1. Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
1.1. Nông nghiệp
- Lúa vụ hè thu: Đã xuống giống gieo sạ 24.500 ha, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước. Cơ cấu giống lúa gieo sạ chủ yếu gồm: PY2, ĐV108, PY1, ML48, ML213, OM2695-2..., trà sớm đang giai đoạn cuối đẻ nhánh - chín sữa, riêng huyện Tuy An đã thu hoạch được 25 ha, năng suất bình quân 45 tạ/ha; trà chính vụ đang giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng.
- Lúa vụ mùa: Cùng với việc chăm sóc lúa vụ hè thu, bà con ở các địa phương có lúa rẫy đã chuẩn bị xong khâu làm đất và gieo sạ được 95 ha ở huyện Sông Hinh, các địa phương khác chờ mưa xuống là gieo trồng.
- Cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày: Tính từ đầu năm đến ngày 15/7/2021 đã gieo trồng được: Ngô 3.070 ha, giảm 4,8%; mía 22.670 ha, tăng 7,5%; rau các loại 5.150 ha, giảm 2,8%; đậu các loại 1.865 ha, tăng 3,4%. Trong tháng có mưa trên diện rộng thuận lợi cho nguồn nước bơm tưới, nhìn chung các cây trồng cạn sinh trưởng và phát triển hơn năm trước.
- Về tình hình sâu bệnh hại cây trồng (tại thời điểm ngày 14/7/2021)+ Trên cây lúa: Bệnh đốm nâu gây hại 2,5 ha, bệnh khô vằn gây hại 7 ha trên lúa đang giai đoạn làm đòng chín sáp ở huyện Tuy An. Ngoài ra còn có chuột, bọ trĩ, đục thân, sâu keo… gây hại mật độ thấp, rải rác ở các huyện.
+ Trên cây rau cải: Bọ nhảy gây hại 2,1 ha tại huyện Tuy An. Ngoài ra, còn có bọ trĩ, bệnh đốm mắt cua, sâu xanh gây hại xà lách, mồng tơi rải rác tại huyện Tuy An.
+ Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu gây hại 9,8 ha ở giai đoạn 3 lá - trổ cờ tại Tuy An, Phú Hòa, Tây Hòa; bệnh rỉ sắt gây hại 1,5 ha tại huyện Tuy An.
+ Trên cây sắn: Nhện đỏ gây hại 1.249 ha và bệnh khảm lá virus gây hại 15.937 ha tỷ lệ bệnh 5-100% (Sông Hinh 6.000 ha, Đồng Xuân 3.950 ha, Sơn Hòa 4.410 ha, Tây Hòa 1.550 ha, Phú Hòa 25 ha, Tuy An 2 ha). + Trên cây mía: Bệnh sâu đục thân gây hại cây con diện tích nhiễm nhẹ 30 ha tại h
uyện Sơn Hòa. Ngoài ra, còn bệnh than gây hại rải rác ở cây con với mật độ thấp.
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì phát triển. Ước tính đàn trâu giảm 0,8%; đàn bò giảm 0,9%; đàn lợn tăng 28,7% và đàn gia cầm 4,3 tiệu con, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thịt bò hơi đạt 10,3 ngàn tấn, tăng 2,8%; sản lượng thịt lợn hơi 10,8 ngàn tấn, tăng 17,1%; sản lượng thịt gia cầm đạt hơn 9,6 ngàn tấn, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, sản lượng thịt gà hơn 7,8 ngàn tấn, tăng 1,5%; sản lượng trứng gia cầm 104,1 triệu quả, tăng 5,8%.
- Bệnh Viêm da nổi cục trâu bò diễn ra trên địa bàn tỉnh tính đến ngày 22/7/2021: Bò mắc bệnh là 1.132 con, chết 24. Bệnh dịch tả ghép E.coli trên gia cầm xảy ra tại một hộ thuộc xã Hòa Tân Đông, TX Đông Hòa làm chết 3.000 con/3.800 con.
- Tiếp tục chăm sóc, theo dõi tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm; triển khai hoạt động tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi trên địa bàn toàn tỉnh nhằm ngăn ngừa dịch bệnh phát sinh. Lũy kế từ đầu năm 2021 đến nay đã thực hiện công tác tiêm phòng vaccine cho đàn gia súc, gia cầm. Kết quả: Tiêm vaccine LMLM đợt I/2021 được 89.030 con trâu-bò; tiêm vaccine tụ huyết trùng được 41.087 con; tiêm vaccine viêm da nổi cục trâu bò 18.725 con; tiêm vaccine dại chó được 13.863 con; tiêm vaccine cúm gia cầm được 389.550 con.
1.2. Lâm nghiệp
Trong tháng, các đơn vị lâm nghiệp và hộ dân trồng rừng đã khai thác 730 ha rừng trồng tập trung đến thời gian cho sản phẩm với sản lượng gỗ các loại 57,1 ngàn m3, tăng 83,7%; củi khai thác 15 ngàn ster bằng cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng gỗ tròn các loại khai thác được 120,7 ngàn m3, tăng 30,8%; củi 34 ngàn ster, giảm 1,5% so với cùng kỳ năm trước.
Từ đầu năm đến nay, công tác tuần tra, kiểm soát, phát hiện và lập biên bản xử lý kịp thời 145 vụ vi phạm giảm 0,1% (giảm 2 vụ), trong đó: 25 vụ phá rừng trái phép làm diện tích rừng bị giảm 7,41 ha, 03 vụ cháy rừng thiệt hại 29,18 ha rừng trồng. Xử lý 117 vụ vi phạm, phạt tiền khoảng 1,47 tỷ đồng; khối lượng gỗ tịch thu 125,15 m3.
1.3. Thuỷ sản
Trong tháng, diện tích thả nuôi thủy sản các loại đạt 382 ha, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Tôm 318 ha, tăng 1,6% (tôm sú 8 ha, bằng 100%; tôm thẻ 310 ha, tăng 1,6%); cá các loại 51 ha, bằng 100%; thủy sản khác 13 ha, bằng 100%. Lũy kế 7 tháng diện tích thả nuôi được 2.357 ha, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá các loại 214 ha, bằng 100%; tôm 1.893 ha, tăng 0,5%; thủy sản khác 250 ha, bằng 100%.
Sản lượng tôm Post sản xuất đạt 176 triệu con, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước chủ yếu xuất bán phục vụ nuôi trồng trong tỉnh.
Tình hình dịch bệnh trên tôm sú và tôm thẻ chân trắng có 49,26 ha tôm nuôi khoảng 20 đến 42 ngày tuổi bị bệnh đốm trắng 17,85 ha và hoại tử gan tụy cấp 31,41 ha, (thị xã Sông Cầu 2,95 ha, huyện Tuy An 6,11 ha, thị xã Đông Hòa 40,2 ha). Các ngành chức năng đã hướng dẫn các biện pháp phòng và chữa bệnh, cấp thuốc sát trùng Sodium Chlorite 20% để xử lý hồ nuôi, tiếp tục theo dõi không để dịch bệnh lây lan sang diện rộng.
Trong tháng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản ước đạt 7.917 tấn, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá các loại 5.861 tấn, tăng 1%; tôm 1.740 tấn, tăng 10,2%; thủy sản khác 316 tấn, tăng 1,3%.
- Sản lượng thuỷ sản khai thác ước tính 5.977 tấn, tăng 1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Sản lượng cá 5.701 tấn tăng 0,9% (cá ngừ đại dương 262 tấn, chiếm 4,6% trong tổng sản lượng cá khai thác biển, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước); tôm 100 tấn, tăng 1%; thủy sản khác 176 tấn, tăng 2,3%.
- Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính 1.940 tấn, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá 160 tấn, tăng 3,6%; tôm 1.640 tấn, tăng 10,8%; thủy sản khác 140 tấn, bằng 100%.
Tính chung 7 tháng, sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản ước tính 54.576 tấn, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá các loại 43.042 tấn, giảm 1,7%; tôm 7.184 tấn, tăng 6,9%; thủy sản các loại 4.350 tấn, tăng 33,3% so với cùng kỳ năm trước; trong tổng sản lượng cá các loại khai thác biển, cá ngừ đại dương 2.445 tấn chiếm 5,8% và tăng 0,3% so với cùng kỳ năm trước.
2. Sản xuất công nghiệp
- Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có hoạt động xuất, nhập khẩu, tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn có sự tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số sản xuất công nghiệp dự tính tháng 7/2021 tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng giảm 25,4%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,3%; sản xuất, phân phối điện, hơi nước tăng 7,4%; cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải tăng 2%;
Một số ngành cấp II có chỉ số sản xuất công nghiệp trong tháng 7/2021 tăng so với cùng kỳ năm trước và đóng góp chủ yếu vào mức tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như: Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 21%; sản xuất sản phẩm kim loại đúc sẵn tăng 13,3%; sản xuất, phân phối điện, hơi nước tăng 7,4%; sản xuất trang phục tăng 6,8%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 4,4%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 3,9%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 3,6%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó cũng có một số ngành giảm do ảnh hưởng dịch bệnh, tình hình tiêu thụ gặp nhiều khó khăn như: Sản xuất đồ uống giảm 39,8%; khai khoáng giảm 25,4%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 26,2%.
- Một số sản phẩm công nghiệp trong tháng 7/2021 sản xuất tăng so với cùng kỳ năm trước như: Điện sản xuất 131,1 triệu kwh, tăng 10,4%; ván lạng gỗ các loại 604 tấn, tăng 10,2%; thuốc viên các loại 161 triệu viên, tăng 9,5%; phân bón các loại 4.221 tấn, tăng 9,4%; nhân hạt điều các loại 1.508 tấn, tăng 8,6%; chip điện tử 64 triệu sản phẩm, tăng 3,2%; quần áo các loại 1.385 ngàn sản phẩm, tăng 2,4%; viên nén 618 m3, tăng 2,3%; mây tre lá các loại 45 ngàn sản phẩm, tăng 2,3%; dăm gỗ các loại 11.000 tấn, tăng 1,3%. Bên cạnh đó một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước như: Trang in các loại 155 triệu trang, giảm 17,6%; xi măng các loại 8.500 tấn, giảm 8%; két nhựa các loại 6.500 két, giảm 4,4%; hải sản các loại 1.152 tấn, giảm 6,4%; nước mắm các loại 1,7 triệu lít, giảm 0,1%.
- Tính chung 7 tháng năm 2021 chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng giảm 15,2%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,3%; sản xuất, phân phối điện, hơi nước tăng 10,9%; cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải tăng 3%.
3. Tình hình đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
Tính từ đầu năm đến ngày 01/7/2021 trên địa bàn tỉnh Phú Yên có 241 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giảm 0,8% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 2.522,7 tỷ đồng, giảm 14,9%; vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt 10,5 tỷ đồng/01 doanh nghiệp. Bên cạnh đó, có 07 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 50% so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn buộc phải tạm ngừng hoạt động là88doanh nghiệp tăng 20,5%; số doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh là57 doanh nghiệp, tăng 54,1%.
4. Đầu tư
- Trong tháng 7/2021 việc thi công các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh chậm lại, dẫn đến vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước tính 300,7 tỷ đồng, giảm 6,5% so tháng trước và giảm 30,9% so với cùng kỳ năm trước. Chia ra: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 196,2 tỷ đồng, giảm 37,7%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện 103,9 tỷ đồng, giảm 13,1%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã 0,6 tỷ đồng, giảm 23,9%.
Vốn đầu tư thực hiện ở một số ngành có giá trị khối lượng lớn như: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản thực hiện 79,3 tỷ đồng, giảm 48,7%; xây dựng 23,4 tỷ đồng, giảm 27,7%; vận tải và kho bãi 99,9 tỷ đồng, giảm 35,1%; hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị xã hội, QLNN, ANQP; đảm bảo xã hội bắt buộc 14,8 tỷ đồng, tăng 52,5%; giáo dục đào tạo 19,7 tỷ đồng giảm 1,2% so với cùng kỳ năm trước.
- Tính chung 7 tháng năm 2021 vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước tính 2.083 tỷ đồng đạt 37,9% so kế hoạch năm và giảm 27,1% so với cùng kỳ năm trước. Chia ra, vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 1.236,4 tỷ đồng, giảm 36,6%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện 842,4 tỷ đồng, giảm 6,7%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã 4,2 tỷ đồng, giảm 13,7%.
Vốn đầu tư thực hiện ở một số ngành có giá trị khối lượng lớn như: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản thực hiện 531,3 tỷ đồng, giảm 40%; xây dựng 197,4 tỷ đồng, tăng 3%; vận tải và kho bãi 800,7 tỷ đồng, giảm 1,2%; hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị xã hội, QLNN, ANQP; đảm bảo xã hội bắt buộc 73,6 tỷ đồng, giảm 48,7%; giáo dục đào tạo 190,6 tỷ đồng, giảm 11,8% so với cùng kỳ năm trước.
Thực hiện các công trình/dự án như: Hồ chứa nước Mỹ Lâm; hồ điều hòa Hồ Sơn và hạ tầng xung quanh; dự án khắc phục khẩn cấp hậu quả thiên tai một số tỉnh miền Trung - tỉnh Phú Yên; kè chống sạt lở bờ Sông Ba kết hợp với phát triển hạ tầng đô thị (đoạn từ cầu Đà Rằng mới tới cầu Đà Rằng cũ); kè chống sạt lở, bồi lấp cửa biển Đà Diễn; sửa chữa và nâng cao an toàn đập (WB8) - Tiểu dự án sửa chữa và nâng cao an toàn hồ đập,…
5. Tài chính, ngân hàng
5.1. Thu, chi ngân sách
- Tổng thu NSNN trên địa bàn 3.994 tỷ đồng, đạt 75,6% DTTW (3.994 tỷ đồng/5.283,9 tỷ đồng); đạt 46,2% dự toán tỉnh.
- Tổng chi NSĐP 5.241 tỷ đồng, đạt 56,2% DTTW; đạt 41,3% dự toán tỉnh giao; trong đó chi thường xuyên là 2.828 tỷ đồng.
5.2. Hoạt động ngân hàng
- Mặt bằng lãi suất huy động VND phổ biến ở mức 0,1% - 0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 01 tháng; 2,7% - 4,0%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 01 tháng đến dưới 06 tháng; 3,7% - 6,1%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 06 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn từ 12 tháng ở mức 4,0% -7,4%/năm. Lãi suất huy động USD là 0%/năm.- Mặt bằng lãi suất cho vay VND: Đối với các
lĩnh vực ưu tiên (theo quy định tại Quyết định Số 1730/QĐ-NHNN ngày 30/9/2020), lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 4,3% - 4,5%; trung dài hạn ở mức 7% - 10,6%; đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường và cho vay tiêu dùng, lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 4,5% - 15%, trung dài hạn ở mức 6,99% - 16,0%;
Lãi suất cho vay USD phổ biến ở mức 2,3% - 7,8%/năm đối với ngắn hạn; 4,2% - 9,1%/năm đối với trung dài hạn.
- Về tỷ giá, ngoại hối: Các NHTM trên địa bàn tỉnh chấp hành tốt chính sách về tỷ giá điều hành của NHNN Việt Nam. Tính đến ngày 19/7/2021, tỷ giá mua, bán USD của các NHTM trên địa bàn phổ biến ở mức 22.944 - 23.138 VND/USD. Doanh số giao dịch ngoại tệ quy ra VND đạt 642 tỷ đồng, trong đó doanh số mua vào là 377 tỷ đồng, doanh số bán ra là 265 tỷ đồng.
- Tính đến cuối tháng 6/2021, dự tính tổng nguồn vốn huy động trên toàn tỉnh đạt 30.970 tỷ đồng, tăng 7,5% so với cuối năm 2020, trong đó: Tiền gửi VND 30.459 tỷ đồng, chiếm 98,4% tổng nguồn vốn, tăng 7,5% so với cuối năm 2020; tiền gửi ngoại tệ quy VNĐ 383 tỷ đồng, tăng 21,6%. Trong tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi tiết kiệm 26.433 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 85,4% tăng 6,8%; tiền gửi thanh toán 4.409 tỷ đồng, tăng 12,2% so với cuối năm 2020. Ước tính đến cuối tháng 7/2021, tổng nguồn vốn huy động đạt 30.778 tỷ đồng, tăng 6,9% so với cuối năm 2020.
- Tính đến cuối tháng 6/2021, tổng dư nợ cho vay đạt 37.949 tỷ đồng, tăng 4,8% so với cuối năm 2020; trong đó: Cho vay bằng VND 37.331 tỷ đồng, chiếm 98,4% tổng dư nợ, so với cuối năm 2020 tăng 4,7%; cho vay ngoại tệ quy VND 618 tỷ đồng, tăng 14,4%.
Ước tính đến cuối tháng 7/2021, tổng dư nợ cho vay đạt 38.248 tỷ đồng, tăng 5,7% so với cuối năm 2020. Trong đó: Cho vay bằng VND 37.664 tỷ đồng; cho vay ngoại tệ quy VND 584 tỷ đồng. Cho vay ngắn hạn 21.907 tỷ đồng; cho vay trung, dài hạn 16.341 tỷ đồng.
- Tính đến cuối tháng 6/2021 dư nợ xấu trên địa bàn là 269,35 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,71%/tổng dư nợ, giảm 32,6% so với tháng 5/2021; tăng 8,7% so với cuối năm 2020.
Ngành Ngân hàng Phú Yên đã tiếp tục chủ động nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, đánh giá mức độ thiệt hại của khách hàng bị thiệt hại do ảnh hưởng của dịch Covid-19 để kịp thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Phú Yên (Agribank Phú Yên) đã thực hiện chi trả tiền lãi được ngân sách địa phương cấp bù do thực hiện khoanh nợ cho khách hàng bị thiệt hại bởi cơn bão số 12 năm 2017 là 9.032.337.570 đồng với 387 khách hàng, số tiền lãi chưa thực hiện chi trả là 266.721.159 đồng với 6 khách hàng.
6. Thương mại, giá cả, dịch vụ
6.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Trong tháng 7/2021 tình hình dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh đang diễn biến rất phức tạp, nguy cơ lây nhiễm sẽ tăng cao trong thời gian tới. Để kiềm chế, kiểm soát có hiệu quả sự lây lan, chủ động ngăn chặn, đáp ứng với tình hình dịch bệnh, bảo vệ tốt nhất cho sức khỏe, tính mạng của Nhân dân, từ 0 giờ ngày 27/6/2021 toàn tỉnh thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 theo Chỉ thị số 15/CT-TTg (từ ngày 05/7/2021 thôi áp dụng đối với thị xã Sông Cầu và huyện Đồng Xuân); riêng thành phố Tuy Hòa đến nay tình hình dịch bệnh còn phức tạp, UBND thành phố Tuy Hòa đã ra văn bản số 2639/UBND ngày 13/7/2021 nâng mức độ giãn cách xã hội trên phạm vi toàn thành phố Tuy Hòa trong vòng 14 ngày, từ 0 giờ ngày 15/7/2021. Do đó, hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ ngành hàng không thiết yếu tạm dừng.
Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường được các cấp, các ngành tăng cường nên đã góp phần bình ổn được thị trường hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh. Các đơn vị kinh doanh thương mại và dịch vụ đã có kế hoạch chủ động trong sản xuất, kinh doanh phù hợp với tình hình dịch bệnh đang diễn biến phức tạp tại địa phương; các nhà phân phối, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích trên địa bàn tỉnh đã chủ động dự trữ hàng hóa với các mặt hàng nhu yếu phẩm, thực phẩm thiết yếu để đảm bảo phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong tỉnh.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tháng 7/2021 ước tính 1.903,1 tỷ đồng, giảm 35,9% so với tháng trước và giảm 37,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa 1.789 tỷ đồng, giảm 30,8% so với tháng trước và giảm 27,9% so với cùng kỳ năm trước, trong 12 nhóm ngành hàng chủ yếu, có nhóm nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) tăng 32,3% so với cùng kỳ năm trước, do ảnh hưởng giá gas thế giới tăng, kéo theo giá gas trong nước tăng và mức tiêu dùng của hộ gia đình tăng; các nhóm còn lại đều giảm so với cùng kỳ năm trước, giảm nhiều ở các nhóm không thuộc hàng hóa thiết yếu nên ngừng hoạt động kinh doanh để đảm bảo chống dịch đó là nhóm: Hàng may mặc giảm 74,7%; ô tô con (loại dưới 9 chỗ ngồi trở xuống) giảm 67,6%.
- Doanh thu lưu trú ăn uống và du lịch lữ hành ước tính tháng 7/2021 là 48 tỷ đồng, giảm 79,9% so với tháng trước và giảm 89,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú 1 tỷ đồng, giảm 42,6% so với tháng trước và giảm 97% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ ăn uống 47 tỷ đồng, giảm 80,2% so với tháng trước, giảm 88,5% so với cùng kỳ năm trước.
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có 06 khách sạn đủ tiêu chuẩn đăng ký nhận thực hiện cách ly đối tượng F1 với công suất hơn 200 phòng.
- Dịch vụ khác tháng 7/2021 ước tính 66,2 tỷ đồng, bằng 45,4% so với tháng trước và giảm 37,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó có các nhóm ngành dịch vụ giảm trên 40% như: Dịch vụ kinh doanh bất động sản; dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ; dịch vụ giáo dục và đào tạo 2,4 tỷ đồng, bằng 24% so với tháng trước và bằng 34,8% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 7 tháng dự tính 20.547,8 tỷ đồng, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Kinh doanh thương nghiệp 17.668 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 86% và tăng 6,6%; lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành 2.057,3 tỷ đồng, chiếm 10% và giảm 9,8%; dịch vụ 822,5 tỷ đồng, chiếm 4% và tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước.
6.2. Chỉ số giá
Chỉ số giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tháng 7/2021 tỉnh Phú Yên tăng nhưng không đáng kể, bởi ảnh hưởng sự bùng phát của dịch Covid-19 lần thứ tư, một số địa phương trên địa bàn tỉnh tiếp tục áp dụng chỉ thị 15/CT-TTg và chỉ thị 16/CT-TTg. Đạt được kết quả trên là nhờ công tác quản lý, điều hành giá được Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành sâu sát, sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong công việc triển khai, giám sát, kiểm tra chặt chẽ giá cả, cung cấp hàng hóa trên địa bàn tỉnh được thực hiện nghiêm túc đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu người tiêu dùng trong tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp.
- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7/2021 so tháng trước tăng 1,48%, trong đó có 5/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, tăng cao nhất là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,1% (trong đó, lương thực tăng 0,65%; thực phẩm tăng 4,65% do thời tiết nắng nóng, nguồn cung cấp rau, quả sản xuất trong tỉnh và nguồn nhập từ ngoài tỉnh đều giảm; trứng tươi các loại tăng 13,71%; thịt gia cầm tăng 0,64%; thịt gia súc tăng 3,15% nguyên nhân do nguồn cung giảm, vì tâm lý tích trữ và vận chuyển khó khăn do tình hình đại dịch bệnh Covid -19 bùng phát nên đã đẩy giá tăng; nhóm thủy sản tươi sống tăng 6,18%, mặc dù vào chính vụ khai thác nhưng tàu thuyền ra khơi giảm đáng kể, vì thực hiện giãn cách xã hội theo chỉ thị 15,16 sản lượng giảm nên giá ở mức cao; các mặt hàng quả tươi, chế biến tăng 1,56%); tiếp đến là nhóm giao thông tăng 2,55% (tăng do chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng 6,72%, trong đó: Xăng tăng 7,15%; dầu diezel tăng 7,13% do Liên Bộ Tài chính và Công
Thương điều chỉnh tăng giá xăng, dầu ngày 12/7/2021 đã ảnh hưởng đến nhóm nhiên liệu) và nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 1,16% (do người dân sử dụng lượng điện, nước tiêu thụ ở mức cao tăng làm cho chỉ số giá điện, nước sinh hoạt tăng, gas tăng 8,25% do giá gas thế giới tăng, dầu hoả tăng 7,38% do giá dầu thế giới tăng); 2/11 nhóm có giá giảm nhẹ là: Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,03% (do nhu cầu tiêu dùng cho hiếu hỉ mặt hàng cây, hoa cảnh giảm 3,47%), hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,01%; 4/11 nhóm có giá không đổi so với tháng trước là: Giáo dục; thuốc và dịch vụ y tế; bưu chính viễn thông; may mặc mũ nón.
- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7/2021 so cùng kỳ năm trước tăng 4,05%, tăng chủ yếu ở nhóm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,56% (lương thực tăng 8,79%, thực phẩm tăng 2,81%, ăn uống ngoài gia đình tăng 3,14%); nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 4,78%; giao thông tăng 14,99% do chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng 40,42%; giáo dục tăng 4,83% do dịch vụ giáo dục tăng 5,46%. Riêng nhóm bưu chính viễn thông giảm 1,15%.
- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7/2021 so tháng 12 năm trước, tăng 3,02%; trong đó 2 nhóm tăng trên mức tăng bình quân chung là: Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 5,08%; giao thông tăng 12,69%; các nhóm còn lại tăng, giảm trong khoảng giảm 0,02% đến tăng 2,18%.
- Giá vàng 99,99 bình quân trong tháng 7/2021 là 5.179.000 đồng/chỉ; so tháng trước giảm 3,77%, so cùng tháng năm trước tăng 3,95%, so tháng 12 năm trước giảm 4,66%. Giá Đô la Mỹ bình quân trong tháng là 23.120 VND/USD; so tháng trước tăng 0,03%, so cùng tháng năm trước giảm 0,83%; so tháng 12 năm trước giảm 0,47%.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 7 tháng năm 2021 so bình quân cùng kỳ năm trước tăng 2,47%, tăng chủ yếu như: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,65% (do lương thực tăng 13,08%, thực phẩm giảm 1,17%, ăn uống ngoài gia đình tăng 9,06%); may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 2,08%; giao thông tăng 7,31%; giáo dục tăng 5,10%;… Riêng nhóm bưu chính viễn thông giảm 1,37%.
6.3. Giao thông vận tải
Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh, ngành giao thông vận tải tỉnh Phú Yên đã yêu cầu tạm ngừng tất cả các hoạt động vận tải hành khách liên tỉnh và nội tỉnh kể từ 12 giờ ngày 27/6/2021 đến khi có thông báo mới. Ga Tuy Hòa, Cảng hàng không Tuy Hòa tạm dừng hoạt động vận chuyển hành khách. Vì vậy, doanh thu, sản lượng vận chuyển, luân chuyển thực hiện thấp so với tháng trước và cùng kỳ năm trước. Hiện tại, công tác quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải của tỉnh thực hiện đúng quy định pháp luật về vận chuyển, kiểm tra, kiểm soát, quản lý phòng chống dịch bệnh Covid-19 trên mọi phương tiện vận tải, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông trên nguyên tắc bảo đảm kiểm soát chặt chẽ về phòng chống dịch bệnh.
Tổng doanh thu ngành vận tải tháng 7/2021 ước tính 175,4 tỷ đồng, giảm 47,5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Doanh thu vận tải hành khách 16 tỷ đồng, giảm 71,7%; doanh thu vận tải hàng hóa 157,7 tỷ đồng, giảm 41,9%; kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 1,7 tỷ đồng, giảm 71%; doanh thu vận tải đường bộ tháng 7/2021 là 173,7 tỷ đồng, giảm 47% so với cùng kỳ năm trước.
Vận chuyển hành khách chủ yếu là đường bộ tháng 7 ước tính 366,5 nghìn lượt khách, giảm 73,2% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển đạt 19.111,3 nghìn lượt khách.km, giảm 77,2%.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển chủ yếu là đường bộ tháng 7 ước tính 463,4 ngàn tấn, giảm 44% và luân chuyển 31.514,5 ngàn tấn.km, giảm 62% so với cùng kỳ năm trước.
- Lũy kế 7 tháng, doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tính 1.836,5 tỷ đồng, giảm 5,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Vận tải hành khách 246,5 tỷ đồng, giảm 25,4%; vận tải hàng hóa là 1.552 tỷ đồng giảm 1,6%. Trong tổng doanh thu hoạt động vận tải, vận tải đường bộ là 1.798,5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 97,9%, giảm 5,7% so với cùng kỳ năm trước.
Khối lượng vận tải hành khách 5.558,6 nghìn lượt khách, giảm 27,5% và luân chuyển 326.449,5 nghìn lượt khách.km, giảm 30,1%. Khối lượng hàng hóa vận chuyển 5.499,1 nghìn tấn, giảm 9,6%, luân chuyển 377.029,4 nghìn tấn.km, giảm 14,3% so với cùng kỳ năm trước.
Vận tải hàng không, lượng hành khách qua Cảng hàng không Tuy Hòa trong tháng đạt 670 lượt khách, lũy kế 7 tháng đạt 169.392 lượt khách[1], giảm 14,6% so với cùng kỳ năm trước. Các Hãng hàng không đã thực hiện bay theo kế hoạch, tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 đã dừng các chuyến bay.
Vận tải đường sắt, lượng hành khách lên tàu tại các Ga trên địa bàn tỉnh trong tháng đạt 518 lượt khách; lũy kế 7 tháng đạt 35.408 lượt khách, giảm 41,9% so với cùng kỳ năm trước.
Vận tải đường biển, lượng hàng hóa thông qua cảng Vũng Rô trong tháng đạt 22.700 tấn; lũy kế 7 tháng đạt 132.700 tấn, tăng 18,5% so với cùng kỳ năm trước.
7. Các vấn đề xã hội
7.1. Hoạt động văn hóa, thể thao
Biên tập và xuất bản đĩa DVD (lồng hình ảnh, có lời) các làn điệu bài chòi sưu tầm năm 2021 với 20 tác phẩm. Tuyên truyền cổ động trực quan nhân kỷ niệm 74 năm ngày Thương binh Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2021) với 01 pano cố định (24 m2) và 10 pano tấm rời (60 m2) về công tác phòng chống dịch Covid-19.
Thư viện tỉnh phục vụ bạn đọc trực tuyến qua website, tổ chức tuyên truyền giới thiệu sách nhân ngày thương binh liệt sĩ (27/7), ngày thành lập Công đoàn Việt Nam (28/7) qua trang thông tin điện tử thư viện.
Bảo Tàng tỉnh tiếp tục nghiên cứu và biên soạn tập sách “Trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số ở Phú Yên”; tiếp tục phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh thực hiện bảo quản các hiện vật trưng bày ngoài trời (01 máy bay UH-1 và 01 xe tăng M48).
Tạm hoãn tổ chức thi đấu các giải thể thao cấp tỉnh, dừng tham gia thi đấu các giải thể thao khu vực, toàn quốc do dịch Covid-19.
7.2. Y tế
Tính đến ngày 20/7/2021, bệnh sốt xuất huyết phát hiện 04 ổ dịch, 70 ca mắc; so với cùng kỳ năm trước giảm 56 ổ dịch, số ca mắc giảm 94,1%, tử vong giảm 01 ca. Lũy kế toàn tỉnh có 17 ổ dịch, 552 ca mắc, 02 ca tử vong; so với cùng kỳ năm trước giảm 130 ổ dịch, số ca mắc giảm 81,6%, tử vong tăng 01 ca.
Bệnh tay chân miệng có 04 ca mắc, giảm 86,7% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế toàn tỉnh có 145 ca mắc, gấp 3,5 lần.
Bệnh sốt rét có 04 trường hợp mắc, tăng 33,3%; lũy kế toàn tỉnh có 36 ca mắc, giảm 66% so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng không phát hiện mới trường hợp nhiễm HIV(+). Luỹ tích toàn tỉnh có 820 ca nhiễm HIV (trong đó 303 bệnh nhân AIDS, 203 bệnh nhân tử vong). Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone cho 74 bệnh nhân.
Chương trình tiêm chủng mở rộng, đến cuối tháng 7/2021 đạt 39,2% số cháu dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vaccine phòng bệnh; số bà mẹ mang thai được tiêm phòng uốn ván 2 mũi đạt tỷ lệ 35,5%.
Tính đến ngày 20/4/2021, Trung tâm Da liễu đã khám cho 1.348 lượt và điều trị cho 1.346 lượt bệnh ngoài da. Tính từ đầu năm đến nay đã chỉ đạo và khám 19.745 lượt. Từ ngày 12/7/2021, điều chỉnh tạm thời hoạt động của Trung tâm Da liễu sang khám, chữa bệnh cho bệnh nhân Covid-19 trên địa bàn tỉnh. Trạm chuyên khoa Lao khám 298 lượt bệnh nhân, phát hiện mới 39 trường hợp mắc, trong đó có 26 trường hợp có bằng chứng vi khuẩn học; luỹ kế đến nay đã khám 2.715 lượt, phát hiện mới 366 trường hợp mắc, trong đó có 217 trường hợp có bằng chứng vi khuẩn học. Trạm chuyên khoa
Tâm thần đã khám 134 lượt; lũy kế đến nay đã khám 2.004 lượt.
Tăng cường tuyên truyền cho cán bộ và người dân trên toàn tỉnh hiểu về an toàn vệ sinh thực phẩm; tổ chức giám sát việc chấp hành quy định pháp luật đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ tuyển sinh lớp 10 và giám sát các cơ sở cung cấp thực phẩm phục vụ các khu cách ly tập trung trên địa bàn tỉnh.
7.3.Giáo dục
Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2021-2022 diễn ra từ ngày 21-22/6/2021 an toàn, đúng quy chế và đảm bảo yêu cầu của công tác phòng chống dịch Covid-19. Kỳ thi tuyển sinh năm nay có 14 điểm thi với 5.730 thí sinh tham gia. Đã hoàn thành công tác chấm thi và công bố điểm thi vào lớp 10. Thông báo điểm chuẩn trúng tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2021-2022 trường THPT chuyên Lương Văn Chánh, nguyện vọng 1 các trường tổ chức thi tuyển; hướng dẫn các trường xét tuyển nguyện vọng 2. Hiện tại Sở Giáo dục và Đào tạo đã nhận hồ sơ phúc khảo và chuẩn bị chấm phúc khảo.
Đã chuẩn bị chu đáo tất cả các khâu cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 về cơ sở vật chất, nhân lực và công tác tập huấn chuyên môn, kỹ thuật liên quan đến kỳ thi. Phối hợp cùng Sở Y tế tổ chức xét nghiệm Covid-19 cho toàn bộ thí sinh và cán bộ làm công tác thi.
Tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT 2021 nghiêm túc, an toàn phòng chống dịch Covid-19 và đúng quy chế. Tổng số thí sinh dự thi 9.503/10.850 thí sinh đăng ký dự thi (tỉ lệ 87,6%); có 02 điểm thi phải dừng thi do có nhiều thí sinh bị nghi nhiễm Covid-19 (Trường THCS Trần Hưng Đạo, TP Tuy Hòa và THPT Nguyễn Thị Minh Khai, huyện Tây Hòa) với 33 phòng thi và 772 thí sinh. Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổng hợp danh sách thí sinh dự thi đợt 2 báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh (Sau khi thi xong đã lấy mẫu xét nghiệm Covid-19 cho thí sinh bị nghi nhiễm. Kết quả chỉ có 01 thí sính có kết quả dương tính/151 thí sinh nghi nhiễm). Hoàn thành công tác chấm thi kỳ thi tốt nghiệp THPT 2021 theo kế hoạch, đảm bảo nghiêm túc, an toàn phòng chống dịch Covid-19 và đúng quy chế. Chờ Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố kết quả vào ngày 26/7/2021.
7.4. Trật tự an toàn xã hội
- Tai nạn giao thông
Theo số liệu thống kê, tai nạn giao thông trong tháng 7/2021 giảm số vụ, số người chết và số người bị thương so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:
Từ ngày 15/6/2021-14/7/2021, toàn tỉnh đã xảy ra 09 vụ tai nạn giao thông, giảm 05 vụ; làm chết 08 người, giảm 01 người; bị thương 06 người, giảm 04 người so với cùng kỳ năm trước; thiệt hại tài sản 149 triệu đồng. Trong tháng chỉ xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, không xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
Lũy kế từ 15/12/2020-14/7/2021, toàn tỉnh đã xảy ra 76 vụ tai nạn giao thông, giảm 27 vụ; làm chết 48 người, giảm 14 người; bị thương 53 người, giảm 24 người so với cùng kỳ năm trước; thiệt hại tài sản 801,9 triệu đồng. Trong đó, tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 75 vụ, giảm 26 vụ; làm chết 47 người, giảm 13 người; bị thương 53 người, giảm 24 người so với cùng kỳ năm trước; thiệt hại tài sản 801,9 triệu đồng. Tai nạn giao thông đường sắt xảy ra 01 vụ, làm chết 01 người, không có thiệt hại về tài sản, so với cùng kỳ năm trước giảm 01 vụ, giảm 01 người chết.
-Tình hình cháy, nổ - vi phạm môi trường
Từ ngày 15/6/2021-14/7/2021 toàn tỉnh xảy ra 02 vụ cháy, ước thiệt hại tài sản 2,6 tỷ đồng. Lũy kế đến 14/7/2021, toàn tỉnh xảy ra 09 vụ cháy, 01 vụ nổ, 02 người bị thương do cháy nổ, ước thiệt hại tài sản hơn 14,1 tỷ đồng.
Các lực lượng chức năng đã phát hiện 20 vụ vi phạm môi trường, lập biên bản xử lý vi phạm 11 vụ, phạt tiền 2,5 triệu đồng. Lũy kế đến 15/7/2021, toàn tỉnh phát hiện 76 vụ vi phạm môi trường, lập biên bản xử lý vi phạm 45 vụ, phạt tiền 27,4 triệu đồng.
7.5. Các chính sách an sinh xã hội
Trung tâm Dịch vụ việc làm của Sở Lao động TB&XH đã tư vấn nghề - việc làm 1.261 lượt người. Giới thiệu việc làm và cung ứng lao động 513 người đến các cơ quan, đơn vị trong và ngoài tỉnh thuộc các thành phần kinh tế. Tiếp nhận và giải quyết 1.161 trường hợp hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp.
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, đảm bảo hỗ trợ kịp thời đến từng đối tượng.
Các địa phương triển khai tặng quà của Chủ tịch nước, chuẩn bị các điều kiện để tổ chức thăm hỏi, tặng quà của UBND tỉnh cho thân nhân liệt sĩ, thương, bệnh binh nhân kỷ niệm 74 năm ngày thương binh, liệt sĩ. Giải quyết chế độ cho 70 hồ sơ các loại cho các đối tượng chính sách.
Cục thống kê tỉnh Phú Yên