Tháng 5/2022, dịch COVID-19 được kiểm soát tốt; các ngành kinh tế tiếp tục phục hồi và phát triển, nhất là các ngành dịch vụ. Cuối tháng 4, đầu tháng 5/2022 trên địa bàn tỉnh có nhiều hoạt động lễ, hội: Lễ Thượng cờ “Thống nhất non sông” Kỷ niệm 47 năm Ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2022), Kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng tỉnh Quảng Trị (01/5/1972-01/5/2022) và 50 năm sự kiện 81 ngày đêm chiến đấu bảo vệ Thành Cổ (1972-2022) đã thu hút một lượng khách khá lớn đến với Quảng Trị. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có mưa lớn làm gãy đổ một số diện tích lúa đang trong thời kỳ thu hoạch đã ảnh hưởng đến năng suất, gây khó khăn cho khâu thu hoạch…
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Sản xuất nông nghiệp tháng 5/2022, tập trung thu hoạch lúa, hoa màu vụ Đông Xuân và gieo trồng lúa Hè Thu sớm tại các huyện phía Nam. Chăn nuôi tiếp tục đà phục hồi, dịch bệnh được kiểm soát nhưng gặp khó khăn do giá thức ăn chăn nuôi tăng cao làm giảm thu nhập của người chăn nuôi nên tổng đàn có xu hướng chững lại, nhất là đàn gia cầm. Sản xuất lâm nghiệp, các địa phương tranh thủ thời tiết thuận lợi trồng rừng tập trung và khai thác gỗ rừng trồng. Sản xuất thủy sản, sản lượng khai thác trong tháng có giảm do giá xăng dầu tăng nên nhiều tàu cá nằm bờ, sản lượng khai thác biển giảm.
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
* Tiến độ sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân đến ngày 15/5/2022
Đến ngày 15/5/2022, diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Đông Xuân năm 2021-2022 đạt 40.120,3 ha, giảm 0,3% so với vụ Đông Xuân năm trước; trong đó: cây lúa gieo cấy 25.151,2 ha, tăng 0,80%; cây ngô gieo trồng 3.237,7 ha, giảm 2,57%; khoai lang 1.124,3 ha, giảm 4,75%; lạc 2.858,4 ha, giảm 5,03%; rau các loại 3.841,5 ha, giảm 1,25%; đậu các loại 577,6 ha, tăng 1,80%...Cây ngô, khoai lang diện tích giảm do sản xuất kém hiệu quả nên chuyển sang trồng các loại cây khác; cây lạc diện tích giảm do mưa kéo dài không gieo trồng được.
Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu
|
Ước thực hiện đến ngày 15/5/2022
(Ha)
|
Ước thực hiện đến15/5/2022 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
- Lúa
|
26.151,2
|
100,80
|
- Ngô
|
3.237,7
|
97,43
|
- Khoai lang
|
1.124,3
|
95,25
|
- Lạc
|
2.858,4
|
94,97
|
- Rau các loại
|
3.841,5
|
98,75
|
- Đậu các loại
|
577,6
|
101,80
|
* Ước tính kết quả sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân 2021-2022
Sản xuất vụ Đông Xuân năm 2021-2022, đầu vụ do ảnh hưởng của không khí lạnh gây mưa vừa, đến mưa to làm ngập úng 243 ha lúa mới gieo, 117 ha lúa bị ngập sâu phải gieo lại; cuối tháng 3, đầu tháng 4 đã xảy ra đợt mưa lũ bất thường làm hơn 11.600 ha lúa đang ở giai đoạn ôm đòng, trổ bông bị đổ, ngập úng sâu từ 8-10 ngày làm hư, thối hoàn toàn hơn 9.000 ha; 3.800 ha hoa màu bị ngập úng, đổ ngã, hư hại; đầu và giữa tháng 5 do ảnh hưởng của đợt gió mùa Đông Bắc muộn đã làm hơn 3.150 ha lúa chuẩn bị thu hoạch bị ngập úng, đỗ ngã đã ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng lúa và tiến độ thu hoạch.
Về năng suất: Vụ Đông Xuân năm 2021-2022, do ảnh hưởng của thời tiết nên năng suất hầu hết các loại cây hàng năm đều giảm mạnh so với vụ Đông Xuân năm trước. Năng suất lúa ước tính đạt 43,12 tạ/ha, giảm 17,84 tạ/ha so với vụ Đông Xuân năm trước; cây ngô năng suất đạt 32,38 tạ/ha, giảm 4,93 tạ/ha; cây khoai lang năng suất đạt 61,81 tạ/ha, giảm 21,35 tạ/ha; cây lạc năng suất đạt 19,12 tạ/ha, giảm 4,88 tạ/ha; rau các loại năng suất đạt 91,65 tạ/ha, giảm 17,94 tạ/ha; đậu các loại năng suất đạt 7,36 tạ/ha, giảm 5,14 tạ/ha…
Về sản lượng: Do năng suất giảm nên sản lượng hầu hết các loại cây hàng năm đều giảm mạnh so với vụ Đông Xuân năm trước. Tổng sản lượng lương thực có hạt vụ Đông Xuân 2021-2022 ước tính đạt 123.256,6 tấn, giảm 27,74% (-47.310,8 tấn) so với vụ Đông Xuân năm trước; trong đó: sản lượng lúa 112.771,7 tấn, giảm 28,70% (-45.397 tấn); sản lượng ngô 10.484,9 tấn, giảm 15,44% (-1.913,8 tấn). Sản lượng khoai lang ước tính đạt 6.948,8 tấn, giảm 29,20% (-2.866,5 tấn); sản lượng lạc 5.466,5 tấn, giảm 24,32% (-1.756,8 tấn); sản lượng rau các loại 35.206,3 tấn, giảm 17,41% (-7.423,7 tấn); sản lượng đậu các loại 425,4 tấn, giảm 40,06% (-284,3 tấn)…
b. Chăn nuôi
Ước tính đến 31/5/2022, đàn trâu có 20.760 con, giảm 4,57% so với cùng thời điểm năm 2021; đàn bò có 56.850 con, tăng 2,25%; đàn lợn thịt có 142.500 con, tăng 7,36%; đàn gia cầm có 3.826 nghìn con, tăng 4,14%, trong đó: đàn gà 2.845 nghìn con, giảm 0,07%. Đàn trâu bò quy mô không lớn và tương đối ổn định, hiện nay do diện tích chăn thả bị thu hẹp nên người chăn nuôi có xu hướng tăng chất lượng đàn bò và nuôi nhốt, vỗ béo. Đàn lợn thịt tiếp tục đà phục hồi, dịch bệnh được kiểm soát. Chăn nuôi gia cầm do giá thức ăn chăn nuôi tăng mạnh nhưng giá bán sản phẩm không tăng, người chăn nuôi không có lãi nên tổng đàn có xu hướng chững lại, nhất là đàn gà.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 5/2022 ước tính đạt 4.384 tấn, tăng 6,60% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 76 tấn, tăng 2,70%; thịt bò 263 tấn, tăng 2,53%; thịt lợn 2.635 tấn, tăng 8,35%; thịt gia cầm 1.410 tấn, tăng 4,44%. Sản lượng trứng gia cầm 3.680 nghìn quả, giảm 0,81%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 22.867 tấn, tăng 18,67% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 370 tấn, giảm 2,53%; thịt bò 1.280 tấn, tăng 1,99%; thịt lợn 13.870 tấn, tăng 26,90%; thịt gia cầm 7.347 tấn, tăng 9,57%. Sản lượng trứng gia cầm 20.314 nghìn quả, giảm 2,10%.
Sản phẩm chăn nuôi
|
Ước
tháng 5/2022
|
Ước
5 tháng năm 2022
|
So với cùng kỳ năm 2021 (%)
|
Tháng 5/2022
|
5 tháng năm 2022
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)
|
4.384
|
22.867
|
106,60
|
118,67
|
- Thịt trâu
|
76
|
370
|
102,70
|
97,47
|
- Thịt bò
|
263
|
1.280
|
102,53
|
101,99
|
- Thịt lợn
|
2.635
|
13.870
|
108,35
|
126,90
|
- Thịt gia cầm
|
1.410
|
7.347
|
104,44
|
109,57
|
Sản lượng trứng gia cầm (Nghìn quả)
|
3.680
|
20.314
|
99,19
|
97,90
|
Tình hình dịch bệnh:Bệnh dịch tả lợn Châu Phi cơ bản được kiểm soát, trong tháng chỉ xảy ra ở 5 hộ, 2 thôn, tại 02 xã của huyện Triệu Phong, với tổng số 19 con (5 nái, 14 lợn sữa) bị bệnh, chết buộc chôn hủy, trọng lượng tiêu hủy 1.057 kg. Đến nay, trên địa bàn tỉnh còn xã 01 xã (xã Triệu Vân, Triệu Phong) có bệnh chưa qua 21 ngày.
1.2. Lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp trong tháng, các đơn vị, địa phương tranh thủ thời tiết thuận lợi tiến hành trồng rừng tập trung theo kế hoạch; khai thác gỗ rừng trồng phục vụ công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, hoạt động chế biến, xuất khẩu sản phẩm từ gỗ tăng khá, đặc biệt sau khi Cửa khẩu biên giới Việt Lào thông thương trở lại khi dịch COVID-19 được kiểm soát, nhu cầu gỗ nguyên liệu cao, nên khai thác gỗ tăng khá so với cùng kỳ năm trước.
Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 5/2022 ước tính đạt 802 ha, tăng 73,59% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 135 nghìn cây, giảm 55%; sản lượng gỗ khai thác 132.013 m3, tăng 11,20%; sản lượng củi khai thác 29.770 ster, tăng 4,38%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 2.788 ha, tăng 28,78% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 1.573 nghìn cây, tăng 6,21%; sản lượng gỗ khai thác 472.987 m3, tăng 7,45%; sản lượng củi 78.785 ster, tăng 4,41%...
Trồng rừng và khai thác lâm sản
|
Ước tháng 5/2022
|
Ước 5 tháng năm 2022
|
So với cùng kỳ năm 2021 (%)
|
Tháng 5/2022
|
5 tháng năm 2022
|
1. Trồng rừng tập trung (Ha)
|
802
|
2.788
|
173,59
|
128,78
|
2. Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)
|
135
|
1.573
|
45,00
|
106,21
|
3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)
|
132.013
|
472.987
|
111,20
|
107,45
|
4. Sản lượng củi khai thác (Ster)
|
29.770
|
78.785
|
104,38
|
104,41
|
Tình hình cháy rừng và vi phạm lâm luật:Trong 5 tháng đầu năm 2022, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Đã phát hiện 47 vụ vi phạm lâm luật, xử lý vi phạm 45 vụ, tịch thu 41 m3gỗ. Nhìn chung, các hành vi vi phạm pháp luật lâm nghiệp trên địa bàn đã được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định.
1.3. Thủy sản
Trong tháng, giá xăng dầu tiếp tục tăng làm cho thu nhập từng chuyến biển giảm đã ảnh hưởng lớn đến tình hình khai thác hải sản, nhiều tàu cá nằm bờ làm cho sản lượng thuỷ sản khai thác giảm so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng thủy sản tháng 5/2022 ước tính đạt 3.534,4 tấn, tăng 0,31% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 2.172 tấn, tăng 0,05%; tôm 493 tấn, tăng 4,45%; thủy sản khác 869,4 tấn, giảm 1,25%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, sản lượng thủy sản ước tính đạt 13.614,4 tấn, tăng 0,72% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 10.037 tấn, tăng 6,08%; tôm 1.705 tấn, giảm 0,18%; thủy sản khác 1.872,4 tấn, giảm 20,24%. Cụ thể:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 5/2022 ước tính đạt 627,4 tấn, tăng 4,85% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 141 tấn, tăng 0,71%; tôm 478 tấn, tăng 6,22%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 3.109,4 tấn, tăng 1,34% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.473 tấn, tăng 0,34%; tôm 1.620 tấn, tăng 2,27%.
Sản lượng thủy sản khai thác tháng 5/2022 ước tính đạt 2.907 tấn, giảm 0,62% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.031 tấn, bằng cùng kỳ năm trước; thủy sản khác 861 tấn, giảm 1,26%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 10.505 tấn, tăng 0,54% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 8.564 tấn, tăng 7,13%; thủy sản khác 1.856 tấn, giảm 20,38%.
Sản lượng thủy sản
|
Ước tháng 5/2022
(Tấn)
|
Ước 5 tháng năm 2022
(Tấn)
|
So với cùng kỳ năm 2021 (%)
|
Tháng 5/2022
|
5 tháng năm 2022
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
3.534,4
|
13.614,4
|
100,31
|
100,72
|
1. Chia theo loại thủy sản
|
|
|
|
|
- Cá
|
2.172,0
|
10.037,0
|
100,05
|
106,08
|
- Tôm
|
493,0
|
1.705,0
|
104,45
|
99,82
|
- Thủy sản khác
|
869,4
|
1.872,4
|
98,75
|
79,76
|
2. Chia theo nuôi trồng, khai thác
|
|
|
|
|
- Nuôi trồng
|
627,4
|
3.109,4
|
104,85
|
101,34
|
- Khai thác
|
2.907,0
|
10.505,0
|
99,38
|
100,54
|
Tình hình dịch bệnh nuôi trồng thuỷ sản:Trong tháng, dịch bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm nuôi đã xảy ra tại 02 xã (xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Linh; xã Triệu Phước, huyện Triệu Phong) của 18 hộ dân với tổng diện tích bị bệnh 9,28 ha. Chi cục Chăn nuôi và Thú y đã kịp thời cấp 3.678 kg hóa chất từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ dập dịch góp phần ngăn chặn và hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2022 ước tính tăng 7,89% so với tháng trước và tăng 8,60% so với cùng kỳ năm trước, động lực tăng trưởng chủ yếu vẫn là ngành sản xuất và phân phối điện tăng 12,02% so với tháng trước và tăng 48,70% so với cùng kỳ năm trước. Riêng công nghiệp chế biến, chế tạo do dịch COVID-19 được kiểm soát tốt tình hình cung ứng nguyên vật liệu, lao động, tiêu thụ thuận lợi hơn nên tăng 7,47% so với tháng trước nhưng chỉ tăng 0,60% so với cùng kỳ năm trước do trong thời gian qua tình hình thu hút đầu tư vào ngành này có hạn chế. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 8,02% so với cùng kỳ năm trước (5 tháng đầu năm 2021 tăng 8,98%).
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2022 ước tính tăng 7,89% so với tháng trước và tăng 8,60% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng giảm 0,09% và giảm 5,53%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,47% và tăng 0,60%; sản xuất và phân phối điện tăng 12,02% và tăng 48,70%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,01% và tăng 1,76%. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2022 tăng khá so với tháng trước do dịch COVID-19 được kiểm soát tốt, tình hình sản xuất và tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thuận lợi hơn. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2022 tăng khá so với cùng kỳ năm trước chủ yếu nhờ công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng rất cao do có nhiều dự án điện gió mới đi vào vận hành cuối năm 2021.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 8,02% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 7,88%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,07%; sản xuất và phân phối điện tăng 47,64%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,80%.
Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 5 tháng đầu năm 2022 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất và phân phối điện tăng 47,64%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 27,53%; khai thác quặng kim loại tăng 21,68%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 18,90%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 15,53%; dệt tăng 12,42%. Ở chiều ngược lại, các ngành có chỉ số sản xuất giảm: in, sao chép bản ghi các loại giảm 0,16%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 2,92%; sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 3,88%; sản xuất đồ uống giảm 9,37%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải giảm 11,27%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 14,67%; khai khoáng khác giảm 15,20%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 22,69%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 23,42%; ; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 25,36%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
Tháng 5/2022 so với tháng 4/2022
(%)
|
Tháng 5/2022 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
5 tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
107,89
|
108,60
|
108,02
|
- Khai khoáng
|
99,91
|
94,47
|
107,88
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
107,47
|
100,60
|
100,07
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
112,02
|
148,70
|
147,64
|
- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải
|
102,01
|
101,76
|
100,80
|
Một số sản phẩm chủ yếu trong 5 tháng đầu năm 2022 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 73,69%; điện sản xuất tăng 82,62%; dăm gỗ tăng 51,30%; điện thương phẩm tăng 31,48%; gỗ cưa hoặc xẻ tăng 15,34%; nước hoa quả, tăng lực tăng 14,56%; dầu nhựa thông tăng 12,36%...Một số sản phẩm tăng thấp: com lê, quần áo tăng 9,83%; tinh bột sắn tăng 9,48%; ván ép tăng 6,87%; nước máy tăng 3,45%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 3,23%...Một số sản phẩm giảm: bia lon giảm 2,24%; gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 8,28%; xi măng giảm 13,17%; đá xây dựng giảm 19,01%; gạch khối bằng bê tông giảm 32,71%; phân hóa học giảm 36,01%; tấm lợp proximăng giảm 37,83%; thủy hải sản chế biến giảm 48,48%...
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/5/2022 tăng 0,21% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 7,96% so với cùng thời điểm năm trước. Số lao động đang làm việc tăng khá so với cùng thời điểm năm trước là do dịch COVID-19 được kiểm soát tốt nên ngành công nghiệp chế biến, chế tạo phục hồi, thu hút thêm lao động; ngành sản xuất và phân phối điện có thêm nhiều dự án đi vào vận hành, có thêm lao động. So với cùng thời điểm năm trước, số lao động đang làm việc khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 21,29%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 60,02%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 23,40%. Xét theo ngành hoạt động, so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 29,78%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,18%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,11%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,95%.
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Năm tháng đầu năm 2022 (từ 01/01-15/5), số doanh nghiệp thành lập mới tăng 22,29% và số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng 28,40% so với cùng kỳ năm trước do sự chỉ đạo quyết liệt Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ đã tạo sự yên tâm, tin tưởng của cộng đồng doanh nghiệp.
Từ đầu năm đến 15/5/2022, toàn tỉnh có 203 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 22,29% (+37 DN) so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 2.235 tỷ đồng, tăng 53,97%; số vốnđăng ký bình quân một doanh nghiệp 11,01 tỷ đồng, tăng 25,82%. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 175 doanh nghiệp, tăng 44,63% (+54 DN) so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp giải thể là21 doanh nghiệp, tăng 40% (+06 DN); số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 104 doanh nghiệp, tăng 28,40% (+23 DN). Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể phần lớn là những doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ thuộc các ngành thương mại và dịch vụ gặp khó khăn về vốn, kinh doanh kém hiệu quả…
4. Đầu tư
Trong tháng các ngành, các địa phương tập trung tháo gỡ khó khăn cho công tác giải ngân vốn đầu tư công; tranh thủ thời tiết thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình/dự án…Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 5/2022 tăng 21,29% so với tháng trước, nhưng chỉ tăng 0,56% so với cùng kỳ năm trước do kế hoạch vốn được giao năm nay chỉ gần bằng 90% kế hoạch vốn năm trước; hơn nữa, một số công trình/dự án chưa triển khai được do phụ thuộc vào nguồn thu đấu giá đất, xổ số kiến thiết…Tính chung, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 5 tháng đầu năm 2022 bằng 30,09% kế hoạch năm 2022 và tăng 3,72% so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 5/2022 ước tính đạt 288,10 tỷ đồng, tăng 21,29% so với tháng trước và tăng 0,56% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 219,67 tỷ đồng, tăng 15,96% và giảm 0,91%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 61,94 tỷ đồng, tăng 48,75% và tăng 6,96%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 6,49 tỷ đồng, tăng 0,62% và giảm 6,11%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 1.022,63 tỷ đồng, bằng 30,09% kế hoạch năm 2022 và tăng 3,72% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 812,41 tỷ đồng, bằng 30,11% kế hoạch và giảm 0,47%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 189,34 tỷ đồng, bằng 30,69% kế hoạch và tăng 24%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 20,88 tỷ đồng, bằng 24,93% kế hoạch và tăng 22,94%.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
Ước tính tháng 5/2022
(Tỷ đồng)
|
Ước tính 5 tháng năm 2022
(Tỷ đồng)
|
Tháng 5/2022 so với cùng kỳ năm trước
(%)
|
5 tháng
năm 2022 so với kế hoạch năm 2022 (%)
|
5 tháng
năm 2022 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng số
|
288,10
|
1.022,63
|
100,56
|
30,09
|
103,72
|
- Vốn ngân sách cấp tỉnh
|
219,67
|
812,41
|
99,09
|
30,11
|
99,53
|
- Vốn ngân sách cấp huyện
|
61,94
|
189,34
|
106,96
|
30,69
|
124,00
|
- Vốn ngân sách cấp xã
|
6,49
|
20,88
|
93,89
|
24,93
|
122,94
|
Tiến độ giải ngân vốn:Từ đầu năm đến 15/5/2022, nguồn vốn ngân sách nhà nước địa phương do tỉnh quản lý đã giải ngân 362,4 tỷ đồng (kể cả vốn kéo dài năm trước chuyển sang và giải ngân năm 2022), đạt 10,66% so với kế hoạch giao.
5. Thương mại và dịch vụ
5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Hoạt động thương mại và dịch vụ tháng 5/2022 khá sôi động, dịch COVID-19 được kiểm soát tốt, đời sống sinh hoạt của người dân trở về trạng thái bình thường của những năm trước khi có dịch; hơn nữa, trong tháng trên địa bàn tỉnh có nhiều sự kiện lịch sữ quan trọng: Kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng tỉnh Quảng Trị (01/5/1972 - 01/5/2022); 50 năm sự kiện 81 ngày đêm chiến đấu bảo vệ Thành Cổ Quảng Trị (1972 - 2022), Lễ hội “Thống nhất non sông” Kỷ niệm 47 năm Ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước…đã thu hút một lượng khách rất lớn đến với Quảng Trị. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 5/2022 ước tính tăng 2,64% so với tháng trước và tăng 21,99% so cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 9,57% so với cùng kỳ năm trước (5 tháng đầu năm 2021 tăng 12,14%).
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 5/2022 ước tính đạt 2.312,76 tỷ đồng, tăng 2,64% so với tháng trước và tăng 21,99% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hóa 1.873,21 tỷ đồng, tăng 2,37% và tăng 20,26%; doanh thu lưu trú và ăn uống 307,72 tỷ đồng, tăng 4,44% và tăng 27,07%; doanh thu du lịch lữ hành 0,72 tỷ đồng, giảm 19,63% và tăng 15,28%; doanh thu dịch vụ khác 131,11 tỷ đồng, tăng 2,50% và tăng 37,35%. Nhìn chung tháng 5/2022, các hoạt động thương mại và dịch vụ tiêu dùng đều phục hồi mạnh mẽ, tăng cao so với cùng kỳ năm trước; đáng chú ý là hoạt động lưu trú và ăn uống tăng rất cao.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 10.791,54 tỷ đồng, tăng 9,57% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 6,53%.
Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 8.804,70 tỷ đồng, chiếm 81,59% tổng mức và tăng 8,69% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: hàng may mặc tăng 12,91%; phương tiện đi lại tăng 9,40%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 8,85%; xăng dầu các loại tăng 7,01%; lương thực, thực phẩm tăng 7,01%...
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 1.377,10 tỷ đồng, chiếm 12,76% tổng mức và tăng 12,19% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú 42,91 tỷ đồng, tăng 35,49%; doanh thu dịch vụ ăn uống 1.334,19 tỷ đồng, tăng 11,57%.
Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 1,62 tỷ đồng, chiếm 0,01% tổng mức và tăng 6,59% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 608,12 tỷ đồng, chiếm 5,64% tổng mức và tăng 17,21% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Ước tháng 5/2022
( Tỷ đồng)
|
Ước 5 tháng
năm 2022
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng mức
(Tỷ đồng)
|
Cơ cấu
(%)
|
Tháng 5/2022
|
5 tháng năm 2022
|
Tổng số
|
2.312,76
|
10.791,54
|
100,00
|
121,99
|
109,57
|
- Bán lẻ hàng hóa
|
1.873,21
|
8.804,70
|
81,59
|
120,26
|
108,69
|
- Lưu trú và ăn uống
|
307,72
|
1.377,10
|
12,76
|
127,07
|
112,19
|
- Du lịch lữ hành
|
0,72
|
1,62
|
0,01
|
115,28
|
106,59
|
- Dịch vụ khác
|
131,11
|
608,12
|
5,64
|
137,35
|
117,21
|
5.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
Tháng 5/2022, dịch COVID-19 được kiểm soát tốt, các hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của người dân đã trở lại bình thường như trước khi có dịch; các ngành kinh tế phục hồi, trong tháng trên địa bàn tỉnh có nhiều lễ hội…nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hoá tăng. Tuy nhiên, giá nhiên liệu tăng cao làm cho giá cước vận tải tăng là khó khăn lớn nhất hiện nay của ngành vận tải. Vận chuyển hành khách tháng 5/2022 giảm 3,83% so với tháng trước và tăng 13,20% so với cùng kỳ năm trước, vận chuyển hàng hoá tăng 3,57% và tăng 3,21%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, vận chuyển hành khách tăng 0,53% so với cùng kỳ năm trước, vận chuyển hàng hóa tăng 2,58% (5 tháng đầu năm 2021 tương ứng tăng 15,08% và tăng 4,21%).
Doanh thu vận tải tháng 5/2022 ước tính đạt 176,22 tỷ đồng, tăng 0,85% so với tháng trước và tăng 12,15% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 29,94 tỷ đồng, giảm 4,07% và tăng 14,97%; doanh thu vận tải hàng hóa 126,24 tỷ đồng, tăng 2,31% và tăng 11,87%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 20,04 tỷ đồng, giảm 1,42% và tăng 8,78%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, doanh thu vận tải ước tính đạt 843,64 tỷ đồng, tăng 5,30% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 146,09 tỷ đồng, tăng 0,70%; doanh thu vận tải hàng hóa 594,92 tỷ đồng, tăng 6,19%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 102,63 tỷ đồng, tăng 6,85%.
Số lượt hành khách vận chuyển tháng 5/2022 ước tính đạt 572,2 nghìn HK, giảm 3,83% so với tháng trước và tăng 13,20% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 51.680,4 nghìn HK.km, tăng 0,53% và tăng 3,64%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 3.080,3 nghìn HK, tăng 0,53% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 258.072,9 nghìn HK.km, giảm 0,54%.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 5/2022 ước tính đạt 966 nghìn tấn, tăng 3,57% so với tháng trước và tăng 3,21% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 73.636,2 nghìn tấn.km, tăng 1,30% và tăng 4,09%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 4.640,9 nghìn tấn, tăng 2,58% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 340.214,4 nghìn tấn.km, tăng 2,33%.
Vận tải hành khách và hàng hóa
|
Ước tháng 5/2022
|
Ước 5 tháng năm 2022
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 5/2022
|
5 thángnăm 2022
|
1. Vận tải hành khách
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn HK)
|
572,2
|
3.080,3
|
113,20
|
100,53
|
- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)
|
51.680,4
|
258.072,9
|
103,64
|
99,46
|
2. Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn tấn)
|
966,0
|
4.640,9
|
103,21
|
102,58
|
- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)
|
73.636,2
|
340.214,4
|
104,09
|
102,33
|
5.3. Khách lưu trú và du lịch lữ hành
Tháng 5/2022,tỉnh Quảng Trị đã tổ chức thành công chuỗi sự kiện Kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng tỉnh Quảng Trị, 50 năm sự kiện 81 ngày đêm chiến đấu bảo vệ Thành Cổ Quảng Trị, Lễ Thượng cờ thống nhất non sông… đã thu hút đông đảo khách du lịch đến với Quảng Trị. Số lượt khách lưu trú tăng 1,35% so với tháng trước và tăng 112,16% so với cùng kỳ năm trước, riêng du lịch lữ hành các đơn vị tăng cường liên kết, hợp tác, đa dạng hoá sản phẩm du lịch nhưng lượng khách chưa nhiều giảm 18,80% so với tháng trước và tăng 15,15% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, số lượt khách lưu trú tăng 34,43% so với cùng kỳ năm trước; số lượt khách du lịch theo tour tăng 3,67% (5 tháng đầu năm 2021 là giảm 1,94% và tăng 139,14%).
Số lượt khách lưu trú tháng 5/2022 ước tính đạt 34.618 lượt khách, tăng 1,35% so với tháng trước và tăng 112,16% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú (chỉ tính khách ngũ qua đêm) 25.966 ngày khách, tăng 3,03% và tăng 132,90%; số lượt khách du lịch theo tour 190 lượt khách, giảm 18,80% so với tháng trước và tăng 15,15% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách du lịch theo tour 290 ngày khách, giảm 36,26% và tăng 16%.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 188.997 lượt, tăng 34,43% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 25.966 ngày khách, tăng 98,30%; số lượt khách du lịch theo tour 424 lượt khách, tăng 3,67%; số ngày khách du lịch theo tour 745 ngày khách, tăng 7,97%.
6.Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Giá nhiên liệu trong nước điều chỉnh tăng theo giá nhiên liệu thế giới; giá hàng hoá và dịch vụ tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào và các loại chi phí khác tăng; nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá mùa Hè tăng là nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2022 tăng 0,75% so với tháng trước; tăng 2,84% so với tháng 12 năm trước và tăng 3,91% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng đầu năm 2022 tăng 2,85% so với cùng kỳ năm trước (5 tháng năm 2021 tăng 1,91%).
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2022 tăng 0,75% so với tháng trước, tăng 2,84% so với tháng 12 năm trước và tăng 3,91% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng 0,75% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2022 so với tháng trước, có 7/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng là: giao thông tăng 2,30%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,20% (lương thực giảm 0,32%, thực phẩm tăng 1,14%, ăn uống ngoài gia đình tăng 2,17%); đồ uống và thuốc lá tăng 1,20%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,28%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,17%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,03%; đồ dùng và dịch vụ khác tăng 0,03%. Có 2/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ giá giảm là: may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,05%; bưu chính, viễn thông giảm 0,19%. Các nhóm hàng hoá còn lại có giá ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng đầu năm 2022 tăng 2,85% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá vàng tháng 5/2022 tăng 0,91% so với tháng trước, tăng 14,63% so với tháng 12 năm trước và tăng 25,16% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 5 tháng đầu năm 2022 tăng 17,84% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 5/2022 tăng 0,58% so với tháng trước, tăng 0,77% so với tháng 12 năm trước và tăng 0,02% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 5 tháng đầu năm 2022 giảm 0,74% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ
|
Tháng 5 năm 2022 so với
|
BQ 5 thángnăm 2022 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 5/2021
(%)
|
Tháng 12/2021
(%)
|
Tháng 4/2022
(%)
|
1. Chỉ số giá tiêu dùng
|
103,91
|
102,84
|
100,75
|
102,85
|
2. Chỉ số giá vàng
|
125,16
|
114,63
|
100,91
|
117,84
|
3. Chỉ số giá đô la Mỹ
|
100,02
|
100,17
|
100,58
|
99,26
|
7. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách trên địa bàn 5 tháng đầu năm 2022 đạt khá cao so với dự toán, nhất là các khoản thu về đất. Chi ngân sách địa phương trên tinh thần triệt để tiết kiệm, giảm chi thường xuyên…Thu ngân sách trên địa bàn từ đầu năm đến 18/5/2022 đạt 57,41% dự toán địa phương, chi ngân sách địa phương bằng 36% dự toán địa phương.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/5/2022 đạt 2.382,65 tỷ đồng, bằng 57,41% dự toán địa phương và tăng 14,96% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 2.120,42 tỷ đồng, bằng 60,58% dự toán và tăng 46,32%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 229,77 tỷ đồng, bằng 35,35% dự toán và giảm 62,73%. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu tiền sử dụng đất 957,82 tỷ đồng, tăng 75,70% so với cùng kỳ năm trước; thu ngoài quốc doanh 359,60 tỷ đồng, tăng 22,04%; thuế bảo vệ môi trường 154,49 tỷ đồng, giảm 4,68%; lệ phí trước bạ 113,87 tỷ đồng, tăng 33,15%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 109,12 tỷ đồng, giảm 1,84%...
Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/5/2022 đạt 3.412,66 tỷ đồng, bằng 36% dự toán địa phương và tăng 14,39% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 357,48 tỷ đồng, bằng 21% dự toán và tăng 100,61%; chi thường xuyên 1.951,75 tỷ đồng, bằng 36% dự toán và tăng 11,15%. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 822,24 tỷ đồng, tăng 2,16% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 461,39 tỷ đồng, tăng 4,72%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 191,18 tỷ đồng, tăng 76,91%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 173,24 tỷ đồng, tăng 17,21%; chi sự nghiệp kinh tế 147,82 tỷ đồng, tăng 9,16%...
Thu, chi ngân sách nhà nước
|
Thực hiện đến 18/5/2022
( Tỷ đồng)
|
Thực hiện đến 18/5/2022 so với dự toán ĐP 2022 (%)
|
Thực hiện đến 18/5/2022 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
1. Tổng thu NSNN trên địa bàn
|
2.382,65
|
57,41
|
114,90
|
TĐ: - Thu nội địa
|
2.120,42
|
60,58
|
146,32
|
- Thu từ hoạt động XNK
|
229,77
|
35,35
|
37,27
|
2. Tổng chi NSNN địa phương
|
3.412,66
|
36,00
|
114,39
|
TĐ: - Chi đầu tư phát triển
|
357,48
|
21,00
|
200,61
|
- Chi thường xuyên
|
1.951,75
|
36,00
|
111,15
|
8. Một số tình hình xã hội
8.1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Tháng 5/2022, dịch COVID-19 được kiểm soát tốt, hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân đã trở lại bình thường như trước khi có dịch. Các ngành kinh tế đang phục hồi, nhất là các ngành dịch vụ. Công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện nên trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2022, không có tình trạng thiếu đói xảy ra.
Tỉnh đã phân bổ 1.085,28 tấn gạo để hỗ trợ cho 15.111 hộ (72.352 nhân khẩu) đang gặp khó khăn thuộc diện bảo trợ xã hội, hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số vùng miền núi để ổn định cuộc sống.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết 126/NQ-CP của Chính phủ; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Quyết định 33/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Kết quả các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 đến ngày 17/5/2022: Tổng số kinh phí đã hỗ trợ là 78.503 triệu đồng, trong đó: Số lao động được hỗ trợ là 43.903 người với số tiền là 30.107 triệu đồng; số đơn vị sử dụng lao động được hỗ trợ là 11.507 đơn vị với số tiền 32.729 triệu đồng; số người dân được hỗ trợ là 12.113 người với số tiền là 15.667 triệu đồng. Riêng trong 5 tháng đầu năm 2022, số tiền đã hỗ trợ là 66.628 triệu đồng.
Triển khai Nghị Quyết 116/NQ-CP, Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Tính đến ngày 18/04/2022 có 38.541 lao động đề nghị hỗ trợ, cơ quan BHXH đã giải quyết chi trả cho 35.867 lao động đủ điều kiện hưởng với số tiền tương ứng 88.200 triệu đồng; số đơn vị được thông báo giảm đóng BHTN là 1.467 đơn vị với 30.208 lao động, số tiền dự kiến giảm mức đóng BHTN là 17.600 triệu đồng. Trong đó 5 tháng đầu năm 2022 đã giải quyết chi trả cho 4.823 lao động đủ điều kiện hưởng với số tiền tương ứng 13.300 triệu đồng; số đơn vị được Thông báo giảm đóng BHTN là 2.500 triệu đồng.
Về chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tỉnh Quảng Trị không thuộc đối tượng triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ này.
8.2. Giáo dục và Đào tạo
Tháng 5/2022, các đơn vị, trường học hoàn thành chương trình và kế hoạch dạy học, kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh, tổng kết năm học 2021 - 2022 theo đúng thời gian khung chương trình năm học của tỉnh; xây dựng phương án, kế hoạch tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022 tại tỉnh.
Ban hành Quyết định số 1204/QĐ-UBND ngày 09/5/2022 về Phê duyệt Danh mục sách giáo khoa lớp 3, lớp 7 và lớp 10 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Hoàn thành Tài liệu giáo dục địa phương lớp 3, lớp 7 và lớp 10 trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt; Lập kế hoạch tập huấn chương trình và sách giáo khoa lớp 3, lớp 7, lớp 10; Hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa lớp 3, lớp 7, lớp 10 và công tác bồi dưỡng giáo viên hè 2022.
Chỉ đạo, kiểm tra tình hình chuẩn bị các điều kiện thi tốt nghiệp THPT năm 2022; Thành lập Ban Chỉ đạo Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2022 tại tỉnh Quảng Trị; Chỉ đạo kiểm tra cuối kỳ II lớp 9, xét tốt nghiệp THCS năm học 2021–2022; Chỉ đạo các đơn vị, trường học tổ chức tổng kết năm học 2021 - 2022.
Tổ chức Lễ tuyên dương, khen thưởng học sinh giỏi quốc gia năm học 2021 - 2022 vào ngày 19/5/2022.
Ban hành Công văn số 901/SGDĐT-QLCL-CNTT ngày 11/5/2022 về việc hướng dẫn tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2022 - 2023 theo Kế hoạch số 232/KH-SGDĐT ngày 09/02/2022 của Sở về tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2022 - 2023.
Tính đến ngày 15/5/2022, toàn tỉnh có 06 xã đạt Mức độ 1; 22 xã đạt Mức độ 2; 97 xã đạt Mức độ 3; 03 huyện đạt Mức độ 1; 03 huyện đạt Mức độ 2; 04 huyện đạt Mức độ 3; tỉnh Quảng Trị đạt Mức độ 1 về phổ cập giáo dục THCS. Tổng số trường đạt chuẩn quốc gia là 177/367 (chỉ tính khối công lập), đạt 48,23%, trong đó: Mầm Non có 87/147 trường, đạt 59,18%; Tiểu học có 32/67 trường, đạt 47,76%; TH&THCS có 32/80 trường, đạt 40%; THCS có 19/42 trường, đạt 45,24%; THPT có 7/24 trường, đạt 29,17%; THCS&THPT có 0/7 trường.
8.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Kể từ khi có dịch COVID-19 xảy ra (Năm 2020) đến 17/05/2022, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 81.468 ca bệnh; có 53 ca tử vong (Năm 2020 có 07 ca mắc, 01 ca tử vong; năm 2021 có 2.237 ca mắc, 03 ca tử vong; năm 2022 có 79.224 ca mắc, 49 ca tử vong). Riêng trong tháng 5/2022 (Từ 17/4 đến 17/5) đã ghi nhận 1.599 ca mắc, không có ca tử vong. Hiện còn 04 ca bệnh đang điều trị tại cơ sở y tế và 311 ca bệnh đang cách ly, điều trị tại nhà, tại nơi lưu trú
Công tác tiêm chủng: Tính đến ngày 17/5/2022, số người từ 18 tuổi trở lên đã hoàn thành tiêm liều cơ bản là 429.242, đạt 94,9%; số người tiêm mũi bổ sung nhắc lại là 336.753, đạt 74,5%. Số người từ 12 đến dưới 18 tuổi đã hoàn thành mũi cơ bản là 61.737 người, đạt tỷ lệ 93,6%. Số người từ 5 đến dưới 12 tuổi được tiêm mũi 1 là 14.335 người, đạt 17,6%.
Trong tháng trên địa bàn tỉnh ghi nhận 410 trường hợp mắc bệnh cúm; 06 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip; 18 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng; 14 trường hợp mắc thuỷ đậu; 113 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy; 08 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut; 01 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng; 01 trường hợp mắc sốt xuất huyết...Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, trên địa bàn tỉnh có 2166 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 23% so với cùng kỳ năm trước; 14 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 73,08%; 84 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 28,21%; 07 trường hợp mắc bệnh quai bị, tăng 40%; 41 trường hợp mắc thuỷ đậu, giảm 74,05%; 486 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 18,32%; 24 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, giảm 60%; 05 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, giảm 90,57%; 02 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng, giảm 93,10%...Nhìn chung, trong 5 tháng đầu năm 2022, hầu hết các loại bệnh dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh đều giảm mạnh so cùng kỳ năm trước. Không có trường hợp tử vong do bệnh dịch.
Trong tháng phát hiện 04 trường hợp nhiễm mới HIV, có 02 trường hợp bị nhiễm HIV chuyển sang AIDS và có 01 bệnh nhân tử vong do AIDS. Tính đến 17/5/2022, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 273 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 40 bà mẹ); số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 101 người.
Trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2022, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm lớn.
8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Làm tốt công tác khánh tiết, tuyên truyền cổ động trực quan các ngày Lễ lớn trong tháng: Kỷ niệm 47 năm Ngày Giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước; Kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng tỉnh Quảng Trị, 50 năm sự kiện 81 ngày đêm chiến đấu bảo vệ Thành cổ Quảng Trị…
Tổ chức Lễ Thượng cờ “Thống nhất non sông” kỷ niệm 47 năm ngày Giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước và Lễ kỷ niệm 50 năm ngày giải phóng tỉnh Quảng Trị, 50 năm sự kiện 81 ngày đêm chiến đấu bảo vệ thành cổ Quảng Trị.
Trao giải cuộc thi sáng tác văn học nghệ thuật “Quảng Trị - 50 năm xây dựng, đổi mới và phát triển”. Tổ chức Hội thảo khoa học “Giải phóng Quảng Trị và bảo vệ Thành Cổ năm 1972 - nửa thế kỷ xây dựng, đổi mới và phát triển”.
Tổ chức giải đua thuyền trong khuôn khổ Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh nhân dịp Kỷ niệm 47 năm Ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2022) và 50 năm Ngày giải phóng tỉnh Quảng Trị (01/5/1972 - 01/5/2022). Tổ chức giải Võ thuật cổ truyền, giải Đẩy gậy trong khuôn khổ Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh. Thành lập đoàn thể thao của tỉnh tham gia các giải thi đấu thể thao toàn quốc năm 2022.
8.5. Thiệt hại thiên tai, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng 5/2022 (Từ 18/4 đến 17/5), trên địa bàn tỉnh xảy ra 3 đợt thiên tai như: dông sét, lốc xoáy, mưa to đã làm 01 người chết, 20 ngôi nhà bị tốc mái và hơn 3.000 ha lúa bị ngã đổ…
Trong tháng, đã tổ chức 08 lớp huấn luyện nghiệp vụ PCCC cho lực lượng PCCC trên địa bàn tỉnh với 386 người tham gia; kiểm tra an toàn PCCC 115 cơ sở, lập 115 biên bản kiểm tra, kiến nghị khắc phục 503 thiếu sót.Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 05 vụ cháy, giảm 16,67% so với tháng trước và giảm 37,50% so với cùng kỳ năm trước; ước giá trị tài sản thiệt hại 1.002 triệu đồng. Tính chung, từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 26 vụ cháy, tăng 52,94% so với cùng kỳ năm trước; làm 01 người chết, 01 người bị thương; giá trị tài sản thiệt hại 3.837,5 triệu đồng.
Trong tháng, đã phát hiện và xử lý 19 vụ vi phạm môi trường, giảm 9,52% so với tháng trước và giảm 34,48% so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 107,35 triệu đồng. Tính chung, từ đầu năm đến nay phát hiện và xử lý 128 vụ vi phạm môi trường, tăng 45,45% so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 882,81 triệu đồng.
8.6. Tai nạn giao thông
Tháng 5/2022 (từ 15/4/2022 đến 14/5/2022), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông, giảm 16,67% so với tháng trước và giảm 25% so với cùng kỳ năm trước; làm chết 07 người, giảm 41,67% và giảm 22,22%; bị thương 16 người, giảm 15,79% và tăng 6,67%. Tất cả các vụ tai nạn giao thông trong tháng 5/2022 đều xảy ra trên đường bộ.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2022 (Từ 15/12/2021 đến 14/5/2022) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 66 vụ tai nạn giao thông, giảm 31,96% so với cùng kỳ năm trước; làm chết 40 người, giảm 28,57%; bị thương 57 người, giảm 29,63%. Tất cả các vụ tai nạn giao thông 5 tháng đầu năm 2022 đều xảy ra trên đường bộ.
Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị