Ngày 08/12/2013-10:57:00 AM
Báo cáo số 228/BC-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng
PHẦN THỨ NHẤTTÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂNKINH TẾ -XÃ HỘI NĂM 2013
I. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT
1. Đánh giá chung
Năm 2013, triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện hết sức khó khăn. Mặc dù, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiềm chế, lãi suất tín dụng giảm nhưng nền kinh tế vẫn phục hồi chậm, thị trường thu hẹp, sức mua giảm,tăng trưởng tín dụng thấp... làm cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn. Đặc biệt, trong tháng 10, tỉnh ta liên tiếp gánh chịu cơn bão số 10 và hoàn lưu cơn bão số 11 kèm theo lốc xoáy đã gây thiệt hại hết sức nặng nề về người và tài sản, ảnh hưởng rất lớn đếnviệc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2013 và trong nhiều năm tiếp theo. Nhưng với niềm tin tưởng, sự đoàn kết và quyết tâm cao của Đảng bộ, nhân dân trong tỉnh; sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; sự giúp đỡ của Chính phủ, các bộ ngành Trung ương, các tỉnh bạn và các tổ chức trong và ngoài nước; sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp nên tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 vẫn duy trì sự ổn định.
Kinh tế tiếp tục đà phục hồi và tăng trưởng khá, sản xuất nông nghiệp cơ bản được mùa, sản lượng lương thực đạt kế hoạch đề ra; sản xuất công nghiệp tăng trưởng cao hơn so cùng kỳ; lượng khách du lịch đến Quảng Bình tăng cao; công tác quản lý đầu tư và xây dựng có nhiều tiến bộ; thu ngân sách trên địa bàn hoàn thành dự toán. Chỉ đạo tốt công tác phòng chống lụt bão và hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả do cơn bão số 10 và hoàn lưu cơn bão số 11 gây ra. Công tác chuẩn bị phục vụ tổ chức Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng Đại tướng Võ Nguyên Giáp tại tỉnh đảm bảo trang nghiêm, tôn kính theo đúng nghi thức Quốc tang của Nhà nước. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có những chuyển biến tích cực; công tác an sinh xã hội được chú trọng; cải cách hành chính, đấu tranh phòng, chống tham nhũng được đẩy mạnh; quốc phòng, an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững
Tuy vậy, do khó khăn chung của nền kinh tế và ảnh hưởng nặng nề của bão lụt, lốc xoáy đã làm cho một số chỉ tiêu tuy có tăng trưởng nhưng chưa đạt kế hoạch [1]; văn hóa, xã hội tuy có chuyển biến nhưng còn chậm; tình hình an ninh trật tự, tệ nạn ma túy, cờ bạc, số đề, vi phạm lâm luật còn diễn biến phức tạp; việc làm, đời sống của người nghèo, người có thu nhập thấp còn khó khăn.
2. Kết quả thực hiện một số chỉtiêu chủ yếu
a. Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) ước đạt 7,1% (kế hoạch tăng 7,5%, thực hiện cùng kỳ tăng 7,1%);
- Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,2% (kế hoạch tăng 4,0%, thực hiện cùng kỳ 4,5%);
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 9,5% (kế hoạch tăng 9,5%, thực hiện cùng kỳ 9,1%);
- Giá trị các ngành dịch vụ tăng 8,5% (kế hoạch tăng 10%; thực hiện cùng kỳ 10,6%);
- Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, thuỷ sản chiếm 20,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 36,3%; dịch vụ chiếm 43,2% (kế hoạch 21% - 36,5% - 42,5%);
- Sản lượng lương thực 27,4 vạn tấn, bằng 96,5% so với năm 2012, vượt kế hoạch 1,5% (kế hoạch 27 vạn tấn);
- Thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 2.108 tỷ đồng, đạt 100,38% dự toán địa phương giao và tăng 5,52% so cùng kỳ (kế hoạch 2.100 tỷ đồng);
- GDP bình quân đầu người đạt 22,5 triệu đồng (kế hoạch 22 triệu đồng);
b. Các chỉ tiêu xã hội
- Giải quyết việc làm cho 3,14 vạn lao động (kế hoạch 3,1 - 3,2 vạn);
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,5% so với năm 2012 [2], đến cuối năm 2013 còn 14% (kế hoạch cả năm giảm 3,5%);
- 61,6% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế (kế hoạch 60%);
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm 1,5% so với năm 2012 (kế hoạch giảm 1,5%);
- 99,4% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập THCS (kế hoạch 99,4%);
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 52%; trong đó, lao động qua đào tạo nghề đạt 29,5% (kế hoạch: 52%; trong đó qua đào tạo nghề 29,5%);
c. Các chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch 90% (kế hoạch 88%);
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 78% (kế hoạch 78%);
- Tỷ lệ che phủ rừng 70% (kế hoạch 70%).
Trong 17 chỉ tiêu chủ yếu, có 14 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch và 3 chỉ tiêu không đạt kế hoạch là: tốc độ tăng trưởng kinh tế; giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, giá trị các ngành dịch vụ.
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRÊN CÁC LĨNH VỰC
1. Công tác quy hoạch và quản lý đô thị
Công tác quy hoạch tiếp tục có nhiều tiến bộ, nhiều quy hoạch quan trọng đã được thông qua như: Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đến năm 2030, Quy hoạch phân khu phía Bắc xã Bảo Ninh, Quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ mới huyện Quảng Trạch, Quy hoạch chung xây dựng thị xã Ba Đồn và các phường trực thuộc... Đề án điều chỉnh Quy hoạch Khu công nghiệp Bắc Đồng Hới, Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu Cha Lo đang trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Một số quy hoạch ngành, lĩnh vực khác [3] tiếp tục triển khai theo đúng kế hoạch đề ra. Đã hoàn thành các thủ tục để trình Chính phủ quyết định thành lập thị xã Ba Đồn và các phường trực thuộc. Tiếp tục thực hiện lộ trình nâng cấp đô thị Đồng Hới lên đô thị loại 2.
Tuy nhiên, việc triển khai xây dựng một số quy hoạch tiến độ còn chậm, chất lượng chưa cao; công tác công bố, công khai và quản lý quy hoạch chi tiết của một số ngành, địa phương chưa đồng bộ, chặt chẽ.
2. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
Do ảnh hưởng của cơn bão số 10 và hoàn lưu bão số 11, nhiều diện tích cây công nghiệp dài ngày, cây lâm nghiệp, hoa màu, thủy sản, trâu bò, gia cầm..., đặc biệt là cây cao su, bị thiệt hại nghiêm trọng, đã ảnh hưởng rất lớn đến tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản ước đạt 6.762,3 tỷ đồng, tăng 3,2% không đạt kế hoạch đề ra [4].
Trồng trọt: Đầu năm thời tiết tương đối thuận lợi, các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo, bà con nông dân sản xuất theo đúng lịch mùa vụ và gieo trồng hết diện tích so với kế hoạch đề ra [5]. Đồng thời, UBND tỉnh chỉ đạo các địa phương tập trung thu hoạch nhanh lúa vụ Hè Thu để tránh lụt bão nên đã hạn chế được thiệt hại, sản xuất nông nghiệp cơ bản được mùa, sản lượng lương thực đạt kế hoạch đề ra, cả năm ước đạt 274.107,7 tấn, bằng 96,5% so cùng kỳ, đạt 101,5% kế hoạch [6]. Đã thực hiện mô hình cánh đồng mẫu lớn đối với cây lúa tại xã Phong Thủy và xã Vạn Ninh, năng suất đạt trên 75 tạ/ha và một số mô hình có hiệu quả khác [7]. Cây công nghiệp dài ngày có xu hướng phát triển khá [8]; bước đầu đã hình thành vùng trồng cây tập trung.
Về công tác chuẩn bị cho sản xuất vụ Đông Xuân năm 2013 - 2014: Các địa phương đang tiếp tục khắc phục hậu quả bão lụt, khôi phục diện tích cây cao su, hoa màu, ngô, sắn nguyên liệu... bị gãy, đổ; sửa chữa, gia cố kênh mương, bờ vùng, bờ thửa và triển khai công tác làm đất, gieo trồng theo đúng lịch thời vụ. Đến nay, đã cơ bản hoàn thành khâu làm đất gieo cấy lúa vụ Đông Xuân 2013-2014, triển khai gieo trồng mới và trồng lại các cây hoa màu bị hư hại trong bão.
Chăn nuôi: Nhờ thực hiện các chính sách hỗ trợ và đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phòng chống dịch bệnh, tuy tổng đàn có giảm nhưng tỷ lệ bò lai, lợn ngoại tăng nhanh. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 58.658 tấn, tăng 4% so cùng kỳ, nâng tỷ trọng chăn nuôi lên 43,8% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp [9]. Sau bão lụt, các địa phương đã tích cực vệ sinh tiêu độc, khử trùng; tăng cường hoạt động của các chốt, trạm kiểm soát liên ngành để kiểm soát dịch bệnh; đẩy mạnh tiêm phòng nên không để phát sinh, lây lan dịch bệnh.
Lâm nghiệp: Đã tích cực chỉ đạo chăm sóc, quản lý, khai thác và bảo vệ rừng. Hoạt động khai thác lâm sản từ rừng trồng có chiều hướng tăng nhanh [10]. Tích cực chỉ đạo thực hiện chuyển đổi rừng tự nhiên nghèo kiệt sang trồng cao su [11]. Nhìn chung, diện tích rừng trồng phát triển tốt, tỷ lệ cây sống đạt khá. Hiệu quả của kinh tế rừng ngày càng được khẳng định, đặc biệt là rừng trồng phục vụ chế biến. Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp khai thác, buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép, nhất là vùng ranh giới với Quảng Trị, Hà Tĩnh, các xã vùng đệm khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng [12]. Công tác phòng chống cháy rừng được tập trung chỉ đạo quyết liệt và đạt kết quả tốt
Thủy sản: Đầu năm thời tiết tương đối thuận lợi, cùng với chính sách hỗ trợ của nhà nước [13] nên dù bị ảnh hưởng của bão số 10, hoàn lưu cơn bão số 11 [14] nhưng sản lượng thuỷ sản cả năm vẫn vượt kế hoạch, ước đạt: 60.711 tấn, đạt 112,4% kế hoạch, tăng 6,4% so cùng kỳ.
Về khai thác: Bà con ngư dân đã đầu tư đóng mới tàu công suất lớn đánh bắt vùng biển xa, bám biển dài ngày [15]. Mặt khác, nhờ hoạt động của Trạm giám sát hoạt động tàu cávà thực hiện mô hình tổ, đội, tổ hợp tác đánh cá trên biển nên hoạt động đánh bắt an toàn và có hiệu quả hơn với nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế cao, góp phần bảo vệ chủ quyền biên giới biển đảo. Sản lượng khai thác 50.706 tấn, đạt 115,2% kế hoạch, tăng 2% so cùng kỳ.
Về nuôi trồng: đã đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất, các doanh nghiệp, hộ nuôi mạnh dạn đầu tư ao hồ, trang thiết bị, cải tiến quy trình kỹ thuật, lựa chọn giống chất lượng và tích cực phòng chống dịch bệnh nên mặc dù diện tích nuôi giảm nhưng sản lượng thu hoạch tăng. Sản lượng nuôi trồng ước đạt: 10.005 tấn, đạt 100,1% kế hoạch, tăng 7,4% so cùng kỳ.
Xây dựng nông thôn mới: đã tập trung chỉ đạo theo chương trình, kế hoạch đề ra. Đến nay, 100% số xã đã tổ chức công bố quy hoạch; 136/141 xã đã cắm mốc chỉ giới, đạt 96,45% [16]; 69/141 xã hoàn thành quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã, chiếm 48,9% [17]. Dự kiến đến cuối năm 2013, có 130 xã hoàn thành quy hoạch chi tiết, chiếm 90%; 01 xã đạt tiêu chí nông thôn mới, đạt kế hoạch.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng bão số 10 và hoàn lưu bão số 11 nên năng suất, sản lượng một số cây trồng đạt thấp hơn so dự kiến, nhất là cây cao su [18]; nhiều gia súc, gia cầm bị chết, lũ cuốn trôi [19] đã làm tổng đàn giảm. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp còn chậm, tỷ lệ cơ giới hoá thấp; diện tích lúa tái sinh trên chân lúa 2 vụ tuy có giảm nhưng còn chậm; diện tích bỏ hoang không sản xuất vụ Hè Thu có chiều hướng gia tăng.Tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới còn chậm so với kế hoạch, một số địa phương chỉ đạo thiết quyết liệt, hiệu quả chưa cao. Công tác quản lý hồ sơ đất lâm nghiệp ở một số đơn vị chưa chặt chẽ. Công tác tham mưu, chỉ đạo phát triển ngành nghề nông thôn còn hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức.
3. Sản xuất công nghiệp
Năm 2013 vẫn là năm hết sức khó khăn đối với sản xuất công nghiệp. UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo triển khai đồng bộ các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, đảm bảo nguồn cung ứng điện cho sản xuất công nghiệp; tạo điều kiện phát huy công suất của các nhà máy hiện có [20] và các cơ sở sản xuất công nghiệp, các nhà máy đã đi vào hoạt động nhưng đang còn khó khăn [21]; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án đang xây dựng [22], tạo mọi điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh thi công các dự án: Nhà máy clinker Văn Hoá, Nhà máy vôi Kim Hóa...; khuyến khích doanh nghiệp, người dân sử dụng hàng hoá sản xuất trong tỉnh. Cùng với sự nỗ lực, cố gắng của các doanh nghiệp, sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã từng bước phục hồi và có dấu hiệu tăng trưởng khá. Một số sản phẩm có mức tăng khá như: clinker, bia các loại, nước tinh khiết, đá xây dựng, bê tông dự ứng lực...[23]. Lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn phát triển khá, tập trung vào các ngành, nghề: sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, cơ khí nhỏ và gốm sứ... góp phần tạo việc làm ổn định cho lao động nông thôn. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 9,5% (cùng kỳ tăng 9,1%); chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 5,9%[24]. Đạt được kết quả trên là sự nỗ lực, cố gắng lớn của các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp trong thời điểm hết sức khó khăn hiện nay.
Tuy nhiên, hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp còn gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế và cắt giảm chi tiêu công của Chính phủ, các doanh nghiệp thiếu vốn sản xuất kinh doanh, sản phẩm làm ra khó tiêu thụ do sức mua giảm...; ngoài ra, cơn bão số 10 và hoàn lưu bão số 11 đã làm cho nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp bị hư hỏng; nhiều đường dây, cột điện bị gãy đổ làm mất điện kéo dài, trên diện rộngđã ảnh hưởng lớn đến sản lượng sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Các ngành dịch vụ
Hoạt động thương mại nội địa năm 2013 gặp nhiều khó khăn do kinh tế khó khăn, sức mua giảm nên thị trường trầm lắng. Do vậy, tổng mức bán lẻ hàng hoà và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2013 tăng thấp nhất trong các năm trở lại đây, ước đạt 15.597,6 tỷ đồng, tăng 15,7% so cùng kỳ; nếu loại trừ yếu tố tăng giá tăng 8,6%.
Công tác quản lý thị trường, chống gian lận thương mại được tăng cường. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; khuyến khích người dân sử dụng các sản phẩm sản xuất trong tỉnh. Đã tổ chức thành công Hội chợ triển lãm thương mại - du lịch Quảng Bình năm 2013 và các phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn.
Xuất, nhập khẩu: Kim ngạch xuất khẩu đạt 136,75 triệu USD, tăng 1,3% kế hoạch, bằng 97,3% so cùng kỳ, một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là cao su, gỗ các loại, dăm gỗ, hàng thủy sản [25], thị trường xuất khẩu chủ yếu là Trung Quốc... Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 50,15 triệu USD [26], đạt 100% kế hoạch và giảm 40,2% so cùng kỳ, mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là gỗ các loại, nguyên liệu sản xuất tân dược và một số hàng hóa khác.
Hoạt động du lịchnăm 2013 tiếp tục phát triển sôi động. Du lịch Quảng Bình đã từng bước khẳng định được thương hiệu và trở thành điểm đến hấp dẫn đối với du khách trong nước và quốc tế. Mạng lưới cơ sở lưu trú phát triển khá, chất lượng phục vụ được nâng lên; hoạt động liên kết du lịch với các tỉnh Bắc miền Trung được tăng cường; đã đưa vào khai thác các tuyến, điểm du lịch mới [27], đặc biệt đã đưa vào thí điểm tuyến du lịch khám phá động Sơn Đoòng, mở ra một hướng đi mới của du lịch Quảng Bình. Đã tổ chức thành công Lễ kỷ niệm 10 năm Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được UNESCO công nhận di sản thiên nhiên thế giới và Lễ hội Hang động Quảng Bình năm 2013, góp phần quảng bá hình ảnh quê hương, con người Quảng Bình đến với bạn bè quốc tế. Dự kiến lượt khách du lịch đến Quảng Bình năm 2013 đạt 1.139.335 lượt, tăng 9,1%, trong đó lượt khách lưu trú đạt 975.925 lượt, tăng 9,6%; doanh thu du lịch đạt 1.311 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2012.
Giá cả thị trường: Nhờ triển khai các giải pháp tăng cường quản lý chặt chẽ giá cả, thị trường đã góp phần ổn định và làm lành mạnh thị trường hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn, ổn định thị trường kinh doanh ngoại tệ và vàng. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2013 tăng 7,25% so với năm 2012.
Các loại hình dịch vụ khác: Hoạt động vận tải có nhiều tiến bộ, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân, doanh nghiệp, đặc biệt là vận tải biển, cảng biển và hàng không tiếp tục phát huy hiệu quả. Sân bay Đồng Hới đã lắp đặt hệ thống cất hạ cánh tự động, đã cơ bản hoàn tất các thủ tục để mở đường bay quốc tế Đồng Hới - Đài Bắc (Đài Loan). Các loại hình dịch vụ khác như: bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khám chữa bệnh, tư vấn pháp luật... tiếp tục phát triển, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân.
Tuy nhiên, cơ cấu và chủng hoại hàng hoá xuất khẩu còn ít, chủ yếu là xuất thô, nguồn hàng từ trong tỉnh chiếm tỷ lệ thấp nên tính bền vững không cao. Quy mô, chất lượng một số cơ sở lưu trú còn hạn chế, tỷ lệ lao động qua đào tạo trong lĩnh vực du lịch còn thấp; việc liên kết với các công ty lữ hành chưa thật sự chặt chẽ. Hiện chỉ có 2/7 bến xe đạt chuẩn gây khó khăn cho hoạt động khai thác vận tải.
5. Xây dựng cơ bản
Công tác quản lý đầu tư và xây dựng đã dần đi vào nề nếp. Các ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị: số 1792/CT-TTg, số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.Tập trung bố trí vốn cho các công trình hoàn thành, chuyển tiếp, đối ứng dự án ODA, hạn chế tối đa bố trí vốn khởi công mới. Các dự án khởi công mới được bố trí đảm bảo theo tỷ lệ quy định; đồng thời, quản lý chặt chẽ quy mô, tổng mức đầu tư của dự án. Đã chủ động xây dựng kế hoạch, lộ trình xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, phấn đấu đến hết năm 2015, cơ bản giải quyết dứt điểm nợ xây dựng cơ bản năm 2012 trở về trước và không để phát sinh nợ đọng. Đã tranh thủ các nguồn vốn đầu tư xây dựng một số công trình trọng điểm như: cầu Nhật Lệ 2, Trụ sở cơ quan Tỉnh uỷ [28]... Tập trung chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, nhất là dự án mở rộng Quốc lộ 1A, dự án hệ thống tín hiệu cất hạ cánh tự động, Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch...
UBND tỉnh đã mở rộng phân cấp cho các huyện, thành phố trong phê duyệt dự án [29]. Chỉ đạo tăng cường quản lý và nâng cao trách nhiệm của các chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn trong công tác lập dự án, khảo sát, thiết kế công trình [30]; tăng cường công tác quản lý tạm ứng vốn; chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư và xây dựng ở cấp xã [31]. Chỉ đạo, khuyến khích sử dụng sản phẩm xi măng và vật liệu xây dựng sản xuất trong tỉnh ở các công trình xây dựng cơ bản có sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước. Công tác giám sát đầu tư được tăng cường, đã tổ chức nhiều đợt giám sát đối với các chương trình dự án. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2013 ước đạt: 5.018,1 tỷ đồng, tăng 16,3% so cùng kỳ. Công tác giải ngân, thanh, quyết toán vốn đầu tư có nhiều tiến bộ, tỷ lệ giải ngân đạt đến cuối tháng 10/2013 đạt 70% dự toán.
Tuy vậy, việc triển khai thực hiện thủ tục của một số dự án chậm, một số dự án không giải ngân được, bị Trung ương thu hồi vốn. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở một số công trình, dự án còn gặp khó khăn. Năng lực tư vấn yếu, thiết kế để xảy ra sai sót dẫn đến một số dự án phải điều chỉnh nhiều lần. Một số chủ đầu tư trách nhiệm chưa cao, năng lực yếu. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư chưa được các chủ đầu tư quan tâm thực hiện, thực hiện chưa đúng theo quy định. Qua kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, một số chủ đầu tư để xảy ra nhiều sai phạm.
6. Tài chính - tín dụng, ngân hàng
- Thu ngân sách: Trong tình hình khó khăn chung về thu ngân sách, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo công tác thu ngân sách một cách quyết liệt. Với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế nên thu ngân sách trên địa bàn đạt kế hoạch, ước đạt 2.108 tỷ đồng, đạt 100,38% dự toán địa phương, tăng 5,52% so cùng kỳ [32].Tập trung chỉ đạo kịp thời, đầy đủ việc miễn, giảm, hoãn thuế theo chủ trương Chính phủ để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
Chi ngân sách: Tổng chi ngân sách địa phương đạt 8.474 tỷ đồng, bằng 145,87% dự toán địa phương giao. Chi ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, đúng quy định. Chỉ đạo, thực hiện nghiêm túc việc tiết kiệm chi theo chủ trương của Chính phủ, cắt giảm chi tiêu công, chỉ sử dụng 50% dự phòng ngân sách cho các nhiệm vụ đột xuất, phần còn lại để dự phòng hụt thu ngân sách năm 2013. Đã ban hành Chương trình hành động thực hành tiết kiệm chống lãng phí giai đoạn 2013-2015.
- Tín dụng: Hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng đã thực hiện nghiêm túc chính sách tiền tệ, tập trung vốn ưu tiên cho vay 5 lĩnh vực ưu tiên [33]. Đã tổ chức Hội nghị kết nối giữa ngân hàng và doanh nghiệp; làm việc với các doanh nghiệp có dư nợ lớn như: xi măng Sông Gianh, Cosevco 6, Tập đoàn Trường Thịnh... để bàn biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Đồng thời, triển khai các giải pháp để huy động vốn, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng. Nhờ vậy, nguồn vốn huy động trên địa bàn tăng trưởng khá. Năm 2013, tổng nguồn vốn huy động ước đạt 16.500 tỷ đồng, tăng 17% so đầu năm; tổng dư nợ cho vay 18.750 tỷ đồng, tăng 11,5% so đầu năm [35]., thực hiện giảm lãi suất các khoản dư nợ cho vay cũ về mức tối đa; thực hiệngia hạn, giãn nợ, kéo dài thời hạn nợ, cho vay mới, giảm lãi suất cho vay để chia sẻ, hỗ trợ doanh nghiệp [34]
Tuy vậy, nguồn thu ngân sách trên địa bàn còn chưa vững chắc, nợ đọng thuế còn cao, 9/13 khoản thu không đạt kế hoạch , nhất là thu tiền cấp quyền sử dụng đất chỉ đạt 59,23% dự toán làm ảnh hưởng đến vốn đầu tư phát triển [36]. Nguyên nhân chính là do Trung ương giao dự toán quá cao, trong lúc thị trường bất động sản trầm lắng; thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn thuế làm giảm thu 74,2 tỷ đồng; do sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khó khăn. Dù lãi suất có giảm, nhưng doanh nghiệp khó tiếp cận vốn vay, chủ yếu là do các doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện, quy định vay vốn.
7. Hoạt động đối ngoại và xúc tiến đầu tư
Công tác ngoại vụ: Chú trọng tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với các tỉnh lân cận của nước bạn Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan... Việc quản lý đoàn vào, đoàn ra đã được thực hiện đúng quy định [37]. Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, của Tỉnh uỷ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc đi công tác nước ngoài.
- Các dự án ODA: Đã tích cực làm việc với Trung ương, các tổ chức quốc tế để tháo gỡ khó khăn cho các dự án ODA [38]. Các dự án chuẩn bị kết thúc đang đẩy nhanh tiến độ thực hiện để kết thúc theo hiệp định [39]. Các dự án chuyển tiếp và dự án khởi công mới đang đẩy nhanh tiến độ thi công và tiến độ giải ngân vốn. Dự án Phát triển nông thôn bền vững vì người nghèo tỉnh Quảng Bình đã được phê chuẩn hiệp định, đang chuẩn bị triển khai dự án; một số dự án khác đang tiếp tục vận động để tranh thủ nguồn vốn từ các nhà tài trợ [40]. Tổng số vốn các dự án ODA đã giải ngân: 1.141,7 tỷ đồng, trong đó vốn ODA: 1.031 tỷ đồng, vốn đối ứng 110,7 tỷ đồng.
Tiếp tục vận động các dự án NGO. Trong năm 2013 đã vận động viện trợ thực hiện 16 chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh với tổng mức vốn cam kết là 3,436 triệu USD. Các dự án tập trung vào việc hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật, nạn nhân bom mìn và người nghèo, khắc phục thiên tai lụt bão, phòng chống diễn biến khí hậu, hỗ trợ sản xuất tiếp cận thị trường...
Công tác xúc tiến đầu tư được đổi mới theo hướng tiếp tục cải cách thủ tục hành chính và dịch vụ công, rà soát điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư.
Năm 2011, 2012, Quảng Bình xếp hạng đầu cả nước về Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) [41]. Đây là điều kiện tốt để thu hút các nhà đầu tư đến với Quảng Bình trong thời gian tới. UBND tỉnh đã làm việc với một số nhà đầu tư [42] để kêu gọi đầu tư vào địa bàn tỉnh. Năm 2013, đã có 6 dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh [43].
Tuy vậy, một số dự án ODA triển khai gặp khó khăn, đặt biệt là thiếu vốn đối ứng, chỉ đáp ứng được khoảng trên 50% so với nhu cầu kế hoạch năm 2013 (tính cả vốn ứng trước năm 2014); các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư triển khai chậm, do khó khăn trong việc huy động vốn.
8. Phát triển doanh nghiệp và các thành phần kinh tế
Trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã nỗ lực phấn đấu, cố gắng tổ chức lại bộ máy; tiết kiệm chi phí đầu tư, chủ động tìm kiếm thị trường, duy trì và mở rộng sản xuất. UBND tỉnh đã chỉ đạo thực hiện các chính sách, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, tập trung giải quyết nợ xấu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp được tiếp cận với nguồn vốn vay lãi suất thấp, thực hiện giãn, hoãn thuế cho các doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. Đã tổ chức thành công Hội nghị gặp gỡ doanh nghiệp, doanh nhân Quảng Bình và tôn vinh doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu tỉnh Quảng Bình lần thứ nhất.
Công tác đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước (DNNN): Đã phê duyệt 9 Đề án tái cơ cấu DNNN thuộc tỉnh quản lý và hiện đang tích cực triển khai Đề án. Chỉ đạo thực hiện đổi mới quản lý DNNN theo hướng nâng cao quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước. Thực hiện phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động, xác định nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chính, thoái vốn đầu tư ngoài ngành. Tiếp tục chỉ đạo các DNNN xây dựng kế hoạch, biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, tiết giảm chi phí quản lý năm 2013 nhằm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2013. Đẩy nhanh các thủ tục thực hiện cổ phần hóa 3 DNNN nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo đúng lộ trình của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt [44].
Công tác đăng ký kinh doanh: đã thành lập mới 370 doanh nghiệp [45], tăng 12% so cùng kỳ với số vốn đăng ký 1.331 tỷ đồng, nâng tổng số doanh nghiệp đăng ký lên 3.490 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 15.500 tỷ đồng. Công tác hậu kiểm được chú trọng, đã tiến hành 45 đợt hậu kiểm, thu hồi 80 giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh [46]. Tổng số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 303 doanh nghiệp.
Kinh tế tập thể, kinh tế hộ gia đình có bước phát triển, tiếp tục phát huy vai trò, vị trí trong giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho xã viên, người lao động. Nhiều mô hình hoạt động của các tổ hợp tác, hợp tác xã kinh tế trang trại, liên kết hộ trong sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có hiệu quả, đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn.
Tuy vậy, quy mô doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn nhỏ, năng lực tài chính hạn chế (bình quân vốn đăng ký 4,4 tỷ đồng/doanh nghiệp), nhiều doanh nghiệp đã giải thể, tạm ngừng hoạt động [47]. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn do khó khăn chung của nền kinh tế đất nước và ảnh hưởng của bão số 10 và hoàn lưu bão số 11 gây ra, nhất là các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, lâm công nghiệp, thủy sản.
9. Tài nguyên và môi trường
Tập trung chỉ đạo thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 đã được Chính phủ phê duyệt. Đã phê duyệt quy hoạch sử dụng đất 7 huyện, thành phố, quy hoạch sử dụng đất cấp xã gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới [48]. Công tác giới thiệu địa điểm, giao đất, cho thuê đất kịp thời, đáp ứng yêu cầu sử dụng đất của các doanh nghiệp và tổ chức [49]. Rà soát, thu hồi đất các dự án chậm tiến độ, kém hiệu quả [50]. Tập trung chỉ đạo công tác lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến nay, toàn tỉnh đã cấp được 530.732 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích 568.520 ha, đạt 94,5% diện tích các đối tượng sử dụng đất [51]. Công tác phát triển quỹ đất, trong điều kiện thị trường bất động sản trầm lắng, tiếp tục được đẩy mạnh, tạo được nguồn lực đáng kể cho đầu tư phát triển, tăng thu ngân sách cho tỉnh [52]. Đã thực hiện rà soát và thu hồi đất của các nông lâm trường để giao đất cho đồng bào dân tộc với tổng diện tích 3.597,7 ha[53]; Đã quyết định thu hồi 123 ha đất nuôi trồng thuỷ sản tại xã Phú Trạch, huyện Bố Trạch của Công ty Sông Gianh để giao cho xã quản lý và tổ chức sản xuất.
Công tác quản lý tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước tiếp tục được tăng cường [54]. Thực hiện điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản đến năm 2020; lập danh mục các điểm mỏ khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh trình Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
Công tác bảo vệ môi trường được chú trọng. Tăng cường chỉ đạo các huyện, thành phố làm tốt công tác bảo vệ môi trường. Thường xuyên tổ chức kiểm tra công tác bảo vệ môi trường. Tiếp tục xây dựng lộ trình đưa các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi danh sách theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Tuy vậy, công tác lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã ở một số địa phương còn chậm. Hoạt động quản lý và phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản ở một số nơi thực hiện chưa nghiêm túc. Tình trạng khai thác cát sạn trái phép trên lòng sông còn diễn ra ở một số địa phương.
10. Giáo dục- Đào tạo
Tiếp tục triển khai thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo chỉ đạo của Trung ương và và kế hoạch hành động của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ. Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; thực hiện tốt các biện pháp để duy trì sỹ số các cấp học nên số học sinh bỏ học giảm đáng kể so với năm trước [55]. Tiếp tục củng cố và phát triển vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở (THCS), phấn đấu năm 2015 đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS [56]. Chất lượng giáo dục toàn diện chuyển biến tích cực, chất lượng "mũi nhọn" tiếp tục được khẳng định, khả năng tiếp thu kiến thức, kỷ năng thực hành của học sinh được nâng lên. Giáo dục miền núi, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn được chú trọng, chất lượng có nhiều chuyển biến đáng ghi nhận. Công tác xã hội hoá giáo dục được quan tâm, cơ sở vật chất trường học được chú trọng đầu tư. Mạng lưới trường, lớp ở các cấp học, cơ sở đào tạo và trình độ đào tạo tiếp tục được củng cố và phát triển hợp lý, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân [57]Tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) và bổ túc THPT và kỳ thi tuyển sinh và lớp 10 THPT và THPT chuyên năm học 2013-2014 an toàn, đúng quy chế. Tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt 97,46%. Đã chỉ đạo chấn chỉnh hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý thu, chi các khoản đóng góp tại các trường học trên địa bàn tỉnh..
Đào tạo đại học và trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề tiếp tục phát triển cả về quy mô, cơ cấu ngành nghề. Đa dạng hóa các ngành nghề, các loại hình đào tạo, duy trì và mở rộng quy mô đào tạo. Công tác cử tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng được chỉ đạo thực hiện đúng quy trình và thời gian quy định. Công tác liên kết đào tạo, đào tạo và bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng tiếp tục phát triển, quản lý chất lượng được chú trọng và chặt chẽ hơn.
Tuy vậy, công tác phổ cập giáo dục ở một số địa phương còn khó khăn, nhất là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Chất lượng giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo chưa đồng đều giữa các vùng miền và giữa các loại hình. Công tác xã hội hoá giáo dục còn thiếu cơ chế cụ thể để huy động nguồn lực xã hội đầu tư phát triển giáo dục. Do ảnh hưởng của cơn bão số 10 và hoàn lưu bão số 11, nhiều trường học bị hư hỏng nặng làm ảnh hưởng đến việc học tập của các em.
11. Khoa học và công nghệ
Công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ được chú trọng. Các đề tài, dự án tập trung vào phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và mang tính ứng dụng ngày càng cao [58]. Nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án khoa học, công nghệ. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định quản lý về khoa học công nghệ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Đã tổ chức thành công Hội thảo khoa học về Phong Nha - Kẻ Bàng nhân kỷ niệm 10 năm Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới..
Công tác quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng được quản lý chặt chẽ, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa và đo lường; đồng thời, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý tốt chất lượng các sản phẩm hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm phát hiện và xử lý hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở SXKD và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng [59]. Công tác xây dựng và phát triển tiềm lực KH&CN được đẩy mạnh.
Tuy vậy, tiến độ thực hiện một số đề tài chậm còn chậm, chất lượng chưa cao,đưa vào ứng dụng thực tế còn gặp khó khăn. Đội ngũ làm công tác khoa học vẫn chưa đáp ứng được yêu câu, đòi hỏi của tình hình mới. Công tác xã hội hóa các hoạt động khoa học công nghệ còn nhiều khó khăn.
12. Y tế và công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ
Chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân từng bước được nâng lên. Công tác y tế dự phòng được tăng cường nên chưa có dịch bệnh lớn xảy ra[60]. Một số công trình bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện được hoàn thành. Đã chỉ đạo tăng cường quản lý, kiểm soát thuốc, giá thuốc, đấu thầu thuốc và vệ sinh an toàn thực phẩm. Đã tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm ở một số cơ sở y tế về công tác đấu thầu thuốc, về an toàn vệ sinh thực phẩm, công tác hành nghề y, dược tư nhân [61]. Thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình y tế khác. Tích cực tuyên truyền, can thiệp giảm tác hại và tăng cường chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS. Công tác xã hội hóa về y tế phát triển khá, góp phần phục vụ chẩn đoán và nâng cao chất lượng điều trị. Mạng lưới y tế cơ sở tiếp tục được củng cố [62]; các trạm y tế cơ bản đảm bảo đủ thuốc thiết yếu phục vụ khám chữa bệnh. Công tác chỉ đạo tuyến và luân phiên cán bộ chuyên môn từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ tuyến dưới được quan tâm. Đã tổ chức xử lý nguồn nước sinh hoạt, phun thuốc tiêu độc khử trùng nhằm ngăn chặn các loại dịch bệnh, tránh lây lan trên diện rộng sau bão, lụt.
Tuy vậy, công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân chưa đáp ứng nhu cầu, trách nhiệm, thái độ phục vụ của một bộ phận bác sĩ, nhân viên y tế còn hạn chế; đội ngũ cán bộ y tế còn thiếu, nhất là thiếu bác sĩ, dược sĩ có chuyên môn sâu [63]; cơ sở vật chất y tế chưa đồng bộ, điều kiện trang, thiết bị y tế còn thiếu; việc đầu tư, nâng cấp các trạm y tế xã theo Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế vẫn còn nhiều khó khăn. Công tác đấu thầu thuốc ở một số cơ sở y tế còn chậm, còn xảy ra sai phạm. Công tác quản lý hành nghề y dược tư nhân chưa chặt chẽ. Do ảnh hưởng của cơn bão số 10 và hoàn lưu bão số 11, nhiều cơ sở y tế bị hư hỏng nặng, ảnh hưởng rất lớn đến công tác khám và điều trị cho nhân dân.
13. Văn hoá, thể thao, thông tin và truyền thông
Hướng tới các ngày lễ lớn và các sự kiện quan trọng của đất nước và của tỉnh, các hoạt động văn hoá, thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục, thể thao diễn ra sôi nổi, rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh [64]. Đã tổ chức thành công Lễ kỷ niệm 10 năm Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới. Đặc biệt, đã tổ chức Lễ viếng, Lễ truy điệu và Lễ an táng Đại tướng Võ Nguyên Giáp đảm bảo trang nghiêm, tôn kính theo nghi thức Quốc tang của Nhà nước, thể hiện sự tiếc thương và lòng biết ơn vô hạn của nhân dân tỉnh Quảng Bình đối với Đại tướng Võ Nguyên Giáp. Phong trào ''Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tiếp tục được duy trì. Phong trào thể dục, thể thao có những chuyển biến mạnh, góp phần đáng kể vào việc duy trì và nâng cao thể chất cho nhân dân, các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn với nhiều hình thức ngày càng phong phú, đa dạng. Thể thao thành tích cao ngày càng được chú trọng và đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ [65].
Hoạt động quản lý báo chí, xuất bản, in và phát hành; bưu chính và thông tin truyền thông: Đã đưa tin kịp thời, sát thực các sự kiện quan trọng của tỉnh, đặc biệt là đưa tin phản ánh tình hình bão lũ, lốc xoáy và công tác triển khai khắc phục hậu quả thiệt hại do cơn bão số 10, ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 11 gây ra và Lễ quốc tang Đại tướng Võ Nguyên Giáp tại tỉnh.
Hoạt động thông tin liên lạc đảm bảo thông suốt, mạng lưới bưu chính, viễn thông được đầu tư ngày đồng bộ, hiện đại, bảo đảm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và phòng, chống bão lụt [66]. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước đã được các cấp, các ngành quan tâm đẩy mạnh. Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa, thông tin và truyền thông, góp phần ngăn chặn các tệ nạn xã hội và xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh ở địa phương.
Tuy vậy, việc quản lý kiểm tra chất lượng hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa chưa thường xuyên; việc quản lý xây dựng hạ tầng mạng của các doanh nghiệp bưu chính viễn thông còn chưa đồng bộ; hoạt động xã hội hoá lĩnh vực văn hoá thông tin, TDTT chưa mạnh.
14. Lao động, Thương binh và Xã hội
Công tác giải quyết việc làm được quan tâm chỉ đạo, công tác đào tạo nghề được chú trọng, tăng cường đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài... Năm 2013, đã giải quyết việc làm cho 31.430 lao động, đạt 101,4% kế hoạch [67]. Đã theo dõi sát, nắm chắc tình hình đời sống nhân dân, nhất là trong thời kỳ giáp hạt, trong và sau khi cơn bão số 10, số 11 xảy ra, để có biện pháp hỗ trợ kịp thời [68]. Thu nhập và đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Tiếp tục triển khai tốt các hoạt động bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Tổ chức vận động quỹ bảo trợ trẻ em, hỗ trợ gia đình trẻ em khó khăn bị thiệt hại sau cơn bão số 10 và số 11.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2013-2015, chỉ đạo rà soát kết quả hộ nghèo, hộ cận nghèo; tổ chức tập huấn hỗ trợ kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi cho lao động nông thôn, các hộ nghèo [69]; thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án tác động đến thực hiện Chương trình giảm nghèo, đưa tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2013 giảm còn 14,0% [70]. Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững tại huyện Minh Hóa tiếp tục đạt được những kết quả tích cực. Giải quyết kịp thời các chế độ chính sách, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng đạt kết quả tốt [71]. Tổ chức đón nhận và làm lễ an táng 50 hài cốt liệt sỹ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh tại chiến trường Lào.
Tuy vậy, tỷ lệ hộ nghèo ở một số địa bàn còn cao, một số vùng có nguy cơ tái nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, miền núi, vùng bị thiệt hại do bão lụt gây ra; lao động chưa có việc làm, chưa qua đào tạo nghề còn lớn, ý thức vượt khó đi lên thoát nghèo của một bộ phận dân cư chưa cao.
15. Thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sản xuất và đời sống của đồng bào dân tộc thông qua việc triển khai các chương trình, dự án như: giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc ổn định sản xuất và đời sống, thực hiện hỗ trợ tín dụng cho đồng bào dân tộc phát triển sản xuất lâm nghiệp, chương trình 135, chương trình 30a, định canh định cư, hỗ trợ các xã biên giới, hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số... Từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng các hoạt động y tế, giáo dục, văn hoá thông tin phục vụ đồng bào dân tộc. Hỗ trợ kịp thời đồng bào dân tộc bị thiệt hại sau bão số 10 và số 11. Đẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát, phối hợp nắm tình hình thực hiện các chính sách vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn nhằm thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn.
Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo có bước chuyển biến nhất định. Tổ chức sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo cơ bản đúng quy định. Các ngành, các cấp quan tâm, tạo điều kiện cho bà con giáo dân, tín đồ phật giáo tích cực tham gia phong trào thi đua yêu nước, “sống tốt đời đẹp đạo”, góp phần xây dựng quê hương, đất nước. Phần lớn các chức sắc, chức việc, giáo dân, tín đồ phật tử tuân thủ quy định của pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh trật tự ở các địa phương. Việc giải quyết các nhu cầu sinh hoạt tôn giáo [72] được quan tâm giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, tạo sự đồng thuận giữa chính quyền và giáo hội.
Tuy vậy, tỷ lệ hộ nghèo, tái nghèo vùng đồng bào dân tộc còn cao, ở một số vùng người dân vẫn còn nặng tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của nhà nước. Hoạt động tôn giáo một số nơi vẫn còn vi phạm pháp luật, nhất là trong việc xây dựng các cơ sở thờ tự và công trình tôn giáo.
16. Công tác tổ chức bộ máy, cán bộ; xây dựng chính quyền
Tổ chức bộ máy:Công tác xây dựng chính quyền tiếp tục được tăng cường, đã tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, củng cố và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở [73]. Thực hiện tốt Chính sách thu hút nhân tài [74]; việc chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ [75]. Triển khai tập huấn đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập, xây dựng thí điểm đề án vị trí việc làm tại một số đơn vị sự nghiệp. Quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện cho các trí thức trẻ tăng cường về làm Phó chủ tịch UBND các xã thuộc huyện Minh Hoá theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Chỉ đạo triển khai việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Quảng Trạch để thành lập thị xã Ba Đồn và các phường trực thuộc thị xã Ba Đồn. Bộ Nội vụ đã tổ chức thẩm định và sẽ gửi hồ sơ xin ý kiến các thành viên Chính phủ trong tháng 12/2013 [76]. Kiện toàn bộ máy các tổ chức, ban chỉ đạo đảm bảo kịp thời, đúng quy định. Đã tập trung chỉ đạo chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật, xiết chặt kỷ cương hành chính trong cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần của Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 17/01/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
Công tác cải cách hành chính đã thực sự được chú trọng và có nhiều chuyển biến đáng kể. UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch và chỉ đạo thực hiện rà soát thủ tục hành chính trọng tâm của tỉnh năm 2013 làm cơ sở cho việc bãi bỏ, bổ sung, thay thế hoặc kiến nghị bãi bỏ, bổ sung, thay thế các quy định về thủ tục hành chính. Chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động cơ chế một cửa và mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông.
Công tác thi đua khen thưởng: Phong trào thi đua yêu nước tiếp tục được đẩy mạnh. Đã chỉ đạo tổng kết phong trào thi đua và thực hiện khen thưởng thành tích công tác năm 2012. Tổ chức phát động các phong trào thi đua, lập thành tíchchào mừngkỷ niệm 65 năm Ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua ái quốc (11/6/1948-11/6/2013) và Lễ tôn vinh doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu tỉnh Quảng Bình lần thứ nhất [77].
Tuy vậy, triển khai thực hiện cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" một số cơ quan, đơn vị hiệu quả chưa cao; cải cách thủ tục hành chính một số sở, ban ngành, địa phương chưa đáp ứng yêu cầu; chất lượng phong trào thi đua và công tác khen thưởng có lúc, có nơi thiếu chặt chẽ, chưa chú trọng chất lượng; một số cán bộ, công chức chưa đề cao trách nhiệm trong thực thi công vụ được giao. Một số đơn vị chưa thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định 158/NĐ-CP của Chính phủ
17. Công tác thanh tra, tư pháp, phòng chống tham nhũng
Công tác thanh tra tiếp tục được đẩy mạnh [78], tập trung vào các lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường, đầu tư XDCB, tài chính, ngân sách, đầu tư mua sắm công, việc thực hiện các chương trình, dự án phát triển KTXH... Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo được chú trọng, đã chỉ đạo giải quyết kịp thời theo đúng thẩm quyền của từng cấp [79].
Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo có nhiều chuyển biến tích cực. Các cấp chính quyền địa phương đã quan tâm rà soát đơn thư khiếu nại, tố cáo; xem xét, giải quyết kịp thời, đúng trình tự, thủ tục quy định. Nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài, vượt cấp, phức tạp đã được tập trung giải quyết.
Công tác xây dựng, thẩm định, góp ý văn bản QPPL được triển khai thực hiện nghiêm túc, đảm bảo chất lượng, tiến độ [80]. Đã chủ động xây dựng và tham mưu ban hành văn bản QPPL đúng quy định và tham gia đóng góp ý kiến xây dựng Luật, Pháp lệnh và các văn bản QPPL, đặc biệt là chỉ đạo tham gia góp ý sửa đổi Hiến pháp 1992, Luật Đất đai một cách thiết thực, có hiệu quả. Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật. Chú trọng và đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, bước đầu gắn nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật với theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Hoạt động hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và trợ giúp pháp lý đi vào nền nếp [81]. Công tác thi hành án dân sự có chuyển biến tiến bộ.
Công tác phòng chống tham nhũng: Tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tham nhũng, triển khai có hiệu quả Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020. Việc công khai, minh bạch các hoạt động của cơ quan nhà nước; thực hiện kê khai tài sản, thu nhập; thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng và thực hiện chế độ định mức tiêu chuẩn; thực hiện Quy tắc ứng xử CBCC, các quy tắc đạo đức nghề nghiệp được thực hiện theo quy định.
Tuy vậy, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, vẫn còn một số vụ việc tồn đọng kéo dài. Một số đối tượng chưa thực hiện nghiêm túc các kết luận thanh tra. Sự phối hợp giữa các sở, ban ngành về xây dựng và thi hành pháp luật chưa tích cực, có lúc còn chậm trễ.
18. Công tác phòng chống lụt bão, cứu nạn, cứu hộ và khắc phục hậu quả bão lụt
- Tình hình thiệt hại do bão lụt gây ra: Ngày 30/9/2013, cơn bão số 10 đổ bộ vào Quảng Bình, đây là cơn bão mạnh nhất trong hơn 50 năm qua với sức gió cấp 12, giật cấp 13, cấp 14, phạm vi ảnh hưởng rộng, sức tàn phá lớn. Tiếp đó, trong các ngày từ 14/10/2013 đến 17/10/2013, do ảnh hưởng của hoàn lưu cơn bão số 11 đã gây mưa lớn kèm theo lốc xoáy trên diện rộng, làm xuất hiện lũ đặc biệt lớn trên các lưu vực sông Gianh và sông Son tương đương các trận lũ năm 2007 và 2010. Bão, lụt, lốc xoáy đã gây thiệt hại lớn về tính mạng, tài sản của nhà nước và nhân dân với tổng giá trị thiệt hại lên đến: 8.636 tỷ đồng [82], ảnh hưởng nghiêm trọng đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội và đời sống nhân dân như: nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, điện, giao thông, thuỷ lợi, trường học, y tế, tỷ lệ tái nghèo [83]... ảnh hưởng lớn đến kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 3 tháng cuối năm và cả năm 2013.
- Tình hình cứu trợ và khắc phục hậu quả sau bão lụt, lốc xoáy: Ngay sau khi bão lụt, lốc xoáy xảy ra, tỉnh đã kịp thời chỉ đạo cấp ủy, chính quyền các cấp huy động các lực lượng tại chỗ khẩn trương khắc phục hậu quả bão lụt; tập trung cứu chữa người bị thương, mai táng người thiệt mạng; cứu trợ lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu cho nhân dân trong vùng bão, lụt; thăm hỏi, động viên và hỗ trợ cho các gia đình có người chết, bị thương và gia đình có nhà bị sập đổ, cuốn trôi, tốc mái. Chỉ đạo đoàn viên, hội viên, cán bộ, chiến sĩ tích cực giúp dân sửa chữa lại nhà ở; chỉ đạo xử lý môi trường, phòng, chống dịch bệnh và khôi phục lại sản xuất, ổn định đời sống của người dân sau bão và lũ lụt. Đồng thời đề xuất Trung ương, các tổ chức tín dụng khoanh nợ, giãn nợ và cho vay mới để ổn định sản xuất đối với các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh bị thiệt hại do bão lụt.
UBND tỉnh đã kịp thời trích dự phòng ngân sách của tỉnh 19 tỷ đồng; phân bổ: 5.250 tấn gạo, 70 tấn giống ngô, 7 tấn rau các loại, 15 tấn clorine... do Chính phủ hỗ trợ để các huyện, thành phố khắc phục hậu quả bão, lụt. Chính phủ vừa tiếp tục hỗ trợ: 85 tỷ kinh phí khắc phục nhà cửa và hạ tầng thiết yếu; 26 tỷ hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản; 300 tấn hạt giống lúa;100 tấn hạt giống ngô và 10 tấn hạtgiống rau. UBND tỉnh đang chỉ đạo các sở, ngành, địa phương tham mưu phân bổ. Đồng thời, kêu gọi các tổ chức quốc tế, các tỉnh bạn, các doanh nghiệp, cán bộ công chức, viên chức ủng hộ đồng bào bị thiệt hại do bão lụt gây ra. Tính đến ngày 20/11/2013, đã tiếp nhận ủng hộ tiền, hàng với tổng giá trị: 77,91 tỷ đồng [84].
Tuy vậy, một số địa phương, đơn vị còn chủ quan, thực hiện chưa tốt công tác phòng chống mưa lũ, lụt theo phương châm “4 tại chỗ”; công tác chỉ đạo phòng chống lũ lụt thiếu kịp thời. Ý thức của người dân về phòng chống mưa lũ chưa tốt, còn chủ quan dẫn đến nhiều người chết, bị thương…
19. Quốc phòng, an ninh
Tiếp tục giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Công tác quân sự - quốc phòng được chú trọng đẩy mạnh thực hiện toàn diện, lực lượng vũ trang duy trì nghiêm các chế độ sẵn sàng chiến đấu. Đã tổ chức tốt Diễn tập khu vực phòng thủ thành phố Đồng Hới. Phối hợp các lực lượng nắm chắc tình hình trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành tốt các nội dung huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị cho các đối tượng theo quy định... Đã tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ chủ chốt các cấp. Tiếp tục thực hiện công tác đối ngoại biên phòng, giải quyết các vấn đề liên quan về biên giới. Tổ chức triển khai tốt các cuộc diễn tập quân sự, phòng cháy, chữa cháy rừng, tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ chủ quyền biển đảo... theo đúng kế hoạch đề ra.
Lực lượng quân đội, công an đã tích cực, chủ động và thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn và giúp đỡ đồng bào bị thiệt hại do cơn bão số 10 và số 11 gây ra.
Đã triển khai thực hiện tốt kế hoạch bảo vệ tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, các hoạt động KT-XH trên địa bàn. Đặc biệt là, có kế hoạch bảo vệ, phục vụ Lễ quốc tang Đại tướng Võ Nguyên Giáp trang nghiêm, an toàn. Thường xuyên nắm bắt tình hình, tổ chức nhiều đợt truy quét, trấn áp tội phạm có hiệu quả; đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm. Tích cực triển khai các biện pháp quyết liệt nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh, tai nạn giao thông cơ bản được kiềm chế và giảm so với cùng kỳ năm trước. Tình hình tội phạm có xu hướng giảm về số vụ và số đối tượng vi phạm [85].
Tuy vậy, tình hình an ninh nông thôn một số nơi còn diễn biến phức tạp, nhất là những địa phương có tình hình tôn giáo, giải phóng mặt bằng, khai thác lâm sản trái phép, tranh chấp đất đai, khiếu kiện.
20. Công tác chỉ đạo, điều hành QLNN của chính quyền các cấp
Trên cơ sở chương trình, kế hoạch đề ra từ đầu năm, chính quyền các cấp đã triển khai thực hiện nghiêm túc các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ. Chỉ đạo công tác cải cách hành chính và dịch vụ công đạt nhiều kết quả [86].
Quan tâm chỉ đạo những lĩnh vực trọng tâm, các dự án trọng điểm [87] ; tổ chức gặp gỡ để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp; chỉ đạo triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với sản xuất và đời sống. Tập trung chỉ đạo giải quyết các vấn đề nổi cộm, các đơn thư khiếu nại tố cáo. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, cải cách tài chính công. Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội.
Tuy vậy, một số chỉ tiêu còn đạt thấp; một số lĩnh vực phát triển chưa đáp ứng yêu cầu đề ra, ngoài lý do khách quan đã nêu trên, có một phần là do trách nhiệm, năng lực điều hành của các cấp, các ngành còn có mặt hạn chế; việc chỉ đạo, điều hành ở một số khâu, một số lĩnh vực, một số việc có lúc thiếu chủ động, chưa kịp thời, mạnh mẽ, quyết liệt. Nhưng trong bối cảnh khó khăn chung của cả nước, trong điều kiện chịu ảnh hưởng nặng nề của bão lụt, những kết quả đạt được của năm 2013 là hết sức quan trọng, tạo điều kiện cho các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân nỗ lực vượt qua mọi khó khăn, vươn lên phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển xã hội năm 2014 và kế hoạch 5 năm 2011 – 2015 mà Nghị quyết HĐND tỉnh đã đề ra.
PHẦN THỨ HAI MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
Năm 2014 là năm thứ tư thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo đà tăng trưởng để góp phần hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 đã đề ra.
I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi
Năm 2014, kinh tế thế giới và trong nước được dự báo có khả năng phục hồi và chuyển biến tích cực hơn so với năm 2013 sẽ tác động tích cực đến nền kinh tế tỉnh ta. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiềm chế.
Những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua là tiền đề quan trọng để kinh tế tỉnh ta tiếp tục phát triển. Các dự án trọng điểm của tỉnh được hoàn thành đưa vào sử dụng tạo động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới. Công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh; môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện theo hướng thông thoáng, thân thiện là điều kiện thuận lợi cho việc thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
2. Khó khăn
Kinh tế cả nước tuy có nhiều khả năng phục hồi và chuyển biến tích cực hơn năm 2013 nhưng vẫn còn tiếp tục khó khăn. Kinh tế của tỉnh những năm qua tuy có tăng trưởng khá nhưng chưa bền vững, còn phụ thuộc vào cơ chế, chính sách điều hành của Trung ương và các yếu tố khách quan khác.
Quy mô, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp của tỉnh còn thấp, hiệu quả kinh tế chưa cao. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng, thiếu lao động tay nghề cao. Thiệt hại do bão số 10 và hoàn lưu bão số 11 trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội rất nặng nề, đòi hỏi cần có thời gian và sự chung tay góp sức của cả cộng đồng xã hội mới có thể phục hồi lại nền kinh tế của tỉnh.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH NĂM 2014
1. Mục tiêu phát triển: Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, tái cơ cấu kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao hơn năm 2013. Đẩy mạnh và làm tốt hơn nữa công tác quy hoạch xây dựng, quản lý đô thị và xây dựng nông thôn mới, gắn với bảo vệ tài nguyên, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014
a. Các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GDP đạt7,5%;
- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 3%;
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 10%; chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 6,5%;
- Giá trị sản xuất dịch vụ tăng 10%;
- Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, ngư nghiệp: 20,5%, công nghiệp - xây dựng: 36,8% và dịch vụ: 42,7%;
- Sản lượng lương thực đạt 27,5 vạn tấn;
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn 2.200 tỷ đồng;
- GDP bình quân đầu người 25 - 26 triệu đồng;
b. Các chỉ tiêu xã hội
- Giải quyết việc làm cho 3,2 vạn lao động, trong đó tạo việc làm mới cho 2,1 vạn lao động;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,5% so với năm 2013;
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 75%;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm 1,5% so với năm 2013;
- Giữ vững tỷ lệ phổ cập THCS 99,4% xã, phường thị trấn;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 56%; trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 33%;
c. Các chỉ tiêu về môi trường
-Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch 92%;
-Tỷ lệ hộ nông thôn được cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh 80%;
-Tỷ lệ che phủ rừng 70%.
III. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 2014
1. Công tác quy hoạch và quản lý đô thị
Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, tiếp tục triển khai tốt các quy hoạch đã bổ sung. Tập rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng của ngành, địa phương theo hướng phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, trong đó đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng và tính khả thi của các quy hoạch đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư, tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển trước mắt, cũng như lâu dài. Chú trọng công tác quản lý quy hoạch, quản lý, chỉnh trang đô thị, cải tạo cảnh quan, môi trường ở các trung tâm du lịch như: thành phố Đồng Hới, Phong Nha - Kẻ Bàng... Tiếp tục thực hiện lộ trình thành lập thị xã Ba Đồn và các phường trực thuộc; nâng cấp đô thị Đồng Hới lên đô thị loại 2.
2. Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp
Trồng trọt: Tập trung chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng theo hướng nâng cao chất lượng và giá trị trên một đơn vị diện tích. Chuyển đổi mạnh cơ cấu giống lúa theo hướng chất lượng, giá trị cao, giảm diện tích lúa tái sinh, kiên quyết chỉ đạo để nông dân không bỏ ruộng ở chân lúa 2 vụ. Tiếp tục thực hiện mô hình cánh đồng mẫu lớn trên cây lúa, cây ớt, cây sắn. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ bảo quản, chế biến để giảm hao hụt sau thu hoạch; tăng cường sự liên kết giữa các hộ sản xuất nông nghiệp để đưa nhanh công nghệ mới và quy trình tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giá trị, giảm giá thành hàng hoá nông sản. Chỉ đạo tốt việc khôi phục sản xuất cao su bị thiệt hại sau bão số 10 và số 11, đồng thời tiếp tục phát triển cây cao su ở những nơi có điều kiện bằng các giải pháp hữu hiệu. Phấn đấu tăng diện tích canh tác đạt giá trị 50 triệu đồng trở lên/ha/năm đạt 13.500 ha, tăng 5% so với năm 2013, sản lượng lương thực đạt 27,5 vạn tấn [88].
Về chăn nuôi: Tiếp tục phục hồi và phát triển tổng đàn.Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại; tăng tỷ lệ bò lai, đặc biệt là giống bò bradman, lợn ngoại và đàn gia cầm chất lượng cao. Tăng cường thu hút đầu tư các cơ sở giết mổ tập trung theo quy hoạch. Làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và vệ sinh môi trường. Phấn đấu đưa tỷ lệ bò lai đạt 34,02%, lợn có máu ngoại đạt: 88,05%, tỷ trọng chăn nuôi chiếm 44,3% trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp [89]. Tiếp tục thử nghiệm và phát triển một số giống vật nuôi mới gắn với mô hình chăn nuôi trang trại, gia trại [90] nhằm tạo thêm việc làm và thu nhập cho người dân.
Lâm nghiệp: Thực hiện có hiệu quả Chương trình bảo vệ và phát triển rừng bền vững. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với phát triển các cơ sở chế biến gỗ. Đẩy mạnh công tác giao đất, kết hợp giao rừng cho các tổ chức, cá nhân. Tiếp tục tăng cường công tác khoanh nuôi, bảo vệ, chăm sóc, tái sinh rừng, nhất là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ xung yếu; thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản phẩm, tăng cường chế biến sâu để nâng cao giá trị sản phẩm lâm nghiệp. Chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng phá rừng, khai thác buôn bán, lâm sản và động vật trái phép. Phấn đấu trồng mới rừng tập trung 5.000 ha [91] ; chăm sóc rừng trồng 16.730; bảo vệ 210.000 ha.
Thuỷ sản: Tăng cường bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ven bờ, nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ, chú trọng khai thác các sản phẩm có giá trị xuất khẩu. Phát triển mạnh đội tàu công suất lớn, khai thác có hiệu quả và hạn chế rủi ro do thiên tai. Hình thành và phát triển mô hình liên kết giữa tàu khai thác dịch vụ hậu cần và tiêu thụ sản phẩm; nâng cao chất lượng bảo quản các sản phẩm trên tàu đánh bắt xa bờ. Tiếp tục phát triển nuôi trồng thủy sản, chú trọng nuôi thuỷ sản nước ngọt bằng các đối tượng nuôi phù hợp, có giá trị cao. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đa dạng hình thức nuôi, đưa các đối tượng nuôi có giá trị vào sản xuất. Xây dựng phát triển các mô hình quản lý cộng đồng nuôi trồng thuỷ sản, mở rộng quy trình nuôi mới để tăng hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Phấn đấu năm 2014 đưa giá trị sản xuất thuỷ sản tăng 7,2%; tổng sản lượng thuỷ sản đạt: 55.900 tấn [92].
Xây dựng nông thôn mới:Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quyết liệt, toàn diện Chương trình xây dựng nông thôn mới, gắn thực hiện Phong trào "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”. Chú trọng chỉ đạo để nâng cao số tiêu chí nông thôn mới đạt được ở từng xã, tập trung vào các tiêu chí đòi hỏi không nhiều kinh phí thực hiện. Phấn đấu năm 2014, 100% số xã hoàn thành quy hoạch chi tiết trung tâm xã, có 1 - 2 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
3. Phát triển Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển công nghiệp của tỉnh tạo động lực phát triển nền kinh tế. Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, nhất là tổ chức, sắp xếp lại sản xuất, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp về thuế, cho vay vốn, cung ứng đủ điện cho sản xuất, giải quyết hàng tồn kho... để ổn định và phát huy hết công suất của các nhà máy, cơ sở sản xuất hiện có. Tiếp tục đề xuất Trung ương, các ngân hàng thương mại khoanh nợ, giãn nợ và cho vay mới đối với các doanh nghiệp bị thiệt hại do bão lụt. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế và tăng cường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế. Hoàn thành thủ tục phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu Cha Lo, điều chỉnh Quy hoạch Khu công nghiệp Bắc Đồng Hới. Phát huy hiệu quả các dự án mới đi vào hoạt động [93]. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả và sức cạnh tranh doanh nghiệp. Tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất công nghiệp đang gặp khó khăn như: Nhà máy xi măng Áng Sơn 1, Nhà máy Giấy Kraft... tổ chức, sắp xếp lại sản xuất để sớm đưa vào hoạt động trở lại. Đôn đốc hoàn thành dự án Dây chuyền 2 Nhà máy May Hà Quảng; đẩy nhanh tiến độ các dự án que hàn Kim Tín, Nhà máy chế biến gỗ ép thanh Trường Thành, Nhà máy vôi Kim Hoá, các nhà máy gạch không nung... Tiếp tục phối hợp với Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam xây dựng Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch 1 theo đúng tiến độ của Tổng sơ đồ điện VII đã được phê duyệt. Phấn đấu năm 2014, tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp tăng 10% [94].
Nâng cao hiệu quả các hoạt động khuyến công nhằm thúc đẩy sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn phát triển. Tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; hướng dẫn chuyển giao công nghệ, xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất; hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, xây dựng thương hiệu sản phẩm. Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn khuyến công để hỗ trợ cho các cơ sở, doanh nghiệp phát triển sản xuất.
4. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ - du lịch
Hoạt động thương mại nội địa: Đẩy mạnh phát triển thị trường nội địa. Phấn đấu năm 2014, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 17.550 tỷ, tăng 13%, nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, thương mại, chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường công tác quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại; kiểm soát tốt giá cả, thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu và các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh trái pháp luật. Tiếp tục kêu gọi đầu tư các trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
Xuất nhập khẩu: Đẩy mạnh xuất khẩu, các mặt hàng tỉnh có lợi thế như: hàng hải sản, gỗ các loại, quặng titan, nâng cao năng lực chế biến để tăng giá trị xuất khẩu... Tiếp tục giữ vững và tăng cường mối quan hệ với các thị trường truyền thống như: Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, các nước trong khối Asean. Phấn đấu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu đạt 150 triệu USD.
Hoạt động du lịch: Đẩy mạnh phát triển thương hiệu du lịch Quảng Bình để từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh thông qua các hoạt động: quản lý tốt và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch [95]; bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường ở các khu du lịch; quản lý chặt chẽ việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết ở các khách sạn, nhà hàng, khu du lịch, xử lý nghiêm các trường hợp "chặt, chém" khách du lịch; đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch; xúc tiến, quảng bá, tổ chức các hoạt động kỷ niệm 410 năm hình thành tỉnh, 25 ngày tái lập tỉnh Quảng Bình... Thu hút và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư triển khai các dự án khách sạn, nhà hàng phục vụ khách du lịch. Hoàn thành đưa vào khai thác Khu du lịch nghỉ dưỡng suối nước nóng Bang. Kết nối các tuyến du lịch với hành trình thăm viếng mộ Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Đền Công chúa Liễu Hạnh.
5. Xây dựng cơ bản
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại của tỉnh giai đoạn 2011-2015. Tiếp tục thực hiện chủ trương của Chính phủ về cắt giảm đầu tư công, tái cơ cấu đầu tư; tăng cường quản lý đầu tư và xây dựng và tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản [97]. Các dự án phải thực hiện theo đúng mức vốn kế hoạch đã giao, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Phấn đấu đến năm 2015 giải quyết dứt điểm cơ bản tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản.
Tập trung huy động các nguồn lực để khắc phục các công trình kết cấu hạ tầng bị thiệt hại do bão lụt, nhất là trường học, trạm y tế, hệ thống giao thông, thuỷ lợi, ... để từng bước ổn định sản xuất và đời sống.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh như: cầu Nhật Lệ 2, đường nối Khu kinh tế Hòn La với khu công nghiệp xi măng Tiến - Châu - Văn Hoá, cầu Trung Quán, các công trình an toàn hồ đập... Tập trung chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, nhất là đối với các công trình, dự án: nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1, Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch 1... Tăng cường quản lý công tác đấu thầu, thực hiện triệt để tiết kiệm trong đầu tư phát triển, kiên quyết không bố trí vốn cho các công trình, dự án khi chưa đủ thủ tục theo quy định. Kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án. Chấn chỉnh và tăng cường quản lý tạm ứng vốn đầu tư phát triển, kiên quyết thu hồi vốn các trường hợp tạm ứng vốn nhưng không sử dụng hoặc sử dụng vốn không đúng mục đích. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các công trình, dự án. Thực hiện nghiêm công tác giám sát, đánh giá đầu tư. Xử lý nghiêm các chủ đầu tư vi phạm.
6. Tài chính - Tín dụng, ngân hàng
Tài chính:Củng cố và phát triển nguồn thu, tăng cường thu nợ thuế, chống thất thu để tăng thu ngân sách một cách vững chắc, bền vững. Thực hiện các biện pháp cải tiến quản lý nguồn thu, kiên quyết xử lý các trường hợp nợ ngân sách kéo dài. Phấn đấu trong năm 2014, tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 2.200 tỷ đồng, tăng 4,36% so với thực hiện năm 2013. Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước. Rà soát, cắt giảm, lùi thời gian thực hiện các khoản chi chưa cần thiết [98] để ưu tiên cho phát triển kinh tế, xã hội, khắc phục hậu quả bão lụt, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, xây dựng nông thôn mới...
Tín dụng và ngân hàng: Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động tín dụng, ngân hàng. Tiếp tục giải quyết, tháo gỡ khó khăn vướng mắc về vốn, thời hạn nợ, lãi suất cho các doanh nghiệp.Đẩy mạnh huy động vốn, ưu tiên cho vay các dự án có hiệu quả; cho vay các đối tượng chính sách, các lĩnh vực ưu tiên... Kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng hợp lý, đi đôi với kiểm soát chặt chẽ và có biện pháp giảm thiểu rủi ro, nợ xấu đang có chiều hướng gia tăng. Tăng cường quản lý, kiểm soát thị trường vàng, ngoại hối, bảo đảm tăng tính thanh khoản và an toàn hệ thống.
7. Hoạt động đối ngoại và xúc tiến đầu tư
Hoạt động đối ngoại: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại theo hướng tăng cường giới thiệu, quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Chấn chỉnh công tác quản lý đoàn ra, đoàn vào. Tăng cường hợp tác hữu nghị với các tỉnh lân cận của nước bạn Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan trên cơ sở mở rộng giao lưu, hợp tác đầu tư, thương mại, du lịch.
Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các chương trình, dự án đang triển khai còn vướng mắc về thủ tục, về GPMB để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân theo cam kết. Khởi động thực hiện Dự án Phát triển nông thôn bền vững vì người nghèo tại Quảng Bình; Dự án phát triển môi trường, hạ tầng đô thị để ứng phó với biến đổi khí hậu thành phố Đồng Hới (ADB). Tích cực làm việc các bộ, ngành Trung ương, các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ để tiếp tục vận động, kêu gọi, thu hút các dự án ODA, FDI, NGO để tăng thêm nguồn lực cho tỉnh trong điều kiện đầu tư công thu hẹp.
Xúc tiến đầu tư:Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng tới các nhà đầu tư có thương hiệu, có năng lực một cách hiệu quả, thiết thực. Tập trung vào các lĩnh vực, ngành nghề như: năng lượng điện, vận tải hàng không, du lịch, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến khoáng sản, nông, lâm, thủy sản.... Tiếp tục cải cách hành chính, nhất là về thủ tục hành chính theo cơ chế "một đầu mối" để thực hiện các thủ tục đầu tư. Hỗ trợ các nhà đầu tư trong bồi thường, hỗ trợ, GPMB để triển khai các dự án. Tiếp tục làm việc với Tập đoàn Big C và Coopmart để xúc tiến đầu tư xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh. Kêu gọi đầu tư dự án Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch 2.
8. Phát triển các thành phần kinh tế
Triển khai Kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả của DNNN theo hướng nâng cao quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước, thực hiện Đề án tái cơ cấu các DNNN đã được phê duyệt. Thực hiện lộ trình cổ phần hóa Công ty TNHH 1 TV Đường sông và Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Quảng Bình theo kế hoạch.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để giúp doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh. Tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thông thoáng cho các doanh nghiệp phát triển.Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, chú trọng xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh.Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp. Tăng cường vai trò của Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh. Tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn, ưu tiên cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá, xuất khẩu hàng hoá có giá trị kinh tế cao.
Tiếp tục thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký kinh doanh để rút ngắn thời gian đăng ký kinh doanh. Tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp. Tăng cường thực hiện quản lý, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh.
Chú trọng củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các loại hình kinh tế hợp tác. Hỗ trợ thành lập mới, đào tạo bồi dưỡng, xúc tiến thương mại, cơ sở hạ tầng, khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế hợp tác.
9. Tài nguyên và môi trường
Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 của tỉnh. Thực hiện và hoàn thành Dự án cắm mốc ranh giới sử dụng đất của các nông lâm trường và Dự án cắm mốc ranh giới sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác giới thiệu địa điểm sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, quản lý quỹ đất. Hoàn thành dứt điểm các dự án tạo quỹ đất quan trọng [99]. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án xây dựng hệ thống lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phấn đấu trong năm 2014 hoàn thành việc đo đạc và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các loại.
Triển khai tốt Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó biến đổi khí hậu và Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Thực hiện tốt Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Chiến lược phát triển bền vững, Chiến lược tăng trưởng xanh [100]. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các cam kết bảo vệ môi trường của các dự án. Tuyên truyền để nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, khắc phục và cải thiện môi trường ở các nhà máy, khu công nghiệp, khu dân cư đông đúc.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên khoáng sản. Chấn chỉnh hoạt động khai thác khoáng sản, khắc phục tình trạng khai thác cát sạn lòng sông trái phép. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
10. Giáo dục - đào tạo
Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 (khoá XI). Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, gương mẫu về đạo đức lối sống. Tăng cường giáo dục đạo đức, nhân cách và ngăn chặn bạo lực trong và ngoài nhà trường. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa để thu hút các nguồn lực, huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, tập trung khắc phục, sửa chữa các trường, lớp học bị ảnh hưởng của bão số 10 và 11.
Tăng cường công tác đào tạo ngoại ngữ trong các cấp học, bậc học. Tiếp tục chấn chỉnh hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý thu, chi các khoản đóng góp tại các trường học trên địa bàn tỉnh. Củng cố vững chắc kết quả đạt được về giáo dục tiểu học - chống mù chữ, phổ cập tiểu học - đúng độ tuổi, phổ cập THCS và đẩy mạnh phổ cập bậc trung học. Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng các trường đã đạt chuẩn quốc gia, đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia các cấp học. Khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Tổ chức tốt các kỳ thi tuyển sinh vào THPT, Đại học Quảng Bình, Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề theo đúng quy định.
Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống đào tạo nghề. Phấn đấu năm 2014, đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 56%, trong đó lao động qua đào tạo nghề 33%.
11. Khoa học và công nghệ
Tập trung thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoa học công nghệ. Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm năng lượng. Chú trọng hoạt động ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Tổ chức Hội thảo khoa học Quốc gia "Quảng Bình 410 năm hình thành và phát triển"; Hội thảo khoa học về các giải pháp nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững cây cao su trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường quản lý đo lường chất lượng và bảo hộ sở hữu trí tuệ. Tạo điều kiện để phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ. Thực hiện tốt Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2020. Tăng cường hoạt động quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng; kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa; kiểm định, hiệu chuẩn trang thiết bị thử nghiệm, đo lường.
12. Bảo vệ chăm sóc sức khoẻ nhân dân
Thực hiện tốt Chương trình quốc gia về y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân; quan tâm công tác khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em, đồng bào dân tộc thiểu số, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi. Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Chấn chỉnh, nâng cao y đức, tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của đội ngũ bác sĩ, nhân viên y tế. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giảm quá tải ở các bệnh viện. Chú trọng công tác y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục sắp xếp, bố trí bác sĩ về công tác tại tuyến xã; chú trọng xây dựng trạm y tế xã phường đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Phấn đấu đến hết năm 2014, có 100% trạm y tế có bác sĩ; 75% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 1,5% [101].
Tiếp tục tăng cường quản lý, kiểm soát thuốc, giá thuốc, đấu thầu thuốc và vệ sinh an toàn thực phẩm. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin truyền thông, giáo dục sức khỏe. Tăng cường công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, chú trọng công tác truyền thông và dịch vụ phục vụ về dân số, nhất là giảm tỷ suất sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3.
13. Văn hoá, thể thao, thông tin và truyền thông
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông. Các hoạt động văn hóa thông tin tiếp tục hướng vào thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh, góp phần nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Tập trung vào các hoạt động kỷ niệm 410 năm hình thành tỉnh Quảng Bình (1604 - 2014), 25 năm ngày tái lập tỉnh Quảng Bình (1989 - 2014)... Tổ chức tốt Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh. Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; chú trọng công tác xây dựng, nâng cao đời sống văn hoá ở cơ sở, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, tôn giáo. Chăm lo hơn nữa công tác gia đình. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa ở cơ sở. Tăng cường công tác quản lý các lễ hội, xã hội hoá các hoạt động lễ hội, hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Nhà nước. Đề cao vai trò của các cơ quan thông tin đại chúng. Các ngành, địa phương chủ động thông tin về công tác chỉ đạo, điều hành; thực hiện tốt trách nhiệm giải trình, cơ chế người phát ngôn; cung cấp kịp thời, công khai, minh bạch cho các cơ quan báo chí. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo.
14. Lao động, thương binh, xã hội và chăm sóc trẻ em
Tập trung thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách phát triển sản xuất, tạo việc làm mới, đồng thời quan tâm xuất khẩu lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Phấn đấu năm 2014, giải quyết việc làm cho 3,2 vạn lao động, trong đó tạo việc làm mới cho 2,1 vạn lao động. Tăng cường công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề, đa dạng hóa các hình thức dạy nghề [102], nhất là đào tạo nghề ngắn hạn. Thực hiện tốt Chiến lược phát triển dạy nghề đến năm 2020, Chương trình MTQG về việc làm, dạy nghề, gắn dạy nghề với tạo việc làm cho lao động nông thôn, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn [103]. Tích cực thực hiện Chương trình giảm nghèo, Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Minh Hóa. Phấn đấu đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 33%, tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,5%. Đến cuối năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn: 10,5%.
Triển khai thực hiện tốt Bộ Luật Lao động sửa đổi và Pháp lệnh ưu đãi người có công sửa đổi. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi người có công, tiếp tục xử lý các trường hợp còn tồn đọng. Đẩy mạnh các phong trào đền ơn đáp nghĩa, chăm lo thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em, đảm bảo thực hiện quyền trẻ em. Ngăn chặn đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em.
15. Thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo
Tiếp tục cải thiện, nâng cao đời sống của đồng bào dân tộc. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách của nhà nước đối với đồng bào dân tộc. Củng cố và mở rộng các hoạt động y tế, giáo dục, văn hoá thông tin cho đồng bào dân tộc để nâng cao dân trí, phát triển sản xuất. Bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số. Chuẩn bị các hoạt động để tổ chức tốt Đại hội đại biểu các Dân tộc thiểu số năm 2014.
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân; đồng thời có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi lợi dụng tôn giáo để chống phá Đảng, Nhà nước, cũng như sự xâm nhập của các tà đạo. Nâng cao năng lực, trách nhiệm và tạo cơ chế để nhân dân thực hiện tốt quyền làm chủ và phát huy sức sáng tạo của mình để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tăng cường kiện toàn tổ chức, bộ máy và cán bộ làm công tác tôn giáo, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong QLNN về tôn giáo.
16. Công tác tổ chức bộ máy, xây dựng chính quyền
Thực hiện tốt quy chế đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; luân chuyển cán bộ, công chức; quy trình tuyển dụng, điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển cán bộ, công chức theo quy định. Triển khai có hiệu quả Chính sách thu hút và đào tạo nhân tài tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020; Chính sách sử dụng con em Quảng Bình tốt nghiệp đại học. Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của thị xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch sau khi có nghị quyết thành lập của Chính phủ; sáp nhập Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm hướng nghiệp tổng hợp và Trung tâm dạy nghề cấp huyện. Nghiên cứu thành lập Trường Cao đẳng nghề. Đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ giai đoạn 2011-2015 theo kế hoạch.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh việc triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông, nâng cao chất lượng dịch vụ công; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Triển khai áp dụng đánh giá cải cách hành chính theo bộ chỉ số cải cách hành chính cấp Sở, ngành, huyện và xã.
Phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014. Xây dựng kế hoạch tổ chức Đại hội thi đua yêu nước tỉnh Quảng Bình lần thứ IV năm 2015.
17. Công tác thanh tra, tư pháp, phòng chống tham nhũng
Công tác thanh tra tập trung vào các lĩnh vực: quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường, đầu tư XDCB, tài chính, ngân sách, thanh tra chuyên đề theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ... Thanh tra các lĩnh vực phải gắn với thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân. Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo kéo dài. Triển khai thực hiện đề án Đổi mới tiếp công dân phục vụ tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tập trung vào các biện pháp phòng ngừa, bảo đảm tính công khai, minh bạch trong hoạt động của bộ máy Nhà nước. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và thực hiện các chế tài cụ thể để nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãnh phí. Xử lý nghiêm, đúng pháp luật những trường hợp vi phạm.
Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật. Duy trì thường xuyên và nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Triển khai có hiệu quả Luật xử lý vi phạm hành chính; tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp; tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động công chứng, bán đấu giá tài sản. Nâng cao một bước kết quả và chất lượng thi hành án. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi thực thi pháp luật. Tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện Hiến pháp sửa đổi, Luật Đất đai sửa đổi và các đạo luật khác. Phấn đấu năm 2014, 70% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
Tiếp tục triển khai tốt Chương trình hành động thực hiện Kết luận Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012-2016". Tập trung hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; tăng cường thanh tra, phát hiện, xử lý tham nhũng; kiên quyết, kiên trì, quyết tâm thực hiện mục tiêu ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng.
18. Công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ
Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác khắc phục hậu quả bão lụt năm 2013 và công tác phòng, chống bão, lụt và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ năm 2014 theo phương châm "4 tại chỗ”. Đẩy mạnh công tác diễn tập, tập huấn phòng, chống lụt bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; thông tin, tuyên truyền nâng cao ý thức của cán bộ, nhân dân trong phòng, chống lụt, bão. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị PCLB. Triển khai có hiệu quả các chương trình di dân, từng bước nâng cấp đê biển, đê sông, giải pháp chống ngập úng. Triển khai các biện pháp quản lý phương tiện, tàu thuyền, đặc biệt theo dõi quản lý chặt chẽ tàu thuyền và ngư dân hoạt động đánh bắt vùng biển xa. Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc kết hợp truyền tin cảnh báo, dự báo thiên tai tới tàu thuyền và công trình trên biển, ven biển.
19. Tăng cường Quốc phòng An ninh
Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới. Sẵn sàng chiến đấu, đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ địch và các thế lực phản động chống phá an ninh chính trị. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng tỉnh và các huyện, thành phố thành khu vực phòng thủ vững chắc. Tổ chức Diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh và 3 huyện Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch; Diễn tập Phòng chống khủng bố cấp tỉnh. Tổ chức tốt công tác bảo vệ an ninh trật tự ở khu vực mộ và hướng dẫn người dân đến viếng mộ Đại tướng Võ Nguyên Giáp. Tăng cường công tác giáo dục quốc phòng, an ninh; nâng cao chất lượng tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng vũ trang.
Tăng cường công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma tuý, trước hết đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tập trung vào các đối tượng là học sinh, sinh viên; kết hợp tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông với xử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm, nhằm tiếp tục lập lại trật tự an toàn giao thông, đẩy lùi tai nạn giao thông trên địa bàn toàn tỉnh.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2014
1. Tiếp tục thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tăng trưởng kinh tế
Tiếp tục chỉ đạo các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện nghiêm các giải pháp chỉ đạo, điều hành chính sách tiền tệ. Giám sát chặt chẽ hoạt động tín dụng trên địa bàn tỉnh. Điều hành lãi suất cho vay theo quy định. Khơi thông nguồn vốn tín dụng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp gặp khó khăn tạm thời tiếp tục vay vốn sản xuất kinh doanh, ưu tiên vốn cho vay 05 lĩnh vực ưu tiên gồm: nông nghiệp nông thôn, công nghiệp phụ trợ, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Theo dõi, giám sát, kiểm tra về hoạt động ngoại hối và kinh doanh vàng.
Chỉ đạo tốt công tác quản lý, điều hành thu, chi ngân sách nhà nước. Tập trung thu đúng, thu đủ các khoản thuế; tăng cường thu hồi nợ đọng thuế, chống thất thu, gian lận thuế. Đẩy mạnh thu từ quỹ đất. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh để nuôi dưỡng nguồn thu. Thực hiện triệt để tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách nhà nước, kiên quyết cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết; đồng thời, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước, nhất là trong chi đầu tư phát triển.
2. Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh
Thực hiện các giải pháp hỗ trợ sản xuất kinhdoanh theo đặc thù của từng ngành. Tạo thuận lợi đẩy mạnh phát triển du lịch, dịch vụ
Tiếp tục thực hiện việc giảm, giãn, gia hạn thuế cho các doanh nghiệp theo chính sách của Nhà nước; hỗ trợ các doanh nghiệp: tiếp cận nguồn vốn tín dụng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm...; thực hiện các cuộc đối thoại trực tiếp với các doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là các cơ sở sản xuất công nghiệp, chế biến.
Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách về: hỗ trợ sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản, nhất là các đối tượng mới có giá trị cao; hỗ trợ chuyển đổi đánh bắt hải sản ven bờ, khuyến khích phát triển đánh bắt vùng biển xa; hỗ trợ ứng dụng công nghệ mới khai thác, bảo quản, thiết bị an toàn hàng hải, phòng chống thiên tai...
Phát triển thị trường nội địa và hệ thống phân phối, nhất là hệ thống bán lẻ nhằm tiêu thụ sản phẩm cho nhân dân, đảm bảo cung cầu hàng hoá. Tiếp tục thực hiện tốt việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, ổn định thị trường, giá cá. Tổ chức tốt các hội chợ thương mại và các phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn, nhất là địa bàn các xã miền núi, vùng cao.
3.Đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế
Về tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công. Đẩy mạnh thu hút đầu tư xã hội, đầu tư nước ngoài. Đa dạng hoá các hình thức đầu tư. Tập trung vốn từ ngân sách nhà nước cho các công trình trọng điểm, vốn đối ứng các dự án ODA, bồi thường, giải phóng mặt bằng, nông nghiệp, nông thôn, y tế, giáo dục và vùng đặc biệt khó khăn. Tích cực xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.
Về tái cơ cấu ngân hàng, thị trường tài chính. Nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, bảo đảm an toàn hệ thống.
Về tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa DNNN, tập trung vào các ngành nghề sản xuất kinh doanh chính, thực hiện tốt việc thoái vốn đầu tư ngoài ngành. Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, chú trọng kiểm soát nội bộ và công tác cán bộ. Tăng cường vai trò đại diện chủ sở hữu nhà nước và công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra. Sơ kết, đánh giá việc thí điểm thực hiện mô hình Chủ tịch không kiêm Giám đốc Công ty. Thực hiện công khai minh bạch hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
Về tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới: Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị và phát triển bền vững. Phát triển các vùng sản xuất chuyên canh, chăn nuôi quy mô lớn. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển trồng cỏ để chăn nuôi đại gia súc, nhất là chăn nuôi bò. Khuyến khích hợp tác, liên kết từ khâu sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm hài hòa lợi ích. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các nông, lâm trường quốc doanh. Tận dụng tối đa các diện tích ao hồ, mặt nước để phát triển nuôi trồng cá nước ngọt. Ưu tiên nguồn lực và huy động toàn xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới.
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ mà tỉnh có thế mạnh như: sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, sản xuất vật liệu xây dựng, dịch vụ vận tải, logistics...
4. Tăng cường quản lý đầu tư xây dựng, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản; tiếp tục huy động các nguồn lực để khắc phục thiệt hại do bão, lũ lụt năm 2013 gây ra
Chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của các cơ quan trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng. Xử lý nghiêm các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, giám sát, đơn vị thi công để xảy ra sai phạm trong quản lý đầu tư và xây dựng. Kiên quyết không giao chủ đầu tư cho các đơn vị, địa phương không có năng lực thực hiện dự án.
Kiểm soát chặt chẽ quy mô, tổng mức đầu tư dự án. Làm rõ nguyên nhân, phân định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư dẫn đến việc tăng tổng mức đầu tư các dự án không thuộc các trường hợp được phép điều chỉnh theo quy định. Xây dựng kế hoạch và lộ trình xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, phấn đấu đến năm 2015 giải quyết cơ bản nợ đọng xây dựng cơ bản, từ năm 2014 trở đi không phát sinh nợ đọng mới.
Tích cực làm việc với các bộ, ngành Trung ương; các tổ chức quốc tế để tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, nguồn vốn ODA, NGO để từng bước xây dựng lại kết cấu hạ tầng, phòng chống biến đổi khí hậu, hỗ trợ sinh kế cho người nghèo, đặc biệt là sửa chữa các công trình trường học, trạm y tế, đường giao thông, công trình thuỷ lợi... Tiếp tục kêu gọi các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp, nhất là các tập đoàn, các tổng công ty, các ngân hàng thương mại, tiếp tục hỗ trợ nhân dân khắc phục hậu quả thiệt hại do bão lụt gây ra về nhà cửa, cây con giống, sách vở, quần áo, thuốc men, xử lý môi trường... Ưu tiên tập trung nguồn tiết kiệm từ ngân sách nhà nướcđể bổ sung vốn khắc phục các công trình cơ sở hạ tầng, trường học, trạm y tế...
5. Thực hiện các giải pháp phát triển lĩnh vực văn hóa - xã hội, tăng cường các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo đời sống nhân dân
Từng bước chấn chỉnh, nâng cao chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục. Bồi dưỡng, sắp xếp hợp lý đội ngũ giáo viênTiếp tục đầu tư phát triển hệ thống dạy nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Chú trọng tuyển chọn, đào tạo, thu hút, sử dụng nhân tài và nhân lực chất lượng cao.
Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học, tập trung phát triển một số sản phẩm chất lượng, phục vụ thiết thực cho sản xuất và đời sống. Khuyến khích, tạo điều kiện phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Đẩy mạnh xã hội hóa, tiếp tục huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao từng bước đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao của nhân dân.
Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch bệnh; tăng cường công tác quản lý đấu thầu thuộc tại các bệnh viện; chấn chỉnh y đức trong các cơ sở khám chữa bệnh; củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động y tế dự phòng. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, chú trọng công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm, giải quyết việc làm và đào tạo nghề, nhất là đối với người nghèo, lao động nông thôn. Ưu đãi và khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, huy động các nguồn lực xã hội, cộng đồng cùng nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của các đối tượng chính sách, đồng bào vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.
Tiếp tục thực hiện các biện pháp mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, tránh chống chéo, trùng lắp trong việc cấp bảo hiểm; thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân; mở rộng phạm vi đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm tư nhân.
6. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước
Tập trung chỉ đạo những lĩnh vực, chỉ tiêu còn đạt thấp; các dự án trọng điểm, những vấn đề nổi cộm, bức xúc, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đã đề ra. Nâng cao hiệu qủa và chất lượng hoạt động công vụ, nâng cao trách nhiệm của các sở ban ngành trong việc tham mưu cho UBND tỉnh, nhất là trong các lĩnh vực đầu tư, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, ngân sách. Bảo đảm sự chỉ đạo điều hành thống nhất kịp thời, sâu sát, tập trung hướng về cơ sở. Nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức; đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước; kiên quyết chấn chỉnh, khắc phục những biểu hiện tắc trách trong giải quyết công việc; chỉ đạo thực hiện nghiêm quy chế dân chủ cơ sở, bảo đảm công khai, dân chủ, công bằng, thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của tỉnh về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của bộ máy nhà nước gắn với thực hiện tốt nghị quyết Trung ương IV (khóa XI) về một số giải pháp cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay.
Tỉnh ta đang nỗ lực phấn đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ còn lại của năm 2013, một năm tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Bước sang năm 2014, tuy thuận lợi cũng là cơ bản, nhưng khó khăn, thách thức cũng rất lớn; đòi hỏi cả hệ thống chính trị phải chung sức, chung lòng với quyết tâm rất cao, trên tinh thần đổi mới và năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm; các cấp, các ngành phải vừa đánh giá lại tình hình hoạt động, công tác năm 2013 của ngành, địa phương, đơn vị mình; đồng thời, phải khẩn trương triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2014 ngay sau khi được HĐND tỉnh thông qua, lựa chọn đúng trọng tâm, trọng điểm trong từng thời gian và cùng nhau nỗ lực, cố gắng cao nhất phấn đấu thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2014, góp phần hoàn thành Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đề ra./.
[1] Các chỉ tiêu: tăng trưởng kinh tế, giá trị sản xuất nông nghiệp, giá trị các ngành dịch vụ.
[2] Năm 2013, có 10.151 hộ thoát nghèo, tương đương 4,63% nhưng do ảnh hưởng của cơn bão số 10, số 11 làm 2.480 hộ tái nghèo và phát sinh nghèo mới, chiếm tỷ lệ 1,13%. Vì vậy tỷ lệ giảm nghèo còn: 3,5%.
[3] QH tổng thể phát triển ngành văn hoá, TDTT đến năm 2020, QH phát triển sự nghiệp GD&ĐT tỉnh đến năm 2020, QH hạ tầng viễn thông tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; QH Vườn QG Phong Nha - Kẻ Bàng; QH chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo; QH xây dựng vùng liên tỉnh Nam Hà Tĩnh-Bắc Quảng Bình
[4] Trong đó: Giá trị sản xuất nông nghiệp 4.401 tỷ đồng, tăng 0,8%; giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 561 tỷ đồng, tăng 10,2%; giá trị sản xuất thủy sản đạt 1.800 tỷ đồng, tăng 7,2% so với năm 2012.
[5] Tổng diện tích gieo trồng thực hiện: 85.313,4 ha, tăng 0,1% so năm trước; trong đó: cây lúa 53.606 ha tăng 0,3%; ngô và cây lương thực có hạt khác 4.594,2 ha, bằng 97,9%; cây lấy củ có chất bột 10.317,9 ha, bằng 97,6%; cây mía 54,4 ha, tăng 6,7%; cây thuốc lá, thuốc lào 6 ha, bằng 80%; cây lấy sợi 10 ha, tương đương năm ngoái; cây có hạt chứa dầu 5.867,2 ha, tăng 0,4%; cây rau, đậu, hoa cây cảnh 8.237,4 ha, tăng 3,7%; cây gia vị, dược liệu hàng năm 560,2 ha, tăng 7,6%; cây hàng năm khác 2.060,1 ha, bằng 98,1%.
[6] Trong đó: Sản lượng thóc 252.076,2 tấn, bằng96,1% SCK; lương thực khác 22.031 tấn, tăng 2,4% SCK.
[7] Chuyển đổi một số diện tích đất lúa kém hiệu quả (379 ha) sang trồng đậu đỗ, dưa hấu; mô hình mang trồng ớt ở Bố Trạch (200 triệu/ha); trồng dưa hấu ở Hàm Ninh (30-40 triệu đồng/ha/vụ); phối hợp với Dự án SNV triển khai cánh đồng mẫu lớn 301 ha lúa Hè Thu theo phương pháp canh tác SRI (năng suất 50-52tạ/ha)
[8] Tổng diện tích gieo trồng các loại cây lâu năm toàn tỉnh thực hiện 22.989 ha, tăng 4,1% so cùng kỳ, trong đó diện tích cao su 17.700 ha, trồng mới năm 2013: 800 ha.
[9] Dự kiến đến hết năm 2013: tổng đàn trâu 33.310 con, bằng 99%; tổng đàn bò94.120 con, bằng 99,1%; đàn lợn 374.500 con, tăng 2,2%; đàn gia cầm 2,49 triệu con, tăng 3,6% so cùng kỳ. Lợn có máu ngoại: 329.560 con, chiếm 85,5%; bò lai sind 30.120 con, chiếm 32% tổng đàn
[10] Sản lượng gỗ khai thác: 247.100 m3, tăng 19,7%; trong đó từ rừng trồng 245.100 tăng 26,2% so với năm 2012.
[11] đã sản xuất trên 15 triệu cây giống lâm nghiệp chất lượng, trồng được 5.000 ha rừng (phòng hộ 300, sản xuất 4.700 ha). Diện tích rừng trồng được chăm sóc 14.500 ha, tăng 3,8% so cùng kỳ. Chuyển đổi trồng mới 945 ha cao su trên đất lâm nghiệp, nâng diện tích chuyển đổi đất lâm nghiệp sang trồng cao su lên 3.845 ha.
[12] Tính đến 31/10/2013, đã phát hiện và lập biên bản xử lý 1.185 vụ vi phạm lâm luật; tịch thu1.525,5 m3 gỗ các loại, 383 kg động vật hoang giã, 2.142 kg huê, số tiền thu được11 tỷ đồng.
[13] Từ đầu năm đến nay, đã chỉ đạo lắp đặt 175 đài tàu, nâng tổng số tàu được lắp đặt lên 347 chiếc; 314 tàu đã hoạt động vùng biển xa; đã thẩm định 59,1 tỷ, giải ngân 42 tỷ đồng.
[14] số lượng tàu thuyền đánh cá bị sóng đánh mắc cạn, trôi, chìm là 116 chiếc. Đã chỉ đạo trục vớt tàu bị mắc cạn, chìm; sữa chữa, khắc phục các tàu bị hư hỏng, hỗ trợ bà con ngư dân ổn định cuộc sống để tiếp tục vươn khơi.
[15] Tổng số tàu khai thác thuỷ sản 5.230 chiếc, trong đó tàu có công suất 90 CV trở lên: 989 chiếc, tăng 9,6%.
[16] Còn 5 xã gồm: Kim Thuỷ, Ngân Thủ, Lâm Thuỷ, huyện Lệ Thuỷ và Dân Hoá, Trọng Hoá, huyện Minh Hoá.
[17] Đến 08/11/2013, các huyện: Quảng Ninh, Lệ Thuỷ và thành phố Đồng Hới đã hoàn thành; Bố Trạch có 17/28 xã, Minh Hóa có 5/15 xã, Quảng Trạch có 1/33 xã, Tuyên Hóa chưa có xã nào được phê duyệt.
[18] Lúa 47,02 tạ/ha, bằng 95,8%; ngô 48,38 tạ/ha, tăng 4,7%; khoai lang 72,85 tạ/ha, tăng 3,3%; sắn 176,27 tạ/ha, tăng 4,0%; rau các loại 95,2 tạ/ha, tăng 4,5%; đậu các loại 8,0 tạ/ha, bằng 89,4%; lạc 20,61 tạ, tăng 11,4% so cùng kỳ. Sản lượng mũ cao su 5.800 tấn, đạt 77,3 kế hoạch, bằng 90,3% so với năm 2012.
[19] 308 con trâu bò, 3.102 con lợn, 22.766 gia cầm bị cuốn trôi và chết.
[20] như Xi măng sông Gianh, 1,4 triệu tấn/năm, gạch ceramic công suất 2 triệu m2/năm, các Nhà máy Xi măng lò đứng Áng Sơn, Thanh Trường, công suất 8 vạn tấn/năm, các nhà máy sản xuất gạch ngói...
[21] như: Nhà máy xi măng Áng Sơn 1, Nhà máy xi măng Vicem Hải Vân (Xi măng Vạn Ninh), Nhà máy clinker Văn Hóa giai đoạn 1, Nhà máy Giấy Kraft, Nhà máy chế biến Cao lanh - Bohemia, Nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông Phan Vũ Quảng Bình, Nhà máy bê tông dự ứng lực Sơn Trường, Nhà máy chế tạo thiết bị công nghiệp Trường Lộc, Nhà máy may xuất khẩu Đại Thành...
[22] dây chuyền 2 Nhà máy may Hà Quảng 1.000 công nhân, Nhà máy chế biến ván gỗ ép thanh Trường Thành, Nhà máy sản xuất block bê tông nhẹ, Nhà máy cơ điện Trường Hưng, Nhà máy sản xuất vật liệu hàn và nghiền Zincol siêu mịn Hàn Quảng Tín, Nhà máy sản xuất thiết bị điện công nghiệp và than Bichotan Tân Hoàn Cầu....
[23] Clinker 1,55 triệu tấn, tăng 82,6%; quặng Titan 43.360 tấn, tăng 2%; sản xuất bia các loại 18.750 lít, tăng 2%; đá xây dựng 2,76 triệu m3 tăng 6,1%; nước tinh khiết 32.2 triệu lít, tăng 2,9%; tinh bột sắn, bột dong riềng: 28.375 tấn, tăng 5,5%; điện thương phẩm tăng 5,4%; nước máy sản xuất tăng 7,8%, xi măng 1,22 triệu tấn...
[24] Công nghiệp khai khoáng tăng 5,2%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,2%; ngành sản xuất phân phối điện 5,3%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6%.
[25] Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: cao su 26,6 ngàn tấn, bằng 93,2%; gỗ các loại 16 ngàn m3, tăng 20,3%; dăm gỗ258,67 ngàn tấn, tăng 15,1%; thuỷ sản 374 tấn, tăng 27,4%, nhựa thông 2,12 ngàn tấn, bằng 77,3% so cùng kỳ
[26] trong đó 100% là nhập khẩu trực tiếp
[27] như: tuyến du lịch thung lũng Sinh Tồn - hang Thủy Cung, khám phá du lịch thiên nhiên Rào Thương - Hang Én, sông Chày - Hang Tối, động Tú Làn
[28] Trung ương đã có văn bản đồng ý hỗ trợ cầu Nhật Lệ 2: 280 tỷ (dự kiến cho ứng trong năm 2013: 50 tỷ); hỗ trợ Trụ sở cơ quan Tỉnh uỷ 190 tỷ đồng...
[29] Đã phân cấp cho Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ; Chủ tịch UBND các huyện phê duyệt dự án có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ; Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt dự án có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng.
[30] chỉ đạo thanh toán chi phí cho công tác tư vấn được thanh toán lần đầu tiên không quá 50% giá trị hợp đồng, các lần thanh toán sau theo tỷ lệ vốn được bố trí trên tổng mức đầu tư dự án được duyệt.
[31] Đã quyết định không giao chủ đầu tư các dự án mới cho UBND các xã: Dân Hoá, Trọng Hoá, Trung Hoá.
[32] Trong đó: thu nội địa 1.762 tỷ đồng, đạt 97,89% dự toán địa phương, tăng 2,29%; thu thuế xuất nhập khẩu 346 tỷ đồng, đạt 115,3% dự toán địa phương, tăng 25,7% so cùng kỳ.
[33] nông nghiệp nông thôn, công nghiệp phụ trợ, xuất khẩu, DN nhỏ và vừa, DN ứng dụng công nghệ cao.
[34] Lãi suất cho vay VND: ngắn hạn 10,5% - 12,%, giảm 2,5%; trung hạn từ 11,5 - 14%, giảm 2%. Lãi suất cho vay ngắn hạn đối với 5 lĩnh vực ưu tiên: 7 - 9%/năm.
[35] Đến 31/10/2013: nợ xấu: 277,5 tỷ đồng, chiếm 1,53% tổng dư nợ; nợ nhóm 2: 2.248 tỷ, chiếm 12,3% tổng dư nợ, giảm gần 28% so đầu năm.
[36] thu tiền sử dụng đất 340 tỷ/574 tỷ đồng, đạt 59,2%, thu từ doanh nghiệp nhà nước Trung ương 125 tỷ/155 tỷ đồng, đạt 80,6% dự toán,...
[37] Trong năm đã giải quyết thủ tục chođoàn ra vớilượt người xuất cảnh ra các nước ngoài với mục đích để xúc tiến đầu tư, dựhội nghị, khảo sát tình hình, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, tham quan học tập kinh nghiệm và đã có 101 đoàn vào với 585 lượt khách nước ngoài đến thăm, tham dự hội nghị và làm việc tại Quảng Bình.
[38] Xin Trung ương bổ sung 54,2 tỷ đồng vốn đối ứng các dự án ODA. Đã làm việc với KFW để tháo gỡ khó khăn về thủ tục thực hiện và giải ngân của dự án, hiện nay KFW và BQLDA đang tiến hành rà soát, điều chỉnh, cơ cấu lại dự án theo Văn bản số 1369/TTg-HĐQT ngày 29/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt biên bản đàm phán hợp tác phát triển Việt Nam-Đức 2013
[39] Dự án năng lượng nông thôn II; Dự án phát triển nông thôn tổng hợp miền trung tỉnh; dự án phát triển du lịch bền vững tiểu vùng Mê kông tỉnh Quảng Bình
[40] Dự án thoát nước và vệ sinh thị trấn Kiến Giang và thị trấn Quán Hàu đã được Bộ KH&ĐT đưa vào danh mục dự án sử dụng vốn ODA của Hàn Quốc; Dự án phát triển thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp nông thôn; Dự án thoát nước và vệ sinh thị trấn Quy Đạt; Dự án đường từ Yên Hóa đi Xuân Hóa; Dự án đường thôn 1 đi thôn 9 xã Phú Định…đang tiếp tục làm việc để tranh thủ nguồn vốn.
[41] Đây là bộ chỉ số đo lường và đánh giá tính hiệu quả về quản trị và hệ thống hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam dựa vào cảm nhận và trải nghiệm của người dân khi thực hiện giao dịch với cơ quan hành chính Nhà nước do Chương trình Phát triển Liên hợp quốc tại Việt Nam phối hợp với Trung tâm bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học, Trung tâm Nghiên cứu phát triển và Hỗ trợ cộng đồng tổ chứckhảo sát và đánh giá.
[42] tiếp tục thực hiện các nội dung ghi nhớ với Tập đoàn Zeta Plan Hàn Quốc; làm việc với Tập đoàn Coopmart, Big C để kêu gọi đầu tư trung tâm thương mại; làm việc với Tập đoàn Devi, Công ty CCP, Tập đoàn Bruening (Đức) về dự án xử lý rác, dự án nhà nghỉ, khách sạn khu vực Bảo Ninh, tiêu thụ các sản phẩm: xi măng, cao su, thủy sản, may mặc...; làm việc với cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc (KOIKA) về các dự án hợp tác của Hàn Quốc trên địa bàn tỉnh; làm việc với Tập đoàn Samsung đến khảo sát tìm hiểu cơ hội đầu tư, Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch II là một trong ba Nhà máy Nhiệt điện được Tập đoàn Samsung lựa chọn để nghiên cứu.
[43]gồm: Dự án Nhà máy đóng tàu Composite để khai thác thủy sản, Dự án nhà máy chế biến thủy sản của Công ty TNHH MTV Nam Khánh; Dự án xây dựng vùng nguyên liệu tập trung – chế biến gấc xuất khẩu của Công ty CP Nông nghiệp Đông Phương; dự án trồng cây Paulownia xen canh cây ngắn ngày và kết hợp mô hình trang trại của Công ty TNHH MTV Quản lý và Khai thác rừng Việt Nam)
[44] Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước QB, Công ty TNHH MTV Đường sông Quảng Bình tiến hành cổ phần hóa trong năm 2014, Công ty TNHH MTV Môi trường và Phát triển đô thị Quảng Bình sẽ thực hiện năm 2015
[45] Trong đó có 156 Công ty TNHH, 146 Công ty TNHH 1TV, 25 Công ty cổ phần, 42 doanh nghiệp tư nhân.
[46] Trđó 61 DN thu hồi do vi phạm pháp luật, 9 DN giải thể tự nguyện, 10 DN chuyển đổi loại hình hoạt động.
[47] Theo số đăng ký kinh doanh, số doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh 3.490 doanh nghiệp, tuy nhiên trong đó có nhiều doanh nghiệp không tìm thấy địa chỉ.
[48] UBND tỉnh và UBND huyện, thành phố đã phê duyệt QH sử dụng đất 156 xã. Còn lại các thị trấn: Lệ Ninh, Kiến Giang và Quán Hàu, Sở TN&MT đã thẩm định, các huyện đang hoàn chỉnh để trình UBND tỉnh.
[49] Đã giới thiệu địa điểm cho 57 công trình, dự án; giao đất cho 63 công trình với diện tích đất thu hồi 86,9 ha, diện tích đất đã giao 258,66 ha; cho thuê đất 88 công trình với diện tích 189,46 ha.
[50] Thu hồi đất 40 công trình, diện tích 537,87 ha.
[51] Trong đó đất ở đô thị đạt 92,47%; nông thôn đạt 92,68%, đất nông nghiệp đạt 82,3%, đất lâm nghiệp: 86,83%; đất cho các tổ chức đạt 98,72% về diện tích.
[52] Tiếp tục thực hiện dự án khu đô thị phía Bắc đường Lê Lợi và các dự án tạo quỹ đất giá rẻ, trung bình.
[53] Trong đó: Ngân Thuỷ: 157,9 ha, Trường Sơn: 2.112,3 ha, Trường Xuân: 12,5 ha, Hưng Trạch: 351 ha, Sơn Trạch: 145,7 ha, Xuân Trạch: 594,3 ha, Lâm Hoá: 223,1 ha. Hiện đang làm thủ tục thu hồi 188 ha đất để giao xã Kim Thuỷ 40 ha và xã Lâm Thuỷ 148 ha để xây dựng khu tái định cư và giao đất cho dân ổn định sản xuất.
[54] Tập trung kiểm tra các điểm mỏ khoáng sản, tài nguyên nước để quản lý và làm thủ tục cấp phép. Đã cấp 41 giấy phép hoạt động khoáng sản, trong đó: có 7 giấy phép thăm dò khoáng sản, 10 giấy phép phê duyệt trữ lượng, 24 giấy phép khai thác khoáng sản, 3 giấy phép điều chỉnh nội dung giấy phép
[55] Số học sinh bỏ học: 569 em, chiếm tỷ lệ 0,37%. Đã huy động được 2.903 học sinh dân tộc đến trường, trong đó có 142 học sinh dân tộc khuyết tật được học hoà nhập
[56] Toàn tỉnh có 159/159 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia PCGDTH - CMC, có 6/7 huyện, thành phố với 155/159 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGDTH - ĐĐT (đạt 97,48%, tăng 2 xã so năm trước), 7/7 huyện, thành phố với 158/159 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS (đạt 99,37%); có 3/7 huyện, thành phố và 114 xã, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
[57] Năm học 2013-2014, có 615 trường, cơ sở giáo dục, gồm 179 trường,cơ sở giáo dục mầm non, 209 trường tiểu học và trung tâm nuôi dạy trẻ khuyết tật, 148 trường THCS; 17 trường Tiểu học và THCS, 27 trường THPT...
[58] Năm 2013, đã thực hiện 09 mô hình: chanh không hạt có quả 4 mùa trên vùng cát ven biển, vườn ươm giống cao su, nuôi gà tây, thử nghiệm giống lúa mới, trồng cây phật thủ, thanh long ruột đỏ...
[59] Năm 2013, tiến hành kiểm tra, thanh tra nhà nước về chất lượng đo lường cholượt cơ sở trên các lĩnh vực; kiểm định/hiệu chuẩnchophương tiện đo các loại; thực hiện thử nghiệm chất lượngmẫu cho các lĩnh vực cơ lý vật liệu xây dựng và hoá sinh môi trường.
[60] Chưa ghi nhận trường hợp nào mắc cúm A(H1N1), A (H5N1); các trường hợp mắc bệnh chân tay miệng, thủy đậu đều giảm so cùng kỳ.
[61] Đã tổ chức kiểm tra 5.001 cơ sở về vệ sinh ATTP trong đó có 1.500 cơ sở không đạt tiêu chuẩn, chiếm 30%. Đã tiến hành tiêu hủy nhiều hàng hóa kém chất lượng, quá hạn sử dụng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ. Thanh tra, kiểm tra 277 cơ sở hành nghề y dược tư nhân, xử phạt 29 cơ sở số tiền 64.250.000 đồng. Đình chỉ hành nghề 30 cơ sở, trong đó đình chỉ hoàn toàn 19 cơ sở.
[62] Hiện nay, 100% trạm y tế có bác sĩ, trong đó 145/159 trạm y tế có bác sĩ biên chế làm việc tại trạm, đạt 91,2%; 98/159 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 61,6%; 100% thôn bản có nhân viên y tế hoạt động được trả phụ cấp ổn định; 100% trạm y tế có đủ thuốc thiết yếu phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh. Giảm tỷ suất sinh 0,84o/00, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt trên 95%...
[63] Toàn ngành hiên có: 2.648 cán bộ (không kể Bệnh viện Việt Nam - Cu Ba), trong đó có 92 bác sĩ CKI, 14 bác sĩ CKII, 13 thạc sĩ và 26 dược sĩ trình độ đại học trở lên. Tỷ lệ cán bộ trình độ đại học và trên đại học là: 23,6%
[64] Lễ kỷ niệm 83 năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam; 38 năm ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước; kỷ niệm 123 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ chí Minh và 102 năm ngày Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước, 66 năm ngày Thương binh liệt sỹ; 68 năm Quốc khánh 2/9...
[65] Đã đạt được 229 huy chương các loại, tăng 63 huy chương so với năm 2012 (78 huy chương vàng, 82 huy chương bạc, 69 huy chương đồng). Trong đó có 12 huy chương quốc tế (7HCV, 3HCB, 2HCĐ).
[66] Năm 2013, có 07 đơn vị in được cấp phép, 3 công ty phát hành; 149/159 xã, phường có báo đến trong ngày; có 10 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính với 137 điểm giao dịch, 7 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông, internet với mật độ thuê bao cố định 5,9 thuê bao/100dân; thuê bao di động 64,6 thuê bao/100dân, thuê bao internet 5,84 thuê bao/100dân. 100% xã, phường, thị trấn được phủ sóng thông tin di động.
[67] Trong đó: tạo việc làm mới cho 21.022 lao động (đạt 100% KH), tạo thêm việc làm cho 10.408 lao động (đạt 104% KH). Đưalao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài: 2.379 người, đạt 103,4% kế hoạch năm.
[68] Trong năm 2013, đã phân bổ trên 7.750 tấn gạo, trong đó: trên 2.500 tấn gạo hỗ trợ cứu đói trong dịp Tết Nguyên Đán và trong kỳ giáp hạt phân bổ 5.250 tấn gạo hỗ trợ cứu đói cho nhân dân bị ảnh hưởng bão số 10 và số 11. Hỗ trợ 1 tỷ đồng cho các hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong dịp Tết Nguyên Đán,
[69] Đã hỗ trợ đào tạo nghề theo chính sách của QĐ 1956 cho: 2.949 người. Ngoài ra các tổ chức, đoàn thể, địa phương đã mở các lớp đào tạo tại chỗ, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho khoảng 3.000 người.
[70] Số hộ nghèo đầu năm 38.031 hộ, trong năm 2013 giảm 7.671 hộ, tương đương giảm 3,5% kế hoạch, đưa số hộ nghèo đến thời điểm hiện nay 30.360 hộ, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 13,86%.
[71] Năm 2013, thực hiện chế độ điều dưỡng tập trung cho 1.500 đối tượng người có công với cách mạng. Thực hiện chi trả trợ cấp và tổ chức thăm hỏi, tặng qua cho gần 30.000 đối tượng người có công trong dịp Tết Nguyên đán với tổng số tiền:6.126 tỷ đồng. Đối tượng người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng là 24.660 người, số tiền chi trả trợ cấp bình quân 35,7 tỷ đồng.
[72] như: giới thiệu địa điểm, cấp đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng cơ sở thờ tự...
[73] Triển khai đào tạo cán bộ công chức năm 2013 đảm bảo về số lượng và từng bước nâng cao chất lượng. Đã ban hành QH đào tạo sau đại học giai đoạn 2011-2015 với 23 cán bộ đào tạo tiến sĩ, 170 cán bộ đào tạo thạc sĩ. Đã công nhận danh hiệu “Chính quyền cơ sở vững mạnh” năm 2012 cho 43/159 xã, phường, thị trấn.
[74] Công nhận kết quả thu hút nhân tài năm 2013 với 10 trường hợp, trong đó có 09 thạc sĩ, 01 đại học xuất sắc.
[75] 258 cán bộ, công chức, viên chức được chuyển đổi theo định kỳ.
[76] Dự kiến tháng 01/2014 sẽ có Nghị quyết của Chính phủ về thành lập thị xã Ba Đồn.
[77] chào mừng các ngày Lễ lớn, thi đua hoàn thành nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2013, phong trào "Cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới”. Tổ chức hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước năm 2013, ký kết giao ước thi đua giữa các ngành trong khối thi đua, giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương
[78] Đã triển khai thực hiện 223 cuộc thanh tra và 435 đợt kiểm tra trên các lĩnh vực. Đã phát hiện số tiền sai phạm 24,505 tỷ đồng, trong đó kiến nghị thu hồi 4,11 tỷ đồng, giảm trừ ngân sách 227,751 triệu đồng, điều chỉnh bút toàn 6,731 tỷ đồng, chấn chỉnh công tác đấu thầu thuốc chưa bệnh: 11,48 tỷ đồng, xử phạt vi phạm hành chính nộp vào Kho bạc 1,954 tỷ đồng. Đã thu hồi đường 4,312 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 71,1%. Đã tiếp 983 lượt công dân, nhận và xử lý 728 lượt đơn, so 2012 giảm 94 đơn, 12%
[79] Trong năm 2013, các ngành, các cấp trong tỉnh đã nhận 983 lượt đơn khiếu nại, tố cáo của công dân, Trong đó: khiếu nại549 lượt đơn; tố cáo 179 lượt đơn, gàim 94 lượt đơn, bằng 12% so năm 2012. Đã giải quyết được 179/185 vụ khiếu nại, tố cáo thuộc thuộc thẩm quyền, đạt 96,76%, còn 6 vụ đang tiếp tục giải quyết, trong đó khiếu nại 4 vụ, tố cáo 2 vụ).
[80] Trongnăm 2013, đã tiến hành thẩm định, góp ý 97 văn bản địa phương soạn và góp ý 38 văn bản QPPL của Trung ương; tổ chức 10.622 cuộc tuyên truyền pháp luật với 648.874 lượt người; tổ chức hoà giải 2.678 vụ việc, trong đó hoà giải thành 2.377 vụ; trợ giúp pháp lý 2.125 vụ việc với 2.125 đối tượng.
[81] Đã đăng kết hôn có yếu tố nước ngoài cho 28 trường hợp; đăng ký kết hôn trong nước: 8.545 trường hợp; đăng ký khai sinh: 22.267 trường hợp; khai tử: 5.606 trường hợp; cấp 4.163 phiếu lý lịch tư pháp; tiếp nhận 3.469 thông tin lý lịch tư pháp; các tổ chức giám định đã giám định 1.575 vụ việc; các văn phòng luật sư đã thực hiện 220vụ việc; cấp phiếu lý lịch tư pháp cho 4.163 trường hợp; chứng thực 809.571 việc, công chứng 13.777việc, thu trên 3.920 triệu đồng phí và đã nộp ngân sách trên 884 triệu đồng; đã tổ chức 38 cuộc bán đấu giá tài sản với tổng trị giá hơn 13,5 tỷ đồng, thu trên 209,9 triệu đồng phí đấu giá.
[82] Bão lũ đã làm 26 người chết, 229 người bị thương; 471 ngôi nhà bị sập; 157.500 ngôi nhà bị tốc mái; 38.902 nhà bị ngập; 461 trường học bị tốc mái; 333 phòng học bị ngập; 756 trạm y tế, công trình phúc lợi khác bị tốc mái, ngập lụt; 2.639 ha hoa màu bị hư hỏng; 12.174/18.220 ha cao su bị thiệt hại (trong đó diện tích bị thiệt hại trên 70% là 8.591 ha); cây lâm nghiệp bị thiệt hại 7.666 ha; lương thực bị thiệt hại: 11.704 tấn; 308 con trâu bò, 3.102 con lợn, 22.766 con gia cầm bị cuốn trôi và chết; 382 ha nuôi trồng thuỷ sản bị thiệt hại...
[83] Bão lụt đã làm 12.174 ha cao su bị gãy đổ, phần lớn diện tích đang thời kỳ khai thác (9.091 ha) ảnh hưởng đến sản lượng mũ cao su, ước đạt 5.800 tấn, đạt 77,3% kế hoạch, bằng 90,3% SCK; làm cho 3.200 hộ tái nghèo.
[84] Trong đó: tiếp nhận của Ban Cứu trợ tỉnh: 51,03 tỷ đồng (33,282 tỷ đồng tiền mặt; 17,748 tỷ đồng tiền và hàng các đơn vị, nhà hảo tâm thực hiện trực tiếp tại địa phương); 26,88 tỷ đồng tiền và hàng cứu trợ qua các tổ chức thành viên như: Hội Chữ Thập đỏ, Hội Phụ nữ, Hôi Nông dân. Đã phân bổ: 33, 152 tỷ đồng tiền và hàng.
[85] Tính đến 31/10, phạm pháp hình sự212 vụ với 351 đối tượng phạm tội, giảm 56 vụ, đối tượng phạm tội giảm 31 người; buôn bán, vận chuyển ma tuý bị phát hiện 17 vụ với 30 đối tượng vi phạm, giảm 7 vụ và 5 đối tượng
[86] Tinh ta tiếp tục đứng đầu cả nước về Chỉ số hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) năm 2012.
[87] như: phòng chống, khắc phục hậu quả bão lụt; Lễ quốc tang Đại tướng Võ Nguyên Giáp; thành lập thị xã Ba Đồn và các phường trực thuộc; kỷ niệm 10 năm Vườn QG Phong Nha - Kẻ Bàng được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới; giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc; bồi thường, GPMB quốc lộ 1A, sân bay Đồng Hới, Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch 1; giao đất tôn giáo, giải quyết khiếu nại tố cáo, xúc tiến đầu tư...
[88] Sản lượng cao su mủ khô 4.500 tấn, ngô: 21.890 tấn; lạc: 11.670 tấn; sắn: 137.600 tấn. Diện tích cao su 12.450 ha (trong đó trồng mới 1.500 ha), lạc: 5.400 ha lạc, sắn: 8.000 ha; ngô: 4.700ha. Diện tích thâm canh lúa cao sản đạt 30.000 ha.
[89] Đàn trâu 34.000 con; đàn bò: 97.000 con, trong đó bò lai 33.000 con; đàn lợn: 385.000 còn, trong đó lợn có máu ngoại: 339.000 con; đàn gia cầm: 2,6 triệu con.
[90] như: lợn rừng, kỳ đà, bồ câu Pháp...
[91] trong đó: rừng phòng hộ 400 ha; rừng sản xuất: 4.600 ha.
[92] Trong đó: sản lượng khai thác: 45.500 tấn; sản lượng nuôi trồng 10.400 tấn.
[93] như: nhà máy clinker Văn Hóa, 2 NM bê tông dự ứng lực Sơn Trường, Phan Vũ, Nhà máy May Đại Thành...
[94] Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu: xi măng các loại 1,2 triệu tấn, clinker 2,1 triệu tấn, gạch nung các loại 210 triệu viên, gạch ceramic 1,8 triệu m2, nhôm thanh định hình 1.000 tấn, hải sản đông lạnh 1.850 tấn, bia 19 triệu lít, nước tinh khiết 34 triệu lít, thuốc viên 500 triệu viên, điện thương phẩm 650 triệu KWh, phân vi sinh 130 ngàn tấn, tinh bột sắn 21.000 tấn.
[95] : động Thiên Đường, động Phong Nha, Tiên Sơn và các tuyến du lịch mới như: tuyến du lịch thung lũng Sinh Tồn - hang Thủy Cung, khám phá du lịch thiên nhiên Rào Thương - Hang Én, sông Chày - Hang Tối, động Tú Làn, tuyến du lịch khám phá động Sơn Đoòng...
[96] UBND tỉnh đã làm việc với Tổng công ty Trực thăng Việt Nam về nghiên cứu mở dịch vụ bay tham quan du lịch và cứu hộ tại Vườn QG Phong Nha - Kẻ Bàng
[97] Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn TPCP, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ.
[98] mua xe công, hội nghị, hội thảo, lễ khởi công, đi công tác trong và ngoài nước...
[99] dự án tạo quỹ đất khu đô thị phía bắc đường Lê Lợi, dự án tạo quỹ đất phía Tây đường Hữu Nghị, phía Bắc đường Trần Hưng Đạo; các dự án tạo quỹ đất giá rẻ đã cho chủ trương trong năm 2013 ở các huyện, thành phố.
[100] Trong năm 2014, phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2020; Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề; Quy chế phối hợp quản lý môi trường tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu...
[101] Một số chỉ tiêu khác: giảm tỷ suất sinh 0,250/00; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt trên 95%; không chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dưới 0,2%; các cơ sở đạt tiêu chuẩn VSATPT trên 70%...
[102] Năm 2014, tuyên sinh học nghề: 15.700 học sinh, trong đó: cao đẳng nghề: 200 học sinh; trung cấp nghề: 1.500 học sinh; sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng: 14.000 học sinh
[103] Phấn đấu đến cuối năm 2014, đưa tỷ lệ lao động ở độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư dưới 57%.
(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)
|
|