1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
a. Nông nghiệp
- Trồng trọt: Tính đến ngày 15/7/2013, toàn tỉnh đã cơ bản thu hoạch xong diện tích gieo cấy lúa xuân, tranh thủ thời tiết tập trung làm đất và cày ải diện tích gieo cấy lúa mùa.
+ Lúa xuân:Năng suất ước đạt 56,28 tạ/ha, so với kế hoạch tăng 0,03 tạ/ha và tăng 0,17 tạ/ha so với cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 55.048 tấn, bằng 100,46% so với cùng kỳ.
+ Lúa mùa: Trong tháng đã làm đất và cày ải được 8.936 ha, lũy kế đạt 18.126 ha, so với cùng kỳ tăng 35,75% ; gieo mạ 266 tấn, lũy kế đạt 661 tấn đảm bảo đủ mạ cho gieo cấy lúa theo kế hoạch; cấy được 7.411 ha, lũy kế đạt 10.448 ha, tăng 18,38% so với cùng kỳ năm trước.
+ Ngô xuân - chính vụ
Diện tích trồngngô xuân toàn tỉnh đạt 10.665 ha, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước; năng suất đạt 36,8 tạ/ha so với cùng kỳ tăng 1,27 tạ/ha;sản lượng đạt 39.199 tấn, bằng 105,33% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích thu hoạch trong tháng 8.469 ha, lũy kế 9.830 ha.
+ Đậu tương xuân
Đậu tương xuân thực hiện 1.837 ha, đạt 97,82% kế hoạch, đã thu hoạch xong toàn bộ diện tích, đảm bảo kế hoạch giao; trong tháng bắt đầu làm đất và trồng đậu tương hè thu: Diện tích làm đất 545 ha, trồng được 460 ha, đạt 15,2% kế hoạch vụ.
+ Cây thuốc lá
* Kết quả thực hiện vụ Xuân: Diện tích trồng vụ Xuân (đã bao gồm cả diện tích trồng dải vụ Xuân hè): 268,87 ha, đạt 36,6% kế hoạch năm (gồm trên đất ruộng 156 ha, trên đất nương đồi 112,87 ha). Trong đó có 52,2 ha cây thuốc lá đã trồng bị thiệt hạido ảnh hưởng của thiên tai. Vì vậy, diện tích cho thu hoạch vụ Xuân còn 216,67 ha.
Trong tháng các huyện đã cơ bản thu hái xong diện tích trồng vụ Xuân (còn huyện Si Ma Cai đang thu hái sấy được trên 70%).
Trong số diện tích thuốc lá xuân, có 65,82 ha do ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, nhân dân chăm sóc và hái sấy đảm bảo quy trình kỹ thuật vì vậy năng suất thuốc lá đạt từ 1,2-1,5 tấn/ha; diện tích còn lại 144,3 ha bị ảnh hưởng nặng của nắng hạn kéo dài vào thời kỳ cây cần nước để phát triển thân lá nên sinh trưởng kém và 6,55 ha do ảnh hưởng của tố lốc và mưa đá đã làm cây thuốc lá bị đổ gãy, lá dập rách... Những diện tích này năng suất ước đạt 0,6-0,8 tấn/ha.
* Triển khai kế hoạch vụ Hè thu và Thu đông 2013:
Tích cực tuyên truyền vận động nông dân đăng ký tham gia trồng thuốc lá Hè thu; chuẩn bị gieo giống và chủ động phòng bệnh cho cây giống đã gieo. Tuy nhiên tiến độ triển khai vụ Hè thu rất chậm, đến thời điểm này các huyện đã đăng ký trồng vụ hè thu được 91ha.
+ Cây chè
Tiếp tục chăm sóc, làm cỏ diện tích chè ở giai đoạn khai thác chế biến; sản lượng thu hoạch lũy kế 5.332 tấn (trong tháng 1.335 tấn), các huyện bắt đầu làm đất được 14 ha.
- Chăn nuôi: Trong tháng nhìn chung tình hình chăn nuôi phát triển ổn định, công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, đặc biệt là bệnh tai xanh, LMLM, THT, dại chó được tiếp tục tăng cường; thực hiện nghiêm túc công tác kiểm dịch vận chuyển và kiểm soát giết mổ trên địa bàn.
Tình hình dịch bệnh: Từ ngày 03/7 đến ngày 15/7/2013, dịch dại chó xảy ra tại 02 thôn của 02 xã A Mú Sung và xã Nậm Chạc huyện Bát Xát làm 03 con chó mắc bệnh, cắn 11 người và một số con chó khác, nguyên nhân dịch do chủ vật nuôi không chấp hành việc tiêm phòng vắc xin dại theo quy định.
Công tác tiêm phòng: Tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn gia súc tổng cộng được 21.170 liều vắc xin các loại, cụ thể: Vắc xin THT trâu bò: 139 liều; vắc xin LMLM gia súc: 50 liều; vắc xin THT lợn: 9.660 liều; vắc xin Dịch tả lợn: 10.537 liều; vắc xin Dại chó: 784 liều.
Công tác kiểm soát giết mổ và kiểm dịch vận chuyển: Tăng cường công tác KSGM và KDVC, trong tháng đã kiểm soát giết mổ được 9.867 con gia súc, lũy kế 65.318 con, xử lý 6 con, lũy kế 35 con bằng biện pháp chôn hủy; KDVC xuất tỉnh trong tháng được 4.133 con, lũy kế 30.017 con gia súc gia cầm và 300.972 con thủy cầm, lũy kế 547.923 con; KDVC nhập tỉnh được 209.224 con gia súc gia cầm các loại, lũy kế 841.970 con và thủy sản lũy kế 240 nghìn con,
b. Sản xuất Lâm nghiệp
Phát triển rừng: Chuẩn bị cây giống trồng rừng: Cây ươm có bầu, lũy kế đạt 1.636,1 vạn cây giống các loại, và 13 tấn hạt trẩu. Như vậy với số lượng cây giống đã gieo ươm trên toàn tỉnh và số lượng hạt trẩu đáp ứng đủ nhu cầu trồng rừng năm 2013.
Khảo sát thiết kế trồng rừng tập trung: Trong tháng ước đạt 1.175 ha, lũy kế đạt 5.347,8 ha, đạt 90,6% KH, trong đó: Rừng phòng hộ 340 ha, rừng sản xuất 5.007,8 ha.
Trồng rừng tập trung: Diện tích rừng trồng tập trung trong tháng đạt 1.361,4 ha, lũy kế 3.208,3 ha, đạt 54,4% so KH, bằng 149,2% so cùng kỳ. Trong đó trồng rừng phòng hộ lũy kế 169 ha đạt 49,7% so KH; trồng rừng sản xuất trong tháng 1.361,4 ha, lũy kế 3.039,3 ha đạt 54,7 % so KH.
Trồng cây phân tán: Lũy kế đạt 348,79 nghìn cây (cây xanh 337,32 nghìn cây, cây lâm nghiệp phân tán 11,47 nghìn cây).
Quản lý bảo vệ rừng:Công tác theo dõi các diễn biến về thời tiết để phục vụ công tác cảnh báo nguy cơ cháy rừng trong mùa khô hanh được tăng cường tại cơ sở.
Trong tháng kiểm tra, phát hiện lập hồ sơ xử lý 24 vụ, lũy kế 143 vụ vi phạm quy định quản lý bảo vệ rừng (phá rừng trái phép: 03 vụ; khai thác rừng 18 vụ; vi phạm quy định PCCCR 02 vụ; lấn chiếm rừng 01 vụ; quản lý bảo vệ động vật hoang dã 03 vụ; vận chuyển lâm sản trái phép: 48 vụ; mua bán, chế biến kinh doanh lâm sản 50 vụ; vi phạm TTHC trong vận chuyển, mua, bán lâm sản 18 vụ).Phương tiện, lâm sản bị tịch thu: lũy kế 05 xe máy, 01 phương tiện khác và 9,84 m3 gỗ các loại, lũy kế 89,37 m3 và động vật rừng bị tịch thu 2 kg lũy kế 15,5 kg; Tổng số tiền thu do xử lý vi phạm đã nộp ngân sách: 198,406 triệu đồng, lũy kế 817,221 triệu đồng.
Khai thác chế biến lâm sản : Khối lượng khai thác gỗ lũykế 28.065,28 m3 (trong tháng 5.862,19 m3) gồm gỗ rừng tự nhiên 530,9 m3, gỗ rừng trồng tập trung 27.534,37 m3 gỗ (khối lượng khai thác của tổ chức 3.731,28 m3 và hộ gia đình 23.803,09 m3); sản phẩm chế biến lâm sản ngoài gỗ lũy kế 1.419,07 tấn; chế biến nguyên liệu giấy lũy kế 344,14 tấn;giấy đế lũy kế 349,14 tấn và đũa, tre, vầu, gỗ lũy kế 1.098 nghìn đôi. Tiêu thụ sản phẩm 27.951,46 m3 gỗ trong đó rừng trồng 27.534,38 m3 vàgỗ rừng tự nhiên 417,08 m3. Tổng doanh thu trong tháng: 1.971,44 triệu đồng, lũy kế 7.064,14 triệu đồng; nộp ngân sách lũy kế 442 triệu đồng.
c. Thuỷ sản
Tập trung chỉ đạo sản xuất thủy sản theo kế hoạch, tăng cường công tác quản lý giống thủy sản trên địa bàn. Tổng số con giống đã sản xuất, ương nuôi tại các Trại lũy kế đạt khoảng 3,64 triệu con, đạt 113 % so với kế hoạch.
Số lượng giống đã xuất bán đạt trên 2,05 triệu con, đạt 64 % kế hoạch, bằng 119 % so cùng kỳ (trong tháng xuất bán được 0,15 triệu con giống các loại).
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 7 ước tính tăng 21,42% so với cùng kỳ năm trước, ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 25,36%; ngành công nghiệp khai khoáng tăng 20,19%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 18,64%;ngành cung cấp nước và hoạt động xử lý rác thải tăng 15,81%...Tính chung 7 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 24,94% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành sản xuất và phân phối điện tăng 31,64%; ngành khai khoáng tăng 30,20%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 12,07%; ngành cung cấp nước và hoạt động xử lý rác thải tăng 14,34%.
Tháng 7 năm nay các sản phẩm công nghiệp đạt mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước song lại giảm so với tháng trước (bằng 80,68%), giảm chủ yếu là do quặng sắt (bằng 12,37% so với tháng trước) là do công ty TNHH Khoáng sản và Luyện kim Việt Trung khai thác theo chỉ tiêu nên sản lượng khai thác không đều, dự tính tháng 7 sản lượng quặng sắt của đơn vị khai thác ước đạt 40 nghìn tấn.
Trong tháng các đơn vị lớn như Công ty TNHH một thành viên Apatit Việt Nam, công ty Mỏ tuyển đồng Sin Quyền duy trì tốt mức sản xuất, tuy nhiên việc tiêu thụ sản phẩm vẫn còn gặp nhiều khó khăn do bên mua ép giá thấp hơn nhiều so với giá dự tính xuất bán của đơn vị;Ước thực hiện tháng 7 sản phẩm quặng Apatít các loại đạt 241 nghìn tấn, tăng 16,48% so với cùng kỳ năm trước, lũy kế 7 tháng đạt 1.589 nghìn tấn, tăng 12,34% so với cùng kỳ năm trước; quặng sắtước đạt 57,9nghìn tấn, bằng 783,86% so với cùng kỳ năm trước, lũy kế 7 tháng đạt 727 nghìn tấn, bằng 1.374,03% so với cùng kỳ năm trước; Phốt phát luỹ kế đạt 12 nghìn tấn tăng 507,75% so với cùng kỳ năm trước; Phân NPK luỹ kế đạt 17,4 nghìn tấn, tăng 28,10%; Axits sunfuric luỹ kế đạt 36 nghìn tấn, tăng 81,43% so với cùng kỳ năm trước; Phân lân nung chảy luỹ kế ước kế đạt 48 nghìn tấn,tăng 87,58% so với cùng kỳ năm trước; Xi măng Portland đen ước đạt 70,5 nghìn tấn, tăng 186,49% so với cùng kỳ năm trước; Gạch xây bằng đất nung đạt 121,6 triệu viên, tăng 106,94% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân là do năm nay nhà máy sản xuất gạch tuy nen của công ty Cổ phần Thương mại Thành Công; Công ty Cổ phần Hóa chất Phúc lâm đã đi vào hoạt động ổn định; Điện sản xuất ước đạt 415 triệu kwh, tăng 53,70% so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân là mới đưa vào hoạt động nhà máy thủy điện Séo Chong Hô, công suất 21MW; nhà máy thuỷ điện Nậm Mu, công suất 10MW; nhà máy thuỷ điện Nậm Khánh, công suất 12MW; nhà máy thuỷ điện Cốc Ly thuộc Công ty Cổ phần Thủy điện Bắc Hà (công suất lắp máy 90 MW), Nhà máy thủy điện Sùng Vui thuộc Công ty Cổ phần Nam Tiến Lào Cai (công suất 18 MW); nước thương phẩm luỹ kế đạt 6.007 nghìn m3, tăng 16,73% so với cùng kỳ năm trước...
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến chế tạo 6 tháng đầu năm 2013 tăng 46,45% so với cùng kỳ năm trước. Các sản phẩm có chỉ số tiêu thụ tăng cao là: Phân khoáng hoặc phân hóa học chứa 3 nguyên tố: Nitơ, photpho và kali chỉ tăng 103,67%; Gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 85,28%; Lát, tấm, mảng bằng đồng dày hơn 0,15mm tăng 100,74%; Phân lân nung chảy tăng 68,07%; Xi măng Portland đen tăng 67,66%...
Chỉ số tồn kho chung ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 1/7/2013 giảm 35,43% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên tính riêng từng ngành thì một số ngành vẫn có chỉ số tồn kho tăng cao đó là: Gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 57,55%; Phân khoáng hoặc phân hoá học có chứa 3 nguyên tố: Nitơ, phốtpho và kali, tăng 12,47% so với cùng kỳ năm trước. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm mạnh đó là: Lát, tấm, mảng bằng đồng dày hơn 0,15mm, giảm 64,80% so với cùng kỳ năm trước; Photpho vàng giảm 23,62%; Phân lân nung chảy giảm 19,56%...
Tình hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp như sau: Lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp tại thời điểm 01/7/2013 tăng 4,31% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 2,53%; doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 24,94%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 26,32%. Như vậy, doanh nghiệp khu vực ngoài quốc doanh và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vẫn là thị trường thu hút lao động. Tại thời điểm trên, lao động trong các doanh nghiệp khai khoáng giảm 0,29% so với cùng thời điểm năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,32%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện tăng 13,11%; cung cấp nước và xử lý rác thải giảm 11,66%.
3. Vốn đầu tư và xây dựng
Tổng vốnđầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng 7/2013 ước đạt 265,87 tỷ đồng, tăng 5,87% so với cùng kỳ năm trước, cụ thể :
Vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu ước thực hiện đạt 132,74 tỷ đồng, bằng 93,89% cùng kỳ năm trước.
Vốn ngân sách địa phương ước thực hiện đạt 71,6 tỷ đồng, tăng 51,87% so với cùng kỳ năm trước.
Sở dĩ vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh tháng 7/2013 tăng so với cùng kỳ là do các cấp các ngành đã có nhiều nỗ lực trong việc triển khai thực hiện vốn đầu tư. Công tác quyết toán, thi công các công trình chuyển tiếp và khởi công mới được đẩy mạnh. Việc quản lý hợp đồng theo kết quả trúng thầu của các chủ đầu tư đã được quan tâm chỉ đạo tốt hơn so với năm trước.
Hiện tại tỉnh Lào Cai có 19 chương trình, dự án ODA đang triển khai thực hiện. Lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn có 04 dự án ; Giao thông, công nghiệp có 03 chương trình dự án ; Y tế có 06 dự án ; thông tin, truyền thông có 01 dự án ; Giáo dục và đào tạo có 03 dự án ; phát triển đô thị có 02 dự án.
4. Thương mại, dịch vụ và giá cả
Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 7 năm 2013 ước đạt 847,29 tỷ đồng, tăng 15,84% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng 6,96% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân tăng là do các cơ sở kinh doanh ổn định, đang vào mùa du lịch khách đến Lào Cai tăng cao so với cùng kỳ năm trước, nhu cầu mua sắm tiêu dùng của người dân cũng tăng, mặt khác do một số nhóm mặt hàng đã được các cơ sở kinh doanh tăng cường để phục vụ cho mùa hè. Trong tổng mức bản lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ, kinh doanh thương nghiệp ước đạt 695 tỷ đồng, tăng 13,73% so với cùng kỳ năm trước ; Hoạt động lưu trú và ăn uống ước đạt 88 tỷ đồng, tăng 9,54% so với cùng kỳ năm trước; Hoạt động du lịch lữ hành ước đạt 7,7 tỷ đồng, tăng 6,54% so với cùng kỳ năm trước ; dịch vụ ước đạt 82,8 tỷ đồng, tăng 49,62% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tháng 7 phân theo loại hình kinh tế : Kinh tế nhà nước ước đạt 87,5 tỷ đồng, tăng 10,83% so với cùng kỳ năm trước ; Kinh tế tập thể ước đạt 0,4 tỷ đồng, tăng 17,14% so với cùng kỳ năm trước ; Kinh tế cá thể ước đạt 502,9 tỷ đồng, tăng 9,02% so với cùng kỳ năm trước ; Kinh tế tư nhân ước đạt 249,2 tỷ đồng, tăng 28,16% so với cùng kỳ năm trước ; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 34 tỷ đồng, tăng 74,68% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất nhập khẩu hàng hoá
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua Cửa khẩu Quốc tế đường bộ và đường sắt Lào Cai tháng 7 ước đạt 180,8 triệu USD. Trong đó, kim ngạch xuất khẩulà99,4 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu là 81,4 triệu USD. Các mặt hàng xuất nhập khẩu trong tháng chủ yếu là quặng sắt, đường kính, phân bón, hoá chất, chè, điện, cao su, rau quả và các mặt hàng nông sản...
Dự ước kim ngạch xuất nhập khẩu của Lào Cai tháng 7 năm 2013 đạt 47,8 triệu USD, tăng so với cùng kỳ năm trước là 17,97%, cụ thể như sau:
Xuất khẩu: Kim ngạch hàng hóa xuất khẩutháng 7/2013 ước đạt 32,9 triệu USD, tăng 2,3%so với tháng trước và tăng 137,78% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó kinh tế nhà nước ước đạt 1,3 triệu USD, tăng 43,48% so với tháng trước và tăng gấp gần 4 lần so với cùng kỳ năm trước; kinh tế tư nhân ước đạt 30 triệu USD, tăng 1,04% so với thángtrước và tăng 145,39% so với cùng kỳ năm trước; kinh tế cá thể ước đạt 1,5 triệu USD, tăng 3,34% so với tháng trước và tăng 32,5% so với cùng kỳ năm trước.
Nguyên nhân tăng của kim ngạch hàng hóa xuất khẩulà do Thủ tướng Chính phủ đã cho phép xuất khẩu quặng trở lại, các công ty đã ký được hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khối lượng lớn...Một số mặt hàng chủ lực có kim ngạch xuất khẩu lớn đó là quặng sắt (3,5 nghìn tấn), photpho (7,3 nghìn tấn), đường (19,9 nghìn tấn), cao su...
Về thị trường hàng hóa xuất khẩu tháng 7 là Afghanistan, Trung Quốc, Ấn Độ,Nhật Bản, Hàn Quốc, Italia.
Nhập khẩu: Kim ngạch hàng hóa nhập khẩutháng 7 ước đạt 14,8 triệu USD, tăng 2,08% so với tháng trước, trong đó kinh tế nhà nước tăng 0,75%, kinh tế tư nhân tăng 2,21% , kinh tế cá thể tăng 3,86%...Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng tăng cao là sắt thép, rau quả, thực phẩm chế biên, điện. Tuy nhiên một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm đó là phân bón, máy móc thiết bị phụ tùng.
So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 7 giảm 44,34% , trong đó kinh tế nhà nước tăng 37,17%; Kinh tế tư nhân giảm 55,64% ( đây là loại hình kinh tế có giá trị hàng hóa nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất, chính vì vậy khi giá trị nhập khẩu của loại hình kinh tế này giảm dẫn tới giá trị hàng hóa nhập khẩu chung của tỉnh giảm).
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của tháng này là nguyên liệu phục vụ cho sản xuất và chế biến như: Điện, phân bón, hoá chất các loại, máy móc thiết bị, hàng rau củ quả, thực phẩm chế biến…chủ yếu là nhập khẩu về từ Trung Quốc.
Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7 tại Lào Cai tăng 0,28% so với tháng trước; so với tháng 12 năm trước tăng 1,8%; so với cùng kỳ năm trước tăng 8,3%; Bình quân cùng kỳ tăng 8,62%.
CPI tháng 7 tăng so với tháng 6 do ảnh hưởng của một số mặt hàng được điều chỉnh tăng như: gas, xăng dầu. Mặt khác, chuẩn bị cho năm học mới giá quần áo học sinh, sách giáo khoa, học phí nhà trẻ mẫu giáo tư thục tăng.
Các nhóm có chỉ số giá tăng là : nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,69%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,91%; nhóm giao thông tăng 1,39%, nhóm giáo dục tăng 0,62%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,28%; nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,46%; nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,22%. Các nhóm hàng hoá và dịc vụ còn lại có chỉ số giảm nhẹ. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,35%...
Giá vàng tháng 7 so với tháng trước giảm 5,95%, là do ảnh hưởng của giá vàng thế giới và tiêu thụ trong nước giảm. Giá USD tăng nhẹ (tăng 0,6%). Bình quân vàng 99,99% có giá 3.427.000 đ/chỉ, USD giá 21.154 đ/USD. Hai mặt hàng này biến động theo giá vàng và USD trong nước và thế giới.
Tóm lại: Tình hình hoạt độngThươngmại trong tháng 7 năm 2013 của tỉnh Lào Cai có kết quả khả quan, chỉ số giá tiêu dùng tăng nhẹ, hoạt động xuất nhập khẩu đã đạt kết quả do doanh nghiệp được phép xuất khẩu trở lại, hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị đã đi vào ổn định nên nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho sản xuất tăng.
5. Hoạt động vận tải
Tổng doanh thu vận tải tháng 7 dự ước đạt 52,8 tỷ đồng, so với tháng trướctăng 3,07% và bằng 90,58% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân doanh thu vận tải tháng 7 tăng so với tháng 6 là do nhu cầu vận chuyển hàng hóa của các đơn vị sản xuất kinh doanh, nhu cầu đi lại vì mục đích tham quan, du lịch, làm ăn buôn bán tăng cao.
Về vận tải hành khách (HK) của địa phương: Vận chuyển HK tháng 7 ước đạt 410 nghìn lượt HK, tăng 1,79% so với cùng kỳ năm trước và bằng 97,7% so với cùng kỳ năm trước. Về luân chuyển HK tháng 7/2013 ước đạt 12.900.640 nghìn HK.Km, tăng 1,03% so với tháng trước và băng 94,09% so với cùng kỳ năm trước.
Về vận tải hàng hoá của địa phương: Khối lượng hàng hóa vận chuyển tháng 7/2013 ước đạt 176,9 nghìn tấn, tăng 1,2% so với tháng trước và bằng 92,2% so với cùng kỳ năm trước. Về luân chuyển hàng hoá tháng 7/2013 ước đạt 5.554.9 nghìn tấn.km, tăng 1,66% so với tháng trước và bằng 87,31% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng hoá vận chuyển chủ yếu là hàng hoá xuất nhập khẩu (phân bón, hoá chất các loại, hàng hóa xuất nhập khẩu…) vật liệu xây dựng và các loại hàng hoá khác.
6. Tài chính, ngân hàng tín dụng
a. Tài chính
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tháng 7/2013 ước thực hiện 424 tỷ đồng, lũy kế ước thực hiện 2.479 tỷ đồng, bằng 70,83% dự toán năm, bằng 160,35% so với cùng kỳ năm trước; trong đó một số lĩnh vực thu đạt khá như: Thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh ước đạt 84,52%, thu từ kinh tế quốc doanh đạt 71,24%, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 73,44%, thu phí và lệ phí ước đạt 84,88%, thuế thu nhập cá nhân đạt 92,59%....
Về chi: Tổng chi ngân sách địa phương tháng 7 ước đạt 807 tỷ đồng, luỹ kế ước đạt 5.187 tỷ đồng, bằng 75,72% so với dự toán và bằng 128,01% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung tình hình chi ngân sách của địa phương cơ bản đã đảm bảo nguồn đáp ứng được nhu cầu thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu theo dự toán chi.
b. Ngân hàng, tín dụng
Các ngân hàng trên địa bàn đã bám sát chủ trương, các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tập trung huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế, thực hiện nghiêm túc quy định về lãi suất huy động, lãi suất cho vay tối đa bằng đồng Việt Nam theo chỉ đạo của ngân hàng nhà nước, thực hiện tốt công tác điều hòa tiền mặt, cung ứng đầy đủ kịp thời tiền mặt chi ra lưu thông với cơ cấu hợp lý.
Hoạt động tín dụng : Trong tháng các ngân hàng và quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn, triển khai nhiều biện pháp tích cực nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư như: Thực hiện đa dạng hoá các hình thức gửi tiền cùng với các chương trình "Tiết kiệm dự thưởng ", chương trình khuyễn mãi bằng tiền cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm,...
Do vậy nguồn vốn huy động tại địa phương tiếp tục tăng. Ước tính tháng 7/2013, tổng nguồn vốn huy động tại địa phương đạt 9.159 tỷ đồng, bằng 87,02% kế hoạch năm.
Tổng nguồn vốn của tỉnh đạt 16.676 tỷ đồng, bằng 91,6% kế hoạch năm.
Công tác cho vay tiếp tục cải tiến và đổi mới. Tổng dư nợ cho vay trên địa bàn ước đến ngày 19 tháng 7/2013 đạt 15.434 tỷ đồng, bằng 93,5% kế hoạch năm. Trong đó dư nợ cho vay kinh tế quốc doanh : 2.612 tỷ đồng ; kinh tế ngoài quốc doanh : 12.822 tỷ đồng
Tỷ lệ nợ xấu ở mức an toàn 1,19% (184 tỷ đồng).
7. Các vấn đề xã hội
a. Thiếu đói trong nông dân
Trong tháng 7/2013, trên địa bàn tỉnh có 3.887 hộ thiếu đói giáp hạt và do mưa đá gây ra, tương ứng 16.596 nhân khẩu thiếu đói. Tính chung 7 tháng năm nay, cả tỉnh có 6.612 lượt hộ thiếu đói, tương ứng với 28.381 lượt nhân khẩu thiếu đói. Để khắc phục tình trạng thiếu đói, ngay từ đầu năm các cấp các ngành và địa phương trong tỉnh đã hỗ trợ các hộ thiếu đói 385 tấn gạo.
b. Tình hình dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm
Đã xuất hiện dịch Sởi tại 13/13 xã thuộc huyện Si Ma Cai, tổng số 68 ca mắc, trong đó 11 mẫu xét nghiệm (+) với sởi (số liệu tính từ ngày 03/7, đến ngày 16/7/2013). Các ca bệnh nặng đều được điều trị tại BVĐK huyện và PKĐKKV, các trường hợp nhẹ được điều trị tại cộng đồng, các ca bệnh đều được giám sát chặt chẽ bởi cán bộ y tế, không có ca bệnh diễn biến nặng nề và không có bệnh nhân tử vong.
Các bệnh truyền nhiễm gây dịch trên địa bàn tỉnh tháng 7:
STT
|
Tên bệnh
|
Tháng 7/2013
|
07 tháng năm 2013
|
Mắc
|
Chết
|
Mắc
|
Chết
|
1
|
Lỵ trực trùng
|
41
|
0
|
188
|
0
|
2
|
Lỵ A míp
|
13
|
0
|
23
|
0
|
3
|
Tiêu chảy
|
2.597
|
0
|
7.795
|
0
|
4
|
Viêm não Virut
|
4
|
0
|
23
|
0
|
5
|
Sốt rét(lâm sàng)
|
0
|
0
|
12
|
0
|
6
|
Viêm gan vi rut
|
49
|
0
|
110
|
0
|
7
|
Dại
|
0
|
0
|
3
|
3
|
8
|
Viêm màng não do não mô cầu
|
0
|
0
|
2
|
0
|
9
|
Thủy đậu
|
133
|
0
|
450
|
0
|
10
|
Uốn ván sơ sinh
|
0
|
0
|
2
|
2
|
11
|
Uốn ván khác
|
0
|
0
|
2
|
0
|
12
|
Liệt mềm cấp nghi bại liệt
|
0
|
0
|
3
|
0
|
13
|
Sốt phát ban
|
153
|
0
|
285
|
0
|
14
|
Sởi
|
11
|
0
|
11
|
0
|
15
|
Quai bị
|
53
|
0
|
372
|
0
|
16
|
Rubella
|
4
|
0
|
34
|
0
|
17
|
Cúm
|
5.310
|
0
|
17.213
|
0
|
18
|
APC (Andeno)
|
43
|
0
|
348
|
0
|
19
|
Tay chân miệng
|
18
|
0
|
144
|
0
|
20
|
Cúm A (H1N1)
|
0
|
0
|
105
|
0
|
Tình hình dịch HIV trên địa bàn tỉnh:
Toàn tỉnh có 1.786 người nhiễm HIV/AIDS hiện đang còn sống được báo cáo (Nhiễm mới: 12; lũy tích: 2.485 người), trong đó: có 480 bệnh nhân AIDS còn sống (mắc mới 12; luỹ tích: 1.179); tổng số người chết do AIDS là 04 (lũy tích 699 người).
Trong tháng xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm làm 104 người mắc, vào viện 81 người, tử vong 02 người. Trong đó:
01 vụ xảy ra tại xã Cốc Ly - Bắc Hà: làm 02 người mắc, 02 người chết, tại bữa ăn gia đình do uống rượu quá liều lượng.
01 vụ xảy ra tại xã Bản Lầu - Mường Khương: làm 102 người mắc, đi viện 79 người, không có tử vong tại bữa ăn gia đình, do ăn tiết canh ngựa; Hiện tại tất cả bệnh nhân hiện đã ổn định và ra viện.
c. Tai nạngiao thông
Hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông:Trong tháng các ngành chức năng đã tiếp tục thực hiện Nghị quyết 32/2007/NQ-CP của Chính phủ và các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về một số giải pháp cấp bách kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trật tự ATGT, đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy; mở đợt cao điểm tuần tra kiểm soát xử lý vi phạm về TTATGT trong các dịp cao điểm; theo báo cáo của Ban an toàn giao thông tỉnh trong tháng 7, thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát đã phát hiện lập biên bản xử lý 1.718 trường hợp vi phạm, tạm giữ 418 phương tiện, tước giấy phép lái xe có thời hạn 220 trường hợp, xử phạt hành chính nộp Kho bạc Nhà nước 1,041 tỷ đồng.
Tai nạn giao thông: Trong tháng 7/2013 tổng số vụ tai nạn giao thông xảy ra trên địa bản tỉnh là 11 vụ,số người bị chết 08 người, số người bị thương 04 người, (đường thuỷ 01 vụ làm 01 người chết, đường sắt không xảy ra vụ nào). Tổng thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra ước tính 48 triệu đồng.
d. Thiệt hại do thiên tai
Thiên tai xảy ra trong tháng 7 làm 01 người chết, không có thiệt hại về tài sản.
e. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường
Trong 7 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 14 vụ cháy, nổ, không có thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản khoảng 2,360 tỷ đồng. Riêng tháng 7 xảy ra 02 vụ cháy, nổ thiệt hại gần 200 triệu đồng (không có thiệt hại về người).
Trong tháng 7 các cơ quan chức năng không phát hiện vụ vi phạm môi trường trên toàn tỉnh. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2013 phát hiện 03 vụ vi phạm môi trường, xử phạt 26.675.000 đồng nộp vào nhà nước./.