1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
1.1. Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp trong tháng chủ yếu chăm sóc lúa và tiếp tục gieo trồng cây hoa màu vụ Đông Xuân. Chăn nuôi lợn tiếp tục đà phục hồi; chăn nuôi gia cầm do ảnh hưởng của lũ lụt cuối năm 2020 nên tổng đàn có giảm, hiện nay người chăn nuôi đang tái đàn.
a. Trồng trọt
* Tiến độ sản xuất vụ Đông Xuân 2020-2021
Theo dự báo của Trung tâm Khí tượng - Thủy văn Quảng Trị, vụ Đông Xuân 2020-2021, nền nhiệt thấp hơn trung bình nhiều năm từ 0,5-1oC và lượng mưa cao hơn trung bình nhiều năm từ 20-30%, nguy cơ rét đậm và ngập úng làm hư hỏng lúa mới gieo, nhất là trong thời gian xuống vụ gieo cấy; vì vậy, để chủ động tránh rét và ngập úng; ngành Nông nghiệp đã bố trí lịch thời vụ chậm hơn so với vụ Đông Xuân 2019-2020.
Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu
|
Ước thực hiện đến ngày 15/02/2021(Ha)
|
Ước thực hiện đến15/02/2021 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
- Lúa
|
25.792,0
|
98,83
|
- Ngô
|
2.505,0
|
85,48
|
- Khoai lang
|
1.109,0
|
86,71
|
- Sắn
|
6.325,0
|
83,42
|
- Lạc
|
2.020,0
|
78,81
|
- Rau các loại
|
3.163,0
|
97,47
|
- Đậu các loại
|
454,0
|
103,65
|
Tính đến ngày 15/02/2021, cây lúa gieo cấy 25.792 ha, bằng 98,83% so với cùng kỳ năm trước; cơ cấu chủ yếu các loại giống lúa ngắn ngày và cực ngắn như: HN6, Đài Thơm 8, Bắc Thơm 7, An Sinh 1399, Khang Dân 18, HC95, Bắc Thịnh, Thiên Ưu 8…Cây ngô gieo trồng 2.505 ha, bằng 85,48% cùng kỳ năm trước; khoai lang 1.109 ha, bằng 86,71%; sắn 6.325 ha, bằng 83,42%; lạc 2.020 ha, bằng 78,81%; rau các loại 3.163 ha, bằng 97,47%; đậu các loại 454 ha, bằng 103,65%; cây ớt cay 322 ha, bằng 91,48%...Hầu hết các loại cây hàng năm đều gieo trồng chậm so với cùng kỳ năm 2020, do bố trí lịch thời vụ chậm hơn.
Tranh thủ thời tiết thuận lợi bà con nông dân đang chăm sóc lúa và tiếp tục xuống giống các loại cây hàng năm khác. Diện tích lúa và các loại cây hàng năm khác trà đầu đang sinh trưởng và phát triển tốt. Năm nay, các đối tượng sâu bệnh gây hại không đáng kể, chuột và ốc bươu vàng gây hại thấp so với mọi năm.
b. Chăn nuôi
Ước tính đến 28/02/2021, đàn trâu có 21.900 con, giảm 2,23% so với cùng thời điểm năm 2020; đàn bò có 55.258 con, giảm 1,68%; đàn lợn thịt có 133.000 con, tăng 30,39%; đàn gia cầm có 3.160 nghìn con, tăng 0,32%; trong đó: đàn gà 2.450 nghìn con, giảm 1,61%. Đàn lợn thịt cùng thời điểm năm trước do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi nên giảm rất sâu, đến nay đang phục hồi nhanh. Đàn gia cầm do ảnh hưởng của lũ lụt cuối năm 2020, có giảm sút nhưng đến nay người chăn nuôi cũng tái đàn rất nhanh.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng Hai ước tính đạt 3.844,5 tấn, tăng 48,32% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 2.484 tấn, tăng 106,14%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 7.701,6 tấn, tăng 36,77% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 4.946 tấn, tăng 76,71%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng Hai tăng mạnh là do tháng Hai trùng vào Tết Nguyên đán, nhu cầu tăng và được giá nên người chăn nuôi xuất bán phục vụ Tết.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
|
Ước
tháng 02/2021
(Tấn)
|
Ước
2 tháng năm 2021
(Tấn)
|
So với cùng kỳ năm 2020 (%)
|
Tháng 02/2021
|
2 tháng năm 2021
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
|
3.844,5
|
7.701,6
|
148,32
|
136,77
|
- Thịt lợn
|
2.484,0
|
4.946,0
|
206,14
|
176,71
|
- Thịt trâu
|
90,5
|
180,6
|
102,72
|
103,73
|
- Thịt bò
|
260,0
|
535,0
|
104,42
|
104,29
|
- Thịt gia cầm
|
1.010,0
|
2.040,0
|
96,19
|
95,10
|
Tình hình dịch bệnh:Trong tháng 02/2021, dịch tả lợn Châu Phi xảy ra tại 03 xã của 02 huyện Vĩnh Linh, Triệu Phong với tổng số lợn mắc bệnh 14 con (07 lợn nái và 07 lợn thịt) tổng trọng lượng tiêu hủy 1.305 kg.
1.2. Lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp trong tháng tập trung chủ yếu chăm sóc rừng trồng mới tập trung theo kế hoạch năm 2020, trồng cây phân tán và tổ chức “Tết trồng cây - đời đời nhớ ơn Bác Hồ” Xuân Tân Sửu 2021 theo Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh.
Số cây lâm nghiệp trồng phân tán tháng Hai ước tính đạt 650 nghìn cây, giảm 3,63% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác 58.600 m3, giảm 10,58%; sản lượng củi khai thác 9.350 ster, giảm 0,64%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước tính đạt 678 nghìn cây, giảm 2,45% so vưới cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác 126.498 m3, tăng 5,96%; sản lượng củi khai thác 19.882 ster, tăng 1,82%.
Trồng rừng và khai thác lâm sản
|
Ướctháng 02/2021
|
Ước 2 tháng năm 2021
|
So với cùng kỳ năm 2020 (%)
|
Tháng 02/2021
|
2 tháng năm 2021
|
1. Trồng rừng tập trung (Ha)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2. Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)
|
650,0
|
678,0
|
96,37
|
97,55
|
3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)
|
58.600
|
126.498
|
89,42
|
105,96
|
4. Sản lượng củi khai thác (Ster)
|
9.350
|
19.882
|
99,36
|
101,82
|
Thiệt hại rừng:Trong tháng Hai và 2 tháng đầu năm 2021 trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.
Về kiểm soát vi phạm lâm luật:Trong tháng, đã phát hiện và bắt giữ 04 vụ vi phạm; lâm sản tạm giữ 8,5 m3gỗ các loại, 02 máy cưa xăng, phá hủy 01 lán trại và tháo gỡ 275 bẫy động vật rừng.
1.3. Thủy sản
Sản xuất thủy sản tháng Hai, nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định; khai thác thủy sản sau thời gian nghỉ Tết từ ngày 13/02/2021 (mùng 02 Tết) ngư dân “mở biển” đầu năm được mùa cá trích, cá khoai và được giá nên bà con rất phấn khởi; hy vọng năm 2021 đạt kết quả khả quan.
Tổng sản lượng thủy sản tháng Hai ước tính đạt 3.321 tấn, tăng 0,61% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.505 tấn, tăng 0,27%; tôm 150 tấn, giảm 1,64%; thủy sản khác 666 tấn, tăng 2,46%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, tổng sản lượng thủy sản ước tính đạt 5.447 tấn, tăng 0,44% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 3.872 tấn, tăng 0,30%; tôm 317 tấn, bằng cùng kỳ năm trước; thủy sản khác 1.258 tấn, tăng 0,98%. Cụ thể:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Hai ước tính đạt 305 tấn, tăng 0,56% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 203 tấn, tăng 2,37%; tôm 102 tấn, giảm 2,86%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 733 tấn, tăng 0,65% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 491 tấn, tăng 0,97%; tôm 242 tấn, bằng cùng kỳ năm trước.
Sản lượng thủy sản khai thác tháng Hai ước tính đạt 3.016 tấn, tăng 0,62% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.302 tấn, tăng 0,09%; thủy sản khác 666 tấn, tăng 2,46%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 4.714 tấn, tăng 0,41% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 3.381 tấn, tăng 0,21%; thủy sản khác 1.258 tấn, tăng 0,98%.
Sản lượng thủy sản
|
Ước tháng 02/2021
(Tấn)
|
Ước 2 tháng năm 2021
(Tấn)
|
So với cùng kỳ năm 2020 (%)
|
Tháng 02/2021
|
2 tháng năm 2021
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
3.321
|
5.447
|
100,61
|
100,44
|
1. Chia theo loại thủy sản
|
|
|
|
|
- Cá
|
2.505
|
3.872
|
100,27
|
100,30
|
- Tôm
|
150
|
317
|
98,36
|
100,00
|
- Thủy sản khác
|
666
|
1.258
|
102,46
|
100,98
|
2. Chia theo nuôi trồng, khai thác
|
|
|
|
|
- Nuôi trồng
|
305
|
733
|
100,56
|
100,65
|
- Khai thác
|
3.016
|
4.714
|
100,62
|
100,41
|
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Hai giảm 13,06% so với tháng trước do năm nay Tết Nguyên đán trùng vào tháng Hai nên số ngày làm việc trong tháng ít hơn tháng Một. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Hai cũng chỉ tăng 7,03% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 18,41% của tháng 02/2020; mặc dù, dịch COVID-19 đã được kiểm soát, sản xuất công nghiệp tiếp tục khởi sắc nhưng do số ngày làm việc ít hơn tháng Hai năm trước, một số doanh nghiệp khó khăn về nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm nên sản xuất cầm chừng.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Hai ước tính giảm 13,06% so với tháng trước và tăng 7,03% so với cùng kỳ năm trước. So với cùng kỳ năm trước ngành khai khoáng giảm 6,44%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,15%; sản xuất và phân phối điện tăng 12,41%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,13%.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 8,05% so với cùng kỳ năm trước (2 tháng đầu năm 2020 tăng 11,46%); trong đó: ngành khai khoáng giảm 5,14%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,28%; sản xuất và phân phối điện tăng 9,48%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,51%.
Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 2 tháng đầu năm 2021 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 43,10%; sản xuất đồ uống tăng 32,66%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 24,56%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 16,56%; dệt tăng 14,65%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 11,93%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 11,23%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 9,74%; sản xuất và phân phối điện tăng 9,48%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 9,03%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 5,97%; khai khoáng khác tăng 3,97%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 3,26%; sản xuất trang phục tăng 0,11%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 3,03%; khai thác xử lý và cung cấp nước giảm 4,49%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 5,74%; khai thác quặng kim loại giảm 9,61%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 27,87%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 40,56%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
Tháng 02/2021 so với tháng 01/2021(%)
|
Tháng 02/2021 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
2 tháng năm 2021 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
86,94
|
107,03
|
108,05
|
- Khai khoáng
|
73,84
|
93,56
|
94,86
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
84,98
|
107,15
|
109,28
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
98,90
|
112,41
|
109,48
|
- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải
|
102,46
|
98,87
|
97,49
|
Một số sản phẩm chủ yếu trong 2 tháng đầu năm 2021 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: bia lon tăng 73,39%; dầu nhựa thông tăng 64,65%; tấm lợp proximăng tăng 54,41%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 49,04%; ván ép tăng 25,96%; nước hoa quả, tăng lực tăng 20,29%; điện sản xuất tăng 18,14%... Một số sản phẩm tăng thấp: tinh bột sắn tăng 8,04%; phân hóa học tăng 7,27%; đá xây dựng tăng 3,39%...Một số sản phẩm giảm: gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 0,38%; com lê, quần áo giảm 1,56%; thủy hải sản chế biến giảm 1,96%; xi măng giảm 2,53%; nước máy giảm 4,51%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 4,64%; dăm gỗ giảm 4,95%; điện thương phẩm giảm 7,32%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 9,18%; gạch khối bằng bê tông giảm 22,55%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/02/2021 giảm 1,99% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 0,50% so với cùng thời điểm năm trước. Nguyên nhân giảm so với cùng thời điểm năm trước là do công tác quản lý khai thác khoáng sản ngày càng chặt chẽ hơn. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 1,81%, doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 12,01%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,65%. Xét theo ngành hoạt động, so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 21,23%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,47%; sản xuất và phân phối điện giảm 1,50%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,77%.
3. Đầu tư
Hoạt động đầu tư trong tháng Hai và 2 tháng đầu năm 2021 chủ yếu vẫn là tập trung thi công các công trình chuyển tiếp từ năm trước; hoàn thành các thủ tục nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành năm 2020. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Hai giảm 30,91% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chủ yếu là do tháng Hai năm nay trùng vào Tết Nguyên đán. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 2 tháng đầu năm 2021 đạt thấp so với kế hoạch (7,75%) và giảm 19,80% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là do công tác phân bổ kế hoạch vốn chậm, danh mục các công trình/dự án nguồn hổ trợ từ Trung ương chưa giao chi tiết đến cấp tỉnh, ngân sách năm 2021 gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19 và lũ lụt trong năm 2020.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Hai ước tính đạt 131,81 tỷ đồng, giảm 30,91% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 108,97 tỷ đồng, giảm 26,10%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 22,50 tỷ đồng, giảm 39,47%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 0,34 tỷ đồng, giảm 94,39%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 286,32 tỷ đồng, bằng 7,75% kế hoạch năm 2021 và giảm 19,80% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 237,01 tỷ đồng, bằng 7,66% kế hoạch và giảm 12,79%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 48,29 tỷ đồng, bằng 8,72% kế hoạch và giảm 34,18%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 1,02 tỷ đồng, bằng 2,11% kế hoạch và giảm 91,43%.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
Ước tính tháng 02/2021
(Tỷ đồng)
|
Ước tính 2 tháng năm 2021
(Tỷ đồng)
|
Tháng 02/2021 so với cùng kỳ năm trước
(%)
|
2 tháng
năm 2021 so với kế hoạch năm 2021 (%)
|
2 tháng
năm 2021 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng số
|
131,81
|
286,32
|
69,09
|
7,75
|
80,20
|
- Vốn ngân sách cấp tỉnh
|
108,97
|
237,01
|
73,90
|
7,66
|
87,21
|
- Vốn ngân sách cấp huyện
|
22,50
|
48,29
|
60,53
|
8,72
|
65,82
|
- Vốn ngân sách cấp xã
|
0,34
|
1,02
|
5,61
|
2,11
|
8,57
|
Tiến độ giải ngân vốn:Từ đầu năm đến 31/01/2021, Kho bạc Nhà nước tỉnh đã giải ngân 373 tỷ đồng, chủ yếu giải ngân vốn kế hoạch năm 2020; trong đó: nguồn vốn địa phương quản lý đã giải ngân 363 tỷ đồng.
4. Thương mại và dịch vụ
4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng 02/2021 trùng vào Tết Nguyên đán, nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng nên hoạt động bán lẻ hàng hóa và kinh doanh dịch vụ tiêu dùng sôi động hơn tháng trước và cùng kỳ năm trước. Các doanh nghiệp, trung tâm thương mại, siêu thị, cơ sở kinh doanh chủ động chuẩn bị nguồn hàng hóa dồi dào, phong phú, đa dạng phục vụ tốt nhu cầu của người dân trong dịp Tết Nguyên đán. Mặc dù dịch COVID-19 đã được kiểm soát, nhưng do tác động tiêu cực của dịch COVID-19 và lũ lụt trong năm 2020; sức mua của người dân không cao nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 02/2021 tăng 21,02% so với cùng kỳ năm trước (tháng 02/2020 là tháng sau Tết), nhưng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 2 tháng đầu năm 2021 chỉ tăng 8,96% so với cùng kỳ năm trước.
Thực hiện Chỉ thị số 15/CT-BCT ngày 30/10/2020 của Bộ Công Thương về việc thực hiện các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường cuối năm 2020 và dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021; Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 19/01/2021 của UBND tỉnh về việc tổ chức Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021. UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 6006/KH-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh về việc thực hiện bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu -2021. Theo đó, các Sở ngành liên quan; các địa phương đã chủ động xây dựng phương án, biện pháp đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định thị trường tại địa phương, không để tình trạng thiếu hàng, gián đoạn nguồn hàng gây tăng giá đột biến trong dịp Tết, đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn dự trữ hàng hóa và bán hàng bình ổn giá trong dịp Tết; xây dựng kế hoạch chi tiết về bán hàng bình ổn giá phục vụ Tết trên địa bàn tỉnh, trong đó đặc biệt quan tâm đến vấn đề đưa hàng hóa về địa bàn nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, tổ chức các điểm bán hàng bình ổn giá và xây dựng phương án xử lý các điểm nóng thị trường khi cần thiết.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Hai ước tính đạt 2.936,64 tỷ đồng, tăng 2,70% so với tháng trước và tăng 21,02% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.601,87 tỷ đồng, tăng 3,89% và tăng 23,33%; doanh thu lưu trú và ăn uống 227,90 tỷ đồng, giảm 8,65% và tăng 4%; doanh thu du lịch lữ hành không phát sinh; doanh thu dịch vụ khác 106,87 tỷ đồng, tăng 1,12% và tăng 9,32%.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 5.796,22 tỷ đồng, tăng 8,96% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 8,50%.
Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 5.106,28 tỷ đồng, chiếm 88,10% tổng mức và tăng 9,77% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 19,10%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng10,02%; lương thực, thực phẩm tăng 9%...
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 477,38 tỷ đồng, chiếm 8,24% tổng mức và tăng 3,82% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú 7,92 tỷ đồng, giảm 34,14%; doanh thu dịch vụ ăn uống 469,46 tỷ đồng, tăng 4,84%.
Doanh thu du lịch lữ hành không phát sinh.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 212,56 tỷ đồng, chiếm 3,66% tổng mức và tăng 2,14% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Ước tháng 02/2021
(Tỷ đồng)
|
Ước 2 tháng
năm 2021
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng mức(Tỷ đồng)
|
Cơ cấu
(%)
|
Tháng 02/2021
|
2 tháng năm 2021
|
Tổng số
|
2.936,64
|
5.796,22
|
100,00
|
121,02
|
108,96
|
- Bán lẻ hàng hóa
|
2.601,87
|
5.106,28
|
88,10
|
123,33
|
109,77
|
- Lưu trú và ăn uống
|
227,90
|
477,38
|
8,24
|
104,00
|
103,82
|
- Du lịch lữ hành
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
- Dịch vụ khác
|
106,87
|
212,56
|
3,66
|
109,32
|
102,14
|
4.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
Tháng Hai, trùng vào Tết Nguyên đán nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa tăng nên số lượt hành khách vận chuyển và khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng khá so với cùng kỳ năm trước; nhất là số lượt hành khách vận chuyển tăng khá cao (năm 2020 Tết Nguyên đán rơi vào tháng Một). Ước tính số lượt hành khách vận chuyển tháng 02/2021 tăng 46,50% so với cùng kỳ năm trước và khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng 10,40%.
Doanh thu vận tải tháng Hai ước tính đạt 166,71 tỷ đồng, tăng 3,84% so với tháng trước và tăng 17,87% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 32,52 tỷ đồng, tăng 19,88% và tăng 36,44%; doanh thu vận tải hàng hóa 111,09 tỷ đồng, tăng 0,18% và tăng 13,32%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 23,10 tỷ đồng, tăng 2,56% và tăng 18,06%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, doanh thu vận tải ước tính đạt 327,25 tỷ đồng, tăng 10,84% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 59,65 tỷ đồng, tăng 12,06%; doanh thu vận tải hàng hóa 221,98 tỷ đồng, tăng 9,61%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 45,62 tỷ đồng, tăng 7,89%.
Số lượt hành khách vận chuyển tháng Hai ước tính đạt 766,7 nghìn HK, tăng 26,36% so với tháng trước và tăng 46,50% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 60.783,5 nghìn HK.km, tăng 23,02% và tăng 42,07%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 1.373,5 nghìn HK, tăng 11,02% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 110.194,7 nghìn HK.km, tăng 12,58%.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng Hai ước tính đạt 884,3 nghìn tấn, tăng 7,98% so với tháng trước và tăng 10,40% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 61.681 nghìn tấn.km, tăng 4,63% và tăng 16,42%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 1.703,2 nghìn tấn, tăng 6,44% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 120.630,5 nghìn tấn.km, tăng 9,37%.
Vận tải hành khách và hàng hóa
|
Ước tháng 02/2021
|
Ước 2 tháng năm 2021
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 02/2021
|
2 thángnăm 2021
|
1. Vận tải hành khách
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn HK)
|
766,7
|
1.373,5
|
46,50
|
111,02
|
- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)
|
60.783,5
|
110.194,7
|
142,07
|
112,58
|
2. Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn tấn)
|
884,3
|
1.703,2
|
110,40
|
106,44
|
- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)
|
61.681,0
|
120.630,5
|
116,42
|
109,37
|
4.3.Khách lưu trú và du lịch lữ hành
Tháng Hai, trên địa bàn tỉnh dịch COVID-19 đã được kiểm soát; nhưng tình hình dịch trên thế giới và trong nước vẫn còn diễn biến phức tạp. Trong điều kiện bình thường mới người dân thay đổi thói quen đi du lịch và lưu trú nên số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ giảm 49,07% so với cùng kỳ năm trước; riêng khách du lịch lữ hành không phát sinh.
Khách lưu trú và du lịch lữ hành
|
Ước tháng 02/2021
|
Ước 2 tháng năm 2021
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 02/2021
|
2 thángnăm 2021
|
1. Dịch vụ lưu trú
|
|
|
|
|
- Lượt khách (Lượt khách)
|
13.804
|
32.238
|
50,93
|
55,62
|
- Ngày khách (Ngày khách)
|
9.013
|
23.348
|
38,28
|
46,22
|
2. Dịch vụ du lịch lữ hành
|
|
|
|
|
- Lượt khách (Lượt khách)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
- Ngày khách (Ngày khách)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Số lượt khách lưu trú tháng Hai ước tính đạt 13.804 lượt, giảm 25,12% so với tháng trước và giảm 49,07% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú (chỉ tính khách ngũ qua đêm) 9.013 ngày khách, giảm 37,12% và giảm 61,72%; khách du lịch lữ hành không phát sinh.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 32.238 lượt, giảm 44,38% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 23.348 ngày khách, giảm 53,78%; khách du lịch lữ hành không phát sinh.
5.Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số giá tiêu dùng tháng Hai tăng 2,62% so với tháng trước. Một số yếu tố làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng cao so với tháng trước là do Tết Nguyên đán trùng vào tháng Hai nhu cầu lương thực, thực phẩm tăng làm cho giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng; giá điện sinh hoạt tăng trở lại sau 2 lần hổ trợ tiền điện cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19; giá ga điều chỉnh tăng; giá vật liệu xây dựng tăng do nguồn hàng sắt thép nhập khẩu bị hạn chế; giá dịch vụ giao thông tăng do nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa tăng trong dịp Tết…Giá vàng tăng do nhu cầu mua, bán trong dịp Tết tăng; giá đô la Mỹ ổn định.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng Hai tăng 2,62% so với tháng trước, tăng 2,71% so với tháng 12 năm trước và tăng 1,98% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng 2,62% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2021 so với tháng trước, có 8/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng là: nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 8,41%; giao thông tăng 3,02%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,93% (lương thực tăng 1,65%, thực phẩm tăng 2,44%, ăn uống ngoài gia đình tăng 4,98%); đồ uống và thuốc lá tăng 1,74%; đồ dùng và dịch vụ khác tăng 1,22%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,47%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,34%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,06%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại giá ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 2 tháng đầu năm 2021 tăng 0,42% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá vàng tháng Hai tăng 1,03% so với tháng trước, tăng 2,99% so với tháng 12 năm trước và tăng 28,52% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 2 tháng đầu năm 2021 tăng 29,59% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng Hai giảm 0,31% so với tháng trước, giảm 0,50% so với tháng 12 năm trước và giảm 1,51% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 2 tháng đầu năm 2021 giảm 1,24% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ
|
Tháng 02 năm 2021 so với
|
BQ 2 thángnăm 2021 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 02/2020
(%)
|
Tháng 12/2020
(%)
|
Tháng 01/2021
(%)
|
1. Chỉ số giá tiêu dùng
|
101,98
|
102,71
|
102,62
|
100,42
|
2. Chỉ số giá vàng
|
128,52
|
102,99
|
101,03
|
129,59
|
3. Chỉ số giá đô la Mỹ
|
98,49
|
99,50
|
99,69
|
98,76
|
6. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách nhà nước 2 tháng đầu năm 2021 thu nội địa đạt thấp do mới bước vào đầu năm, chưa đến kỳ hạn kê khai nộp thuế; chi ngân sách nhà nước chỉ mới đảm bảo nhu cầu quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính, giáo dục, y tế…
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/02/2021 đạt 490,70 tỷ đồng, bằng 14,22% dự toán địa phương và bằng 138,59% cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 344,46 tỷ đồng, bằng 11,60% dự toán và bằng 110,82% cùng kỳ năm trước; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 142,62 tỷ đồng, bằng 29,71% dự toán và bằng 335,56% cùng kỳ năm trước. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu ngoài quốc doanh 115,05 tỷ đồng, bằng 114,60% cùng kỳ năm trước; thu tiền sử dụng đất 76,26 tỷ đồng, bằng 86,11%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 35 tỷ đồng, bằng 133,11%; lệ phí trước bạ 28,62 tỷ đồng, bằng 116,81%; thuế bảo vệ môi trường 27,60 tỷ đồng, bằng 100,94%...
Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/02/2021 đạt 876,36 tỷ đồng, bằng 9,57% dự toán địa phương và bằng 94,35% cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 48,41 tỷ đồng, bằng 3,46% dự toán và bằng 62,74% cùng kỳ năm trước; chi thường xuyên 632,97 tỷ đồng, bằng 12,99% dự toán và bằng 99,60% cùng kỳ năm trước. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 308,08 tỷ đồng, bằng 105,27% cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 174,06 tỷ đồng, bằng 109,45%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 49,45 tỷ đồng, bằng 116,60%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 33,74 tỷ đồng, bằng 106,12%; chi sự nghiệp kinh tế 27,25 tỷ đồng, bằng 37,41%...
Thu, chi ngân sách nhà nước
|
Thực hiện đến 18/02/2021
( Tỷ đồng)
|
Thực hiện đến 18/02/2021 so với dự toán 2021 (%)
|
Thực hiện đến 18/02/2021 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
1. Tổng thu NSNN trên địa bàn
|
490,70
|
14,22
|
138,59
|
TĐ: - Thu nội địa
|
344,46
|
11,60
|
110,82
|
- Thu từ hoạt động XNK
|
142,62
|
29,71
|
335,56
|
2. Tổng chi NSNN địa phương
|
876,36
|
9,57
|
94,35
|
TĐ: - Chi đầu tư phát triển
|
48,41
|
3,46
|
62,74
|
- Chi thường xuyên
|
632,97
|
12,99
|
99,60
|
7. Một số tình hình xã hội
7.1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Năm 2020, do tác động tiêu cực của dịch COVID-19 và thiệt hại do lũ lụt nên một bộ phận dân cư thu nhập giảm sút, đời sống có khó khăn; tuy nhiên, công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện nên thiếu đói trong dân không xảy ra.
UBND tỉnh trình Chính phủ hỗ trợ cho tỉnh Quảng Trị 807,57 tấn gạo để hỗ trợ cho nhân dân trong tỉnh, đảm bảo không có hộ gia đình nào bị thiếu đói trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021.
UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành, các địa phương trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm lo chu đáo đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân, nhất là các gia đình chính sách, đồng bào nghèo; cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang đang làm nhiệm vụ. Chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể ở địa phương tổ chức vận động nhân dân phát huy truyền thống tương thân, tương ái; tổ chức thăm hỏi, chăm lo các gia đình chính sách, hộ gia đình nghèo, người già cô đơn, không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, lang thang cơ nhở...Để tất cả mọi người, mọi nhà đều được đón Tết cổ truyền của dân tộc vui tươi, đầm ấm, nghĩa tình.
Tình hình tặng quà cho gia đình chính sách, người có công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 như sau:
- Quà tặng của Chủ tịch Nước cho người có công và gia đình chính sách người có công (theo Quyết định số 07/QĐ-CTN ngày 11/01/2021 của Chủ tịch nước về tặng quà cho đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021): Trao tặng 29.030suất quà cho người có công và gia đình chính sách người có công, kinh phí tặng quà 8.866,8 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương (tỉnh/huyện) trích 3.563,6 triệu đồng để tặng 6.847 suất quà cho gia đình người có công, gia đình chính sách có công với cách mạng, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng chính sách khác.
- Quỹ từ Chương trình “Nối vòng tay nhân ái năm 2021” (do UBMTTQ VN tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Hội Chữ Thập Đỏ tỉnh tổ chức):Trao tặng36.842suất quà cho hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn, trị giá 18.421triệu đồng.
- Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, cá nhân hảo tâmđã tặng 23.209suất quà cho gia đình chính sách người có công, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, với tổng trị giá 21.600triệu đồng.
Như vậy, trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã trao tặng tổng số 95.928 suất quà cho người có công, gia đình chính sách người có công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng khác với tổng kinh phí là 52.451,4 triệu đồng.Trong đó, hổ trợ hộ nghèo ăn Tết 12.505 suất quà với tổng kinh phí 6.368 triệu đồng.
Tình hình thực hiện hỗ trợ về nhà ở bị thiệt hại do thiên tai theo Nghị quyết số 165/2020/NQ-CP,toàn tỉnh có 196 hộ gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai gây ra trong tháng 10 năm 2020vớikinh phí được hỗ trợ là 4,21 tỷ đồng (trong đó: 75 hộ gia đình có nhà ở bị đổ, sập, trôi hoàn toàn với mức hỗ trợ 40 triệu đồng/nhà; 121 hộ gia đình có nhà ở bị hư hỏng nặng với mức hỗ trợ 10 triệu đồng/nhà).
7.2. Giáo dục và Đào tạo
Nhằm thực hiệntốtcông tác phòng chống dịch COVID-19, ngày 03/02/2021 tỉnh đã ban hành Công văn hỏa tốc số 452/UBND-VX về việc trẻ mầm non, học sinh phổ thông và học viên các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh nghỉ học để ứng phó với dịch bệnh COVID-19, kể từ ngày 05/02/2021 đến hết ngày 16/02/2021. Ngày 17/02/2021(tức ngày mùng 06 Tết), các đơn vị, trường học tổ chức dạy học trở lại bình thường.
7.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Trong dịp Tết NguyênđánTân Sửu năm 2021,lượng người trở về địa phươngăn Tếtđông đúc; trước diễn biến phức tạp củadịch COVID-19,công tác phòng chống dịch đượctỉnhchỉ đạo sát sao. Tỉnh đã chỉ đạo các cấp,các ngành đảm bảo người dân đónmộtcái Tết an toàn và hạn chế thấp nhất sự lây lan dịch bệnh. Tính đến ngày 18/02/2021,không ghi nhận ca mắc COVID-19 trong đợt dịch bùng phát trở lại này, còn 101 trường hợp đang cách ly tập trung.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 550 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 18,40% so với cùng kỳ năm trước; 07 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 41,67%; 10 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 71,43%; 02 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 60%; 03 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, giảm 88,02%; 106 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, tăng 23,26%; 10 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, tăng 233,33%; 15 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, giảm 91,52%. Nhìn chung trong tháng hầu hết các loại bệnh dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh đều giảm, riêng bệnh viêm gan virut có xu hướng tăng mạnh. Không có trường hợp tử vong do dịch bệnh.
Trong tháng, đã phát hiện thêm 01 trường hợp nhiễm HIV mới (TP Đông Hà). Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 254 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ). Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 98 người.
Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu và Lễ hội Xuân năm 2021 phục vụ nhân dân đón Tết, vui Xuân an toàn, bảo đảm sức khỏe, từ ngày 15/01/2021 đến ngày 01/02/2021 tỉnh đã thành lập nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ ATTP trong dịp Tết. Kết quả đã có trên 700 lượt kiểm tra, thanh tra với tỷ lệ đạt gần 80% cơ sở đảm bảo về ATTP. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn nào xảy ra; chỉ xảy ra một số vụ ngộ độc thức ăn nhẹ đã được kịp thời cứu chữa.
7.4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động trang trí khánh tiết, tuyên truyền cổ động trực quan Chào mừng thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Kỷ niệm 91 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, mừng Xuân Tân Sửu – năm 2021. Các cơ quan, đơn vị, địa phương đã thực hiện thay mới 1.000 băng rôn, 150 cụm panô, 3.000 áp phích, cờ hội, khẩu hiệu tuyên truyền; xây dựng hơn 50 chương trình, tin bài, phóng sự…
Do tình hình dịch bệnh Covid-19 trên thế giới và trong nước có những diễn biến phức tạp, để đảm bảo các yêu cầu về công tác phòng, chống dịch và thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh, Sở VH,TT&DL đã phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đồng thời chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức, điều chỉnh quy mô hoặc tạm hoãn các hoạt động phù hợp với tình hình dịch bệnh, cụ thể:
Sở VH,TT&DL với Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh điều chỉnh, tổ chức ghi hình và phát sóng lại Chương trình Nghệ thuật đặc biệt chào mừng Xuân Tân Sửu năm 2021 của tỉnh trên sóng Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh và trên các kênh thông tin, mạng xã hội để phục vụ nhân dân dịp Tết.
Trung tâm Văn hóa – Điện ảnh tỉnh tổ chức chiếu phim lưu động phục vụ bà con vùng sâu, vùng xa tại hai huyện Hướng Hóa, Đakrông từ ngày 11/1 đến ngày 29/01/2021 (tức ngày 29/11 đến ngày 17/12 ÂL); hoãn tổ chức Hội bài chòi mừng Đảng, mừng Xuân Tân Sửu.
Đoàn Nghệ thuật truyền thống tỉnh tổ chức Chương trình nghệ thuật mừng Đảng, mừng Xuân 2021 (đợt 1) tại các huyện Vĩnh Linh, Triệu Phong, Cam Lộ từ ngày 28/01 đến ngày 06/02/2021 (tức ngày 16/12 đến ngày 25/12 ÂL).
Thư viện tỉnh tổ chức Khai mạc Hội Báo Xuân Tân Sửu với các hoạt động: trưng bày mô hình sách chuyên đề chào mừng thành công Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Kỷ niệm 91 năm ngày thành lập Đảng (3/2/1930-3/2/2021); sách chuyên đề phong tục lễ Tết và chào Xuân Tân Sửu 2021 (với hơn 100 tờ báo, tạp chí Trung ương và 63 tờ báo của các địa phương)
Tại các địa phương, mặc dù các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT, vui chơi giải trí dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 đã được xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các điều kiện tổ chức; tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và của tỉnh, hầu hết các hoạt động đã tạm hoãn hoặc điều chỉnh quy mô, thời gian phù hợp; việc tập trung đông người tại các lễ hội, nghi lễ tôn giáo... được hạn chế tối đa. Một số giải thể thao nằm trong chương trình Đại hội TDTT cấp xã phải lùi thời gian tổ chức sau Tết; Một số hoạt động văn hóa, thể thao đã được tổ chức như: Giải cầu lông huyện Hải Lăng lần thứ XV; Chương trình giao lưu văn nghệ và chiếu phim tại huyện Gio Linh; Hội Hoa xuân tại thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị, huyện Cam Lộ. Một số hoạt động lễ hội chỉ tổ chức phần lễ, không tổ chức phần hội như: Lễ hội Chợ đình Bích La – huyện Triệu Phong, Hội cù Gio Mỹ, Cẩm Phổ - huyện Gio Linh.
Quyết định thành lập Ban Tổ chức Đại hội Thể dục - Thể thao tỉnh Quảng Trị lần thứ VIII, năm 2021-2022.
Tiếp tục quan tâm công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng vận động viên; tập trung các môn thể thao thành tích cao có thế mạnh của tỉnh. Tổng số VĐV tại các đội tuyển là 130 VĐV (trong đó có 94 VĐV tuyến năng khiếu, 11 VĐV tuyến trẻ, 25 VĐV tuyến tỉnh).
7.5. Thiệt hại thiên tai, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh thời tiết khá thuận lợi; không có thiên tai lớn gây thiệt hại.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 04 vụ cháy, chủ yếu do chập điện và sơ suất trong sử dụng lửa; ước tính giá trị thiệt hại 50 triệu đồng. Tính chung, từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 07 vụ cháy, giảm 50% so với cùng kỳ năm trước; làm chết 02 người; giá trị thiệt hại 65 triệu đồng, giảm 96,57%.
Trong tháng, đã phát hiện và xử lý 18 vụ vi phạm môi trường; số tiền xử phạt 38 triệu đồng; nguyên nhân do vi phạm về xử lý chất thải rắn trong công nghiệp và khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép. Tính chung, từ đầu năm đến nay phát hiện và xử lý 30 vụ vi phạm môi trường, giảm 44,45% so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 73 triệu đồng, giảm 51,78%.
7.6. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh, tháng Hai (Từ 15/01/2021 đến 14/02/2021), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 22 vụ tai nạn giao thông, làm chết 15 người, bị thương 19 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông tăng 22,22%, số người chết tăng 66,67%, số người bị thương giảm 24%. Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông xảy ra trong tháng Hai, đường bộ xảy ra 21 vụ, làm chết 14 người, bị thương 19 người; đường sắt xảy ra 01 vụ, làm chết 01 người.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2021 (Từ 15/12/2020 đến 14/02/2021) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 42 vụ tai nạn giao thông, làm chết 24 người, bị thương 38 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 44,83%, số người chết tăng 71,43%, số người bị thương tăng 26,67%. Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông 2 tháng đầu năm 2021, đường bộ xảy ra 40 vụ, làm chết 22 người, bị thương 38 người; đường sắt xảy ra 02 vụ, làm chết 02 người./.
Website Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị