1.Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
1.1. Nông nghiệp
- Sản xuất nông nghiệp trong tháng hoạt động ổn định, nguồn nông sản của nông dân trong tỉnh cung ứng ra thị trường trong dịp Tết Tân Sửu khá dồi dào, đa dạng; tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên giá cả tiêu thụ các mặt hàng rau - củ quả, trái cây tươi sống trong dịp Tết cơ bản ổn định như ngày thường, riêng hoa - cây cảnh tiêu thụ chậm hơn, giá bán thấp hơn 10 - 20% so với Tết năm ngoái và sức mua tăng mạnh trong những ngày cận Tết.
Toàn tỉnh đã gieo sạ 26.500 ha lúa vụ đông xuân, tăng 0,1% so với vụ đông xuân năm trước; lúa đang sinh trưởng và phát triển khá tốt, trong đó, trà sớm 6.600 ha đang giai đoạn cuối đẻ nhánh - làm đòng.
Cây trồng khác đã gieo trồng được như: Ngô 1.210 ha, tăng 2,5%; mía 1.975 ha, tăng 2,9%; đậu tương 41 ha, tăng 2,5%; lạc 293 ha, tăng 2,8%; rau các loại 2.915 ha, tăng 2,8%; đậu các loại 698 ha tăng 2,2%,... so với cùng kỳ năm trước.
- Một số đối tượng sâu bệnh gây hại như: Trên cây lúa xuất hiện bệnh đạo ôn 95,4 ha tại huyện Đồng Xuân, Tuy An, Sơn Hòa (trong đó: Diệntích dưới nhiễm62,5 ha, tỷ lệ bệnh 1 - 4% lá; nhiễm nhẹ 20,4 ha, tỷ lệ bệnh 5-10% lá; nhiễm trung bình 2 ha, tỷ lệ bệnh 11 - 20% lá; nhiễm nặng 0,5 ha, tỷ lệ bệnh 25 - 40% lá), nguyên nhân do thời tiết lạnh, trời âm u và nhiều sương vào buổi sáng thích hợp cho bệnh đạo ôn phát sinh hại lúa; một số đối tượng khác như: Chuột 53,2 ha, bọ trĩ 25 ha, bọ xít đen, sâu năn, sâu keo, sâu đục thân, sâu cuốn lá, đốm sọc vi khuẩn... Sâu keo mùa thu nhiễm nhẹ 10,1 ha trên cây ngô. Bệnh khảm lá virus gây hại với diện tích 3.336 ha trên cây sắn. Sâu đục thân 40 ha, đốm vàng 290 ha, bệnh thối đỏ thân 70 ha,... gây hại trên cây mía. Chi cục Trồng trọt và BVTV đang tăng cường công tác dự tính, dự báo sâu bệnh hại cây trồng và hướng dẫn nông dân cách chăm sóc, phòng trừ hoặc tiêu hủy cây bị bệnh.
- Sản lượng, sản phẩm chăn nuôi đều tăng so với cùng kỳ năm trước đảm bảo nguồn cung trong Tết âm lịch. Lũy kế 2 tháng năm 2020, sản lượng thịt trâu, bò tăng 3,4%; thịt lợn tăng 3,4%; thịt gia cầm tăng 3,2% và sản lượng trứng tăng 2,7%.
- Công tác phòng ngừa dịch bệnh luôn được quan tâm, để phòng tránh lây lan, cơ quan chức năng cùng với chính quyền địa phương hướng dẫn bà con chăn nuôi vệ sinh tiêu độc, khử trùng khu vực chăn nuôi; tiếp tục thực hiện “tháng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường” hóa chất sát trùng Benkocid từ ngày 15/01 đến ngày 15/02/2021.
1.2. Lâm nghiệp
Khai thác rừng trồng tập trung với sản lượng 3.700 m3, tăng 0,1%; củi khai thác 1.000 ster bằng cùng kỳ năm trước. Lũy kế 02 tháng khai thác rừng trồng tập trung với sản lượng lượng 8.000 m3, tăng 0,1%; củi khai thác 2.000 ster bằng cùng kỳ năm trước.
Các BQL rừng phòng hộ, đặc dụng, các chủ rừng nghiêm túc thực hiện công tác trực, tuần tra rừng, PCCC rừng trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu và các hoạt động Lễ Hội đầu năm 2021. Các Hạt kiểm lâm tăng cường công tác trực gác tại các điểm chốt đầu mối và lâm phần. Đến nay trên địa bàn tỉnh chưa xảy ra vụ cháy rừng.
1.3. Thuỷ sản
- Trong tháng 02/2021, diện tích thả nuôi thủy sản các loại đạt 400 ha, tăng 13%, trong đó: Cá các loại 82 ha, tăng 2,5%; tôm 298 ha, tăng 17,3% (tôm sú 73 ha, bằng 100%; tôm thẻ 225 ha, tăng 24,3%); thủysản các loại 20 ha, bằng cùng kỳ năm trước. Luỹ kế từ 02 tháng đầu năm diện tích nuôi trồng thuỷ sản đạt 490 ha, tăng 1,1%, trong đó: Cá các loại 132 ha,tăng 1,5%; tôm 317 ha, tăng 1,1% (tôm sú 73 ha bằng cùng kỳ; tôm thẻ 244 ha, tăng 1,5%); thủy sản các loại 41 ha bằng cùng kỳ năm trước.
- Sản lượng tôm Post sản xuất trong tháng ước tính đạt 5 triệu con, lũy kế 02 tháng sản lượng tôm Post sản xuất 10 triệu con bằng cùng kỳ năm trước.
- Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản tháng 02/2021 ước đạt 4.848 tấn, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Sản lượng thủy sản khai thác 4.839 tấn, tăng 0,3%; sản lượng nuôi trồng chủ yếu thu hoạch sản phẩm nuôi lồng bè được 9 tấn (cá các loại 6 tấn; tôm hùm 3 tấn), bằng 100% so với cùng kỳ năm trước do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19, tôm hùm nuôi gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm, không xuất khẩu được; chủ yếu tiêu thụ nội địa; giá tôm hùm, cá các loại thương phẩm đều giảm so tháng trước, mặc dù tháng này là tháng giáp Tết Nguyên đán có sức tiêu thụ sản phẩm rất mạnh.
Trong tổng sản lượng khai thác, khai thác thủy sản biển đạt 4.812 tấn, tăng 0,3%; trong đó: Cá các loại 4.250 tấn, tăng 0,3% (cá ngừ đại dương 370 tấn, tăng 2,2% và chiếm 8,7% trong tổng sản lượng cá các loại khai thác biển); tôm 24 tấn, tăng 4,3%; thủy sản khác 538 tấn, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm truớc. Khai thác thủy sản nội địa đạt 27 tấn, giảm 10% so với cùng kỳ năm trước do nguồn nước thải sinh hoạt đổ ra sông, kênh mương gây ô nhiễm nguồn nước, người dân khai thác nhiều nên thủy sản nội địa ngày càng cạn kiệt.
- Lũy kế 02 tháng, sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt 9.102 tấn, bằng cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá các loại 8.216 tấn, giảm 0,2%; tôm 97 tấn, tăng 15,5%, thủy sản các loại 789 tấn, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm trước.
2. Sản xuất công nghiệp
- Hoạt động công nghiệp sản xuất ổn định, chỉ số sản xuất công nghiệp dự tính tháng 02/2021 tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 0,5%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,4%[1]; sản xuất, phân phối điện và hơi nước tăng 8,3%; cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải tăng 2,5%.
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh) tháng 02/2021 dự tính 1.477,3 tỷ đồng, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước, chia theo ngành công nghiệp khai khoáng 15,9 tỷ đồng, tăng 0,4%; công nghiệp chế biến, chế tạo 1.251,5 tỷ đồng, tăng 1,7%; sản xuất và phân phối điện 199,9 tỷ đồng, tăng 13,2%; cung cấp nước và xử lý rác thải 10 tỷ đồng, tăng 2,5%.
Một số sản phẩm sản xuất tăng so với cùng kỳ năm trước như: Điện sản xuất 138.256 ngàn kwh, tăng 11,9%; chip điện tử 45 triệu sản phẩm, tăng 7,1%; thuốc viên các loại 158 triệu viên, tăng 6,8%; viên nén 510 m3, tăng 6%; ván lạng gỗ các loại 550 tấn, tăng 5,8%; điện thương phẩm 70.500 ngàn kwh, tăng 5,5%; nhân hạt điều các loại 1.042 tấn, tăng 5,5%; dăm gỗ các loại 6.800 tấn, tăng 4,3%; mây tre lá các loại 32 ngàn sản phẩm, tăng 3,2%; nước uống được 965 ngàn m3, tăng 3,3%; tinh bột sắn 8.900 tấn, tăng 2,9%; quần áo các loại 1.260 ngàn sản phẩm, tăng 1,6%; bia các loại 2.120 ngàn lít, tăng 1,5%. Bên cạnh đó, một số sản phẩm giảm như: Đường kết tinh các loại 9.000 tấn, giảm 13,5%; trang in các loại 130 triệu trang, giảm 12,2% so với cùng kỳ năm trước.
- Lũy kế 02 tháng năm 2021, chỉ số sản xuất công nghiệp dự tính tăng 7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 1%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,8%; sản xuất, phân phối điện và hơi nước tăng 9,6%; cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải tăng 3,2%.
Giá trị sản xuất công nghiệp 02 tháng năm 2021 (theo giá so sánh) dự tính 3.064,1 tỷ đồng, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước, chia theo ngành công nghiệp khai khoáng 32,5 tỷ đồng, tăng 0,8%; công nghiệp chế biến, chế tạo 2.591,2 tỷ đồng, tăng 2,3%; sản xuất và phân phối điện 418,9 tỷ đồng, tăng 19%; cung cấp nước và xử lý rác thải 21,5 tỷ đồng, tăng 4,3%.
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp:
Tính đến ngày 19/02/2021 trên địa bàn tỉnh Phú Yên có 54 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, với tổng vốn đăng ký là 375,8 tỷ đồng (bình quân một doanh nghiệp thành lập mới chỉ đạt 6,96 tỷ đồng/01 doanh nghiệp), 01 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, số doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải tạm ngừng hoạt động là28doanh nghiệp; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh là04 doanh nghiệp.
4. Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 02/2021, chủ yếu thi công các công trình chuyển tiếp từ năm trước sang[2]do đầu năm kế hoạch vốn phân bổ cho các dự án chưa đầy đủ, nhiều dự án có tổng mức đầu tư lớn đang thiếu vốn và vướng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng nên rất khó để tiếp tục triển khai thi công như: Dự án Hồ điều hòa Hồ Sơn và hạ tầng xung quanh; Kè chống sạt lở, bồi lấp cửa biển Đà Diễn; Kè chống sạt lở bờ sông Ba kết hợp với phát triển hạ tầng đô thị đoạn từ cầu Đà Rằng mới tới cầu Đà Rằng cũ; Nút giao thông khác mức đường Hùng Vương - Quốc lộ 1A;…
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 02/2021 dự tính thực hiện 237,9 tỷ đồng[3], giảm 13,9% so tháng trước và giảm 40,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 122,7 tỷ đồng, giảm 53,4%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện 114,9 tỷ đồng, giảm 16,3%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã 0,3 tỷ đồng, giảm 7,2%.
Lũy kế 02 tháng năm 2021, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý dự tính thực hiện 514,3 tỷ đồng, giảm 32,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 249,5 tỷ đồng, giảm 49,9%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện 264,1 tỷ đồng, tăng 1,6%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã 0,7 tỷ đồng, giảm 10,7%.
5. Tài chính, Ngân hàng
5.1. Tài chính
Luỹ kế từ đầu năm đến ngày 22/02/2021, tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN)trên địa bàn là 598 tỷ đồng, đạt 11,32%dự toán Trung ương (DTTW); đạt 6,93% dự toán tỉnh giao. Tổng chi NSĐP 1.489 tỷ đồng, đạt 15,98% DTTW; đạt 11,75% dự toán tỉnh giao; trong đó chi đầu tư phát triển là 512 tỷ đồng, chi thường xuyên là 977 tỷ đồng.
5.2. Ngân hàng
Tổng nguồn huy động vốn trên địa bàn tháng 02/2021 ước đạt 29.683 tỷ đồng, tăng 3,1% so với cuối năm 2020; trong đó: Tiền gửi bằng VND 29.279 tỷ đồng, tăng 3,2%; tiền gửi ngoại tệ quy VNĐ 288 tỷ đồng, giảm 8,6%; phát hành giấy tờ có giá bằng VND 116 tỷ đồng, không thay đổi so với cuối năm 2020. Nguồn tiền gửi tiết kiệm 25.560 tỷ đồng, tăng 3,2%, chiếm 86,1%/tổng nguồn vốn huy động, đảm bảo tính chủ động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
Tổng dư nợ cho vay trên địa bàn ước đạt 36.647 tỷ đồng, tăng 1,2% so với cuối năm 2020; trong đó: Cho vay bằng VND 36.101 tỷ đồng, chiếm 98,5%/tổng dư nợ cho vay, tăng 1,3%; cho vay ngoại tệ quy VND 546 tỷ đồng, chiếm 1,5%/tổng dư nợ cho vay, tăng 1,1% so với cuối năm 2020.
Dư nợ xấu trên địa bàn là 259,42 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,71%/tổng dư nợ. Hiện nay, các ngân hàng luôn chú trọng trong công tác giảm nợ xấu.
Hiện nay, các NHTM áp dụng lãi suất cho vay VND ≤ 6,5%/năm dư nợ là 3.256 tỷ đồng, chiếm 9,83% dư nợ cho vay của các NHTM; lãi suất trên 6,5%/năm đến ≤ 9%/năm, dư nợ 13.276 tỷ đồng, chiếm 40,08% dư nợ cho vay của các NHTM; cho vay với lãi suất trên 9%/năm (chủ yếu là các khoản vay trung dài hạn, cho vay tiêu dùng) đạt dư nợ 16.592 tỷ đồng, chiếm 50,09% dư nợ cho vay của các NHTM...
Trong tháng 01/2021, các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh chấp hành tốt chính sách về tỷ giá theo điều hành của NHNN Việt Nam và thực hiện tăng, giảm trong biên độ cho phép. Tỷ giá mua vào 22.880 VND/USD, với doanh số mua trong tháng là 320,4 tỷ đồng; tỷ giá bán ra 23.090 VND/USD, với doanh số bán trong tháng là 291,76 tỷ đồng; doanh số kiều hối chuyển về thông qua hệ thống ngân hàng trên địa bàn đạt 4,3 triệu USD tương đương 102 tỷ đồng; đã xác nhận đăng ký 01 khoản vay nước ngoài, kim ngạch vay 1,5 triệu USD.
6. Thương mại, giá cả, dịch vụ
Hoạt động bán lẻ, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh trước, trong và sau Tết diễn ra tương đối sôi động do Tết Nguyên đán Tân Sửu rơi vào tháng 02/2021; để phục vụ Nhân dân đón Tết đầy đủ, chu đáo, an toàn, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và ổn định tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh đã chỉ đạo các đơn vị liên quan, tổ chức cung ứng hàng hóa cho thị trường, chủ động có kế hoạch dự trữ các nguồn hàng thực phẩm tươi sống;an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ tại chợ; chú trọng phát huy hiệu quả của chợ văn minh để phục vụ Nhân dân trong dịp Tết. Tuy nhiên, tình hình dịch Covid-19 tái bùng phát trở lại vào những ngày cuối tháng 01/2021 tại một số tỉnh trên đất nước Việt Nam, tỉnh Phú Yên đến thời điểm hiện nay chưa có ca nhiễm bệnh Covid-19 trong cộng đồng, nên hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ vẫn duy trì và phát triển, nhưng nhiều ngành dịch vụ bị tác động giảm mạnh; hoạt động lữ hành đều bị hủy tour.
Thị trường hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của Nhân dân, một số mặt hàng như thịt bò, thịt gà, vịt, hải sản, trái cây, rau củ quả giá cả tăng nhưng không đáng kể; nguồn cung thịt heo đảm bảo nhưng sức mua giảm so với cùng kỳ, thị trường tiêu thụ rượu, bia Tết giảm so với cùng kỳ (từ 30% đến 40%);
Các cơ sở kinh doanh du lịch và lưu trú không tổ chức các chương trình phục vụ khách để hạn chế tập trung đông người, áp dụng giảm giá phòng Tết từ 20% đến 30%; lượng khách du lịch đến Phú Yên từ ngày 11/02/2021 đến 16/02/2021 (từ ngày 30 tháng Chạp đến mùng 5 tháng Giêng) là 21.900 lượt khách, giảm 73,9%; trong đó, lượt khách tại các cơ sở lưu trú đạt 12.880 lượt khách, giảm 60% so với cùng kỳ năm trước. Các khách sạn từ 3-5 sao đạt công suất buồng khoảng 30-40%, chủ yếu khách du lịch nội địa. Khách tham quan tại 02 điểm di tích, thắng cảnh Gành Đá Đĩa và Bãi Môn - Mũi Đại Lãnh là 23.645 lượt khách, trong đó có 9.400 lượt khách trong tỉnh miễn phí vé tham quan; doanh thu bán vé đạt 246,7 triệu đồng. Khách tham quan tại di tích quốc gia đặc biệt Tháp Nhạn là 5.700 lượt khách.
6.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 02/2021dự tính 3.043,7 tỷ đồng, giảm 10% so với tháng trước và tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trước. Chia ra: Tổng mức bán lẻ hàng hóa dự tính 2.626,8 tỷ đồng, giảm 7,4% so với tháng trước và tăng 14,3% so với cùng kỳ năm trước[4]. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành 301,9 tỷ đồng, giảm 25,6% so với tháng trước và giảm 5,4% so với cùng kỳ năm trước[5]. Dịch vụ khác 115 tỷ đồng, giảm 18,3% so với tháng trước và tăng 10,7% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 02 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng là 6.425,9 tỷ đồng, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước. Chia ra: Doanh thu bán lẻ hàng hóa 5.462,3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 85%, tăng 10,8%; doanh thu lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành 707,7 tỷ đồng, chiếm 11%, giảm 2,1%; doanh thu dịch vụ 255,9 tỷ đồng, chiếm 4% và tăng 12,1%.
Công tác quản lý thị trường, kiểm tra, kiểm soát được tăng cườngvào những ngày giáp Tết nên đã góp phần bình ổn thị trường hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trước, trong và sau Tết, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng tình hình dịch bệnh để đầu cơ, găm hàng tăng giá trên địa bàn tỉnh, từ đầu năm đến ngày14/02/2021, tổng số vụ kiểm tra quản lý thị trường 120 vụ, số vụ vi phạm là 113 vụ, số vụ xử lý 123 vụ với 136 hành vi vi phạm. Tổng số tiền thu nộp ngân sách nhà nước là 613 triệu đồng (phạt hành chính).
6.2. Chỉ số giá
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2021 so tháng trước tăng1,47%,do giá cả nhiều loại hàng hóa tăng và chi phí nhân công tăng; so cùng kỳ năm trước tăng 1,66%; so tháng 12 năm trước tăng 1,68%.
So tháng trước, trong đó10/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng như: Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 4,26%[6](tác động làm CPI chung tăng 0,73%); hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,23%[7](tác động làm CPI chung tăng 0,41%); giao thông tăng 1,49% (chủ yếu mặt hàng xăng tăng 2,77%, dầu diezel tăng 3,45%, dịch vụ rửa xe, bơm xe tăng 10,85%, thuê ô tô, xe máy tự lái tăng 2,88%, vận tải hành khách bằng đường sắt tăng 8,39%, dịch vụ giao nhận hành lý và hành lý gửi tăng 7,98%); may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,39%; bưu chính viễn thông tăng 1,66%; các nhóm còn lại tăng từ 0,03 - 0,58%. Nhóm có giá không đổi so với tháng trước là nhóm giáo dục.
So cùng kỳ năm trước chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2021 tăng 1,66%, tăng chủ yếu ở các nhóm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng4,38% (lương thực tăng 17,39%, thực phẩm tăng 0,21%, ăn uống ngoài gia đình tăng 10,8%); nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,84%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 3,66%; giáo dục tăng 5,16%. Giảm mạnh so cùng kỳ năm trước là nhóm giao thông giảm 6,98% do giá nhiên liệu giảm.
So tháng 12 năm trước chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2021 tăng 1,68%,tác động tăng chủ yếu từ nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,9% (trong đó: Lương thực tăng 6,18%, thực phẩm tăng 0,86%, ăn uống ngoài gia đình tăng 2,63%).
- CPI bình quân 02 tháng đầu năm 2021 so cùng kỳ năm trước tăng 0,93%. Trong đó, 9/11 nhóm có giá tăng:Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,26% (lương thực tăng 14,69%, thực phẩm giảm 0,16%, ăn uống ngoài gia đình tăng 13,25%); nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,56%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 2,32%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 3,09%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,95%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,23%; giáo dục tăng 5,16%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,02%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,74%. 2/11 nhóm có giá giảm là: Giao thông giảm 8,76%; bưu chính viễn thông giảm 1,95%.
- Giá vàng 99,99 bình quân tháng 02/2021 là 5.569.000 đồng/chỉ; so tháng trước tăng 0,16%, so cùng tháng năm trước tăng 25,09%, so tháng 12 năm trước tăng 2,52%.Bình quân 02 tháng 2021 so cùng kỳ năm trước, chỉ số giá vàng tăng 26,71%.
- Giá Đô la Mỹ bình quân tháng 02/2021 là 23.113 VND/USD; so tháng trước giảm 0,31%, so cùng tháng năm trước giảm 0,74%, so tháng 12 năm trước giảm 0,5%. Bình quân 02 tháng 2021 giảm 0,47% so cùng kỳ năm trước.
- Giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông nghiệp:
Đầu tháng 02 người dân đã bắt đầu thu hoạch rộ hàng hóa nông sản đưa về các nhà máy chế biến. Giá sắn củ nguyên liệu (độ bột là 30%) được Nhà máy sản xuất tinh bột sắn thu mua với giá 2.720 đến 2.770 đồng/kg, tăng 23,6% - 30% so cùng kỳ năm trước; Nhà máy Đường Đồng Xuân đã đi vào hoạt động được 2 tuần, giá mía cây được nhà máy thu mua 1.030.000 đồng/tấn/10 chữ đường; Nhà máy Đường Tuy Hòa mua với giá 980.000 đồng/tấn/10 chữ đường tăng 180.000 đ/tấn.
Một số loại nông sản khác như mè, đậu các loại không tăng so cùng kỳ năm trước;mè 35.000 đồng/kg,đậu các loại 33.000đ/kg. Giá mủ cao su hiện ở mức 13.000 đồng/kg mủ tươi, tăng so với cùng kỳ năm trước 3.000 đồng/kg, với giá mủ như hiện nay, người trồng cao su vẫn có lãi nhưng không đáng kể.
6.3. Giao thông vận tải
Công tác quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải của tỉnh tiếp tục được tăng cường; thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để hạn chế nguy cơ lây nhiễm Covid-19 trên phương tiện vận tải hành khách; thực hiện đúng quy định pháp luật về vận chuyển hành khách, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông. Chất lượng dịch vụ các loại hình vận tải tiếp tục được cải thiện, giá cước vận tải luôn được kiểm soát, quản lý[8]nên đã phục vụ tốt nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại của Nhân dân. Đến nay đã có 35 tuyến vận tải khách liên tỉnh (tăng 09 tuyến), 07 tuyến nội tỉnh, 05 tuyến vận tải khách công cộng bằng xe buýt (giảm 01 tuyến) so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 02/2021 dự tính239,1 tỷ đồng, tăng 36,5%so cùng kỳ năm trước; trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đường bộ 42,2 tỷ đồng, tăng 42,3%; doanh thu vận tải hàng hóa đường bộ 190,2 tỷ đồng, tăng 33,8%; kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 6,7 tỷ đồng, tăng 96,7%.
-Khối lượng hành khách vận chuyển chủ yếu là đường bộ tháng 02/2021dự tính942,2 ngàn lượt khách, tăng 22,1%; luân chuyển48.492,2ngàn lượt khách.km, tăng42,4%so với cùng kỳ năm trước.Lũy kế 02 tháng đầu năm 1.832,6 ngànlượt khách, giảm 21,9%; luân chuyển đạt 96.294,9 ngàn lượt khách.km, giảm 34,6% so với cùng kỳ năm trước.
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển chủ yếu là đường bộ843,2ngàntấn, tăng 23,4%, luân chuyển56.773ngàntấn.km, tăng 31,8%so với cùng kỳ năm trước.Lũy kế 02 tháng đầu năm 1.855,7 ngàn tấn, tăng 4,8%; luân chuyển 138.215,4 ngàn tấn.km, tăng 8,8%.
- Đường sắt: Lượng hành khách lên tàu tại các Ga trên địa bàn tỉnh trong tháng đạt6.225 lượt khách; lũy kế 02 tháng đầu năm đạt 10.672 lượt khách, giảm 45,26% so với cùng kỳ năm trước.
-Hàng không: Lượng hành khách qua Cảng trong tháng đạt29.774 lượt khách, lũy kế 02 tháng đầu năm đón 42.262 lượt khách[9], giảm 25,69% so với cùng kỳ năm trước.
- Vận tải đường biển, lượng hàng hóa thông qua cảng Vũng Rô trong tháng đạt 10.800 tấn, lũy kế 02 tháng đầu năm đạt 17.300 tấn, giảm 8,9% so với cùng kỳ nămtrước.
7. Một số vấn đề xã hội
7.1. Hoạt động văn hóa, thể thao
Mặc dù đã chuẩn bị tổ chức nhiềuhoạt động Văn hóa, Thể thao và Du lịchmừng Xuân Tân Sửu 2021,nhưng do dịch Covid-19 bùng phát trở lại nên mọi hoạt động đều bị dừng, chỉ tổ chức một số hoạt động nhưng không khai hội và giảm quy mô, đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định[10]. Tổ chức tuyên truyền trực quan với 1.212 m2panô các loại; trang trí đưa vào sử dụng các công viên, tạo thêm điểm vui chơi giải trí cho Nhân dân. Ban hành các kế hoạch tổ chứctháng hoạt động thể dục, thể thao cho mọi người và ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân;giảithể thao tỉnh; các môn thi đấu trong khuôn khổ Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh năm 2021.
7.2. Y tế, giáo dục
- Y tế
Trong tháng, bệnh sốt xuất huyết phát hiện 4 ổ dịch, 46 ca mắc, 2 ca tử vong; lũy kế đến nay, toàn tỉnh có 8 ổ dịch, 264 ca mắc sốt xuất huyết, 2 ca tử vong, giảm 6 ổ dịch, số ca mắc giảm 48,8%, tử vong tăng 2 ca so với cùng kỳ. Bệnh tay chân miệng 01 ca mắc, không tử vong; lũy kế toàn tỉnh có 8 ca mắc, không tử vong, số ca mắc tăng 11,1% so với cùng kỳ. Bệnh sốt rét có 6 ca mắc, sốt rét ác tính (SRAT) 0 ca, tử vong 0; lũy kế toàn tỉnh có 10 ca mắc, SRAT 0, tử vong 0, số ca mắc giảm 60% so với cùng kỳ năm trước.
Phát hiện mới 07 trường hợp nhiễm HIV(+), luỹ kế toàn tỉnh có 812 ca nhiễm HIV (trong đó 301 bệnh nhân AIDS, 201 bệnh nhân tử vong). Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone cho 71 bệnh nhân.
Chương trình tiêm chủng mở rộng, đến cuối tháng 02/2021 đạt 8,1% số cháu dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vaccine phòng bệnh; số bà mẹ mang thai được tiêm phòng uốn ván 2 mũi đạt tỷ lệ 8%.
-Giáo dục
Trước tình hình diễn biến của dịch bệnh Covid-19, thực hiện các văn bản hướng dẫn của UBND tỉnh và Bộ Giáo dục vàĐào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo đã thông báo cho học sinh, học viên các cơ sở giáo dục trên địa bàntỉnh dừng đến trường cho đến hết ngày 28/02/2021; thực hiện việc chuyển đổi sang hình thức dạy và học trực tuyến phù hợp với trình độ, lứa tuổi. Tổ chức tổng kếtGiải Thể thao học đường cấp tỉnh năm học 2020 – 2021, kết quả Trường THPT Nguyễn Huệ và Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Tuy Hòa đạt giải nhất toàn đoàn.
7.3. Trật tự an toàn xã hội
- Theo số liệu thống kê, tai nạn giao thông trong tháng02/2021 tăng số vụ, số người chết và giảm số người bị thương so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:
Từ ngày 15/01/2021-14/02/2021, toàn tỉnh đã xảy ra 18 vụ tai nạn giao thông, tăng 1 vụ; làm chết 12 người, tăng 2 người; bị thương 11 người, giảm 3 người so với cùng kỳ năm trước; thiệt hại tài sản 120,9 triệu đồng. Trong tháng chỉ xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, không xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
Lũy kế từ 15/12/2020-14/02/2021, toàn tỉnh đã xảy ra 29 vụ tai nạn giao thông, giảm 7 vụ; làm chết 18 người, giảm 5 người; bị thương 19 người, giảm 7 người so với cùng kỳ năm trước; thiệt hại tài sản 438,4 triệu đồng. Trong đó, tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 29 vụ, giảm 5 vụ; làm chết 18 người, giảm 3 người; bị thương 19 người, giảm 7 người so với cùng kỳ năm trước; thiệt hại tài sản 438,4 triệu đồng. Không xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
-Tình hình cháy, nổ - vi phạm môi trường
Từ ngày 15/01/2021-14/02/2021 toàn tỉnh không xảy ra cháy, nổ. Lũy kế đến 14/02/2021, toàn tỉnh xảy ra 2 vụ cháy, ước thiệt hại tài sản 48,2 triệu đồng. Các lực lượng chức năng đã phát hiện 01 vụ vi phạm môi trường, lập biên bản xử lý vi phạm 01 vụ. Lũy kế đến 15/02/2021, toàn tỉnh phát hiện 8 vụ vi phạm môi trường, lập biên bản xử lý vi phạm 6 vụ.
7.4. Các chính sách an sinh xã hội
Tư vấn nghề - việc làm 731 người; giới thiệu việc làm và cung ứng lao động 259 người đến các cơ quan, đơn vị trong và ngoài tỉnh thuộc các thành phần kinh tế. Tiếp nhận và giải quyết 282 trường hợp hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp.
Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các chếđộưu đãi đối với người có công,tặng quà Tết và chi trả trợ cấp tháng 02 và tháng 3/2021 trước Tết Nguyên đán.
Tăng cường các biện pháp chống dịch Covid-19 và bảo đảm an toàn cho trẻ em trong đại dịch theo chỉ đạo của Bộ LĐTBXH và UBND tỉnh. Kết nối tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu với tổngsố tiền 524 triệu đồng.
7.5. Công tác phòng chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra (Covid-19)
Phối hợp thực hiện quản lý người hoàn thành cách ly y tế trở về địa phương và gửi Cảng Hàng không Tuy Hòa, Ga Tuy Hòa phối hợp vận chuyển người sau hoàn thành cách ly y tế tập trung về địa phương theo nội dung Công văn số 425/CV-BCĐ ngày 19/01/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch về việc hướng dẫn bàn giao, quản lý sau khi hoàn thành cách ly tập trung; Sở đã ban hành Kế hoạch số 304/KH-SYT ngày 04/02/2021 về dự phòng đáp ứng khẩn cấp phòng chống dịch Covid-19 tại cảng vũng Rô; Cung cấp số điện thoại đường dây nóng (0963.391414) để tiếp nhận thông tin về phòng, chống dịch Covid-19. Triển khai Quyết định số 1053/QĐ-BYT ngày 06/02/2021 về hướng dẫn đeo khẩu trang phòng chống dịch Covid-19 tại nơi công cộng gửi đến các sở, ban, ngành, các địa phương, Ủy ban MTTQVN tỉnh, các hội, đoàn thể, các trường Đại học, Cao đẳng, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
Đến thời điểm 17h ngày 22/02/2021, đã thực hiện giám sát y tế 75.383 trường hợp. Hiện tại, còn 25.118 người đang trong thờigian giám sát, cụ thể: Cách ly tại cơ sở y tế 01/111 người; cách ly tại cơ sở cách ly tập trung 05/1.816 người; cách ly tại nhà /nơi lưu trú 389/4.503 người; đang tự theo dõi sức khỏe hàng ngày 24.723/68.953 người. Đã lấy mẫu làm xét nghiệm 5.146 trường hợp, kết quả: Âm tính 5.013, dương tính 27. Đến thời điểm hiện tại trên địa bàn tỉnh còn 01 trường hợp bệnh xác định (lũy kế có 27 trường hợp bệnh xác định), các trường hợp bệnh xác định được cách ly ngay sau khi nhập cảnh./.
Website Cục thống kê tỉnh Phú Yên