Báo cáo của Vụ Quản lý khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 25 tháng 3 năm 2014.
I. Tình hình phát triển KCN, KKT năm 2013
Mặc dù trong bối cảnh nền kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn, nhưng trong năm 2013, tình hình xây dựng, phát triển các KCN, KKT và hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất trong KCN, KKT vẫn đạt được một số kết quả khá tích cực, đặc biệt trong thu hút đầu tư và đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu cả nước.
1. Tình hình thành lập KCN, KKT
- Đối với các KCN, trong năm 2013, có 5 KCN mới được cấp Giấy CNĐT với tổng diện tích tăng thêm là 1.578 ha, 03 KCN được điều chỉnh tăng diện tích (1.015 ha) và 05 KCN do hoạt động không đúng tiến độ đã bị thu hồi Giấy CNĐT (2.243 ha), tổng diện tích đất KCN tăng thêm cả năm là 350 ha.
Lũy kế đến nay, trên cả nước có 289 KCN với tổng diện tích đất tự nhiên 81.000 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt hơn 52.800 ha, chiếm khoảng 66% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó, 191 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 54.060 ha và 98 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên 27.008 ha. Trong năm 2013 đã đưa thêm 06 KCN đi vào hoạt động
Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê của các KCN đạt gần 24.000 ha, tỷ lệ lấp đầy các KCN đạt 45%, riêng các KCN đã đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy đạt trên 63%.
- Đối với KKT: trong năm 2013, số lượng và diện tích các KKT ven biển được giữ ổn định ở mức 15 KKT với tổng diện tích (mặt đất và mặt nước) là hơn 697.800 ha.
2. Tình hình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN, KKT
- Tình hình xây dựng kết cấu hạ tầng KCN:
Đến cuối năm 2013, trong số 289 dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN trên cả nước, có 26 dự án có vốn đầu tư nước ngoài và 153 dự án đầu tư trong nước đã hoàn thành xây dựng cơ bản và đi vào hoạt động, các dự án còn lại đang trong giai đoạn triển khai đền bù, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản. Các KCN đang xây dựng cơ bản chủ yếu là các KCN được thành lập từ năm 2009 trở lại đây.
Tổng vốn đăng ký của các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN tăng thêm trong năm 2013 là 938 triệu USD (tương đương 33%) và 27.680 tỷ đồng (tương đương 18%) so với năm 2012. Tổng vốn đầu tư thực hiện tăng thêm trong năm 2013 là 846 triệu USD và 4.950 tỷ đồng. Lũy kế đến cuối năm 2013, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 3.738 triệu USD và 178.920 tỷ đồng. Trong đó vốn đầu tư đã thực hiện của các dự án đạt 2.046 triệu USD và 74.953 tỷ đồng, tương ứng 55% và 42% tổng vốn đầu tư đã đange ký.
- Tình hình xây dựng kết cấu hạ tầng KKT:
Đến hết năm 2013, tổng số vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong các KKT ven biển trên cả nước là 165.000 tỷ đồng trong đó vốn đầu tư trong nước khoảng 148.000 tỷ đồng (chiếm 88% tổng vốn đầu tư), vốn đầu tư nước ngoài đạt xấp xỉ 17.000 tỷ đồng (chiếm 12% tổng vốn đầu tư). Với diện tích lớn, mới được thành lập, vì vậy, các KKT ven biển đều đang trong giai đoạn đầu tư, xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, bước đầu đã hoàn thành một số công trình hạ tầng quan trọng để hoạt động.
3. Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN, KKT
Mặc dù, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước năm 2013 còn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên tình hình thu hút đầu tư vào các KCN, KKT vẫn có chuyển biến tích cực, có mức tăng trưởng khá, đặc biệt trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trong năm 2013, các KCN, KKT của cả nước đã thu hút được 19.942 triệu USD tăng, chiếm 50% tổng số lượt dự án và hơn 90% tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký mới và điều chỉnh tăng thêm trong năm 2013 của cả nước (tăng 2,47 lần so với cùng kỳ năm 2012). Điều này chứng tỏ ưu thế của các KCN, KKT trong việc kêu gọi, thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài.
Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN, KKT trong cả nước năm 2013 cụ thể như sau:
3.1. Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN
a. Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài vào các KCN
Trong năm 2013, các KCN của cả nước đã thu hút được 472 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 8.742 triệu USD, tăng 28% về số lượng dự án, và tăng 2,17 lần về tổng vốn đầu tư so với năm 2012. Điều chỉnh tăng vốn cho 354 lượt dự án với tổng vốn đầu tư tăng thêm là hơn 2.553 triệu USD. Thu hồi giấy CNĐT của 79 dự án với tổng vốn đầu tư là 443 triệu USD. Tính chung, tổng số vốn đầu tư nước ngoài tăng thêm trong năm 2013 đạt 10.852 triệu USD (tăng 57% so với năm 2012). So sánh với tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2013 của cả nước, tổng vốn đầu tư tăng thêm (cấp mới và tăng vốn) trong năm 2012 của các KCN chiếm 49% tổng vốn đầu tư FDI của cả nước, bằng 63% vốn FDI vào lĩnh vực công nghiệp, chế tạo.
Lũy kế đến hết tháng 12/2013, các KCN trên cả nước đã thu hút được 5.075 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đã đăng ký là 75.875 triệu USD, vốn đầu tư đã thực hiện đạt 41.526 triệu USD, bằng 55% vốn đầu tư đã đăng ký.
- Xét theo địa phương: Tính đến thời điểm hiện tại, Thái Nguyên là địa phương thu hút nhiều vốn ĐTNN nhất với 3.353 triệu USD, chiếm 31% tổng vốn đầu tư đăng ký của cả nước. Bắc Ninh đứng thứ hai với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1.443 triệu USD, chiếm 13%. Đồng Nai đứng thứ 3, với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt hơn 1.280 triệu USD, bằng 12% cả nước.
Tính chung 5 địa phương dẫn đầu về thu hút đầu tư vào các KCN, tổng vốn đầu tư đã thu hút trong năm 2013 là 7.856 triệu USD, bằng 72% tổng vốn đầu tư đăng ký mới của cả nước năm 2013.
Biểu 1: Các địa phương dẫn đầu về thu hút ĐTNN vào các KCN
STT
|
Địa phương
|
Đầu tư nước ngoài trong KCN
|
Cấp mới
|
Tăng vốn
|
Thu hồi
|
|
Số DA
|
Vốn ĐK (tr. USD)
|
Số DA
|
Vốn ĐK (tr. USD)
|
Số DA
|
Vốn ĐK (tr. USD)
|
Tổng vốn tăng thêm (tr. USD)
|
1
|
Thái Nguyên
|
15
|
3353
|
0
|
|
0
|
|
3353
|
2
|
Bắc Ninh
|
96
|
1329
|
35
|
187
|
7
|
72
|
1443
|
3
|
Đồng Nai
|
70
|
665
|
72
|
707
|
21
|
89
|
1283
|
4
|
Bình Định
|
2
|
1000
|
5
|
5
|
1
|
5
|
1000
|
5
|
Bình Dương
|
69
|
624
|
63
|
162
|
10
|
10
|
777
|
|
Tổng cộng
|
252
|
6971
|
175
|
1061
|
39
|
176
|
7856
|
- Xét theo Vùng thì Vùng Trung du miền núi phía Bắc là vùng thu hút được nhiều vốn ĐTNN nhất với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt trên 3.598 triệu USD, chiếm 33% tổng vốn đầu tư đăng ký cả nước. Vùng Đông Nam Bộ đứng vị trí thứ hai, với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm trong năm 2013 đạt hơn 3.174 triệu USD, chiếm 30%.
b. Tình hình thu hút đầu tư trong nước vào các KCN:
Về tình hình thu hút đầu tư trong nước, trong 12 tháng đầu năm, các KCN đã thu hút được 333 dự án với tổng vốn đăng ký 47.253 tỷ đồng, điều chỉnh tăng vốn cho 121 dự án với tổng vốn tăng thêm 9.779 tỷ đồng, thu hồi 148 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư là 11.605 tỷ đồng. Như vậy, trong 12 tháng đầu năm tổng vốn đầu tư trong nước thu hút được đạt 45.426 tỷ đồng, tương đương tổng vốn đầu tư thu hút được trong năm 2012.
Tính lũy kế đến hết tháng 12/2013, các KCN cả nước đã thu hút được 5.463 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký gần 524.213 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 247.800 tỷ đồng, bằng 47% vốn đăng ký.
Tổng vốn đầu tư trong và ngoài nước vào KCN hơn 102 tỷ USD, trung bình 4,2 triệu USD/ha đất công nghiệp đã cho thuê, cao hơn tỷ lệ tương tự vào năm 2001 là 1,2 triệu USD/ha), năm 2005 là 2 triệu USD/ha và năm 2010 là 3,2 triệu USD/ha.
Tính đến hết năm 2013, các KCN trên cả nước đã cho thuê được 23.800 ha đất công nghiệp, tỷ lệ lấp đầy diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 46%. Riêng các KCN đã đi vào hoạt động đạt tỷ lệ lấp đầy diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê 65%.
Biểu 2: Một số chỉ số phát triển của các KCN
STT
|
Vùng
|
Số lượng KCN
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ suất ĐT hạ tầng/ha đất TN (tr.USD)
|
Tỷ suất ĐT 1 dự án /ha đất CN đã cho thuê
|
Tổng số lao động/ha đất CN đã cho thuê
|
Số lượng
|
Tỷ trọng vùng/cả nước (%)
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ trọng vùng/cả nước (%)
|
Dự án FDI (tr.USD)
|
Dự án DDI (tỷ đồng)
|
1
|
TDMN phía Bắc
|
24
|
8
|
5.753
|
7
|
0,08
|
3
|
27
|
39
|
2
|
Đồng bằng sông Hồng
|
73
|
25
|
15.541
|
19
|
0,19
|
4
|
19
|
96
|
3
|
Duyên hải miền Trung
|
34
|
12
|
11.224
|
14
|
0,11
|
2
|
30
|
78
|
4
|
Tây Nguyên
|
6
|
2
|
904
|
1
|
0,06
|
0
|
27
|
15
|
5
|
Đông Nam Bộ
|
98
|
34
|
33.932
|
42
|
0,11
|
4
|
17
|
101
|
6
|
Tây Nam Bộ
|
54
|
19
|
13.714
|
17
|
0,16
|
1
|
34
|
58
|
|
Bình quân cả nước
|
289
|
100
|
81.068
|
100
|
0,13
|
3
|
22
|
86
|
3.2. Tình hình thu hút đầu tư vào các KKT
Trong năm 2013, xu hướng đầu tư nước ngoài tiếp tục diễn ra mạnh mẽ với việc cấp mới cho 37 dự án đầu tư FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 2.347 triệu USD, tăng vốn cho 19 dự án với tổng vốn tăng thêm là 7.148 triệu USD và thu hồi 7 dự án với tổng vốn giảm tương ứng là 385 triệu USD. Tổng vốn FDI trong các KKT tăng lên trong năm 2013 là 9.109 triệu USD, bằng 41 % tổng vốn FDI cả nước năm 2013, gấp 7,7 lần so với năm 2012.
Đối với vốn đầu tư trong nước, trong năm 2013 chứng kiến sự sụp giảm đáng kể của nguồn vốn đầu tư trong KKT, đặc biệt một số dự án đầu tư quy mô lớn đã bị thu hồi Giấy CNĐT. Cụ thể, trong năm 2013, đã cấp mới cho 86 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký 22.727 tỷ đồng; tăng vốn cho 22 dự án với vốn tăng thêm là 4.035 tỷ đồng; thu hồi 26 dự án với số vốn giảm tương ứng là 45.593 tỷ đồng; tổng vốn đầu tư năm 2013 đã giảm 18.830 tỷ đồng so với năm 2012.
Luỹ kế đến nay, các KKT ven biển đã thu hút được 36.105 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài và 445.480 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Vốn giải ngân đạt tương ứng là 20% và 38% tổng vốn đã đăng ký đối với FDI và DDI. Tổng diện tích đất đã cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất trong KKT ven biển khoảng trên 20.000 ha, chiếm gần 40% tổng diện tích đất dành cho sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ trong KKT ven biển; trong đó có khoảng 7.000 ha đã triển khai các dự án thứ cấp.
4. Tình hình sản xuất kinh doanh trong các KCN, KKT
Trong năm 2013, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của các KCN, KKT đều tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2012:
- Tổng doanh thu đạt hơn 100.373 triệu USD, tăng 31% so với cùng kỳ năm 2012.
- Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp đạt trên 51.530 triệu USD, đóng góp 39% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước trong năm 2013 (tăng 36% so với cùng kỳ năm 2012), trong đó có đóng góp lớn của mặt hàng điện thoại và linh kiện của Công ty Samsung.
- Kim ngạch nhập khẩu đạt 46.866 triệu USD, bằng 36% tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2013 (tăng 24% so với cùng kỳ năm 2012).
Tính chung trong năm 2013, các doanh nghiệp trong KCN, KKT đã xuất siêu 4.664 triệu USD.
- Đóng góp vào NSNN: hơn 66.640 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2012
- Tổng số lao động trong KCN, KKT lũy kế đến hết tháng 6/2013 là hơn 2,1 triệu lao động, trong đó xét cơ cấu lao động theo giới thì lao động nữ là 1,17 triệu người (chiếm 69%), lao động nam là 0,6 triệu người (bằng31%); xét theo quốc tịch thì lao động Việt Nam là 2,07 triệu người (chiếm 98,5%), lao động nước ngoài là 32,7 nghìn người (chiếm tỷ lệ 1,5%).
Biểu 3: So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các KCN, KKT năm 2012 và 2013
Biểu 3: Cơ cấu lao động trong KCN, KKT
5. Về công tác bảo vệ môi trường trong KCN, KKT
5.1. Về xử lý nước thải
a. Về khu công nghiệp
Tính đến hết năm 2013, trong số 289 KCN đã được thành lập có 145 KCN đã có hệ thống xử lý nước thải tập trung hoàn chỉnh và đi vào vận hành, chiếm hơn 50% tổng số KCN đã được thành lập, và hơn 76% tổng số KCN đang hoạt động. So với những năm đầu và cuối kế hoạch 5 năm 2006-2010, tỷ lệ các KCN đã đi vào hoạt động có nhà máy XLNT tập trung đi vào vận hành đã tăng lên đáng kể, gấp 4,2 lần năm 2006, gấp 1,5 lần năm 2010. Tổng công suất xử lý nước thải của các nhà máy hiện có là 544.820 m3/ngày đêm, công suất trung bình mỗi nhà máy đạt 3.826 m3/ngày đêm, công suất XLNT nhỏ nhất là 600 m3/ngày đêm (KCN Cát Lái - Tp. Hồ Chí Minh), công suất lớn nhất là 10.000 m3/ngày đêm (KCX Tân Thuận - Tp. Hồ Chí Minh, KCN Nomura - TP. Hải Phòng, KCN Dệt may Phố Nối - tỉnh Hưng Yên, KCN Minh Hưng III - tỉnh Bình Phước). Với lưu lượng nước thải hiện tại của 145 KCN là khoảng 300.000 m3/ngày đêm thì các nhà máy XLNT hiện có hoàn toàn có thể đáp ứng đáp ứng được lượng nước thải hiện có của các doanh nghiệp trong KCN. Đối với các nhà máy còn lại, đa phần nước thải đã được xử lý nội bộ và đạt tiêu chuẩn từ loại B ( TCVN 24-2009/ BTNMT, cột B) trở lên trước khi thải ra môi trường.
Bên cạnh đó, hiện có 52 KCN đang xây dựng công trình XLNT tập trung với tổng công suất thiết kế là 94.200 m3/ngày đêm. Trong thời gian tới, các địa phương cũng đã lập kế hoạch để xây dựng mới và mở rộng thêm 66 nhà máy XLNT với tổng công suất 257.000 m3/ng.đêm. Như vậy, trong trường hợp tất cả các KCN được lấp đầy 100%, thì công suất xử lý nước thải của các nhà máy XLNT hiện có và sẽ xây dựng về cơ bản sẽ đáp ứng lượng nước thải trong KCN, đảm bảo môi trường cho KCN và các khu vực xung quanh.
Hiện nay, các nhà máy XLNT đã đi vào hoạt động tập trung phần lớn tại vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng, chiếm 67% tổng số KCN có nhà máy XLNT đi vào hoạt động và bằng 71% tổng công suất các nhà máy XLNT hiện có, điều này là tất yếu của quá trình phát triển KCN, đáp ứng đòi hỏi của các nhà đầu tư và của toàn xã hội, đồng thời phù hợp với nhịp độ phát triển sôi động, tình hình thu hút khả quan của các KCN tại khu vực này. Các khu vực Trung du miền núi phía Bắc, vùng Tây Nguyên do mô hình KCN phát triển muộn hơn so với các vùng khác của cả nước, các KCN chủ yếu đang trong giai đoạn xây dựng hạ tầng và bước đầu thu hút đầu tư, nguồn nước thải cần xử lý không nhiều, do vậy việc xây dựng các nhà máy XLNT tập trung tại khu vực này cũng hạn chế hơn, chỉ chiếm 5% số lượng KCN có nhà máy XLNT và 3% tổng lưu lượng nước thải của các nhà máy đang hoạt động.
b. Đối với các khu kinh tế: do quy mô và tính chất đặc thù của KKT, bao gồm nhiều khu chức năng như khu thương mại, khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị... do vậy, các khu kinh tế không có hệ thống XLNT chung cho toàn bộ KKT như mô hình đang áp dụng tại KCN hiện nay. Do vậy, đối với các dự án tập trung trong KCN thuộc KKT sẽ được xử lý nước thải thông qua hệ thống XLNT tập trung của KCN trong KKT. Tính đến nay, trong số 18 KCN trong KCN đang hoạt động có 7 KCN đã có nhà máy XLNT tập trung, 2 KCN đang xây dựng nhà máy và 9 KCN đang trong quá trình lập kế hoạch xây dựng. Tổng công suất 38.000 m3/ng.đêm, công suất trung bình 5.428 m3/ngày đêm, về cơ bản phục vụ được lưu lượng nước thải hiện có của các nhà máy trong KCN. Đối với các dự án nằm trong các khu chức năng khác (trừ KCN) của KKT sẽ tự xây dựng hệ thống xử lý nước thải nội bộ, đảm bảo các yêu cầu về tiêu chuẩn đầu ra theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
5.2. Về xử lý chất thải rắn: Đa số các doanh nghiệp trong KCN đã có biện pháp phân loại và lưu giữ tạm thời trước khi thu gom đến nơi xử lý. Một số KCN đã tổ chức thu gom, xử lý chất thải tập trung. Do vậy, về cơ bản, việc thu gom, xử lý chất thải rắn được đảm bảo.
II. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014
1. Mục tiêu phát triển
- Về quy hoạch, thành lập KCN, KKT
Dự kiến trong năm 2014, tổng diện tích tăng thêm của các KCN khoảng 2.000 - 2.500ha, nâng tổng diện tích KCN đến cuối năm 2014 khoảng 83.500 -84.000 ha.
- Thu hút đầu tư vào KCN, KKT
Dự kiến các KCN sẽ thu hút được thêm khoảng 8.000 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài, tiếp tục duy trì tỷ trọng 55-60% tổng vốn FDI của cả nước và 32.000 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước, nâng tổng vốn đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước vào KCN đến cuối năm 2014 lên khoảng 79.000 triệu USD và 505.000 tỷ đồng.
Dự báo trong năm 2014, các KKT thu hút được khoảng 2.000 triệu USD vốn FDI và 25.000 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước, nâng tổng vốn đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước vào các KKT đến cuối năm 2014 lên khoảng 38.500 triệu USD và 245.000 tỷ đồng.
- Sản xuất kinh doanh
Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của KCN, KKT dự kiến sẽ tăng nhẹ so với năm 2014. Dự kiến doanh thu của các doanh nghiệp KCN (kể cả trong và ngoài nước) trong năm 2014 ước đạt 72.000 triệu USD (tăng khoảng 2.000 triệu USD so với năm 2013); giá trị xuất khẩu đạt khoảng 42.000 triệu USD, giá trị nhập khẩu đạt 41.000 triệu USD; nộp ngân sách khoảng 40.000 tỷ đồng. Đóng góp của KCN vào kim ngạch xuất khẩu toàn quốc năm 2014 ước đạt khoảng 37%.
Các KKT đạt doanh thu 10.000 triệu USD, giá trị xuất nhập khẩu ước đạt 1.500 triệu USD; đóng góp ngân sách 23.000 tỷ đồng.
- Thu hút lao động
Dự kiến các KCN, KKT thu hút lũy kế khoảng 2,1 -2,2 triệu lao động trực tiếp vào cuối năm 2014.
- Mục tiêu môi trường
Đến cuối năm 2014, dự kiến 80% các KCN đang hoạt động có công trình xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
2. Giải pháp thực hiện
- Nâng cao nhận thức của các cơ quan Nhà nước các cấp về vai trò, vị trí của các KCN, KKT trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; thống nhất chủ trương tăng cường phân cấp, giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý Nhà nước KCN, KKT trên các lĩnh vực nhằm xây dựng Ban quản lý KCN, KKT trở thành một cơ quan đầu mối quản lý nhà nước KCN, KKT ở địa phương theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính.
- Phát triển KCN với số lượng và quy mô phù hợp với điều kiện phát triển thực tế của địa phương, đảm bảo hiệu quả sử dụng đất KCN, kiên quyết không phát triển KCN trên đất lúa có năng suất ổn định. Thường xuyên rà soát điều chỉnh Quy hoạch KCN cho phù hợp với tình hình thực tế; đảm bảo diện tích KCN phù hợp với Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từng thời kỳ; không bỏ trống đất đai, gây lãng phí; không phát triển KCN khi chưa đảm bảo tỷ lệ lấp đầy KCN theo quy định.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 không phát triển thêm KKT và hạn chế thành lập mới KCN để tập trung nguồn lực để nâng cao hiệu quả đầu tư các KCN, KKT đã thành lập.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách phát luật KCN, KKT: tổ chức triển khai Nghị định 164/2013/NĐ-CP, tiến tới nghiên cứu xây dựng Luật đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt; nghiên cứu xây dựng các Đề án kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về KKT, KCN. Đồng thời, các Bộ ngành tiếp tục phối hợp, tổ chức xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các văn bản pháp luật chuyên ngành phải trên cơ sở thống nhất với pháp luật về KCN, KKT tránh tình trạng chồng chéo giữa các văn bản pháp luật.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, phối hợp giữa các cơ quan Trung ương và địa phương trong quản lý Nhà nước KCN, KKT trên các lĩnh vực; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc tuân thủ pháp luật về môi trường, lao động trong KCN.
- Tập trung đầu tư các KKT có tiềm năng, thuận lợi nhất; huy động tổng hợp các nguồn vốn và nhiều hình thức đầu tư như để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu, quan trọng trong các KKT để tạo điều kiện đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển các KKT.
- Đẩy nhanh tiến độ các dự án động lực đã thu hút được và các cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong các KKT để tạo tiền đề cho việc hình thành khu vực phát triển công nghiệp nòng cốt trong các KKT và thu hút các nhà đầu tư khác.
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch vận động xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; trong đó xác định cơ cấu đầu tư, dự án động lực phù hợp với tiềm năng, lợi thế của địa phương.
3. Tình hình thực hiện Quý I/2014
Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN, KKT trong 3 tháng đầu năm 2014 vẫn đạt được những kết quả khá tích cực so với cùng kỳ năm 2013. Đã cấp Giấy CNĐT cho hơn 70 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt trên 800 triệu USD và 50 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký 1.509 tỷ đồng. Các dự án đầu tư được cấp mới trong quý I/2014 tập trung chủ yếu vào lĩnh vực điện tử viễn thông và những ngành phụ trợ đi kèm (sản xuất tai nghe và các linh kiện, phụ kiện dùng trong tai nghe, pin, cáp dữ liệu, sạc cho điện thoại di động). Các địa phương đạt kết quả khả quan trong thu hút đầu tư là Đồng Nai, Bắc Ninh, Bình Dương, Bắc Giang, Hải Phòng.
Lũy kế đến cuối quý I/2014, các KCN, KKT trong cả nước đã thu hút được 5.300 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 112 tỷ USD và 5.800 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký xấp xỉ 1.000 nghìn tỷ đồng.
Đối với các KKT, luỹ kế đến nay, các KKT ven biển đã thu hút được 27,5 tỷ USD vốn FDI và gần 414 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư trong nước vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lấp đầy hơn 40% tổng diện tích đất dành cho sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ trong KKT ven biển.
III. Tình hình triển khai kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN năm 2014
1. Tình hình bố trí NSNN kế hoạch 2014
- Việc bố trí vốn kế hoạch 2014 đã dựa trên kết quả rà soát các công trình, dự án trong KKT, KCN, CCN tuân thủ hết sức nghiêm túc Chỉ thị 1792/CT-TTg; Chỉ thị 27/CT-TTg; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25/6/2013; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013; căn cứ vào các mục tiêu và định hướng phát triển chung của giai đoạn 2011-2015, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN và nguồn vốn trung hạn đã thông báo cho các địa phương giai đoạn 2014-2015; và các hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, với thứ tự tập trung ưu tiên cho các dự án hoàn thành nhưng chưa được bố trí vốn thanh toán, các dự án hoàn thành trong năm kế hoạch, sau đó đến các dự án chuyển tiếp.
- Việc giao kế hoạch đã đảm bảo tập trung, tránh được tình trạng dàn trải, không để xảy ra tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản. Đối với các dự án khởi công mới, loại bỏ các dự án không đáp ứng điều kiện, chưa cần thiết, theo đó trong KH2014 chỉ bố trí 15 dự án mới thật sự quan trọng, cấp bách theo ý kiến chỉ đạo của Đảng và Nhà nước (giảm 02 dự án so với KH2013); và bố trí tại các địa phương không có dự án bố trí chuyển tiếp.
- Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, vốn NSTW được bố trí tập trung cho 5 nhóm KKT Chu Lai, Dung Quất, Đình Vũ – Cát Hải, Nghi Sơn, Vũng Áng, Phú Quốc được lựa chọn ưu tiên đầu tư trong giai đoạn 2013-2015 với tổng số vốn bố trí được bố trí 1.555 tỷ đồng, bằng 68% tổng vốn NSTW hỗ trợ cho hạ tầng KKT ven biển trong KH2014 (cao hơn KH2012 là 120 tỷ đồng). Đối với các KCN, CCN cũng được bố trí ưu tiên hoàn thành mức vốn tối đa, theo đó có 18 KCN, CCN được bố trí hoàn thành mức tối đa theo quy định.
2. Tình hình thực hiện
2.1. Thuận lợi
- Việc triển khai tình hình kế hoạch năm 2014 có nhiều thuận lợi, trong đó việc phân khai vốn ngay từ đầu năm đã tạo sự chủ động cho các cơ quan quản lý và các chủ đầu tư tổ chức thực hiện. Dự kiến đến hết 31/01/2015, các địa phương sẽ hoàn thành khối lượng giải ngân đúng với tổng vốn NSTW bố trí.
- Do các công trình, dự án bố trí vốn được thống nhất giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và địa phương ngay từ đầu và giao từng danh mục với số vốn cụ thể nên nhìn chung các địa phương thực hiện rất nghiêm túc kế hoạch được giao. Các dự án được bố trí vốn đã rà soát chặt chẽ trong quá trình xây dựng kế hoạch nên trong quá trình triển khai, do vậy trong quý I/2014 không có địa phương nào đề xuất điều chuyển vốn từ công trình này sang công trình khác.
2.2. Khó khăn, hạn chế
Nhìn chung, nhu cầu vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng CCN, KCN, KKT tại các địa phương là lớn, trong khi đó việc huy động các nguồn vốn đầu tư để đáp ứng nhu cầu còn rất hạn chế. Các địa phương chưa có giải pháp quyết liệt và hiệu quả để huy động nguồn vốn khác, ngoài vốn hỗ trợ từ NSTW, để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN, KKT./.