1. Tình hình chung:
Tháng 01 năm 2005 giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 35.221 tỷ đồng giảm 3,3% so với tháng 12 năm 2004 và tăng 32,4% so cùng kỳ, trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 25,9%, khu vực ngoài quốc doanh tăng 44,8%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 29,8% so với cùng kỳ (trong đó Tcty dầu khí giảm 11,6%, các ngành khác tăng 46,2%).
Tháng 1 năm 2005 các sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong GTSXCN đạt mức tăng trưởng cao hơn kế hoạch đề ra cho toàn ngành (16%) là than sạch tăng 53,1%; các sản phẩm chế biến là thuỷ sản chế biến 51,3%, sữa hộp 57,2%, bia 31,4%, thuốc lá bao 36,2%, giấy bìa các loại 40,2%, vải lụa thành phẩm 32,7%, quần áo may sẵn 35,8%; các sản phẩm hoá chất là phân hoá học 44,7%, xút NaOH 45,9%, thuốc trừ sâu 24,5%, thuốc viên các loại 42,4%; các sản phẩm vật liệu xây dựng là xi măng 64,7%, sứ vệ sinh 85,8%, gạch xây 24,7%, gạch lát 53,6%; các sản phẩm điện tử, cơ khí chế tạo như động cơ điện 119,4%, xe máy 29,6%, tivi các loại 18,3%, ôtô các loại 94,5% so cùng kỳ năm ngoái.
Các sản phẩm có mức tăng trưởng thấp hơn mức kế hoạch ngành gồm: điện sản xuất tăng 15,9%, khí đốt thiên nhiên 0,6%, ga hoá lỏng 1,1%, thép cán 10,9%, bột ngọt 14,6%, xà phòng các loại 4,4%, quần áo dệt kim 5,7%, thuốc ống đạt 12,7%, động cơ diezen 6,5%, máy biến thế 7%, xe đạp hoàn chỉnh tăng 13,2% so cùng kỳ.
Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ có dầu thô đạt 84,9%, quạt điện dân dụng 79,8%, máy công cụ 68,9% so cùng kỳ.
Theo vùng lãnh thổ tháng 1 năm 2005 hầu hết các địa phương có ngành công nghiệp phát triển chiếm tỷ trọng cao so với cả nước đều đạt mức tăng trưởng cao về GTSXCN so cùng kỳ như Hà Nội tăng 20,8% (chiếm tỷ trọng 6,9%), Tp. Hồ Chí Minh tăng 40,3% (chiếm tỷ trọng 26,1%), Hà Tây tăng 39,8%, Hải phòng tăng 30,6%, Vĩnh Phúc tăng 51,8%, Phú Thọ tăng 40,5%, Hải Dương tăng 94,4%, Thanh Hoá tăng 34,9%, Đà Nẵng tăng 37,7%, Khánh Hoà tăng 19,1%, Bình Dương tăng 64,9%, Đồng Nai tăng 27,5%, Cần Thơ tăng 90,1%. Các địa phương chiếm tỷ trọng lớn đạt tỷ lệ tăng trưởng thấp hơn kế hoạch cả nước gồm: Quảng ninh 12,5%, Bà Rịa – Vũng Tàu tăng 14%.
Một số nhận xét chung:
Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 1 năm 2005 tăng đột biến so với cùng kỳ (32,4%) nguyên nhân chủ yếu là do thời gian nghỉ Tết âm lịch kéo dài (6 ngày) năm 2004 rơi vào tháng 1, còn năm 2005 sẽ rơi vào tháng 2 vì vậy phải sau 2 tháng đầu năm số liệu về giá trị sản xuất mới có thể đánh giá với mức tăng trưởng bình thường (Trong thời gian nghỉ Tết nhiều ngành sản xuất sẽ cho phép công nhân nghỉ ăn Tết nên việc ảnh hưởng đến giảm sản lượng sản xuất là tất yếu). Trong tháng 1 dự kiến cả 3 khu vực kinh tế nhà nước, ngoài nhà nước và đầu tư nước ngoài đều đạt mức tăng trưởng cao (chỉ có dầu thô giảm so cùng kỳ do sản lượng khai thác giảm).
Về các sản phẩm công nghiệp: các sản phẩm công nghiệp chính đạt mức tăng trưởng cao so kế hoạch đề ra chiếm tỷ trọng cao (với 20/34 sản phẩm liệt kê), 11/34 sản phẩm đạt mức tăng trưởng nhưng thấp hơn kế hoạch toàn ngành và 3/34 sản phẩm giảm so cùng kỳ.
- Theo vùng lãnh thổ: hầu hết các tỉnh, thành phố chiếm tỷ trọng GTSXCN lớn đều đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn kế hoạch đề ra cho toàn ngành (với 13/15 tỉnh), trong đó một số tỉnh và thành phố lớn như Hà nội, Tp. Hồ Chí Minh. Chỉ có Bà Rịa – Vũng Tàu và Quảng Ninh đạt mức tăng thấp hơn kế hoạch toàn ngành so cùng kỳ.
- Trong tháng 1/2005 tình hình giá cả nguyên vật liệu vẫn ổn định như ở các tháng cuối năm 2004, giá dầu thô có giảm chút ít nhưng vẫn trên 40 USD/thùng, giá phôi thép duy trì ở mức 400-450 USD/tấn nên giá thép xây dựng trong nước ổn định ở mức 7,5-8 triệu đ/tấn. Từ đầu năm 2005 sẽ áp dụng cách tính giá điện mới tuy nhiên dự kiến sẽ không có ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và tiêu dùng điện của cả nước. Lương mới chưa thực hiện nên việc ảnh hưởng đến tiêu dùng chung chưa xuất hiện, dự kiến khi có thêm lượng tiền tăng thêm do tăng lương sẽ kích cầu tiêu dùng và thúc đẩy sản xuất tăng trưởng.
2. Tình hình cụ thể các ngành:
Tháng 1/2005 tình hình sản xuất một số ngành công nghiệp chủ yếu như sau:
- Điện sản xuất ước đạt trên 3,76 tỷ kwh tăng 15,9% so cùng kỳ (vượt mục tiêu kế hoạch năm 2005 của ngành điện), trong đó Tcty điện lực đạt 3,1 tỷ Kwh chỉ tăng 4,3%, điện mua ngoài chiếm 17,6% toàn ngành đạt trên 0,6 tỷ Kwh tăng gần 3 lần so với cùng kỳ do ngoài các nguồn điện cũ như Hiệp Phước, Vedan có thêm dự án điện BOT Phú Mỹ 3 và Phú Mỹ 2-2 đi vào hoạt động và cung cấp điện ổn định lên lưới quốc gia.
- Dầu thô khai thác đạt 1,56 triệu tấn tăng 2,4% so với tháng 12 năm 2003 nhưng giảm 15,1% so cùng kỳ. Khí thiên nhiên đạt 520 triệu m3 tăng 0,6% so cùng kỳ đảm bảo cung cấp ổn định cho các nhà máy điện chạy khí, nhà máy đạm Phú Mỹ tại Bà rịa – Vũng Tàu, khí hoá lỏng đạt 30,5 nghìn tấn.
- Than sạch khai thác duy trì mức tăng trưởng cao đạt 2,39 triệu tấn tăng 53,1% so cùng kỳ, trong đó Tổng công ty than đạt 2,26 triệu tấn tăng 50% so với cùng kỳ, trong đó xuất khẩu trên 1 triệu tấn.
- Thép cán đạt 247,6 nghìn tấn tăng 10,9% so cùng kỳ, trong đó khu vực nhà nước đạt 83,4 ngàn tấn giảm 4,6%, khu vực ngoài quốc doanh đạt 99,4 nghìn tấn tăng 52,9%, khu vực ĐTNN đạt 64,8 nghìn tấn giảm 8,6%.
- Xi măng đạt 2,3 triệu tấn có mức tăng cao 64,7% so cùng kỳ, trong đó khu vực nhà nước sản xuất 1,45 triệu tấn tăng 75,6%, khu vực ĐTNN đạt 0,72 triệu tấn tăng 44%.
- Phân hoá học (chưa tính phân NPK) đạt 19 ngàn tấn tăng 44,7% so cùng kỳ do có thị trường tiêu thụ và nhà máy đạm Phú Mỹ đã đi vào sản xuất ổn định. Nhà máy phân đạm Phú Mỹ đã sản xuất 52 ngàn tấn góp phần bình ổn giá urê trên thị trường các tỉnh phía Nam, giảm được ngoại tệ nhập khẩu phân urê.
- Giấy các loại đạt 73,3 nghìn tấn tăng 40,2%, trong đó 2 khu vực tăng cao là quốc doanh đạt 24,1 nghìn tấn tăng 40,9%, ngoài quốc doanh đạt 48,1 nghìn tấn tăng 40,6%.
- Vải lụa thành phẩm đạt 41 triệu m tăng 32,7% so cùng kỳ, quần áo may sẵn đạt 74,69 triệu cái tăng 35,8%, quần áo dệt kim đạt 8,1 triệu cái tăng 5,7%.
3. Về tình hình giao kế hoạch:
Trong tháng 1/2005 các đơn vị đầu mối kế hoạch bắt đầu giao kế hoạch vốn và sản lượng sản xuất để triển khai theo mục tiêu đã đề ra cho năm 2005.
Về đầu tư XDCB:
- Tiếp tục có các biện pháp cần thiết thúc đẩy các dự án trọng điểm công nghiệp cần đẩy nhanh tiến độ trong năm 2005 như các dự án điện, xi măng, thép, hoá chất, dầu khí, dệt may, giấy.
- Chuẩn bị để thực hiện công tác giám sát đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước nhằm giảm thất thoát, lãng phí trong công tác đầu tư XDCB.