trường hợp (thuộc đối tượng tại Quyết định 290, Quyết định 62 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định 150 của Chính phủ); Cấp BHYT cho 162 trường hợp là thân nhân của người có công; giải quyết trợ cấp hàng tháng cho 09 trường hợp người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học. Đã vận động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được 4.002 triệu đồng (đạt 66,7% KH giao). Đưa 80 người có công đi tham quan Hà Nội; Phối hợp với Ngân hàng TMCP Công thương - Chi nhành Bình Thuận tổ chức lễ bàn giao 300 căn nhà ở cho hộ nghèo.
Nhìn chung công tác giải quyết việc làm trong tháng đạt được một số kết quả nhất định. Hoạt động dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm tiếp tục hoạt động có hiệu quả, tạo cơ hội cho người lao động tìm kiếm được việc làm, nâng cao thu nhập. Công tác giải quyết nhà ở cho người có công và người nghèo tiếp tục được triển khai. Các chính sách an sinh xã hội đảm bảo tốt ./.
Website Cục thống kê Bình Thuận