a) Chăn nuôi - thú y
Trong tháng tình hình chăn nuôi gia súc gia cầm phát triển ổn định, giá sản phẩm gia súc, gia cầm biến động so tháng trước. Tình hình dịch bệnh nguy hiểm không xảy ra, bệnh LMLM, Tụ huyết trùng có xảy ra rãi rác nhưng đã được khống chế.
b)Lâm nghiệp
Tình trạng phá rừng, trộm cắp lâm sản và bẫy bắt động vật hoang dã ở khu vực biên giới và trong nội địa vẫn còn xảy ra. Trong tháng, phát hiện 21 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (tăng 08 vụ so với tháng trước). Tổng diện tích rừng đã trồng 661ha, đạt 81,6% so với KH, bằng 65,8% so với CK, trong đó: Các Ban quản lý Khu rừng đã trồng được 260,8/480ha rừng phòng hộ, đặc dụng đạt 54,3% so với kế hoạch, bằng 46,6% so với CK; rừng sản xuất 400/330ha, tăng 21,2% so với KH, bằng 89,9% so với CK.
c) Thủy lợi
Vụ Mùa, diện tích đã ký hợp đồng 44.804ha, đạt 106,6% so với KH, tăng 10,8% so với cùng kỳ. Mực nước hồ Dầu Tiếng ngày 11/11/2013 đạt cao trình 23,84m, thấp hơn so với CK 0,2m.
Trong tháng (từ ngày 07/10/2013 đến ngày 08/11/2013) xảy ra mưa, gió lớn gây một số thiệt hại ở huyện Trảng Bàng làm bị thương 01 người, thiệt hại 87 căn nhà, ngã gãy 11,04ha cây cao su. Giá trị thiệt hại 1.286 triệu đồng; hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả 19 triệu đồng.
d) Tình hình đầu tư và tiêu thụ mía đường
Vụ 2013-2014, diện tích mía đã được đầu tư đến ngày 11/11/2013 là 24.799ha, tăng 1,9% so với CK (kể cả 5.802ha đầu tư ở Campuchia, tỉnh Bình Phước, TP.HCM), trong đó diện tích mía gốc đã đầu tư trong tỉnh 12.878ha. Khối lượng mía đưa vào sản xuất đạt 119.314 tấn, tăng 13,8% so với CK; lượng đường sản xuất 11.180 tấn, tăng 15,5% so với CK, chữ đường bình quân 8,67 CCS; diện tích mía cháy 15,7ha, giảm 46,2% so với CK; khối lượng mía cháy 1.146 tấn, bằng 36,7% so với CK. Giá thu mua mía 10 CCS tại ruộng trên phương tiện vận chuyển 01 triệu đồng/tấn.
f) Tình hình chế biến mì
Trong tháng, ước khối lượng củ mì đưa vào chế biến là 381.000 tấn, giảm 3,3% so với CK; sản xuất được 95.250 tấn bột, giảm 3,3% so với CK. Giá thu mua củ mì tươi dao động 2.600-2.700 đồng/kg (30 chữ bột) tùy khu vực.
1. Tài nguyên - môi trường
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp: cấp mới 245 giấy chứng nhận, diện tích 94,7ha. Lũy kế từ đầu năm đến nay cấp được 1.465 giấy, diện tích 706,35ha.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn: cấp mới 60 giấy chứng nhận, diện tích 1,8ha. Lũy kế từ đầu năm đến nay cấp được 522 giấy, diện tích 17,4ha.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị:cấp mới 9 giấy, diện tích 0,14ha; Lũy kế từ đầu năm đến nay cấp được 125 giấy, diện tích 1,9ha.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 10,9% so với tháng trước. Chỉ số sản xuất một số ngành công nghiệp so tháng trước như: Công nghiệp chế biến, chế tạo (+11,1%), cụ thể:Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác (+38,9% ), sản xuất trang phục (+14,9%), sản xuất chế biến thực phẩm (+14,8%); Khai khoáng (+6%); sản xuất và phân phối điện (+3,2%).
4. Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện đạt 171,1 tỷ đồng; trong đó vốn ngân sách tỉnh 98,2 tỷ đồng, ngân sách cấp huyện đạt 72,9 tỷ đồng. Lũy kế vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý đạt 1.705,04 tỷ đồng, tăng 4,2% so cùng kỳ năm trước.
5. Kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 179,5 triệu USD, tăng 3,4% so với tháng trước. Kim ngạch xuất khẩu của các khu vực kinh tế đều tăng so với tháng trước. Lũy kế, kim ngạch xuất khẩu đạt 1.626,9 triệu USD, tăng 14,7% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 107,3 triệu USD, tăng 3,1% so với tháng trước. Kim ngạch nhập khẩu của các khu vực kinh tế đều tăng so với tháng trước. Lũy kế, kim ngạch nhập khẩu đạt 960,1 triệu USD, tăng 18,8% so với cùng kỳ.
Thu hút đầu tư nước ngoài: trong tháng có 02 dự án cấp giấy chứng nhận đầu tư với vốn đăng ký 1,8 triệu USD, 01 dự án tăng vốn với vốn đăng ký 0,05triệu USD, 01 dự án bị chấm dứt hoạt động trước thời hạn , vốn đăng ký 1triệu USD. Lũy kế, toàn tỉnh có 208 dự án, vốn đăng ký 2.025,34 triệu USD.
6. Dịch vụ - Thương mại - du lịch - giá cả thị trường
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn ước thực hiện 4.193,2 tỷ đồng, tăng 1,4% so với tháng trước. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2013 tăng 0,26% so với tháng trước, tăng 7,01% so với cùng kỳ. Giá vàng giảm 2%, giá đôla Mỹ tăng 0,28% so với tháng trước.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển của các đơn vị vận tải trong tỉnh tăng 0,4%; luân chuyển hàng hóa tăng 0,6% so tháng trước. Khối lượng vận chuyển hành khách tăng 0,5%, luân chuyển hành khách tăng 0,8% so tháng trước.
7. Tài chính – ngân hàng
a) Tài chính
Ước tổng thu ngân sách địa phương trong tháng: 678,34 tỷ đồng. Trong đó, thu nội địa 350 tỷ đồng, thu thuế xuất nhập khẩu 35 tỷ đồng, các khoản thu để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước 293,2 tỷ đồng, thu từ các khoản hoàn trả giữa các cáp ngân sách 0,14 tỷ đồng.
- Lũy kế, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện 4.808,29 tỷ đồng, đạt 92,47 dự toán, tăng 17,49% so với cùng kỳ. Trong đó:
+ Thu nội địa: 2.937,945 tỷ đồng, đạt 82,41% dự toán, tăng 8,09% so với cùng kỳ;
+ Thu thuế xuất nhập khẩu: 444,918 tỷ đồng, đạt 97,78% dự toán, tăng 33,65% so với cùng kỳ;
+ Các nguồn thu để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước: 1.397,078 tỷ đồng, tăng 18,4% dự toán, tăng 34,12% so với cùng kỳ.
+ Thu từ các khoản hoàn trả giữa các cáp ngân sách 28,349 tỷ đồng.
- Chi ngân sách địa phương ước thực hiện: 632,45 tỷ đồng, lũy kế tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện: 4.820,341 tỷ đồng, đạt 86,16% dự toán, tăng 18,28% so với cùng kỳ.
b) Hoạt động ngân hàng
Tổng nguồn vốn của hệ thống ngân hàng ước tháng 11/2013 là 25.877 tỷ đồng, tăng 6,68% so với đầu năm, trong đó vốn huy động là 21.394tỷ đồng, chiếm 82,68% tổng nguồn vốn, tăng 6,5% so với đầu. Tổng dư nợ cho vay ước thực hiện 19.310 tỷ đồng, tăng 12,85% so đầu năm. Trong đó, dư nợ trung và dài hạn là 6.343 tỷ đồng, chiếm 35,1% trên tổng dư nợ, tăng 20,6% so với đầu năm. Dư nợ trung, dài hạn chủ yếu tập trung ở lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đối với một số loại cây trồng, chăn nuôi đại gia súc, mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện sản xuất... Dư nợ ngắn hạn ước là 11.725 tỷ đồng, chiếm 64,9% trên tổng dư nợ, tăng 12,2% so đầu năm. Nợ xấu ước đến cuối năm là 156,5 tỷ đồng, chiếm 0,87% tổng dư nợ, giảm so tỷ lệ 1,07% đầu năm./.
|