Báo cáo của Vụ Kinh tế Nông nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 31 tháng 01 năm 2012
1. Nông nghiệp
Trồng trọt
Tháng Một năm 2012, các địa phương tập trung thu hoạch cây vụ đông, làm đất, gieo cấy, chăm sóc lúa đông xuân.
Cây lúa: Tính đến ngày 15/01/2012, cả nước đã gieo cấy được 1856,8 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 95,3% cùng kỳ năm trước.
Miền Bắc: Các địa phương vùng ĐBSH và trung du đang đẩy nhanh thu hoạch các cây trồng vụ đông nhằm giải phóng đất để làm vụ xuân 2012, cùng với việc nạo vét kênh mương, nâng cấp, sửa chữa hệ thống bơm tưới, chủ động lấy nước vào các hệ thống thuỷ lợi qua cống tự chảy và trữ đầy vào hồ, ao, đầm, vùng trũng để có nước làm đất gieo trồng khi các hồ thuỷ điện xả nước đợt 1 (từ 18/1 đến 22/1/2012).
Do thời tiết rét đậm, rét hại trong những ngày đầu tháng 1 nên tiến độ làm đất, gieo mạ và gieo cấy lúa xuân chậm nhưng vẫn đạt mức cao hơn so với cùng kỳ. Tính đến trung tuần tháng 1, lúa xuân sớm đã cấy 89,9 nghìn ha, bằng 103,8% cùng kỳ năm 2011, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Bắc Trung bộ và một số chân ruộng trũng. Hiện nay các địa phương đang tiến hành các biện pháp kỹ thuật chống rét cho lúa và mạ, chờ thời tiết ấm tiếp tục gieo mạ và cấy lúa. Cũng do rét đậm kéo dài nên một số diện tích mạ và lúa mới cấy bị chết (Quảng Bình 1 185,3 ha, Hà Tĩnh 529 ha mạ và 9 885 ha lúa)
Các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có văn bản hướng dẫn cơ cấu giống cây trồng và thời vụ; chỉ đạo nông dân cấy lúa vụ Xuân xong trước ngày 15/2/2012. Đồng thời, rà soát diện tích khó khăn về nguồn nước tưới, hướng dẫn nông dân chủ động chuyển sang trồng các loại cây, rau màu có hiệu quả hơn; huy động mọi nguồn lực, phương tiện, các biện pháp trữ nước sớm để đổ ải cấy lúa và dưỡng nước cho cây trồng.
Miền Nam: Các địa phương phía Nam gieo cấy được 1766,9 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 94,9% cùng kỳ năm trước. Trong đó, vùng Đồng bằng sông Cửu Long gieo cấy được 1446,2 nghìn ha, bằng 96,7%.
Diện tích gieo cấy lúa Đông xuân năm nay chậm hơn so với năm trước là do nước rút chậm và triều cường dâng cao gây ngập úng. Hiện nay, phần lớn trà lúa Đông xuân đã trồng đang ở giai đoạn mạ non đẻ nhánh và đang trong thời kỳ ngậm sữa, làm đòng. Tuy nhiên, do thời tiết se lạnh vào đêm và sáng sớm nên Tết Nguyên đán là chính thời điểm gây hại cao nhất của các đối tượng dịch bệnh, nhất là rầy nâu, đạo ôn, ốc bưu vàng, sâu cuốn lá… trên lúa đông - xuân
Các cây trồng khác:
Tính đến 15/1/2012, cả nước đã gieo trồng được 212 nghìn ha ngô, bằng 97,6%; khoai lang 53,8 nghìn ha, bằng 77,3%; đậu tương 92 nghìn ha, bằng 96,1%; rau đậu 259 nghìn ha, bằng 102,1%, trong đó chủ yếu giảm diện tích cây vụ đông (diện tích ngô giảm 2,4%, đậu tương giảm 3,9%, rau đậu tăng 2,1%). Theo báo cáo của các địa phương, cây đậu tương, lạc, khoai lang vụ đông đã cơ bản thu hoạch xong; ngô, rau các loại đang tiếp tục thu hoạch, khả năng đến hết tháng 1 thu hoạch xong;
Chăn nuôi
Chăn nuôi trâu, bò: Đàn trâu, bò của một số tỉnh phía Bắc chịu ảnh hưởng đáng kể do đợt rét đậm, rét hại trong thời gian vừa qua nhưng không có hiện tượng trâu, bò chết đói, chết rét nhiều như những năm trước bởi công tác phòng chống đói, rét cho đàn trâu, bò của các địa phương khá chu đáo và kịp thời (Yên Bái 101 gia súc chết rét, bằng 33%, Bắc Kạn 113 gia súc chết rét, bằng 14% so cùng kỳ năm trước). Do nhu cầu tiêu thụ thịt trâu, bò của người dân trong dịp tết Nguyên đán rất lớn nên đàn trâu, bò có xu hướng giảm.
Chăn nuôi lợn: Phát triển ổn định do dịch bệnh không bùng phát, người chăn nuôi tiến hành các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khối lượng xuất chuồng, đáp ứng nguồn thịt lợn trong dịp Tết nguyên đán.
Chăn nuôi gia cầm: Phát triển khá tốt và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, do điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp nên nguy cơ bùng phát dịch cúm gia cầm là rất cao; các hộ chăn nuôi cần có biện pháp tiêu độc và khử trùng chuồng trại để ngăn ngừa dịch bệnh.
2. Lâm nghiệp
Trong tháng, các đơn vị tiến hành nghiệm thu khối lượng trồng rừng tập trung, chăm sóc rừng trồng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng đã thực hiện năm 2011; đồng thời tích cực tiển khai công tác chuẩn bị cho trồng rừng vụ xuân năm 2012 như gieo ươm và chăm sóc cây giống, phát dọn hiện trường trồng rừng… Do thời tiết còn khô hạn và rét đậm (ở các tỉnh phía Bắc) nên chưa triển khai trồng rừng tập trung, các chủ rừng đang chăm sóc rừng và trồng dặm cho những diện tích mới trồng có cây con bị chết. Tình hình khai thác lâm sản các đơn vị đang tập trung hoàn thành chỉ tiêu của năm 2011 đồng thời triển khai thực hiện kế hoạch khai thác năm 2012.
Tổng hợp kết quả thực hiện ước tính tháng 1 một số chỉ tiêu chủ yếu đạt được như sau: Trồng cây lâm nghiệp phân tán 559,6 nghìn cây, so cùng kỳ năm 2011 tăng 0,2%; gỗ tròn khai thác 336 nghìn m3, tăng 12%; củi khai thác 2.457 nghìn ste, tăng 3,2%.
Công tác quản lý, bảo vệ rừng, tình hình thiệt hại rừng: Tình hình khô hạn đã xuất hiện tại nhiều nơi, theo thông tin cảnh báo cháy rừng của Cục Kiểm lâm đến trung tuần tháng 1, một số tỉnh có khu vực nguy cơ cháy rừng ở cấp IV và cấp V như Đồng Nai, Bình Thuận, Đăk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Nghệ An…. Các địa phương đang tích cực triển khai các biện pháp phòng chống cháy rừng để chủ động ứng phó kịp thời khi có tình huống xảy ra, chú trọng công tác tuyên truyền tại các địa bàn trọng điểm đặc biệt tại các tỉnh vùng núi phía Bắc, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ; Trong kỳ rải rác tại một số địa phương vẫn còn tình trạng chặt phá rừng làm nương và khai thác trái phép nhưng chỉ trên phạm vi hẹp ở các địa bàn vùng sâu chủ yếu thuộc Tây Bắc, Tây Nguyên, tổng số vụ phá rừng bị phát hiện và xử lý là 29 vụ, diện tích rừng bị phá 7,3 ha.
3. Thủy sản
Trong tháng, người nuôi trồng thủy sản tích cực thu hoạch sản lượng để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước. Đối với hoạt động khai thác hải sản thì thời gian này do thời tiết không thuận lợi và vào dịp nghỉ Tết Nguyên đán nên các ngư dân giảm thời gian bám biển, nghỉ ngơi và tu bổ tàu thuyền để bước vào một năm đánh băt mới. Tổng sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng trong tháng ước đạt 364,2 nghìn tấn, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước; trong đó sản lượng cá đạt 276 nghìn tấn tăng 2,1%, sản lượng tômđạt 32,4 nghìn tấn tăng 4,9%, sản lượng thuỷ sản khác đạt 55,8 nghìn tấn, tăng 1,3%.
Nuôi trồng thuỷ sản
Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 172nghìn tấn, tăng 6,5%; trong đó sản lượng cá nuôi ước đạt 129 nghìn tấn tăng 6,6%; sản lượng tôm nuôi ước đạt 23 nghìn tấn tăng 7%.
Các hộ nuôi đẩy mạnh đầu tư thâm canh, để kịp xuất bán phục vụ thị trường trong nước dịp Tết là nguyên nhân chính dẫn đến sản lượng cá thu hoạch trong tháng tăng nhanh so với cùng kỳ và so với các tháng trước đó. Giá cá tra nguyên liệu hiện nay trên thị trường từ 26.000 – 27.000 đ/kg, với mức giá này người nuôi đã có lãi. Tuy nhiên, tiến độ thu mua cá nguyên liệu của các Nhà máy chế biến chậm dẫn đến lượng cá tra thu hoạch để xuất khẩu giảm so với cùng kỳ. Ước tính sản lượng cá tra thu hoạch trong tháng khoảng 75 ngàn tấn, giảm 5,3% so với cùng kỳ, trong đó An Giang 26 nghìn tấn, giảm 30%; Đồng Tháp 21 nghìn tấn,giảm 4% ...). Dự báo trong các tháng sau sản lượng cá tra thu hoạch khá hơn.
Tình hình nuôi tôm khá ốn định, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng đã hầu hết thay thếdiện tích nuôi tôm sú ở vùng Duyên hải Miền trung và tiếp tục phát triển nhanh ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Sản lượng tôm nuôi thu hoạch trong tháng tăng khá trên các diện tích nuôi tôm càng xanh, tôm thẻ chân trắng và tôm sú theo hình thức quảng canh cải tiến – tỉa thưa, thả bù mà trước đây chỉ nuôi quảng canh ở Cà Mau, Bạc Liêu...
Khai thác thuỷ sản
Khai thác thuỷ sản ước tính đạt sản lượng 192,2 nghìn tấn, giảm 1,4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó cá 147 nghìn tấn giảm 1,6%, tôm đạt 8,8 nghìn tấn, bằng mức cùng kỳ. Tuy đang vào vụ cá Bắc, thị trường khai thác hải sản tiêu thụ nhanh nhưng thời tiết biển bị ảnh hưởng bởi cơn bão số 7,gió bấc thổi mạnh nên các ngư dân giảm bớt thời gian bám biển để tu bổ tàu thuyền và nghỉ ngơi đón tết, dẫn đến sản lượng thuỷ sản khai thác trong tháng đạt thấp hơn so với cùng kỳ.
Hiện các địa phương đang tiếp tục thực hiện công tác đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép khai thác thủy sản. Theo dõi, quản lý, hướng dẫn tàu thuyền của ngư dân khai thác hải sản tại các ngư trường để kịp thời thông báo cho ngư dân phòng tránh khi có bão và biển động xảy ra; tiếp tục thực hiện QĐ 48/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ xăng dầu cho tàu có côngsuất lớn khai thác trên vùng biển xa, nên bà con ngư dân yên tâm bám biển.
4. Tình hình thị trường nông sản, vật tư trong nước
4.1. Lương thực: giá lúa tại các tỉnh ĐBSCL hiện nay hiện giảm rất mạnh, từ 7200-7600đ/kg xuống còn 5000- 5900đ/kg tuy nhiên chỉ tập trung ở một số loại phẩm cấp thấp, nhìn chung giá lúa vẫn duy trì ổn định và tăng giảm không đều ở một số loại như IR 50404, các dòng lúa OM, lúa Jasmin...); Giá gạo bán ổn định và có xu hướng giảm: gạo nguyên liệu làm ra gạo khoảng 11000đ/kg (tăng nhẹ so với tháng 12 năm 2011), tấm khoảng 9500đ/kg.
4.2. Thực phẩm: Cụ thể, giá lợn hơi tại các chợ vẫn ở mức cao (khoảng 85000đ/kg), tại các thành phố lớn giá còn đứng ở mức cao hơn; thịt lợn thăn 137.000 đồng/kg; thịt bò thăn 174.000đ/kg; cá trắm 75.000 đồng /kg, giá cá tra ở mức 34.000 đồng/kg
4.3. Rau quả các loại: giá rau hiện nay tăng so với tháng trước. Rau muống 9.000 đồng/kg, mồng tơi, cải ngọt 8.000 đồng/kg (tăng 1000đ/kg), dưa leo 11.000 đồng/kg (đứng giá)
4.4. Vật tư nông nghiệp: Giá phân có xu hướng tăng, giá bán lẻ phân Urê Trung Quốc 9200đ/kg, urê Phú Mỹ 9500đ/kg (giảm rất mạnh so với tháng 12 năm 2011).
5. Tình hình thiên tai, dịch bệnh:
5.1. Thiên tai: trong tháng không phát sinh tình hình thiên tai có tác động lớn đến đời sống và sản xuất của nhân dân.
5.2. Tình hình dịch bệnh
- Dịch Cúm gia cầm; Dịch Lở mồm long móng (LMLM); Dịch Tai xanh trên lợn: tính đến 29/1/2012 cả nước không có địa phương nào có dịch và phát sinh ổ dịch mới./.
TỔNG HỢP KẾT QUẢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
|
Đến ngày 15/01/2012
|
|
|
|
|
Thực hiện
|
Thực hiện
|
So cùng kỳ
|
1. Gieo cấy lúa đông xuân cả nước
|
1 947.6
|
1 856.8
|
95.3
|
Chia ra: - Miền Bắc
|
86.6
|
89.9
|
103.8
|
- Miền Nam
|
1 861.0
|
1 766.9
|
94.9
|
Trong đó:Đồng bằng sông Cửu Long
|
1 495.3
|
1 446.2
|
96.7
|
2. Gieo trồng một số cây màu
|
|
|
|
-Ngô
|
217.3
|
212.0
|
97.6
|
-Khoai lang
|
69.6
|
53.8
|
77.3
|
-Đậu tương
|
95.7
|
92.0
|
96.1
|
3. Gieo trồng rau, đậu các loại
|
253.6
|
259.0
|
102.1
|
SẢN LƯỢNG THỦY SẢN KHAI THÁC THÁNG 01/2012
Đơn vị: nghìn tấn
|
Tháng 01/2011
|
Tháng 01/2012
|
Tốc độ phát triển so cùng kỳ(%)
|
I. Tổng số
|
356.4
|
364.2
|
102.2
|
- Cá
|
270.4
|
276.0
|
102.1
|
- Tôm
|
30.9
|
32.4
|
104.9
|
- Thuỷ sản khác
|
55.1
|
55.8
|
101.3
|
II. Thuỷ sản nuôi trồng
|
161.5
|
172.0
|
106.5
|
- Cá
|
121.0
|
129.0
|
106.6
|
- Tôm
|
21.5
|
23.0
|
107.0
|
- Thuỷ sản khác
|
19.0
|
20.0
|
105.3
|
III. Thuỷ sản khai thác
|
194.9
|
192.2
|
98.6
|
- Cá
|
149.4
|
147.0
|
98.4
|
- Tôm
|
9.4
|
9.4
|
100.0
|
- Thuỷ sản khác
|
36.1
|
35.8
|
99.2
|
+ Khai thác biển
|
182.6
|
180.0
|
98.6
|
File đính kèm: BCKTNongnghiepT1.12.pdf
Vụ Kinh tế Nông nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư