I - TÌNH HÌNH KINH TẾ:
1. Ngư, nông, lâm nghiệp:
1.1. Thủy sản:
Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 7/2013 ước đạt 37,50 nghìn tấn, giảm 16,67% so tháng trước, tăng 2,74% so cùng kỳ; trong đó: tôm ước đạt 13,60 nghìn tấn, giảm 24,02% so tháng trước, tăng 3,82% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 274,77 nghìn tấn, đạt 63,31%kế hoạch, tăng 4,38% so cùng kỳ; trong đó: tôm 93,77 nghìn tấn, đạt 64,22% kế hoạch, tăng 7,64% so cùng kỳ.
1.1.1.Về nuôi trồng thủy sản:
Tình hình nuôi trồng thủy sản tương đối ổn định, tuy nhiên dịch bệnh trên tôm nuôi vẫn còn xảy ra nhưng không đáng kể.
Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 7/2013 ước đạt 25 nghìn tấn, giảm 19,35% so tháng trước, tăng 4,17% so cùng kỳ; trong đó: tôm 12,50 nghìn tấn, giảm 21,87% so tháng trước, tăng 4,17% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 178,21 nghìn tấn, đạt 62,53% kế hoạch, tăng 9,48% so cùng kỳ; trong đó: tôm 83,99 nghìn tấn, đạt 63,63% kế hoạch, tăng 8,29% so cùng kỳ.
Post sú sản xuất tại địa phương tháng 7/2013 ước đạt 600 triệu con, tăng 71,43% so cùng kỳ; lũy kế 7 tháng ước đạt 4.860 triệu con, giảm 23,30% so cùng kỳ. Post sú nhập tỉnh ước đạt 900 triệu con, tăng 1,25 lần so cùng kỳ; lũy kế 7 tháng ước đạt 7.000 triệu con, tăng 14,75% so cùng kỳ.
1.1.2. Về khai thác thủy sản:
Sản lượng khai thác biển trong tháng 7/2013 ước đạt 12,50 nghìn tấn, giảm 10,71% so tháng trước, không đổi so cùng kỳ; trong đó: tôm ước đạt 1,10 nghìn tấn, giảm 42,11% so tháng trước, không đổi so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 96,56 nghìn tấn, đạt 64,80% kế hoạch, giảm 3,89% so cùng kỳ; trong đó: tôm 9,78 nghìn tấn, đạt 69,83% kế hoạch, tăng 2,39% so cùng kỳ.
Các lực lượng chức năng tiếp tục tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát tốt tuyến bờ, tuyến lộng; tính từ đầu năm đến nay đã phát hiện và lập biên bản 150 vụ vi phạm bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Tình trạng các hộ dân khai thác thủy sản bằng ste, cào, đáy, nò, đó, vó, lú, … trên sông rạch và ven biển vẫn còn phổ biến.
1.2. Nông nghiệp:
1.2.1. Tình hình sản xuất:
Làm đất: tổng diện tích làm đất đến thời điểm hiện nay là 39.403 ha (thành phố Cà Mau 3.010 ha, Thới Bình 2.970 ha, U Minh 6.823 ha, Trần Văn Thời 26.600 ha), giảm 2,58% so cùng kỳ.
Xuống giống:lúa hè thu đã xuống giống được 36.527 ha, tăng 1,4% so cùng kỳ, đạt 102,4% so với kế hoạch. Lúa hè thu đang ở giai đoạn đứng cái làm đòng, phát triển khá tốt; một số diện tích bị sâu cuốn lá nhỏ gây hại nhẹ, tập trung nhiều nhất ở Trần Văn Thời, nông dân đang tích cực phòng trừ. Mạ mùa gieo trồng được 357 ha; mạ lúa tôm gieo trồng 185 ha; rau màu xuống giống 3.432,6 ha.
Tình hình thiệt hại lúa hè thu: diện tích thiệt hại lúa hè thu do ngập úng là 6.220 ha (Cà Mau 1.121 ha, Thới Bình 635 ha, U Minh859 ha, Trần Văn Thời 3.605 ha); đến nay đã khắc phục 5.214 ha.
1.2.2. Tình hình sâu bệnh:
- Trên cây lúa: diện tích nhiễm sâu bệnh các loại là 7.011 ha, đã trừ 6.999 ha, diện tích còn lại đang tiếp tục phòng trừ; ngoài ra ốc bưu vàng, bọ trĩ và sâu phao gây hại rải rác.
- Trên rau màu các loại: bọ nhảy, sâu khoang, sâu vẽ bùa tiếp tục gây hại, diện tích bị nhiễm là 689 ha, mức độ thiệt hại nhẹ đã phòng trừ xong.
- Trên cây ăn trái: sâu đục ngọn, sâu ăn lá, sâu đục thân xuất hiện rãi rác và gây hại nhẹ. Ngoài ra, sâu vẽ bùa xuất hiện và gây hại nhẹ trên cam, quýt.
- Trên mía: sâu đục thân tiếp tục gây hại ở giai đoạn vươn lóng.
1.2.3. Tình hình dịch bệnh và công tác thú y:
Tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc: trong tháng 7/2013 tổng số heo mắc bệnh là 1.180 con, giảm 20,54% so cùng kỳ; số heo chết 100 con, giảm 16,67%.
Tình hình dịch cúm gia cầm: trong tháng tình hình dịch bệnh trên đàn gia cầm ổn định, không phát hiện trường hợp gia cầm bị bệnh, chết nghi nhiễm virus cúm H5N1.
Công tác tiêm phòng: từ đầu năm đến nay đàn gia súc đã tiêm phòng được 30.690 liều dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn; đạt 49,5% kế hoạch. Ngoài ra, tiêm phòng 397 liều vaccine tai xanh bao vây ổ dịch tại xã Rạch Chèo và thị trấn Cái Đôi Vàm - huyện Phú Tân. Trên đàn gia cầm đã tiêm được 185.044 con gia cầm các loại.
1.3. Lâm nghiệp:
Công tác trồng rừng: được triển khai tích cực ở các đơn vị lâm nghiệp, đến nay đã trồng được 430 ha, trong đó: trồng tràm được 429 ha, đước 01 ha.
Công tác phòng chống cháy rừng: trong tháng 7/2013 đã xuất hiện nhiều cơn mưa lớn, độ ẩm mặt đất rừng tăng lên, diện tích rừng tràm đủ độ ẩm không còn xảy ra cháy. Để đảm bảo an toàn cho rừng tràm, các chủ rừng và lực lượng bảo vệ rừng, chính quyền địa phương vẫn tiếp tục theo dõi diễn biến thời tiết, mực nước và độ ẩm trong rừng, mức độ khô hạn để kịp thời tham mưu cho Ban chỉ huy các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng.
Thiệt hại rừng: tiếp tục tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, nhất là công tác tuần tra, kiểm tra các khu vực Vườn Quốc Gia Mũi Cà Mau, rừng phòng hộ Kiến Vàng,… Đến nay lực lượng kiểm lâm thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra đã phát hiện 188 vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng, giảm 59 vụ so cùng kỳ. Việc tăng cường kiểm tra và tìm các giải pháp ngăn chặn của các lực lượng chức năng đã góp phần làm giảm tình trạng lén lút săn bắt, mua bán động vật hoang dã trái phép, phá rừng, khai thác rừng và vận chuyển lâm sản trái phép,...
Khai thác gỗ và lâm sản: từ đầu năm đến nay đã khai thác được 416 ha, sản lượng 31.216 m3.
2. Sản xuất công nghiệp: giá trị sản xuất công nghiệp (tính theo giá cố định 1994)tháng 7/2013 ước đạt 1.745,33 tỷ đồng, tăng 2,14% so tháng trước, tăng 29,09% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 10.069,94 tỷ đồng, tăng 8,91% so cùng kỳ.
2.1. Phân theo loại hình kinh tế:
- Khu vực kinh tế Nhà nước: tháng 7/2013 ước đạt 792,82 tỷ đồng, tăng 4,06% so tháng trước, tăng 49,52% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 4.903,03 tỷ đồng, tăng 31,75% so cùng kỳ.
- Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước: tháng 7/2013 ước đạt 950,26 tỷ đồng, tăng 0,54% so tháng trước, tăng 15,84% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 5.155,90 tỷ đồng, giảm 6,45% so cùng kỳ.
- Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: tháng 7/2013 ước đạt 2,25 tỷ đồng, tăng 33,16% so tháng trước, tăng 55,13% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 11 tỷ đồng, giảm 16,80% so cùng kỳ.
2.2. Phân theo ngành công nghiệp cấp 1:
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: tháng 7/2013 ước đạt 1.339,60 tỷ đồng, tăng 1,48% so tháng trước, tăng 33,39% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 7.732,74 tỷ đồng, tăng 10,24% so cùng kỳ. Trong đó:
+ Chế biến tôm: tháng 7/2013 ước đạt 902,48 tỷ đồng, tăng 0,48% so tháng trước, tăng 11,94% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 4.937,43 tỷ đồng, giảm 7,29% so cùng kỳ.
+ Chế biến khí: tháng 7/2013 ước đạt 146,78 tỷ đồng, giảm 0,02% so tháng trước, tăng 84,70% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 997,56 tỷ đồng, tăng 12,52% so cùng kỳ.
+ Chế biến phân Đạm: tháng 7/2013 ước đạt 228,25 tỷ đồng, tăng 6,58% so tháng trước, tăng 1,2 lần so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 1.483,88 tỷ đồng, tăng 1,54 lần so cùng kỳ.
- Ngành sản xuất và phân phối điện, gas, khí đốt và nước: tháng 7/2013 ước đạt 405,73 tỷ đồng, tăng 4,39% so tháng trước, tăng 16,66% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 2.337,20 tỷ đồng, tăng 4,75% so cùng kỳ.
2.3. Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu:
- Tôm đông tháng 7/2013 ước đạt 8,51 nghìn tấn, tăng 0,48% so tháng trước, tăng 11,94% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 46,58 nghìn tấn, giảm 7,29% so cùng kỳ.
- Điện sản xuất tháng 7/2013 ước đạt 740 triệu kwh, tăng 0,49% so tháng trước, tăng 67,19% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 5.114,40 triệu kwh, tăng 9,91% so cùng kỳ.
- Điện thương phẩm tiêu thụ tháng 7/2013 ước đạt 77 triệu Kwh, tăng 0,01% so tháng trước, tăng 16,31% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 486,97 triệu kwh, tăng 11,77% so cùng kỳ.
- Khí khô thương phẩm PM3CAA tháng 7/2013 ước đạt 179.000 nghìn m3, giảm 0,02% so tháng trước, tăng 84,70% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 1.216.539,05 nghìn m3, tăng 12,52% so cùng kỳ.
- Sản lượng đạm tháng 7/2013 ước đạt 70 nghìn tấn, tăng 6,77% so tháng trước, tăng 1,16 lần so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 454,21 nghìn tấn, tăng 1,5 lần so cùng kỳ.
3. Vốn đầu tư phát triển và thu chi ngân sách:
3.1. Vốn đầu tư phát triển:
Tổng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 7/2013 ước thực hiện 121,40 tỷ đồng, tăng 16,57% so tháng trước, tăng 1,77% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước thực hiện 704,84 tỷ đồng, giảm 11,86% so cùng kỳ.
3.2. Thu, chi ngân sách:
- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn: lũy kế từ đầu năm đến ngày 17/7/2013 đạt 2.208,37 tỷ đồng, đạt 44,17% so dự toán ngân sách năm 2013, bằng 115,05% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa là 1.882,09 tỷ đồng, đạt 39,82% so dự toán, bằng 101,06% so cùng kỳ; thu thuế xuất nhập khẩu là 46,93 tỷ đồng, đạt 44,69% so dự toán, bằng 109,80% so cùng kỳ.
- Chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn: tổng chi từ đầu năm đến ngày 17/7/2013 là 3.521,41 tỷ đồng, đạt 53% dự toán, bằng 131,35% so cùng kỳ. Trong đó: chi ngân sách tỉnh đạt 1.711,22 tỷ đồng, đạt 41,67% so dự toán, bằng 117,82% so cùng kỳ; chi ngân sách huyện, xã đạt 1.530,84 tỷ đồng, đạt 64,64% so dự toán, bằng 126,09% so cùng kỳ.
4. Thương mại, giá cả:
4.1. Giá cả:
Chỉ số giá chung hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tháng 7/2013 tăng 0,55% so tháng trước, tăng 2,43% so tháng 12 năm trước, tăng 6,85% so cùng kỳ. Bình quân 7 tháng năm 2013 tăng 6,87% so cùng kỳ. Trong đó: Chỉ số giá hàng lương thực tăng 0,24% so tháng trước, giảm 3,74% so tháng 12 năm trước, giảm 3,82% so cùng kỳ. Chỉ số giá hàng thực phẩm tăng 0,53% so tháng trước, tăng 3,90% so tháng 12 năm trước, tăng 3,20% so cùng kỳ.
Giá vàng bình quân trong tháng 7/2013 là 33,24 triệu đồng/1 lượng (vàng 98%), chỉ số giá vàng giảm 6,63% so tháng trước, giảm 21,06% so tháng 12 năm trước, giảm 15,68% so cùng kỳ.Giáđồng USD bình quân trong tháng 7/2013 là 21.158 VN đồng/1USD, chỉ số giá đồng USD tăng 0,61% so tháng trước, tăng 1,38% so tháng 12 năm trước, tăng 1,02% so cùng kỳ.
4.2. Xuất, nhập khẩu:
4.2.1. Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu tháng 7/2013 ước đạt 86,20 triệu USD, tăng 1,07% so tháng trước, tăng 15,99% so cùng kỳ; mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng thủy sản, khối lượng hàng thủy sản xuất khẩu tháng 7/2013 ước đạt 7.778 tấn, tăng 1% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 477,33 triệu USD, đạt 45,46% kế hoạch, giảm 4% so cùng kỳ; khối lượng hàng thủy sản xuất khẩu đạt 46.107 tấn, giảm 6,88% so cùng kỳ.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu trong tháng 7/2013 là: Mỹ, Nhật, Thị trường chung Châu Âu, Úc, Canada, Hồng Kông, Trung Quốc, Hàn Quốc,Đài Loan.
4.2.2. Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu tháng 7/2013 ước đạt 5,04 triệu USD, tăng 0,68% so tháng trước, tăng 6,54 lần so cùng kỳ; mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là hỗn hợp gia vị, bột tẩm, thực phẩm chế biến,... Lũy kế 7 tháng ước đạt 26,02 triệu USD, giảm 15,41% so cùng kỳ.
4.3. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ và hoạt động khách sạn:
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội:tháng 7/2013 ước đạt 3.402,67 tỷ đồng, tăng 0,77% so tháng trước, tăng 14,42% so cùng kỳ; nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng 7,57% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 24.397,86 tỷ đồng, tăng 14,30% so cùng kỳ; nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng 7,43% so cùng kỳ.
Hoạt động khách sạn: lượt khách lưu trú tháng 7/2013 ước đạt 87,65 nghìn lượt khách, tăng 1,75% so tháng trước, tăng 3,08% so cùng kỳ; ngày khách phục vụ ước đạt 114,73 nghìn ngày khách, tăng 1,96% so tháng trước, tăng 4,22% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng lượt khách lưu trú ước đạt 579 nghìn lượt khách, tăng 10,38% so cùng kỳ; ngày khách phục vụ ước đạt 754,28 nghìn ngày khách, tăng 18,60% so cùng kỳ.
5. Hoạt động giao thông vận tải và Thông tin truyền thông:
5.1. Hoạt động giao thông vận tải:
- Khối lượngvậnchuyển hành khách tháng 7/2013ước đạt 3.592,38 nghìn hành khách, tăng 2,34% so tháng trước, tăng 12% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 24.306,16 nghìn hành khách, tăng 10,42% so cùng kỳ; trong đó: đường bộ tăng 19,21%; đường sông giảm 8,09% so cùng kỳ.
- Khối lượng luân chuyển hành khách tháng 7/2013ước đạt 71.394,20 nghìn HK.Km, tăng 2,79% so tháng trước, tăng 18,71% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 499.744,29 nghìn HK.Km, tăng 16,72% so cùng kỳ; trong đó: đường bộ tăng 23,60%; đường sông giảm 9,29% so cùng kỳ.
- Khối lượng vận chuyển hàng hóa tháng 7/2013ước đạt57,78 nghìn tấn,tăng 1,49% so tháng trước, tăng 8% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 402,82 nghìn tấn, tăng 8,86% so cùng kỳ; trong đó: đường bộ tăng 15,90%; đường sông tăng 5,67% so cùng kỳ.
- Khối lượng luân chuyển hàng hóa tháng 7/2013ước đạt12.166,63 nghìn tấn.km, tăng 1,67% so tháng trước, tăng 9,34% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 79.731,14 nghìn tấn.km, tăng 10,36% so cùng kỳ; trong đó: đường bộ tăng 17,19%; đường sông tăng 5,42% so cùng kỳ.
5.2. Hoạt động Thông tin truyền thông:
Hoạt động báo chí:
- Báo in, báo nói, báo hình: Trong tháng 7/2013 đã phát hành 121.610 tờ (cuốn); trong đó: Báo Cà Mau 85.450 tờ (cuốn), Báo ảnh Đất Mũi 36.160 cuốn. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh thực hiện 4.864 đề tài, thời lượng phát sóng 2.448 giờ.
- Báo điện tử, Cổng, Trang thông tin điện tử: trong tháng 7/2013 đã có 1.450,16 nghìn lượt người truy cập; lũy kế đến nay có trên 82 triệu lượt người truy cập.
Hoạt động Bưu chính, viễn thông:
Bưu chính và chuyển phát: trong tháng 7/2013, toàn tỉnh đã chuyển phát 86.176 các loại công văn, thư, bưu phẩm, báo, tạp chí,... Lũy kế 7 tháng năm 2013 chuyển phát 845.970 các loại; trong đó: bưu phẩm đi trong nước 139.470 cái; báo, tạp chí Trung ương 569.779 tờ/cuốn; báo, tạp chí địa phương 40.674 tờ/cuốn; báo tạp chí khác 96.047 tờ/cuốn.
Về Viễn thông, internet: đến thời điểm hiện nay toàn tỉnh có 1.133.573 thuê bao điện thoại; trong đó có 986.501 thuê bao di động và 147.072 thuê bao cố định. Số thuê bao Internet toàn tỉnh hiện nay là 50.348 thuê bao; trong đó có 26.852 thuê bao ADSL, 730 thuê bao FTTH và 22.766 thuê bao 3G.
II - HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA - XÃ HỘI:
1. Công tác Lao động – Thương binh và Xã hội:
Công tác Lao động – Việc làm:tổng số lao động có việc làm lũy kế từ đầu năm đến ngày 18/7/2013 là 30.090 lao động, đạt 88,5% so kế hoạch; trong đó: lao động trong tỉnh là 8.210, ngoài tỉnh là 21.865, xuất khẩu lao động là 15.
Công tác đào tạo nghề: lũy kế từ đầu năm đến ngày 18/7/2013 tỉnh đã đào tạo, bồi dưỡng và dạy nghề cho 18.977 lao động, đạt 63,26% so kế hoạch (trong đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/CP là 4.470 lao động)
Lĩnh vực Người có công: tổng số đối tượng Người có công đang quản lý trong toàn tỉnh là 165.061 đối tượng. Vận động Quỹ đền ơn đáp nghĩa lũy kế đến nay là 26.768 triệu đồng; xây dựng mới 601 căn nhà tình nghĩa, hỗ trợ xây dựng 20 căn và sửa chữa 82 căn.
2. Tai nạn giao thông 6 tháng năm 2013:(từ ngày 16/12/2012 đến ngày 15/6/2013)
Trong 6 tháng đầu năm 2013 toàn tỉnh xảy ra 22 vụ, làm chết 05 người, bị thương 32 người. Cụ thể: Tai nạn giao thông đường bộ: xảy ra 19 vụ, làm chết 03 người, bị thương 31 người. Tai nạn giao thông đường thủy: xảy ra 03 vụ, làm chết 02 người, bị thương 01 người.
Va chạm giao thông đường bộ: xảy ra 132 vụ, gây thương tích 250 người, hư hỏng 17 ô tô, 259 mô tô, 01 xe đạp. Nguyên nhân xảy ra va chạm: quá tốc độ 15 vụ; uống rượu, bia vượt quá nồng độ 01 vụ; phần đường, làn đường 53 vụ; chuyển hướng sai 11 vụ; tránh vượt sai 15 vụ; đi ngược chiều 01 vụ; thiếu quan sát 01 vụ; nguyên nhân khác 35 vụ.
3. Tình hình thiên tai, cháy nổ:
- Tình hình thiên tai: trong tháng 7/2013, do ảnh hưởng của mưa lớn kéo dài kèm theo gió lốc đã làm sập hoàn toàn 47 căn nhà, tốc mái 95 căn, chìm 05 bè đáy, tổng giá trị thiệt hại khoảng 1.679 triệu đồng, không có thiệt hại về người. Tình hình sạt lỡ đất trên địa bàn tỉnh cũng xảy ra nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân; cụ thể là trong tháng đã xảy ra 02 vụ sạt lở đất tại huyện Năm Căn và Ngọc Hiển, làm thiệt hại 06 căn nhà và khoảng 45m đường lộ giao thông; tổng giá trị thiệt hại do sạt lở đất khoảng 640 triệu đồng, không có thiệt hại về người.
- Số vụ cháy, nổ: trong tháng 7/2013, toàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ cháy, giá trị thiệt hại ước tính 10 triệu đồng. Lũy kế 7 tháng năm 2013, trên địa bàn tỉnh xảy ra 39 vụ (trong đó: 02 vụ nổ), làm bị thương 09 người, giá trị thiệt hại ước tính 1.955 triệu đồng.
4. Y tế tháng 6/2013:
4.1. Công tác phòng chống bệnh dịch:
Trong tháng 6/2013, tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh diễn biến khá phức tạp; nhất là bệnh sốt xuất huyết và các bệnh về đường hô hấp tăng cao so với tháng trước; các bệnh c̣n lại tuy có giảm nhưng số ca mắc còn ở mức cao; cụ thể: bệnh sốt xuất huyết mắc 32 ca, tăng 88,24% so tháng trước nhưng giảm 84,54% so cùng kỳ; bệnh sốt rét mắc 07 ca, không đổi so tháng trước, giảm 66,67% so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 89 ca, giảm 53,40% so tháng trước, giảm 13,59% so cùng kỳ; tiêu chảy mắc 455 ca, giảm 15,74% so tháng trước, giảm 6,19% so cùng kỳ.
Các bệnh về hô hấp tăng khá cao so tháng trước và cùng kỳ: bệnh viêm phổi mắc 3.220 ca, tăng 16,20% so tháng trước, tăng 67,71% so cùng kỳ; bệnh nhiễm khuẩn hô hấp trên cấp TE < 5 tuổi mắc 1.944 ca, tăng 43,05% so tháng trước, tăng 12,63% so cùng kỳ; viêm phế quản mắc 4.187 ca, tăng 18,24% so tháng trước, tăng 19,70% so cùng kỳ.
Đặc biệt, trong tháng 6/2013 toàn tỉnh phát hiện 06 trường hợp mắc cúm A(H1N1) (trong đó: U Minh 01 trường hợp, Đầm Dơi 02, Trần Văn Thời 01, Thành phố Cà Mau 01, Phú Tân 01) và 01 trường hợp mắc cúm A(H3N2) tại huyện Đầm Dơi.
4.2. Công tác phòng chống HIV/AIDS:
Trong tháng 6/2013, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện mới 30 trường hợp nhiễm HIV (người có hộ khẩu tại tỉnh Cà Mau 28 trường hợp), tăng 15,38% so tháng trước, tăng 30,43% so cùng kỳ; cộng dồn từ đầu năm là 115 người. Bệnh nhân AIDS phát hiện mới 13 trường hợp, tăng 62,50% so tháng trước, giảm 13,33% so cùng kỳ; cộng dồn từ đầu năm là 65 người. Bệnh nhân tử vong do AIDS 02 người, tăng 100% so tháng trước và cùng kỳ; cộng dồn từ đầu năm là 05 người.
4.3. Tự tử, ngộ độc thực phẩm, tai nạn:
Trong tháng 6/2013, số ca mắc ngộ độc thực phẩm là 17 ca (không có ca tử vong), tăng 88,89% so tháng trước, tăng 142,86% so cùng kỳ; cộng dồn từ đầu năm là 54 ca. Số trường hợp tự tử là 21 trường hợp, giảm 25% so tháng trước, giảm 38,24% so cùng kỳ; cộng dồn từ đầu năm là 141 trường hợp. Tai nạn lao động là 68 ca, giảm 13,93% so tháng trước, tăng 4,62% so cùng kỳ; cộng dồn từ đầu năm là 446 ca.
4.4. Công tác khám chữa bệnh:
Trong tháng 6/2013, tổng số lần khám bệnh 531.136 lần, giảm 2,98% so tháng trước. Bệnh nhân điều trị nội trú 14.418 người, giảm 0,01% so tháng trước. Ngày điều trị nội trú 89.093 ngày, giảm 0,01% so tháng trước. Tỷ lệ tử vong tại bệnh viện 0,42%, tăng 0,09% so với tháng trước. Công suất sử dụng giường bệnh tại các bệnh viện như sau: 03 bệnh viện tỉnh đạt trung bình 114,02%; 04 bệnh viện đa khoa khu vực đạt trung bình 108%; 05 bệnh viện đa khoa huyện, thành phố đạt trung bình 83%; các phòng khám đa khoa khu vực đạt 93,87%; Bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ Minh Hải đạt 78,67%./.