1. Vị trí địa lý của vùng
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm 8 tỉnh, thành phố: TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang. Địa hình rộng thoáng, phần lớn diện tích là đồng bằng, bán bình nguyên với gò đồi, lượn sóng. Độ dốc phổ biến không quá 15 độ. Độ cao không quá 200m. Địa hình thuận lợi cho hoạt động kinh tế của con người, nhất là trong hướng đưa cơ giới vào sản xuất nông nghiệp và phát triển đô thị.
Vùng KTTĐ phía Nam có điện tích (năm 2009) khoảng 30585,8 km2 với dân số khoảng 17,2 triệu người, mật độ dân số đạt khoảng 563 người/km2, tỷ lệ đô thị hóa của vùng là 49,6%.
Vùng KTTĐ phía Nam có một thành phố trực thuộc trung ương là TP. Hồ Chí Minh, có 4 thành phố trực thuộc tỉnh, có 8 thị xã, có 81 quận, huyện (gồm 19 quận và 62 huyện), có 62 thị trấn và 1169 xã, phường (gồm 802 xã và 367 phường).
Vùng có Tp. Hồ Chí Minh là đô thị và trung tâm nhiều chức năng lớn nhất nước, có lực lượng lao động dồi dào, tay nghề khá, có nhiều cơ sở giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ, đang đóng góp tích cực cho phát triển của vùng và cả khu vực phía Nam. Có Vũng Tàu, là thành phố cảng, và dịch vụ công nghiệp nằm ở "Mặt tiền Duyên hải" ở phía Nam, sẽ là cầu nối và "cửa ngõ" lớn giao thương với thế giới. Có thị xã Thủ Dầu Một và khu vực Nam Sông Bé, Tp. Biên Hòa và khu vực dọc theo quốc lộ 51, nơi có điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển công nghiệp
Vùng KTTĐ phía Nam nằm trên tuyến đường biển quốc tế quan trọng, nhộn nhịp bậc nhất thế giới nối liền TháI Bình Dương và Ấn Độ Dương; ở điểm trung chuyển trên tuyến đường hàng không quốc tế; nằm trên tuyến đường xuyên Á nối liền các nước Đông Nam Á với lục địa
2- Tài nguyên
Tài nguyên nước: mạng lưới thủy văn của vùng là hệ thống các sông Đồng Nai và sông Mê Công. Hệ thống sông Đồng Nai là hệ thống sông lớn thứ 3 của Việt Nam với diện tích lưu vực khoảng 44,1 nghìn km2, tổng lượng nước trung bình hàng năm khoảng 37 tỷ m3. Kế cận về phía Bắc vùng có 2 hồ chứa lớn là Dầu Tiếng và Trị An với dự trữ hàng năm khoảng 3,6 tỷ m2, có thể điều tiết để cung cấp một phần cho các trung tâm đô thị và KCN lớn.
Tài nguyên đát: Đất của vùng bao gồm các loại sau: nhóm đất bãI cát ven biển tập trung nhiều ở Vũng Tàu, Xuyên Mộc, Cần Giờ, Nhơn Trạch; nhóm đất mặn ở thị xã Bà Rịa, ven quốc lộ 51 và huyện Cần Giờ (TP. Hồ Chí Minh); nhóm đất phèn ở Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây ninh và TP. Hồ Chí Minh. nhóm đất phù sa tập trung ở Đồng Nai, Long An, Tiến Giang; nhóm đất xám tập trung ở Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước; nhóm đất đỏ tập trung ở Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước. Đến 01/01/2009, toàn vùngcó khoảng 30585,8 km2 đất, trọng đó đất nông nghiệp chiếm 61,17%, đất lâm nghiệp chiếm 18,95%, đất chuyên dùng chiếm 8,7% và đất ở chiếm khoang 2,58%.
Tài nguyên khoáng sản: Vùng KTTĐ phía Nam có một số khoáng sản có giá trị cho phép khai thác ở quy mô công nghiệp. Nguồn tài nguyên lớn nhất và quan trọng nhất đó là dầu mỏ và khí đốt, tập trung ở vùng biển Bà Rịa – Vũng Tàu; trữ lượng dầu mỏ chiếm khoảng 93,3% trữ lượng dầu mỏ cả nước, trữ lượng khí chiếm 16,2% cả nước. Dầu khí phân bổ rộng trên thềm lục địa Bà Rỵa – Vũng Tàu với trữ lượng dự báo dầu mỏ 3-4 tỷ tấn và trên 500 tỷ m3 khí phân bổ chủ yếu ở Bể Cửu Long và Bể Nam Côn Sơn.
Tài nguyên biển: vùng biển KTTĐ phía Nam không dài song có lợi thế phát triển cảng biển và du lịch. Vùng biển Bà Rịa – Vũng Tàu có trên 660 loài cá, 35 loài tôm, 23 loài mực và một số vùng nuôi ngọc trai, đồi mồi, rùa biển ở Côn Đảo. Vùng biển Bà Rịa – Vũng Tàu là một trong những ngư trường đánh bắt hảI sản lớn nhất của vùng và cả nước với trữ lượng hải sản cho phép khai thác hàng năm từ 150-170 nghìn tấn với nhiều loại hảI sản có giá trị kinh tế cao. Vùng KTTĐ phía Nam có thềm lục địa rộng trên 100000 km2 giàu tài nguyên, quan trọng nhất là dầu khí. Vịnh Gành Rái rộng 50km2 tiếp giáp 5 tỉnh, là của biển quan trọng của Vùng và cả nước, có thể xây dựng chùm cảng hàng hải.
Tài nguyên du lịch: Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh trong vùng có bãI thoảI ven biển, nước trong xanh có thể làm bãi tắm quanh năm như các bãI tắm thuộc thành phố Vũng Tàu, Long Hải, Hồ Tràm, Hồ Cốc,.. Cách thành phố Vũng Tầu 180km là huyện Côn Đảo bao gồm nhiều hòn lớn nhỏ, trong đó có 16 hòn đảo lớn là Côn Sơn, Hòn Bà, Hòn Bông Lau, Hòn Tài lớn, Hòn Trái Lớn, Hòn Trái Nhỏ, Hòn Bảy Cạnh, Hòn Vung, Hòn Trọc, Hòn Tre Lớn, Hòn Tre Nhỏ, Hòn Trứng, Hòn Cau cùng với các bãi biển hấp dẫn và Vườn Quốc gia Côn Đảo nổi tiếng. Côn Đảo là điểm hấp dẫn khách tham quan du lịch, nghỉ dưỡng,.. có điều kiện để phát triển mạnh ngành du lịch và dịch vụ biển.
3. Về đào tạo nguồn nhân lực
Vùng KTTĐ phía Nam cùng với vùng KTTĐ Bắc Bộ có hệ thống đào tạo đại học và sau đại học thuộc quy mô lớn nhất cả nước, vùng có 29 trường đại học và cao đẳng và hơn 800 trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Nguồn nhân lực dồi dào với trình độ dân trí cao hơn hẳn so với các vùng khác, đặc biệt là nguồn nhân lực tại thành phố Hồ Chí Minh. TP. Hồ Chí Minh là nơi tập trung đến 90% cán bộ giảng dạy và 93,1% sinh viên bậc đại học và cao đẳng và gần như toàn bộ sau đại học của khu vực phía nam.
4. Tổng quan về tình hình kinh tế – xã hội của vùng
a. Về phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế: Trong những năm gần đây, nền kinh tế của Vùng KTTĐ Phía Nam gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, đạt khoảng 12,3% thời kỳ 2001-2009, trong đó tốc tộ tăng trưởng của ngành công nghiệp - xây dựng đạt 13,3%, ngành thương mại - dịch vụ đạt 12,6% và ngành nông nghiệp đạt 6,1%.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế của Vùng chuyển dịch theo hướng hiện đại và hiệu quả. Tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế Vùng năm 2009 vào khoảng 7,06% (năm 2000 là 10,5%). Tỷ trọng của ngành công nghiệp năm 2009 đạt khoảng 55,84% (năm 2000 là 54,3%). Tỷ trọng của ngành dịch vụ đạt37,1%(năm 2000 là 35,2%).
Thu nhập bình quân đầu người của vùng liên tục tăng trong thời gian qua. GDP/người của vùng năm 2000 chỉ đạt khoảng 11,6 triệu thì đến năm 2005 đã lên đến 25,1 triệu đồng/người và đến năm 2009 đạt khoảng 47,0 triệu đồng.
b. Về thu chi ngân sách
Thu ngân sách: Tốc độ tăng thu ngân sách thời kỳ 2001-2009 đạt khoảng 12,9%/năm. Năm 2009, thu ngân sách của vùng đạt trên 192 nghìn tỷ đồng (cao gấp 3 lần so với năm 2000).
Chi ngân sách: Tốc độ tăng chi ngân sách thời kỳ 2001-2009 đạt khoảng 16,3%/năm. Năm 2009, chi ngân sách của vùng đạt trên 45,4 nghìn tỷ đồng (cao gấp 3,9 lần so với năm 2000).
c. Về xuất nhập khẩu
Xuất khẩu: Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu của vùng thời kỳ 2001-2009 đạt khoảng 17,8%/năm. Năm 2009, xuất khẩu của vùng đạt khoảng 58,1 tỷ USD (cao gấp 4,7 lần so với năm 2000)
Nhập khẩu: Tốc độ tăng giá trị nhập khẩu của Vùng thời kỳ 2001-2009 đạt khoảng 26,0%. Năm 2009, giá trị nhập khẩu của Vùng đạt khoảng 52 tỷ USD.
d. Về thu hút vốn đầu tư
Vốn dầu tư: Trong những năm qua, vốn đầu tư phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của vùng tiếp tục tăng nhanh, với tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2001-2009 đạt khoảng 21.7%/năm. Năm 2009, vốn đầu tư toàn xã hội của vùng đạt trên 275,7 nghìn tỷ đồng.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Từ năm 1988 đến nay, Vùng KTTĐ Phía Nam đã thu hút được 7694 dự án FDI với tổng vốn đăng ký là 93032,3 triệu USD. Riêng năm 2009, Vùng đã thu hút được 646 dự án với tổng vốn đăng ký là 14154,5 triệu USD.
e. Về phát triển các ngành kinh tế
Giá trị sản xuất công nghiệp: Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng đạt 12,2% năm thời kỳ 2006-2009, trong đó công nghiệp nhà nước tăng 2,9%/năm, công nghiệp ngoài nhà nước tăng 15,8%/năm, công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 14,0%/năm. Năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 1994) của vùng đạt trên 326,6 nghìn tỷ đồng (chiếm 46,9% giá trị công nghiệp cả nước), trong đó công nghiệp nhà nước chiếm 16,72%, công nghiệp ngoài nhà nước chiếm 27,29% và công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 55,99%.
Khu công nghiệp và khu kinh tế: Toàn vùng KTTĐ Phía Nam đến năm năm 2008 có 94 khu công nghiệp, trong đó có 56 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động và 38 khu đã được thành lập và đang xây dựng cơ bản với tỷ lệ lấp đầy là 53,4%
Giá trị sản xuất nông nghiệp: Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản của vùng năm 2009 đạt gần 34,2 nghìn tỷ đồng, trong đó nông nghiệp chiếm 81,7%, thủy sản chiếm 15,9% và lâm nghiệp chiếm 2,3%. Tốc độ tăng trưởng của toàn ngành nông, lâm, thủy sản thời kỳ 2006-2009 đạt 5,2%/năm.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa: Tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa thời kỳ 2001-2009 đạt 21,5%/năm. Năm 2009, tổng mức bán lẻ hàng hóa của vùng đạt trên 497,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 40,2% so với cả nước.
f. Về phát triển các lĩnh vực xã hội
Thuê bao điện thoại: Năm 2009, toàn vùng đã có 4576,8 nghìn thuê bao điện thoại cố định
Giáo dục: Năm 2009,toàn vùng có 15804 giáo viên đại học và cao đẳng với 365531 sinh viên, Vùng có 5682 giáo viên với 1167734 sinh viên trường trung cấp chuyên nghiệp, toàn vùng có 3348 trường phổ thông các cấp với 120575 giáo viên và 2116277 học sinh. Tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông trung học của vùng đạt bình quân hàng năm 86-89%.
Y tế: Toàn vùng có 1441 cơ sở khám chữa bệnh (chưa tính đến các bệnh viện thuộc trung ương đóng trên địa bàn Vùng) với 41894 giường bệnh. Toàn vùng có 9885 bác sỹ, 6212 y sỹ, 12836 y tá và 4847 nữ hộ sinh.
Tỷ lệ hộ nghèo của vùng năm 2009 là 3,8%.
g. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:
Hạ tầng giao thông: Mạng lưới giao thông đường bộ vùng ĐNB và TĐPN có tổng chiều dài 8.600 km, mật độ bình quân gần 16 km/km2 và 0,6km/1.000 dân; gần 100% các xãcủa các tỉnh trong vùng có đường bộ đến trung tâm xã. Hệ thống giao thông trục đã và đang được cải tạo, nâng cấp. Từng tỉnh, thành phố trong vùng đang tập trung cải tạo, mở rộng thêm nhiều tuyến mới nối với đường quốc gia, các đô thị trung tâm và khu công nghiệp... Hệ thống Quốc lộ trong vùng có tổng chiều dài 1.028,55 km, có các tuyến 1, 13, 14, 20, 22, 22B, 30, 50, 51, 55, 56 và 62 với chất lượng đường tốt. QL 1A là tuyến đường quan trọng nhất trong vùng và cả nước hiện nay. Các tuyến tỉnh lộtrong vùng đã chú trọng đầu tư nâng cấp, mở rộng nên chất lượng đường được cải tạo, kết cấu mặt đường bê tông nhựa khoảng 15%, láng nhựa 45%, còn lại là đường cấp phối và đường đất. Hệ thống đường sắt đi qua vùng với chiểu dài 143 km qua tỉnh Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, thành phố Hồ Chí Minh có tổng chiều dài 56 km với diện tích chiếm đất của các nhà ga thành phố là 238,4 ha; đường sắt thống nhất Bắc - Nam đi qua địa bàn tỉnh Đồng Nai 87,5 km. Vùng có sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, cách trung tâm TP.Hồ Chí Minh 5km, là sân bay lớn nhất của Việt Nam và cũng là một trong những sân bay lớn nhất của khu vực Đông Nam Á. Ngoài ra, vùng cón có sân bay quân sự Biên Hòa, tương lai có khả năng nâng cấp thành sân bay dân dụng và sân bay Vũng Tàu chủ yếu phục vụ cho ngành dầu khí và các chuyên bay ngắn hạn đi Singapore. Với lợi thế bờ biển dài 171 km, vùng có hệ thống cảng biển phát triển, đã hình thành nhiều cụm cảng, đã cải tạo nâng cấp trang thiết bị bốc xếp, mở thêm nhiều bến container...gồm cảng Sài Gòn, cảng ViTai Co, cảng Sao Mai - Cát Lái, cảng Đồng Nai, cảng Phước Thái (VEDAN), cảng Dầu S, cảng Long Thành, cảng dầu nhà máy điện Phú Mỹ, cảng Bà Rịa....Vì vậy vùng ĐNB và TĐPN có điều kiện để giao lưu bằng đường biển với các nước trên thế giới và các tỉnh ven biển ở nước ta.
Mạng lưới thoát nước: hệ thống thoát nước chủ yếu là hệ thống cống chung, xây dựng chưa hoàn chỉnh, chưa đồng bộ. Do thiếu cống chưa tiêu thoát hết nước mưa gây ngập úng cục bộ, nước thải chưa có hệ thống thu và xử lý, xả trực tiếp ra sông rạch và môi trường xung quanh đang là tác nhân gây ô nhiễm ngày càng tăng ở các hệ thống sông trong Vùng quy hoạch.
Mạng lưới điện:Các nhà máy điện của EVN đang vận hành trong hệ thống điện Việt Nam tính đến nay bao gồm: 10 nhà máy thuỷ điện (chưa kể các thuỷ điện nhỏ), 3 nhà máy nhiệt điện chạy than, 2 nhà máy nhiệt điện chạy dầu, 2 nhà máy tua bin khí và một số Diesel. Còn lại là các nhà máy điện ngoài ngành (BOT, IPP ...) sản xuất và bán điện cho EVN. Hệ thống điện quốc gia có tổng công suất nguồn là 11.286MW (khả dụng khoảng 11.060MW), trong đó nguồn thuộc EVN là 8.847MW (chiếm 78,4%) và các nguồn ngoài EVN là 2.439 MW (21,6%). Trong đó, tổng công suất đặt của các loại nguồn phát toàn miền Nam là 6860MW (khả dụng 6618MW) chiếm 60,78% lượng công suất đặt toàn quốc.
5. Tiềm năng,lợi thế phát triển của vùng:
(1) Địa bàn CN tạo vùng, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH vùng và toàn khu vực phía Nam. “Cửa ngõ” rộng thoáng và đầu mối giao lưu quốc tế năng động, góp phần tăng thêm sức mạnh đối trọng, nâng cao vị trí của nước ta trong đối thoại, mở rộng hợp tác, từng bước thích ứng và hội nhập với kinh tế thế giới, đặc biệt là với các nước khu vực Đông Nam Á và Châu Á - Thái Bình Dương.
(2) Nguyên liệu cho vật liệu xây dựng: Sét gạch ngói, sét cao lanh, đá xây dựng, ốp lát, puzolan, đá ong, cát thủy tinh mỗi loại có quy mô từ 50 - 100 triệu tấn.
(3) Thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế biển rộng hàng trăm ngàn km2, với 50 km đường bờ biển với vịnh Gành Rái - Soài Rạp sâu, rộng là lợi thế cho phát triển giao thông vận tải biển. Ngoài dầu khí, vùng biển còn có trữ lượng hải sản đáng kể, khoảng 670.000 tấn, chiếm 40% toàn bộ trữ lượng cá của vùng biển phía Nam. Khả năng khai thác cho phép đến 400.000 tấn/năm.
(4) Địa bàn bố trí dân cư, giảm bớt sức thu hút quá tập trung vào các đô thị quá đông dân, đặc biệt là Tp.HCM. Tạo sức lan toả những ảnh hưởng lành mạnh, tiến bộ về văn hoá, xã hội, khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo đối với toàn khu vực phía Nam, đào tạo nguồn nhân lực, bảo đảm cho sự phát triển lâu bền và sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng và an sinh xã hội, thúc đẩy và đóng góp tích cực vào sự phát triển hướng đến đồng đều giữa các địa phương, các vùng khác trong cả nước.
(5) Một địa bàn chiến lược và trọng điểm phòng thủ, bảo đảm an ninh, quốc phòng trên đất liền, vùng biển và vùng trời khu vực phía Nam của Tổ quốc.
6. Các vấn đề cần giải quyết.
- Các giải pháp để xây dựng vùng trở thành vùng động lực, đầu tàu phát triển kinh tế của cả nước.
- Xây dựng đường cao tốc, thương cảng quốc tế.
- Phát triển khu công nghiệp, khu đô thị với quy mô lớn. Phát triển hệ thống đô thị hiện đại gắn với phát triển KKT, KCN.
- Phát triển sân bay quốc tế, đường cao tốc và thương cảng lớn.
- Hình thành trung tâm công nghệ cao với ngành công nghiệp, dịch vụ dẫn đầu.
- Hình thành trung tâm đào tạo chất lượng cao, trung tâm y tế chất lượng cao.
- Hình thành phát triển các sản phẩm chủ lực có chứa hàm lượng chất xám cao.
- Giải quyết bài toán năng lượng, đặc biệt là thiếu điện để sản xuất và sinh hoạt.
- Giảiquyết vấn đề ô nhiễm môi trường nước, không khí tại các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp và các làng nghề; ô nhiễm môi trường các dòng sông.
- Xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại.
7. Định hướng phát triển
- Xây dựng vùng KTTĐ phía Nam trở thành vùng động lực có tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, đi đầu trong một số lĩnh vực quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của vùng. Tiếp tục tạo những đột phá lớn với vị trí là trung tâm giao thương, hợp tác kinh tế quốc tế của cả nước và khu vực Đông Nam Á. Vùng KTTĐ phía Nam mà hạt nhân là TP. Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm lớn về dịch vụ tầm cỡ khu vực Đông Nam Á, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trung tâm chuyển giao nguyên cứu khoa học – công nghệ của cả nước.
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Phát triển công nghiệp hướng về xuất khẩu để tận dụng lợi thế cạnh tranh của từng địa phương, đi sâu vào sản xuất các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao như điện tử, công nghệ phần mềm, vật liệu mới; đưa vùng trở thành trung tâm về sản xuất linh kiện, phần mềm, tin học viễn thông của khu vực Đông Nam Á; tiếp tục đẩy mạnh khai thác dầu khí, phát triển mạnh công nghiệp năng lượng, phân bón, hàng tiêu dùng cao cấp. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ chất lượng cao, phát triển và mở rộng thị trường tiền tệ, chứng khoán, bất động sản, dịch vụ vận tải và kho vận quốc tế; dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin – truyền thông; dịch vụ tư vấn, nghiên cứu và triển khai, du lịch quốc tế và dịch vụ chăm sóc sức khỏe người dân. Phát huy thế mạnh của đất để phát triển cây công nghiệp (cao su, tiêu, điều..), ưu tiên phát triển nhóm ngành nông sản hàng hóa nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp, phát triển mạnh sản xuất rau quả phục vụ cho các đô thị và xuất khẩu.
- Hình thành cơ cấu lãnh thổ mới, tránh tập trung quá mức công nghiệp vào các đô thị lớn.
- Tiếp tục phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội một cách cân đối nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của vùng.
- Phát triển vùng KTTĐ phía Nam thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của vùng, khu vực phía nam và cả nước.
- Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, đặc biệt ô nhiễm môi trường các dòng sông, xử lý chất thải nguy hại tại các khu công nghiệp, bệnh viện và các khu đô thị lớn.