Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 05/12/2015-16:45:00 PM
Tình hình kinh tế -xã hội tháng 11 năm 2015 tỉnh Tây Ninh

Kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh tháng 11/2015 tiếp tục ổn định và phát triển. Tiến độ xuống giống vụ Đông Xuân 2015-2016 nhanh hơn so cùng kỳ (+27,64%), nhất là diện tích trồng mới cây mì tăng khá cao (+43,92%) . Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng này so với tháng trước tăng khá (+29,4%), trong đó ngành chế biến thực phẩm tăng cao nhất (+117,15%), chủ yếu là do các nhà máy chế biến đường có công suất lớn đã vào vụ sản xuất; kim ngạch xuất nhập khẩu tiếp tục duy trì nhịp độ tăng khá cao (trên 24%); Hoạt động thương mại, dịch vụ vận chuyển hành khách ổn định, vận chuyển hàng hóa phát triển khá hơn theo mùa vụ thu hoạch nông sản; Giá cả của nhiều hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng ổn định; Thu chi ngân sách đạt khá so với dự toán cũng như cùng kỳ; Hoạt động văn hoá sôi nổi, An ninh quốc phòng được đảm bảo

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản:

1.1 Nông nghiệp:

a. Trồng trọt:

+Gieo trồng vụ Đông Xuân 2015-2016:đến ngày 15/11/2015 toàn tỉnh gieo trồng được 4.271 hatăng 27,64% so cùng kỳ, diện tích tăng chủ yếu từ các cây trồng cho thu hoạch năm sau, tập trung nhiều nhất ở cây mì (2.389 ha, tăng 43,92%) nhờ thời tiết thuận lợi, chi phí đầu tư thấp đem lại hiệu quả cao hơn so với cây trồng khác. Các huyện có diện tích mì trồng mới nhiều là Tân biên 471ha, Tân châu 1.314ha, Dương Minh Châu 355ha và Châu Thành 140ha.

Đối với các cây trồng thu hoạch trong vụ, đã gieo trồng được 1.748 ha, tăng 3,68% so cùng kỳ, trong đó cây lúa là 551 ha, tăng 14,08%; cây bắp 101 ha tăng 27,85%; cây đậu phọng 218ha xấp xỉ như cùng kỳ; Riêng diện tích rau các loại xuống giống muộn hơn, ước đạt 725ha (-11,48% ).

+Thu hoạch vụ Mùa, đối với các loại cây trồng thu hoạch trong năm tính đến nay toàn tỉnh thu hoạch được 16.536 ha giảm 2,22% so với cùng kỳ. Trong đó cây lúa thu hoạch được 11.015 ha, giảm 5,23%; cây ngô 429 ha tăng 31,19%, cây rau, đậu, hoa cây cảnh 4.359ha, giảm 2,98% so cùng kỳ. Dự báo năng suất một số cây trồng như lúa, ngô, rau, đậu có khả năng tăng cao hơn cùng kỳ nhờ sử dụng các giống mới vào sản xuất và thời tiết trong vụ tương đối phù hợp.

Đối với cây trồng vụ trước (mía, mì), đến nay đã thu hoạch được 21.697ha, tăng 12,29% so cùng kỳ, trong đó cây mì đạt 19.522 ha, tăng 9,84%; mía đạt 2.175 ha, tăng 40,41% so cùng kỳ năm trước. Năng suất bình quân cây mì ước đạt 324,34 tạ/ha, cây mía 740,0 tạ/ha

+Tình hình sâu bệnh:trong tháng này, tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng ở mức hại nhẹ ảnh hưởng không đáng kể đến sinh trưởng và phát triển cây trồng, một số sâu bệnh phát sinh gây hại nổi bật trên các loại cây trồng như: bệnh đạo ôn, rầy nâu, sâu cuốn lá, khô vằn, chuột.. trên cây lúa diện tích nhiễm là 4.339ha ; sâu xanh, rầy mềm, bệnh thán thư trên rau các loại; sâu đục thân trên cây mía; vàng rụng lá, nấm hồng trên cao su…. diện tích nhiễm tăng so với tháng trước và cùng kỳ nhưng đa số đều ở tỷ lệ nhiễm nhẹ, không ảnh hưởng đến sinh trưởng cây trồng….

b. Chăn nuôi:

Kết quả điều tra chăn nuôi 1/10 tổng đàn gia súc hiện có 302.115con, giảm 0,74% so cùng kỳ, đàn gia súc giảm chủ yếu đàn trâu giảm 7,23%, đàn bò giảm 0,56% , nhưng bò sữa tăng 1.854 con (+ 39,88%), đàn lợn phát triển ổn định và tăng 0,36%, hiên nay mô hình chăn nuôi phát triển mạnh ở các gia trại, trang trại với hình thức nhận nuôi gia công cho Cty CP tăng và mô hình nuôi nhỏ lẻ giảm do hiệu quả đạt thấp, ảnh hưởng đến môi trường sống của dân cư.

Chăn nuôi gia cầm hiện đạt 5.457 ngàn con, tăng 5,19% so cùng kỳ. Tốc độ tăng trung bình của đàn gia cầm hàng năm (từ 2010 đến 2015)trên 10%. Trong đó, đàn gà 4.552 ngàn con, tăng 6,19% so cùng kỳ, hiện một số họ đang tái tạo đàn trở lại, số gia trại phát sinh do đầu tư có hiệu quả như ở huyện Tân Châu, Hoà Thành; đàn vịt hiện có 564 ngàn con, giảm 1,46% so cùng kỳ, giảm chủ yếu ở các hộ nuôi nhỏ lẻ không hiệu quả. Đặc biệt năm nay, có những gia trại nuôi vịt đẻ mới phát sinh thay cho những gia trại nuôi vịt thịt ở huyện Dương Minh Châu, Gò Dầu, Trảng Bàng, đã góp phần tăng số lượng vịt đẻ ( tăng 8,3% so cùng kỳ) đạt 122 ngàn con.

1.2 Lâm nghiệp:

Về công tác trồng rừng: Trong tháng, các dự án đã trồng được 40,30 ha rừng tập trung, lũy kế từ đầu năm đến nay đã trồng 331,90 ha đạt 92,57% so với kế hoạch năm và giảm 56,68% so cùng kỳ…. Công tác chăm sóc rừng trồng: các Ban quản lý rừng đã hoàn thành chăm sóc rừng lần 1 và đang triển khai công tác chăm sóc lần 2 với diện tích 2.012 ha giảm 14,71% so với năm trước.

Các dự án và ngành chức năng tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra bảo vệ rừng, phòng chống cháy, chống chặt phá rừng và khai thác lâm sản trái phép. Trong kỳ, ngành kiểm lâm đã phát hiện lập biên bản vi phạm hành chính 23 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng tăng 05 vụ so tháng trước, trong đó 01 vụ khai thác gỗ và lâm sản trái phép, 01 vụ phá rừng diện tích bị tác động 0,05 ha, 01 vụ vi phạm các quy định chung về quản lý bảo vệ rừng, 15 vụ mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép, 01 vụ vi phạm về sử dụng đất lâm nghiệp.

1.3 Thủy sản:

Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh vẫn được duy trì ổn định, diện tích nuôi trồng thủy sản ước thực hiện 933 ha, tăng 0,05% so với cùng kỳ.Diện tích nuôi cá tăng tập trung chủ yếu ở diện tích nuôi cá lóc năng suất cao tập trung tại xã Phước Minh, huyện Dương Minh Châu ; diện tích nuôi cá tra do Công ty thực phẩm Miền Đông ở huyện Trảng Bàng vẫn duy trì quy mô nuôi để đảm bảo nguồn nguyên liệu chế biến .

Sản lượng nuôi trồng trong tháng ước thực hiện 1.162,5 tấn, lũy kế từ đầu năm đến nay ước đạt 13.990 tấn tăng 9,8% so với cùng kỳ; sản lượng khai thác ước đạt 187,9 tấn, lũy kế ước thực hiện 3.193 tấn tăng 5,67% so cùng kỳ;

Sản xuất giống thủy sản đã đáp ứng nhu cầu nuôi trồng trong tỉnh, từ đầu năm đến nay sản xuất được 116,69 triệu con, giảm 4,74%, trong đó cá giống thực hiện là 116,15 triệu con, giảm 4,8% so cùng kỳ, sản lượng giống giảm chủ yếu là giống các tra giảm.

2. Sản xuất công nghiệp:

Chỉsốsản xuất công nghiệp (IIP) trên địa bàn tỉnh ước thực hiện tháng 11/2015 tăng 29,40% so với tháng trước, tập trung ở một số ngành: Ngành công nghiệp chếbiến, chếtạo có chỉsốsản xuất tăng 30,01%, trong đó: sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 117,15% chủ yếu do sản xuất đường tăng mạnh (+ 1.464,45%), sản xuất tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột cũng tăng khá (+10,27%); sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 4,22%, sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 4,17%, sản xuất trang phục tăng 10,36%, công nghiệp dệt tăng 2,57%; Sản xuất và phân phối điện tăng 9,13%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải, tái chế phế liệu cũng tăng 21,32% so với tháng trước.

Tính chung 11 tháng,chỉsốsản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 14,10% so cùng kỳ năm 2014. Một số nhóm ngành có chỉ số tăng cao như: Khai khoáng tăng 30,74%, do vùng nguyên liệu được mở rộng, chủ yếu khai thác đá tăng 36,75% và khai thác cát tăng 10,55%; Nhóm ngành CN chế biến tăng 14,20%, trong đó: sản xuất săm lốp cao su tăng 36,39% do có năng lực mới đi vào hoạt động mạnh, sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 22,78%, là do thời gian hoạt động của một số doanh nghiệp mới năm nay nhiều hơn so với cùng kỳ (Cty TNHH Young IL); sản xuất trang phục tăng 16,13% có thêm DN mới đi vào hoạt động ổn định (Cty TNHH may mặc First Team Việt Nam), sản xuất sản phẩm từ khoáng kim loại khác tăng 3,26% chủ yếu do Nhà máy xi măng Fico Tây Ninh tăng sản lượng…

Hầu hết các sản phẩm sản xuất chủ yếu của tỉnh đều có chỉ số sản xuất 11 tháng tăng khá so cùng kỳ, cụ thể: bột mì tăng 7,50% do nguồn nguyên liệu tăng; đường các loại tăng 8,82%; quần áo các loại tăng 8,65%; giày các loại tăng 14,41%; điện thương phẩm tăng 27,78%; nước máy sản xuất tăng 6,22%; Vỏ ruột xe các loại tăng 18,20%; xi măng tăng 3,26%; … so cùng kỳ năm 2014.

3. Vốn đầu tư phát triển:

Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tháng 11/2015 đạt 214 tỷ đồng, tăng 12,94% so tháng trước. Bao gồm vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 125,5 tỷ đồng (+ 14,80%); ngân sách cấp huyện đạt 88,5 tỷ đồng (+ 18,17%). Nhiều công trình thuộc ngân sách cấp tỉnh có giá trị thực hiện trong tháng tăng cao, cụ thể: công trình trường mẫu giáo An Bình ước đạt 3,34 tỷ đồng tăng 34%; trường TH An Phú Khương 2,18 tỷ đồng, tăng 29%; đường 785 Giồng Cà ước đạt 0,8 tỷ đồng (+ 33,0%); Đường Nguyễn Trọng Cát 1,0 tỷ đồng (+22,0%); các công trình thuộc huyện Trảng Bàng ước đạt 39,45 tỷ đồng (+ 3,33%); công trình thuộc huyện Châu Thành đạt 16,71 tỷ đồng (- 23,31%); công trình thuộc TP.Tây Ninh đạt 5,7 tỷ đồng, cũng tăng 77,46% so tháng trước; … . các công trình thuộc vốn ngân sách cấp xã tháng này không thực hiện là do, các công trình này đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.

Tính chung 11 tháng, vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý đạt 1.872 tỷ đồng, đạt 87,70% kế hoạch năm, tăng 14,07% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 1.022 tỷ đồng tăng 27,11%; vốn ngân sách cấp huyện đạt 811 tỷ đồng, giảm 2,81% so với cùng kỳ; Riêng các công trình do cấp xã quản lý có nguồn vốn đạt 24,3 tỷ đồng, chỉ bằng 95,55% so vời cùng kỳ năm 2014.

4. Giao thông vận tải:

Vận tải hành khách tháng 11/2015 ước tính đạt 1.249 nghìn lượt khách, tăng 0,3% và luân chuyển được 86.035 nghìn lượt khách.km, cũng tăng 0,43% so tháng trước. Lũy kế 11 tháng, vận chuyển hành khách đạt 14.321 nghìn lượt khách, tăng 6,13%, luân chuyển hành khách đạt 1.007.064 nghìn lượt khách.km, tăng 6,2% so cùng kỳ . Nếu xét theo ngành vận tải thì sản lượng hành khách vận chuyển đường bộ là chủ yếu tăng 6,38%, chiếm tỷ trọng đến 96,11% khối lượng vận chuyển của ngành vận tải hành khách; Khối lượng đường thủy cũng tăng 0,3% so cùng kỳ năm 2014.

Vận tải hàng hóa trong tháng phát triển khá hơn; khối lượng hàng hóa vận chuyển ước tháng 11 đạt 1.028 nghìn tấn, tăng 2,51% và luân chuyển được 73.052 nghìn tấn.km, tăng 3,44% so tháng trước; sản lượng vận tải hàng hóa trong tháng tăng chủ yếu do vận chuyển nông sản thu hoạch trong tháng 11 tăng. Mười một tháng năm 2015, vận chuyển hàng hóa ước tính đạt 11.119 nghìn tấn, tăng 5,15% và luân chuyển được 791.529 nghìn tấn.km, tăng 5,89%. Vận tải hàng hóa của tỉnh phát triển tập trung ở vận tải đường bộ với khối lượng hàng hóa vận chuyển trong 11 tháng đầu năm ước đạt 11.015 nghìn tấn, tăng 5,18%, luân chuyển 774.702 nghìn tấn.km, cũng tăng 5,95% so cùng kỳ năm trước.

5. Thương mại - Xuất nhập khẩu:

a) Thương mại:

Tổng mức bán lẻ hàng hóa, và doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh ước tháng 11/2015 đạt 4.719 tỷ đồng, tăng 0,83% so tháng trước. Bao gồm: kinh tế nhà nước đạt 354 tỷ đồng, giảm 11,25%, trong đó, riêng doanh thu của ngành nghệ thuật, vui chơi và giải trí (có doanh thu của hoạt động xổ số) ước đạt 241 tỷ đồng, giảm 18,09% (do số kỳ phát hành vé số trong tháng 11 giảm so tháng 10); kinh tế ngoài nhà nước đạt 4.358 tỷ đồng, tăng 1,96%; và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 6,9 tỷ đồng, cũng tăng 4,16% so tháng trước. Xét theo ngành kinh tế, thương nghiệp đạt 3.705 tỷ đồng, tăng 2,27%; khách sạn, nhà hàng đạt 581 tỷ đồng, tăng 1,48%; ngành dịch vụ (có doanh thu của hoạt động xổ số) đạt 432 tỷ đồng, giảm 10,79%; ngành du lịch lữ hành đạt 1,2 tỷ đồng (+ 143,4%).

Tính chung 11 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh ước đạt 50.139 tỷ đồng, tăng 9,83% so cùng kỳ; Trong đó, ngành kinh doanh thương nghiệp đạt 38.719 tỷ đồng, tăng 9,92%; một số nhóm hàng tăng là nhóm lương thực, thực phẩm tăng 18,23%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 13,56%; hàng may mặc tăng 9,39%, trang thiết bị gia đình tăng 8,18%; bên cạnh đó, nhóm hàng xăng, dầu các loại giảm 13,95% (chủ yếu do do giá xăng liên tục giảm); Doanh thu ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống 11 tháng ước đạt 6.326 tỷ đồng, tăng 9,23% so cùng kỳ;du lịch lữ hành đạt 18,6 tỷ đồng, giảm 9,6%; và các ngành dịch vụ tiêu dùng khác đạt 5.075 tỷ đồng tăng 9,96% so cùng kỳ.

b) Xuất, nhập khẩu:

+ Xuất khẩu:ước kim ngạch xuất khẩu tháng 11/2015 đạt 258 triệu USD, tăng 2,51% so tháng trước. Trong đó, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) ước đạt 206 triệu USD, tăng 1,98%; kinh tế tư nhân đạt 50 triệu USD, tăng 4,77%; kinh tế nhà nước đạt 1,86 triệu USD, tăng 0,97% so tháng trước. Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh cũng có kim ngạch xuất khẩu trong tháng tiếp tục tăng như: hàng dệt may đạt 71 triệu USD, tăng 0,5%; giày dép các loại đạt 43 triệu USD (+ 2,22%); Xơ sợi dệt các loại đạt 18,3 triệu USD (+4,1%) ; Cao su đạt 27,6 triệu USD, (+ 4,11%); hạt điều đạt 11,8 triệu USD, (+1,93%); sắn, các sản phẩm từ sắn ước đạt 12,8 triệu USD (+4,52%).

Tính chung11 tháng, kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh ước đạt 2.397 triệu USD, tăng 24,12% so cùng kỳ. Xuất khẩu tăng chủ yếu ở khu vực có vốn ĐTNN, cụ thể: kinh tế có vốn ĐTNN ước 11 tháng xuất 1.939 triệu USD, tăng 29,19%; các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của khu vực này cũng là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh có mức tăng cao, cụ thể: hàng dệt may đạt 642 triệu USD (+ 13,29%), giày dép các loại đạt 450 triệu USD (+ 12,65%); kinh tế tư nhân đạt 435 triệu USD, tăng 7,85%, trong đó chủ yếu các mặt hàng cao su đạt 232 triệu USD (+51,94%), hạt điều 108,5 triệu USD (+7,03%) và sắn các sản phẩm từ sắn đạt 109 triệu USD (-3,11%); Riêng khu vực kinh tế nhà nước ước đạt 20,7 triệu USD giảm 16,97%, so cùng kỳ năm trước.

+ Nhập khẩu:kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn tỉnh tháng này ước đạt 210 triệu USD, tăng 7,11% so tháng trước. Trong đó, kinh tế tư nhân nhập 14,3 triệu USD, tăng 8,32% kinh tế có vốn ĐTNN nhập 195 triệu USD, tăng 7,03% so tháng 10/2015.

Lũy kế 11 tháng, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 1.713 triệu USD, tăng 25,63% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, kinh tế có vốn ĐTNN luôn là khu vực nhập khẩu chủ yếu của tỉnh, đạt 1.547 triệu USD, chiếm tỷ trọng hơn 90%, tăng 28,64%; khu vực kinh tế tư nhân đạt 159 triệu USD tăng 4,99%, khu vực kinh tế nhà nước và cá thể nhập không đáng kể. Các mặt hàng nhập khẩu chủ lực của tỉnh là nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và gia công hàng xuất khẩu, hàng nông sản thô cũng có kim ngạch nhập khẩu tăng khá, cụ thể: vải may mặc đạt 351 triệu USD, tăng 46,59%; nguyên phụ liệu dệt may da giày đạt 235 triệu USD (+37,32%); xơ, sợi dệt đạt 61,1 triệu USD, tăng 51,24%; máy móc thiết bị phụ tùng khác đạt 165,8 triệu USD, tăng 0,86%.

6. Chỉ số giá tiêu dùng:

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2015 tăng 0,30% so với tháng trước, tăng 0,40 % so với cùng tháng năm trước và tăng 0,80% so với tháng 12 năm trước. Giá bán các mặt hàng, nhóm hàng trong tháng biến động, cụ thể như sau:

Nhóm lương thực: nhìn chung các mặt hàng trong nhóm lương thực tháng này tương đối ổn định, chỉ tăng nhẹ 0,20% so với tháng trước.

Chỉ số nhóm thực phẩm tháng này tăng 0,71% trong đó mặt hàng thịt heo các loại giảm 0,53%, nội tạng thịt heo giảm 1,26%, mặt hàng thịt gà các loại giảm 0,67% ngược lại thịt bò các loại tăng 0,92% so với tháng trước nguyên nhân do các mặt hàng thịt heo và thịt gà trong thời gian qua được nhập khẩu từ Trung Quốc về với khối lượng nhiều nhưng chất lượng không đảm bảo nên người dân đã chuyển qua dùng thịt bò thay thế cho thịt heo và thịt gà đã làm cho giá thịt heo và thịt gà giảm xuống ngược lại thịt bò tăng lên.

Nhóm rau tươi, khô và chế biến tăng 3,29%, trong đó một số mặt hàng có chỉ số tăng như: Bắp cải tăng 5,45%, Cà chua tăng 4,45%, khoai tây tăng 5,17%, rau muống tăng 5,12%, rau cải tăng 6,49%... so với tháng trước nguyên nhân do chi phí cho sản xuất như giống, phân bón, giá điện cho sản xuất tăng làm cho giá bán các mặt hàng trong nhóm rau tươi tăng lên.

Nhóm quả tươi và chế biến tăng 1,04% so với tháng trước do tính chất mùa vụ một số trái cây đã hết vụ thu hoạch rộ và một số do thị trường xuất khẩu được mở rộng, nhu cầu xuất khẩu tăng đã làm cho giá bán một số mặt hàng trong nhóm này tăng lên so với tháng trước.

Chỉ số giá các mặt hàng, nhóm hàng phi lương thực, thực phẩm biến động cụ thể như sau: Nhóm may mặc mũ nón, giày dép tăng 0,33%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,77%, trong đó giá gas tăng 4,89% so với tháng trước; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,50%;nhóm giao thông giảm 0,49%, trong đó giá xăng dầu các loại giảm 1,01% so với tháng trước; nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,27%. Các nhóm còn lại tương đối ổn định so với tháng trước.

Giá vàng và đôla Mỹ:Do ảnh hưởng của giá vàng, giá Đô la Mỹ trên thị trường thế giới, giá vàng bình quân tháng 11/2015 là 3.184.000 đồng/chỉ, giảm 66.000đ/chỉ (-2,03%); giá Đô la Mỹ tháng này là 22.480 đ/USD, tăng 6 đồng/USD (+0,27%) so với tháng 10/2015.

7. Thu chi ngân sách:

a) Thu ngân sách:

Ước tổng thu ngân sách trên địa bàn tháng 11/2015 đạt 506 tỷ đồng, cộng dồn 11 tháng 5.468 tỷ đồng, Vượt 1,28% dự toán năm, tăng 15,38% so cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa 3.236 tỷ đồng, đạt 92,48% dự toán, bằng 113,11% so cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh 11 tháng đạt khá cao so với dự toán năm 2015. Trong đó có một số khoản đạt khá như: Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 222 tỷ, tăng 11,86%; lệ phí trước bạ tăng 39,59%; thuế bảo vệ môi trường tăng 127,56%, thuế thu nhập cá nhân tăng 16,71%, thu tiền thuê đất tăng 33,88% so cùng kỳ. Cũng có khoản thu đạt thấp như thu từ DN nhà nước 435 tỷ, bằng 69,19% dự toán năm, giảm 10,12% so với cùng kỳ; và thu tiền sử dụng đất cũng chỉ bằng 82,61% so cùng kỳ.

Tác động đến kết quả thu ngân sách 11 tháng khá tích cực nhờ những nguyên nhân như: Tình hình kinh tế của tỉnh có dấu hiệu phục hồi, tuy nhiên các mặt hàng chủ lực của tỉnh như: mủ cao su, bội mì, đường mía vẫn đang ở mức thấp. Một số chính sách thuế được sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 như: Thông tư 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính các loại phân bón, thức ăn gia súc được miễn thuế GTGT và giảm thuế TNDN do bổ sung đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn; Thực hiện Nghị quyết 888a/2015/UBTVQH13, ngày 01/5/2015 thực hiện thu thế Bảo vệ môi trường theo mức mới gấp 03 lần so với trước đây từ ngày 01/5/2015....

b) Chi ngân sách:

Chi ngân sách ước tháng 11/2015 đạt 640 tỷ đồng, nâng mức chi 11 tháng đạt 5.572 tỷ đồng, bằng 89,81% dự toán, tăng 8,23% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Chi thường xuyên đạt 3.652 tỷ đồng, bằng 93,15% dự toán và tăng 7,71%; Chi đầu tư phát triển 791 tỷ đồng, bằng 95,36% so dự toán, tăng 80,48% so cùng kỳ; chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết đạt 1.021tỷ đồng bằng 81,71% dự toán năm 2015, giảm 7,77% so cùng kỳ năm trước.

8. Hoạt động ngân hàng:

Hoạt động của hệ thống ngân hàng trong tháng tương đối ổn định và phát triển. Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn tỉnh đến đầu tháng 11 ước đạt 27.336 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 1,2%, và tăng 11,71% so đầu năm. Trong đó vốn huy động ngắn hạn (dưới 12 tháng) là chủ yếu đạt 19.120 tỷ đồng(Chiếm 69,94% )tăng 12,74% so đầu năm;Vốn huy động trung và dài hạn đạt 8.216 tỷ đồng tăng 0,41% so đầu năm.

Hoạt động cho vay: Tổng dư nợ tín dụng đến đầu tháng 11 ước đạt 26.811 tỷ đồng, tăng 2,2% so tháng trước và tăng 15,81% so đầu năm. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt 4.300tỷ đồng, tăng 14,37% so với đầu năm. Nợ xấu 176 tỷ đồng chiếm 0,66% so với tổng dư nợ.

9. Tình hình văn xã:

a) Hoạt động y tế:

Trong tháng số ca mắc mới bệnh tay chân miệng trong tháng là 296 catăng70,11% so với tháng trước (174ca) vàtăng166,67%cùng kỳ năm 2014 (11ca). Các huyện có số ca mắc mới trong tháng cao làTân Châu 55 ca, Tp.Tây Ninh: 40ca; Gò Dầu: 38ca; Trảng Bàng: 38 ca; Châu Thành 35ca; Hòa Thành: 27ca; Dương Minh Châu: 24ca; Tân Biên: 24ca; Bến cầu: 15ca. không có ca tử vong.

Số ca mắc mới bệnh sốt Dengue/sốt xuất huyếttrong tháng là 234ca giảm 12,03% so với tháng trước (266ca) vàtăng4,25 lầnso vớicùng kỳ năm 2014,không có tử vong.Các huyện có số ca mắc mới trong tháng cao làhuyện Tân Châu 40 ca; Tân Biên: 37ca; Tp.Tây Ninh: 31ca; Châu Thành 30ca; Hòa Thành: 29ca; Gò Dầu: 23ca; Trảng Bàng: 19 ca; Dương Minh Châu: 18ca; Bến cầu: 07 ca. không có ca tử vong. Tổng số mắc SXH cộng dồn đến nay 1.008ca, so với cùng kỳ năm 2014 tăng 285ca (tăng 39,42%).

Bệnh HIV/AIDS: trong tháng phát hiện mới 31 ca HIV, 41 ca chuyển sang AIDS; lũy tích có 3.966 ca HIV (nữ 1.258 ca), trong đó 2.888 ca chuyển sang giai đoạn AIDS (nữ 874 ca) và có 1.328 người tử vong do AIDS.

Chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm: trong kỳ, đã tiến hành kiểm tra 133 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống … , kết quả có 121 cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh (đạt tỷ lệ 74,40%).Tình hình ngộ độc thực phẩm: 01 vụ với số người mắc là 11 người tại ấp Thuận Tân, xã Truông Mít, huyện Dương Minh Châu (ngày 18/10/2015 do tiệc đám cưới), không có tử vong.

b) An toàn giao thông:

Trong tháng 11/2015 (từ ngày 16/10/2015-15/11/2015) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông đường bộ, trong đó có 12 vụ tại nạn rất nghiêm trọng làm chết 16 người và bị thương 13 người. So với tháng này năm trước tăng 08 vụ, số người chết tăng 11 và số người bị thương cũng tăng 08 người. Nguyên nhân chủ yếu của các vụ tai nạn là do người điều khiển xe đi không đúng phần đường, chuyển hướng tránh vượt thiếu quan sát, và đặc biệt là tình trạng sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông. Tai nạn giao thông đường thủy trong tháng không xảy ra.

c) Hoạt động văn hoá:

Trong tháng 11/2015, Ngành văn hóa, thể thao và du lịch tập trung tổ chức các hoạt động tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn như: Tuyên truyền thực hiện phòng, chống tham nhũng, tuyên truyền giáo dục pháp luật, Chương trình mục tiêu quốc gia, An toàn giao thông, Chương trình xây dựng nông thôn mới, Đại hội Đảng bộ Tỉnh Tây Ninh lần thứ X, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.

Ngành đã thực hiện 365 băng ron, 38 panô, 870 cờ các loại, cung cấp 220 đĩa CD tuyên truyền, tờ tin ảnh thời sự, tổ chức các buổi văn nghệ của các Đội tuyên truyền lưu động, văn nghệ quần chúng phục vụ nhiệm vụ chính trị.

Hoạt động Bảo tồn - Bảo tàng: thực hiệntrưng bày tại Bảo tàng tỉnh và Hội trường Tỉnh ủy với chuyên đề chào mừng “Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 – 2020” đón 712 lượt khách tham quan. Tổng kết bài dự thi tìm hiểu di tích lịch sử - văn hóa với chủ đề “Đình Trường Tây” có 4.496 thư tham gia. Tổ chức tuyên truyền di tích lịch sử-văn hóa tại trường THPT Bình Thạnh với 681 cán bộ, giáo viên và học sinh tham dự. Hoàn chỉnh hồ sơ hiện vật sưu tầm năm 2015. Lập hồ sơ xếp hạng di tích Khu lưu niệm Chi bộ Đảng đầu tiên của huyện Trảng Bàng tại Rạch Tràm Phước Chỉ. Thực hiện sưu tầm, kiểm kê, bảo quản hiện vật.

Hệ thống Thư viện đã trưng bày tài liệu tuyên truyền phục vụ các ngày lễ, giới thiệu và phổ biến pháp luật, thường xuyên: 298 tài liệu. Bổ sung 396 bản/147 tên sách. Phục vụ 10.180 lượt bạn đọc (tại chỗ: 4.790 lượt; cơ sở: 5.390 lượt), 39.376 lượt tài liệu phục vụ.

Công tác quản lý, thanh kiểm tra chấn chỉnh các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch trên phạm vi toàn tỉnh được tăng cường. Trong tháng,Đội kiểm tra liên ngành văn hóa-xã hội các cấp tổ chức 02 lượt kiểm tra các cơ sở kinh doanh hoạt động dịch vụ văn hoá, lập 09 biên bản kiểm tra hành chính, đội kiểm tra liên ngành thực hiện 03 cuộc kiểm tra, nhắc nhở 08 cơ sở.

d) Tình hình cháy, nổ; bảo vệ môi trường

Trong tháng 11/2015 (từ ngày 16/10/2015 đến 15/11/2015), trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy nổ nào.

Về vi phạm môi trường trong tháng đã phát hiện 03 vụ (giảm 03 vụ so với cùng kỳ), xảy ra tại các huyện Gò Dầu, Châu Thành và Trảng Bàng mỗi nơi 01 vụ,chủ yếu do xả chất thải gây ô nhiễm ra môi trường và đã được xử lý khắc phục và xử phạt 155,4 triệu đồng. Luỹ kế từ đầu năm đến nay đã có 79 vụ vi phạm môi trường và đã được khắc phục, với số tiền phạt nộp ngân sách 6,8 tỷ đồng.


Cục Thống kê Tây Ninh

    Tổng số lượt xem: 1545
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)