Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 01/11/2020-14:12:00 PM
Tình hình kinh - tế xã hội tháng 10 và 10 tháng 10 năm 2020 của tỉnh Ninh Bình

1. Sản xuất nông nghiệp

Trồng trọt:Trong tháng, các địa phương tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ thu hoạch lúa mùa với phương châm “Xanh nhà hơn già đồng” nhằm tránh những thiệt hại do mưa bão gây ra và tạo quỹ đất trồng cây vụ đông đảm bảo cho việc gieo trồng cây vụ đông đúng khung thời vụ.

Thu hoạch lúa vụ mùa:Tính đến ngày 21/10/2020, toàn tỉnh đã thu hoạch được trên 24,0 nghìn ha lúa, bằng 75,8% diện tích lúa đã cấy. Diện tích lúa đã thu hoạch tập trung chủ yếu ở các huyện: Yên Khánh 7,7 nghìn ha; Yên Mô gần 6,6 nghìn ha; Kim Sơn 4,5 nghìn ha; Nho Quan 3,0 nghìn ha... Theo đánh giá sơ bộ, năng suất lúa bình quân chung vụ mùa năm nay toàn tỉnh dự ước đạt 54,2 tạ/ha, tăng 0,4% (+0,7 tạ/ha) so với vụ mùa năm 2019. Nguyên nhân làm cho năng suất lúa mùa năm nay tăng là do thời tiết thuận lợi, cây lúa cao, hạt chắc; sâu bệnh xuất hiện rải tác nhưng mức độ hại nhẹ.

Sản xuất vụ đông:Theo dự báo, mùa đông 2020 đến sớm và có nhiều đợt không khí lạnh gây khó khăn cho việc gieo trồng các cây ưa ấm. Các địa phương trong tỉnh đã chủ động rà soát, điều chỉnh kế hoạch, chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp để ứng phó với thời tiết cực đoan. Đồng thời khuyến khích các tổ chức và cá nhân cho thuê, mượn đất để liên kết sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và tăng cường tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnhcông tác thủylợinội đồngđể khắc phục tình trạng diện tích cây vụ đông bị ngập úng.

Đếnnay, tổng diện tích gieo trồng cây vụ đông toàn tỉnh trên 3,6 nghìn ha, giảm 9,8% (-393 ha) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Diện tích ngô đạt trên 1,0 nghìn ha, giảm 3,4% (-36 ha); khoai lang đạt 234 ha, giảm 40,9% (-162 ha); đậu tương 43 ha, giảm 24,6% (-14 ha); lạc 202 ha, tăng 23,9% (+39 ha); rau đậu các loại gần 2,1 nghìn ha, giảm 8,3% (-187 ha).

Chăn nuôi:Tổng đàn trâu, bò tại thời điểm báo cáo giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước. Riêng đàn lợnước đạt 218,1 nghìn con, tăng 17,2% (+32,0 nghìn con)so với cùng kỳ; đàn gia cầm ước đạt 6.009,6 nghìn con, tăng 4,1% (+236,5 nghìn con) so với cùng thời điểm năm 2019; trong đó đàn gà ước đạt 4.078 nghìn con, tăng 5,4% (+207,9 nghìn con).

Tình hình dịch bệnh vẫn diễn biếnkháphức tạp, tính đến ngày21/10/2020,dịch tả lợn Châu Phi đã xuất hiện ở 70 xã, phường, thị trấn; 8/8 huyện, thành phố trong tỉnh đã tái dịch. Tổng sốlượnglợntiêu hủyđến nay gần 7,2 nghìncon, trọng lượng ước tính491,2tấn.Dịch bệnh phát sinh chủ yếu ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, nuôi phân tán, điều kiện chăn nuôi không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật nên khi dịch bệnh xảy ra gây khó khăn cho công tác khoanh vùng, dập dịch.

Trong tháng, tiếp tục xuất hiện ổ dịch cúm gia cầm ở một số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ thuộc thị trấn Yên Thịnh và xã Yên Đồng, huyện Yên Mô. Tuy nhiên công tác khoanh vùng, dập dịch đã được chỉ đạo, triển khai kịp thời nên các ổ dịch đã được không chế. Tính đến nay, số lượng gia cầm bị tiêu hủy là 16,9 nghìn con.

Công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc gia cầm tiếp tục được quan tâm thực hiện,đến nayđã cấp2,5 triệu liều vắc xin cúm gia cầm; 22,6 nghìn liều vắc xin lở mồm long móng, 10 nghìn lít hóa chất sát trùng tiêu độc RTD-TC. Plus cho các huyện, thành phố.

Lâm nghiệp:Sản xuất lâm nghiệp trong tháng vẫn phát triển bình thường. Công tác quản lý, bảo vệ rừng được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo chặt chẽ. Trong tháng,trên địa bàn tỉnh khôngxảy ravụ cháy rừng, chặt phá rừng và buôn bán động vật trái phép.

Trong tháng Mười, diện tích rừng trồng mới ước đạt 64 ha; sản lượng gỗ khai thác ước đạt trên 2,0 nghìn m3, giảm 2,0% (-40 m3); sản lượng củi khai thác ước đạt 2,3 nghìn ste, giảm 0,5% (-11 ste). Tính chung 10 tháng đầu năm nay, diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 222 ha, tăng 56,3% (+80 ha) so với cùng kỳ năm 2019; sản lượng gỗ khai thác ước tính đạt 20,9 nghìn m3, tăng 3,7% (+0,8 nghìn m3); sản lượng củi khai thác 28,9 nghìn ste, tăng 2,6% (+0,7 nghìn ste).

Thủy sản:Trong tháng, do chịu ảnh hưởng của cơn bão số 7 kết hợp với không khí lạnh nên có mưa lớn và dông nên các hộ có diện tích nuôi trồng thủy sản đã chủ động các biện pháp gia cố bờ bao tránh sự thất thoát do thời tiết gây ra.

Sản lượng thủy sản ước tính tháng Mười đạt trên 5,5 nghìn tấn, tăng 4,2% (+0,2 nghìn tấn) so với cùng tháng năm 2019. Trong đó: Sản lượng nuôi trồng đạt trên 5,0 nghìn tấn, tăng 4,5% (+0,2 nghìn tấn); sản lượng khai thác trên 0,5 nghìn tấn, tăng 1,0% (+5 tấn). Tính chung lại, sản lượng thủy sản 10 tháng đầu năm 2020 ước đạt trên 49,5 nghìn tấn, tăng 6,8% (+3,2 nghìn tấn) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: sản lượng nuôi trồng ước đạt gần 43,9 nghìn tấn, tăng 7,5% (+3,0 nghìn tấn); sản lượng khai thác ước đạt trên 5,6 nghìn tấn, tăng 2,0% (+0,1 nghìn tấn).

Đối với vùng nuôi thủy sản nước lợ Kim Sơn, người dân tiếp tục chăm sóc cua xanh, tôm thẻ vụ II và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh trong thời tiết giao mùa.

2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số công nghiệp (IIP) toàn tỉnh tháng Mười năm nay ước tính tăng 11,55% so với cùng tháng năm trước, trong đó ngành công nghiệp khai khoánggiảm19,04%, công nghiệp chế biến tăng 12,54%, ngành công nghiệp sản xuất phân phối điện giảm 6,61%, ngành cung cấp nước và xử lý rác thải tăng 13,62%.

So với tháng trước (tháng 09/2020), chỉ số phát triển công nghiệp (IIP) toàn tỉnh tháng này tăng 6,16%, trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 4,55%, công nghiệp chế biến tăng5,84%, ngành công nghiệp sản xuất phân phối điệntăng17,74%, ngành cung cấp nước và xử lý rác thải tăng 2,19%.

Tính chung lại 10 tháng đầu năm 2020 chỉ số phát triển công nghiệp (IIP) toàn tỉnh tăng 5,42%, trong đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm 8,3%; công nghiệp chế biến tăng 5,79%; công nghiệp sản xuất, PP điện tăng0,16%; sản xuất cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,23%.

Tính theo giá so sánh 2010: Giá trị sản xuất công nghiệp tháng Mười toàn tỉnh ước đạt 7.758,4 tỷ đồng, tăng9,4% so với cùng tháng năm trước. Trong đó: Công nghiệp khai thác mỏ đạt gần 12,9tỷ đồng,giảm14,6%; công nghiệp chế biến đạt 7.652,1 tỷ đồng, tăng 9,8%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện đạt gần 80,1 tỷ đồng, giảm 20,0%; công nghiệp sản xuất nước và hoạt động quản lý, xử lý rác thải đạt 13,3 tỷ đồng, tăng 10,0%.

Tính chung lại, tổng giá trị sản xuất 10 tháng đầu năm 2020 toàn tỉnh đạt 67.740,8 tỷ đồng, tăng 8,0% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Công nghiệp khai thác mỏ đạt 101,3 tỷ đồng, giảm 27,0%; công nghiệp chế biến đạt 66.569,1 tỷ đồng, tăng 8,1%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện đạt 930,0 tỷ đồng, tăng 6,5%; công nghiệp cung cấp nước và xử lý rác thải đạt 140,5 tỷ đồng, giảm 15,2%.

Một số sản phẩm chủ yếu tháng Mười năm 2020 tăng khá so với cùng tháng năm trước là: Ngô ngọt đóng hộp 202 tấn, gấp 2,2 lần; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện đạt 10.195,4 nghìn cái, tăng 60,6%; sản phẩm in 40,6 triệu trang, tăng 18,0%; phân urê đạt 45,0 nghìn tấn, gấp 6,2 lần; phân hỗn hợp NPK 8,8 nghìn tấn, tăng 33,3%; phân lân nung chảy 8,1 nghìn tấn, tăng 30,6%; kính xây dựng đạt 40,5 nghìn tấn, tăng 75,3%; linh kiện điện tử đạt 25,0 triệu cái, tăng 20,2%; modul camera đạt 22,0 triệu cái, tăng 40,1%; kính máy ảnh đạt 300 nghìn cái, tăng 40,4%; xe ô tô 5-14 chỗ đạt gần 6,5 nghìn chiếc, tăng 4,1%; cần gạt nước ô tô đạt 1,5 triệu cái, tăng 9,4%; nước máy thương phẩm đạt 2,1 triệu m3, tăng 14,0%; quần áo các loại đạt 7.997,5 nghìn cái, tăng 3,6%;...

Tuy nhiên trong tháng, một số sản phẩm có mức sản xuất giảm sút như: Đá các loại 319,2 nghìn m3, giảm 18,5%; dứa đóng hộp đạt 620,5 tấn, giảm 13,9%; hàng thêu 140,6 nghìn m2, giảm 22,7%; giầy, dép các loại 3.050 nghìn đôi, giảm 20,4%; găng tay 350 nghìn đôi, giảm 63,2%; xi măng và clanhke đạt 979,6 nghìn tấn, giảm 5,2%; thép các loại đạt 25,4 nghìn tấn, giảm 6,6%; tai nghe điện thoại di động đạt 2,0 triệu sản phẩm, giảm 11,6%; xe ô tô chở hàng hóa 179 chiếc, giảm 75,7%; đồ chơi hình con vật đạt 1.635,8 nghìn con, giảm 7,8%; điện sản xuất đạt 54,0 Tr.Kwh, giảm 16,4%...

Tính chung lại, 10 tháng đầu năm 2020 các sản phẩm công nghiệp có mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước là: Dứa đóng hộp 6.020,9 tấn, tăng 17,3%; nước dứa tươi 1.913,0 nghìn lít, tăng 8,9%; giày dép các loại 29.210 nghìn đôi, tăng 5,5%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện 72,8 triệu cái, tăng 53,1%; phân hỗn hợp NPK 75,8 nghìn tấn, tăng 17,5%; kính xây dựng 392,3 nghìn tấn, tăng 24,9%; thép xây dựng đạt 244,3 nghìn tấn, tăng 1,2%; thanh nhôm, que nhôm ở dạng hình 34,7 nghìn tấn, tăng 69,3%; cấu kiện tháp, cột bằng sắt, thép bắt chéo nhau 11,8 nghìn tấn, tăng 98,2%; cần gạt nước ô tô gần 8,4 triệu cái, tăng 16,9%...

Tuy nhiên, một số sản phẩm có mức sản xuất giảm sút là: Ngô ngọt đóng hộp 2.730,9 tấn, giảm 43,3%; quần, áo các loại 69,7 triệu cái, giảm 13,9%; găng tay 5.182,0 nghìn đôi, giảm 42,0%; phân u rê đạt 288,9 nghìn tấn, giảm 4,5%; phân lân nung chảy đạt 84,2 nghìn tấn, giảm 20,1%; linh kiện điện tử 165,4 triệu sản phẩm, giảm 21,5%; modul camera 144,4 triệu cái, giảm 3,2%; tai nghe điện thoại di động 13,5 triệu cái, giảm 17,3%; kính máy ảnh 1.578,0 nghìn cái, giảm 24,6%; xe ô tô 5-14 chỗ lắp ráp 54,2 nghìn chiếc, giảm 3,6%; xe ô tô chở hàng hóa 1.929 chiếc, giảm 41,2% %; điện sản xuất 648,7 triệu Kwh, giảm 1,0%; nước máy thương phẩm 18,2 triệu m3, giảm 6,6% ...

Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng Mười năm 2020 gấp gần 2,6 lần so với tháng 10 năm 2019, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng tháng năm trước như: Sản xuất xe có động cơ gấp 34,7 lần; sản xuất thiết bị truyền thông gấp 2,1 lần; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic gấp 8,8 lần; sản xuất sản phẩm khoáng phi kim loại gấp 3,2 lần; sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ tăng 92,2%...

Một số sản phẩm tồn kho đến 30/9/2020 là: Giày, dép 2.578,2 nghìn đôi; đạm urê 10,8 nghìn tấn; phân NPK 30,6 nghìn tấn; phân lân nung chảy 11,1 nghìn tấn; kính xây dựng 176,1 nghìn tấn; camera và linh kiện điện tử 1.470,3 nghìn cái; loa, tai nghe điện thoại 741,2 nghìn cái; xe ô tô 5-14 chỗ 845 chiếc ...

3. Vốn đầu tư và phát triển

Tổng vốn đầu tư phát triển tháng Mười năm nay toàn tỉnh ước đạt gần 2.153,1 tỷ đồng, giảm 10,5% so với cùng tháng năm trước. Trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước đạt217,6 tỷ đồng, tăng 14,7%; vốn tín dụng 23,0 tỷ đồng, giảm 59,6%; vốn trái phiếu Chính Phủ đạt 83,0 tỷ đồng, giảm27,5%; vốn ngoài nhà nước đạt 1.750,5 tỷ đồng,giảm1,4%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 58,6 tỷ đồng, giảm 76,2%.

Tính chung lại,tổng vốn đầu tư phát triển 10 tháng đầu năm 2020 toàn tỉnh ước đạt 20.114,8 tỷ đồng, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước đạt 2.062,2 tỷ đồng, tăng 58,7%; vốn tín dụng 287,5tỷ đồng, gấp 2,2 lần; vốn trái phiếu Chính Phủ đạt 687,2 tỷ đồng, gấp2,1 lần; vốn ngoài nhà nước đạt 15.840,3 tỷ đồng,tăng2,9%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt1.029,4 tỷ đồng, giảm 46,6%.

Khối lượng vốn đầu tư thực hiện trong 10 tháng đầu năm 2020 tập trung ở một số công trình, dự án như:

+Khu vực đầu tư công:

- Vốn trái phiếu Chính phủ: Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc đoạn Cao Bồ - Mai Sơn thuộc dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc Nam phía đông giai đoạn 2017-2020 ước đạt 415,6 tỷ đồng; dự án kết nối cao tốc Cầu Giẽ Ninh Bình (giai đoạn 2) ước đạt 127,2 tỷ đồng; dự án nâng cấp tuyến đê hữu Hoàng Long và sông Đáy kết hợp giao thông đoạn từ Bái Đính đi Kim Sơn ước đạt 109 tỷ đồng.

- Vốn ODA: Dự án xây dựng âu Kim Đài phục vụ ngăn mặn giữ ngọt và ứng phó với tác động nước biển dâng cho 06 huyện, thành phố khu vực Nam tỉnh Ninh Bình ước đạt 102 tỷ đồng.

- Vốn ngân sách Nhà nước: Dự án xây dựng, nâng cấp cải tạo cơ sở hạ tầng thị trấn Me - huyện Gia Viễn ước đạt 306 tỷ đồng; dự án xây dựng Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư mới xã Gia Thịnh và xã Gia Vượng - huyện Gia Viễn ước đạt 107,5 tỷ đồng; dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu Trung tâm Hành chính huyện Gia Viễn ước đạt 92,5 tỷ đồng; dự án xây dựng đường cứu hộ, cứu nạn cho nhân dân vùng mưa lũ các xã Yên Nhân, Yên Từ, Yên Phong đến đê sông Vạc huyện Yên Mô ước đạt trên 35,6 tỷ đồng; dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật các tuyến đường trục chính xã Gia Vượng, huyện Gia Viễn ước đạt 31,5 tỷ đồng; dự án xây dựng đường Tân An kết hợp kênh tưới N5 đoạn từ Gia Lập đến Gia Thắng - huyện Gia Viễn ước đạt 28,5 tỷ đồng; dự án xây dựng trụ sở Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Kim Sơn ước đạt 27,1 tỷ đồng …

+ Khu vực doanh nghiệp Nhà nước:Các dự án xây dựng, sửa chữa, cải tạo công trình điện, mua sắm máy móc, thiết bị của Công ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình ước đạt 172,5 tỷ đồng.

+Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI):Dự án xây dựng nhà xưởng và mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị của Công ty TNHH MCNEX Vina ước đạt trên703,5tỷ đồng; dự án của Công ty TNHH Athena Việt Nam ước đạt trên 64,2tỷ đồng;dự án của Công ty TNHH Regis ước đạt50,4tỷ đồng; dự án xây dựng thêm nhà xưởng của Công ty TNHH Changxin Việt Nam ước đạt23,6tỷ đồng.

Trong tháng Mười, một số dự án, công trình từ nguồn vốn đầu tư công được khởi công xây dựng mới: Công trình mở rộng nâng cấp đường trung tâm Xuân Thiện, xã xuân Chính, huyện Kim Sơn với tổng mức đầu tư gần 15 tỷ đồng; dự án xây dựng 10 phòng học, 02 phòng chức năng và các hạng mục phụ trợ trường mầm non Ninh Vân, huyện Hoa Lư với tổng mức đầu tư 15 tỷ đồng; dự án xây dựng nhà 2 tầng 14 phòng trường THCS Phát Diệm, huyện Kim Sơn với tổng mức đầu tư 14,9 tỷ đồng; công trình xây dựng tuyến đường trục xã Thượng Kiệm, huyện Kim Sơn với tổng mức đầu tư 14,5 tỷ đồng; công trình nâng cấp đường giao thông, rãnh thoát nước vỉa hè tuyến đường nội thị khu dân cư Tân Mỹ, huyện Gia Viễn với tổng mức đầu tư 10,7 tỷ đồng; …

4. Thương mại, dịch vụ và giá cả

4.1. Bán lẻ hàng hóa

Tổng mức bán lẻ hàng hóa toàn tỉnh trong tháng Mười ước đạt trên 2.822,5 tỷ đồng, tăng 13,8% so vớitháng 10/2019. Hầu hếtcácnhóm mặt hàng đều có tổng mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: Nhóm hàng hóa khác ước đạt gần 113,5 tỷ đồng, tăng 31,3%; nhóm vật phẩm văn hóa, giáo dục 53,0 tỷ đồng, tăng 24,9%; nhóm đá quý, kim loại quý và sản phẩm 93,7 tỷ đồng, tăng 21,8%; gỗ và vật liệu xây dựng 469,1 tỷ đồng, tăng 20,8%; hàng may mặc 241,2 tỷ đồng, tăng 18,7%; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 74,0 tỷ đồng, tăng 17,1%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình 312,0 tỷ đồng, tăng 14,6%; lương thực, thực phẩm 826,7 tỷ đồng, tăng 14,5%... Duy nhất có 01 nhóm có tổng mức bán lẻ giảm là nhóm phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng) ước đạt trên 178,8 tỷ đồng, giảm 7,4%.

Tính chung lại, tổng mức bán lẻ hàng hoá toàn tỉnh trong 10tháng đầunăm nay ước đạt trên 24.100,7 đồng, tăng 0,4% so vớicùng kỳ năm trước.Cácnhóm hàng có tổng mức bán lẻ giảmgồm: Nhóm phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng) ước đạt gần 1.561,7 tỷ đồng, giảm 17,6%; xăng, dầu các loại 2.096,6 tỷ đồng, giảm 13,5%; hàng may mặc 1.845,2 tỷ đồng, giảm 5,5%;ô tô các loại1.189,3tỷ đồng, giảm1,7%; nhiên liệu khác 521,1 tỷ đồng, giảm 1,5%... Tuy nhiên vẫn có một số nhóm hàng có tổng mức bán lẻ tăng so với cùng kỳ, chủ yếu tập trung ở các nhóm hàng hóa tiêu dùng thiết yếu: Nhóm lương thực, thực phẩm ước thực hiện gần 7.297,1 tỷ đồng, tăng 4,5%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình 2.760,5 tỷ đồng, tăng 4,6%; vật phẩm văn hóa, giáo dục 420,2 tỷ đồng, tăng 6,0%; gỗ và vật liệu xây dựng 4.052,0 tỷ đồng, tăng 8,3%; hàng hóa khác 913,5 tỷ đồng, tăng 9,0%...

4.2.Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ chung (CPI) trên thị trường toàn tỉnh tháng này tiếp tục giảm 0,17% so với tháng trước. Trong mức giảm chung của CPI tháng Mười, có 3/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm, trong đó: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm sâu nhất với 0,99% (Lương thực giảm 1,04% do trong tháng các địa phương trong tỉnh bắt đầu thu hoạch lúa vụ mùa nên nguồn cung gạo trên thị trường tăng kéo giá gạo giảm 1,94% so với tháng trước; thực phẩm giảm 1,35% chủ yếu do nguồn cung thịt lợn dồi dào hơn khi các hộ chăn nuôi tranh thủ tái đàn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng cao vào những tháng cuối năm; riêng nhóm ăn uống ngoài gia đình vẫn giữ nguyên); tiếp theo nhóm giao thông giảm 0,06%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,05%. Bên cạnh đó, có 4/11 nhóm hàng hóa dịch vụ có chỉ số giá tăng cụ thể: Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng mạnh nhất với 1,02%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,04%; hai nhóm may mặc, mũ nón và giày dép và nhóm thuốc và dịch vụ y tế cùng tăng nhẹ 0,01%. Bốn nhóm còn lại giữ chỉ số ổn định gồm: Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình, nhóm bưu chính viễn thông, nhóm giáo dục, nhóm văn hóa, giải trí và du lịch.

CPI tháng Mười năm nay giảm 0,31% so với tháng 12/2019. Các nhóm có chỉ số giảm gồm: Nhóm giao thông giảm mạnh nhất với 11,69%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 7,01%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,84%. Tám nhóm còn lại có chỉ số tăng gồm: Nhóm giáo dục tăng 4,9%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 4,54%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,0%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,58%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,4%; hai nhóm may mặc, mũ nón và giày dép và nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình cùng tăng 0,06%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng nhẹ 0,01% (Lương thực tăng 4,61%; thực phẩm giảm 0,52%; ăn uống ngoài gia đình giảm 0,57%).

CPI bình quân 10 tháng đầu năm 2020 tăng 4,48% so với bình quân cùng kỳ năm 2019. Trong đó có 07/11 nhóm có chỉ số tăng, cụ thể: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng mạnh nhất với 14,86% (Lương thực tăng 9,31%; thực phẩm tăng 19,12%; ăn uống ngoài gia đình tăng 8,1%); nhóm giáo dục tăng 4,08%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 2,59%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,82%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,59%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,24%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,2%. Bốn nhóm còn lại có chỉ số giá giảm gồm: Nhóm giao thông giảm 9,62%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 5,57%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 2,55%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,11%.

Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ:Chỉ số giá vàng tháng này giảm 0,73% so với tháng trước, tăng 36,8% so với tháng 12/2019 và tăng 35,77% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá bán lẻ đô la Mỹ tăng 1,75% so với tháng 9/2020, tăng 1,3% so với tháng 12/2019 và tăng 0,53% so với cùng kỳ năm 2019.

4.3. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Xuất khẩu: Giá trị xuất khẩu tháng Mười năm nay đạt gần 277,1 triệu USD, tăng 16,0% so với tháng Mười năm 2019. Tính chung lại, tổng giá trị xuất khẩu 10 tháng năm nay ước đạt gần 2.067,1 triệu USD, tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước. Một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn là: Quần áo các loại đạt 222,5 triệu USD; xi măng, clanke đạt 465,5 triệu USD; giầy dép các loại đạt 317,2 triệu USD; camera và linh kiện điện thoại 876,4 triệu USD; linh kiện điện tử 54,5 triệu USD…

Trong 10 tháng năm nay, một số mặt hàng xuất khẩu đạt khá so với cùng kỳ năm trước như: Dứa, dưa chuột đóng hộp trên 10,4 nghìn tấn, tăng 40,3%; nước dứa cô đặc 884 tấn, tăng 73,7%; giầy dép các loại 29,5 triệu đôi, tăng 6,7%; thảm cói 36,2 nghìn m2, tăng 18,3%; sản phẩm cói khác 789,8 nghìn sản phẩm, gấp 2,2 lần; xi măng, clanke 12,0 triệu tấn, tăng 16,4%; cần gạt nước 8.863,0 nghìn chiếc, tăng 35,7%; phôi nhôm 18,3 nghìn tấn, gấp 2,1 lần...Tuy nhiên một số sản phẩm xuất khẩu giảm sút như: Quần áo các loại gần 36,0 triệu chiếc, giảm 10,4%; hàng thêu 87,8 nghìn chiếc, giảm 57,5%; camera và linh kiện điện thoại 140,8 triệu sản phẩm, giảm 7,4%; kính quang học 1.484,2 nghìn chiếc, giảm 29,0%; túi nhựa 966,0 tấn, giảm 52,4%.

Nhập khẩu: Giá trị nhập khẩu tháng Mười năm nay ước đạt trên 273,2 triệu USD, giảm 4,2% so với cùng tháng năm trước. Tổng giá trị nhập khẩu 10 tháng ước đạt trên 2.453,6 triệu USD, giảm 9,0% so với 10 tháng năm 2019. Trong đó, giá trị các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: Linh kiện điện tử 1.123,5 triệu USD; linh kiện ô tô đồng bộ các loại 767,3 triệu USD; vải may mặc 64,7 triệu USD; phụ liệu may mặc 79,5 triệu USD; phụ liệu sản xuất giày dép 144,7 triệu USD; phế liệu sắt thép 60,0 triệu USD; máy móc thiết bị 43,3 triệu USD.

4.4. Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách:Khối lượng hành khách vận chuyển thực hiện trong tháng này ước đạt gần 1,7triệu lượt khách, tăng 3,0% so với tháng trước và luân chuyển trên 90,1 triệu lượt khách.km, tăng 1,2%. So với tháng 10/2019, khối lượng vận chuyển hành khách tháng này tăng 2,8% và khối lượng luân chuyển tăng 1,9%. Trong đó: Vận tải đường bộ ước thực hiện gần 1,5 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 5,0% và trên 89,4 triệu lượt khách.km luân chuyển, tăng 2,3%; vận tải đường thủy nội địa gần 0,2 triệu lượt khách vận chuyển, giảm 11,5% và trên 0,7 triệu lượt khách.km luân chuyển, giảm 29,6%.

Tính chung 10 tháng đầu năm 2020, vận tải hành khách toàn tỉnh ước thực hiện gần 13,9 triệu lượt khách, giảm 15,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Vận tải đường bộ ước đạt trên 12,2 triệu lượt khách, giảm 13,4%; vận tải đường thủy nội địa trên 1,6 triệu lượt khách, giảm 29,7%. Khối lượng luân chuyển trong 10 tháng ước đạt trên 747,1 triệu lượt khách.km, giảm 15,9%. Trong đó: Vận tải đường bộ ước thực hiện gần 740,7 triệu lượt khách.km, giảm 15,6%; vận tải đường thủy nội địa gần 6,4 triệu lượt khách.km, giảm 37,7%.

Vận tải hàng hóa: Trong tháng Mười, ước tính khối lượng hàng hóa vận chuyển trên địa bàn toàn tỉnh đạt gần 4,9triệu tấn, giảm 1,8% so với tháng 9/2020 và trên 726,6 triệu tấn.km, giảm 0,7%. So với cùng tháng năm trước, khối lượng vận chuyển hàng hóa tháng này tăng 7,5% và khối lượng luân chuyển tăng 6,4%. Trong đó: Vận tải đường bộ ước thực hiện gần 2,3 triệu tấn vận chuyển, tăng 4,8% và 120,5 triệu tấn.km luân chuyển, tăng 1,4%; vận tải đường thủy nội địa gần 2,4 triệu tấn, tăng 9,8% và gần 514,7 triệu tấn.km, tăng 7,2%; vận tải đường biển gần 0,2 triệu tấn, tăng 13,5% và 91,5 triệu tấn.km, tăng 8,9%.

Ước tính vận chuyển hàng hóa toàn tỉnh trong 10thángnăm nay đạt gần 42,9 triệu tấn, giảm 0,4% và 6.098,6 triệu tấn.km, giảm 5,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Vận tải đường bộ đạt trên 20,3 triệu tấn, tăng 1,7% và 1.036,0 triệu tấn.km, tăng 1,1%; vận tải đường thủy nội địa trên 21,2 triệu tấn, giảm 1,7% và 4.321,4 triệu tấn.km, giảm 6,0%; vận tải đường biển gần 1,4 triệu tấn, giảm 9,3% và 741,3 triệu tấn.km, giảm 12,5%.

Doanh thu vận tải:Ước thực hiện trong tháng Mười gần 578,1 tỷ đồng, tăng 0,4% so với tháng trước và tăng 8,5% so với cùng tháng năm trước. Doanh thu hoạt động vận tải trong10thángước thực hiện gần 5.117,3 tỷ đồng, giảm 2,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Vận tải hành khách ước đạt gần 582,2 tỷ đồng, giảm 11,6%; vận tải hàng hóa gần 4.293,4 tỷ đồng, bằng cùng kỳ năm trước;dịch vụ hỗ trợ vận tải 240,4 tỷ đồng, giảm 21,4%; doanh thu bưu chính chuyển phát 1,2 tỷ đồng, giảm 9,0%.

4.5. Du lịch

Ước tính trong tháng Mười năm nay, tổng số khách đến các điểm thăm quan, du lịchtrên địa bàn tỉnhđạt gần 180,8 nghìn lượt khách, giảm 47,5%so với cùng tháng năm trước.Trong đó: Khách trong nước ước đạt gần 175,8 nghìn lượt khách, giảm 33,7%; khách quốc tế ước đạt gần 5,0 nghìn lượt khách, giảm 93,7%. Tổng số khách đến các cơ sở lưu trú ước đạt gần 45,2 nghìn lượt khách, giảm 35,8%; số ngày khách lưu trú ước đạttrên 59,0nghìn ngày.khách, giảm37,1%. Doanh thu du lịch ước thực hiện gần 127,2 tỷ đồng, giảm 42,9% (trong đó: Doanh thu lưu trútrên 27,7 tỷ đồng, giảm 33,4%; doanh thu ăn uống51,0 tỷ đồng, giảm 38,0%; doanh thu vận chuyển khách du lịch 16,7 tỷ đồng, giảm 45,4%; doanh thu bán hàng cho khách du lịch 12,0 tỷ đồng, giảm 66,5%; doanh thu dịch vụ khác 19,8 tỷ đồng, giảm 39,1%).

Tính chung lại trong10 thángđầu năm nay, tổng số khách đến các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh ước đạt gần 2.216,9nghìn lượt khách, giảm67,6% so với 10tháng năm2019 (trong đó: Khách trong nước đạt gần2.032,3nghìn lượt khách, giảm 66,7%; khách quốc tế trên184,6nghìn lượt khách, giảm75,6%). Tổng số khách đến các cơ sở lưu trú ước đạt trên 369,2 nghìn lượt khách, giảm 47,7%; số ngày khách lưu trú ước đạt trên 491,4 nghìn ngày.khách, giảm 47,9%. Doanh thu du lịch ước thực hiện trên 1.314,3 tỷ đồng, giảm 59,1% (trong đó: Doanh thu lưu trú 268,0 tỷ đồng, giảm 53,6%; doanh thu ăn uống 499,5 tỷ đồng, giảm 58,7%; doanh thu vận chuyển khách du lịch 182,9 tỷ đồng, giảm 59,7%; doanh thu bán hàng cho khách du lịch 158,5 tỷ đồng, giảm 67,0%; doanh thu dịch vụ khác 205,4 tỷ đồng, giảm 58,1%).

5. Một số vấn đề xã hội

5.1. Văn hoá thông tin

Hoạt động văn hóa, thể thao trong tháng diễn ra các hoạt động văn hóa, văn nghệ chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn và các sự kiện trọng đại của đất nước cũng như của địa phương như: Kỷ niệm90năm Ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 20/10; kỷ niệm ngày quốc tế người cao tuổi 10/10; ngày doanh nhân Việt Nam 13/10; đặc biệtchào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXII và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; chào mừng Đại hội thi đua yêu nước lần thứ V tỉnh Ninh Bình. Các hoạt động như: Chăng, treo băng rôn, khẩu hiệu; triển lãm tranh cổ động; triển lãm ảnh nghệ thuật; treo pano về thành tựu kinh tế xã hội của tỉnh; biểu diễn nghệ thuật; thi đấu thể thao...

Trong tháng, Nhà hát Chèo thực hiện13 buổibiểu diễn nghệ thuật đặc sắc phục vụ nhiệm vụ chính trị và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng bóng đã thực hiện 52buổi chiếu phim phục vụ gần 5,5 nghìn lượt người xem; trong đó có 48buổi chiếu lưu động tại các xã vùng sâu, vùng xa trong tỉnh. Thư viện tỉnh thực hiện cấp và đổi mới132thẻ bạn đọc, luân chuyểngần 23,7nghìn lượt sách, báo tạp chí, phục vụ bạn đọc.

5.2. Thể dục thể thao

Hoạt động thể thao trong tháng tiếp tục duy trì công tác đào tạo, huấn luyện nâng cao thành tích cho vận động viên tại Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao. Bên cạnh đó các đoàn vận động viên tham gia thi đấu các giải trong nước, đạt được các thành tích như: Tham dự giải vô địch quốc gia Vật cổ điển, Vật tự do tại Nam Định, đạt 01 HCV, 01 HCB, 02 HCĐ; tham dự giải vô địch Judo toàn quốc năm 2020 tại Bình Dương, đạt 04 HCV nội dung cá nhân và 01 HCV nội dung đồng đội nữ; tham dự giải vô địch Karate quốc gia năm 2020 lần thứ XXVI tại Bắc Ninh, đạt 03 HCV, 02 HCB, 02 HCĐ; tham gia các giả Bóng chuyền trẻ Cup các câu lạc bộ toàn quốc năm 2020 tại Bắc Giang; giải vô địch KickBoxing toàn quốc năm 2020 tại bình Định; giải vô địch Quần vợt thanh thiếu niên toàn quốc năm 2020 tại thành phố Hồ Chí Minh.

5.3. Y tế[1]

Trước tình hình thời tiết giao mùa là điền kiện thuận lợi cho các dịch bệnh bùng phát và lây lan trong cộng đồng,ngành Y tế đã tích cực phòng, chống bệnh sốt xuất huyết nói riêng và và các bệnh truyền nhiễm nói chung, duy trì công tác giám sát dịch, chủ động phát hiện sớm ca bệnh, không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn.

Trong tháng Chín năm naytrên địa bàn tỉnh không xảy raca ngộ độc thực phẩm; có 04 ca mắc sốt xuất huyết; 01 ca chân tay miệng. Tại các cơ sở y tế trong tỉnh đã khám bệnh cho trên116nghìn lượt bệnh nhân, khám thai13,4 nghìn lượt, khám phụ khoa gần4,8nghìn lượt, đặt vòng1.483ca, triệt sản 20 ca.

Cũng trong tháng Chín, đã phát hiện mới 05người nhiễm mới HIV,khôngcó trường hợp chuyển sang giai đoạn AIDSvà tử vong do AIDS.

Công tác phòng, chống dịch bệnh Covid 19:Tiếp tục chỉ đạo rà soát, lập danh sách, lấy mẫu cho những người thuộc đối tượng cần lấy mẫu theo Quyết định 2245/BYT-DP ngày 22/4/2020 của Bộ Y tế. Rà soát, lập danh sách, lấy mẫu xét nghiệm các đối tượng có yếu tố dịch tễ liên quan tới Đà Nẵng, Quảng Nam và các vùng có dịch từ 01/8/2020 trở lại đây.

Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh không còn ca điều trị mắc Covid-19. Tổng số trường hợp đang được cách ly và giám sát là 55 (trong đó: Cách ly tại cơ sở y tế là 0 trường hợp; cách ly tại cơ sở tập trung là 0 trường hợp; cách ly y tế tại nhà và nơi lưu trú là 55 trường hợp);số ca lấy mẫu xét nghiệm là 0 ca.

Lũy kế tính đến ngày 16/10/2020 tổng số trường hợp mắc Covid-19 là 25 đã xuất viện; số được cách ly và giám sát là 11.274trường hợp (trong đó: Cách ly tại cơ sở y tế là 502 trường hợp; cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung là 3.156 trường hợp; cách ly y tế tại nhà và nơi lưu trú là 7.621 trường hợp); Số ca đã lấy mẫu xét nghiệm là 8.892 ca.

5.4. Giáo dục

Trong tháng, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh đã tổ chức thi chọn đội tuyển học sinh giỏicấp tỉnh và tuyển chọn các đội dự tuyển tham dự kỳ thi học sinh giỏi quốc gia năm học 2020-2021.Kết quả có147/840học sinh tham dự được chọn vào 10 đội tuyển thuộc 10 bộ môn: Lịch sử, Địa lý, Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Tiếng Anh, Tiếng Pháp.

Cũng trong tháng,đã tổ chức thành công Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Ninh Bình lần thứ VII. Tham gia có 2.273 vận động viên, tham dự 11 môn thi đấu:Điền kinh, Bóng bàn, Đá cầu, Võ Cổ truyền, Cờ vua, Bóng chuyền, Bóng rổ, Cầu lông, Bóng đá, Karatedo và Thể dục Aerobic.Kết thúc các nội dung thi đấu, Ban Tổ chức đã trao tổng số 1.456 huy chương cho vận động viên (các nội dung cá nhân và đồng đội), gồm 364 huy chương Vàng, 364 huy chương Bạc, 728 huy chương Đồng, 1.236 giấy chứng nhận cho các vận động viên đoạt giải. Qua kết quả thi đấu, Ban Tổ chức đã dự kiến tuyển chọn vận động viên tiêu biểu, xuất sắc các môn Điền kinh, Bơi lội, Bóng bàn và Thể dục Aerobic khối tiểu học và THCS tham dự Hội khỏe Phù Đổng cấp khu vực tổ chức tại tỉnh Thái Nguyên vào tháng 4/2021; tuyển chọn vận động viên các môn Điền kinh, Bóng chuyền, Cầu lông và Karatedo khối THPT và tuyển chọn vận động viên môn Cờ vua của các cấp học tham dự Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ X tổ chức tại tại tỉnh Nam Định vào tháng 8/2021.

5.5. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội[2]

Thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong thời gian diễn ra Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020 -2025, Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh đã huy động tối đa lực lượng, phương tiện, thiết bị kỹ thuật phối hợp với các lực lượng tổ chức tuần tra, kiểm soát, quyết tâm đảm bảo TTATGT được thông suốt, an toàn trong suốt thời gian diễn ra sự kiện chính trị trọng đại của tỉnh.

Trong tháng Chín năm 2020toàn tỉnh đã xảy ra16vụ tai nạn giao thông đường bộ làm chết 05người và bị thương15người; xử lý28vụ phạm pháp hình sự; phát hiện và xử lý29vụ buôn bán, vận chuyển và tàng trữ chất ma túy với29đối tượng.

Tính chung lại, 9 tháng đầu năm nay toàn tỉnh đã xảy ra 107vụ tai nạn giao thôngđường bộ và 01 vụ tai nạn giao thông đường thủy, làm chết30người và bị thương92người (giảm 01vụ,tăng08người chết và 05người bị thương so với 9 tháng 2019); xử lý 295vụ phạm pháp hình sự (tăng 45 vụ); phát hiện và xử lý232vụ buôn bán, vận chuyển và tàng trữ chất ma túy với257đối tượng (giảm 77vụ vàgiảm 129đối tượng).

5.6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường[3]

Trong tháng,đã xảy ra 01 vụ cháynhà dân, gây thiệt hại về tài sản 500 triệu đồng và không có thiệt hại về người./.


[1]Số liệu Y tế là số liệu tháng 9/2020

[2]Số liệu tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội là số liệucủa Công an tỉnh từ 15/9/2020 đến 14/10/2020

[3]Số liệu của Công an tỉnh tính từ 15/9/2020 đến 14/10/2020



Website Cục thống kê tỉnh Ninh Bình

  • Tổng số lượt xem: 735
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)