Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 05/05/2019-16:11:00 PM
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2019 của tỉnh Long An

Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong tháng 4/2019 cơ bản ổn định. Sản xuất công nghiệp duy trì phát triển và nâng cao năng lực toàn ngành. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng khá so cùng kỳ. Công tác xúc tiến thương mại, du lịch tiếp tục được phát triển. Sản xuất lúa vụ đông xuân đạt nhiều kết quả tích cực, dịch bệnh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm được kiểm soát chặt chẽ; giá cả tiêu dùng các mặt hàng tương đối bình ổn; các hoạt động vui chơi giải trí chào mừng các ngày lễ lớn được các cấp chính quyền và đông đảo người dân quan tâm hưởng ứng; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của thời tiết, dịch bệnh, giá cả đầu ra không ổn định gây ra nhiều khó khăn cho người nông dân. Tình hình các lĩnh vực cụ thể như sau:

I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Cây lúa

- Lúa đông xuân 2018-2019: Đã gieo cấy 231.968 ha, bằng 99,7% so với kế hoạch, giảm 3.654 ha so cùng kỳ (diện tích giảm chủ yếu do chuyển sang nuôi cá tra giống và trồng cây thanh long, cây chanh). Tính đến thời điểm 15/4/2019, diện tích thu hoạch ước đạt 228.968 ha, tăng 14.968 ha so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch tăng do diện tích lúa thuộc các xã vùng cao gieo sạ sớm, đúng lịch thời vụ và gặp thời tiết thuận lợi không bị ảnh hưởng của sâu, bệnh. Năng suất ước đạt 62,8 tạ/ha, tăng 1,6 tạ/ha so cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 1.437.919 tấn, tăng 128.239 tấn so cùng kỳ.

- Lúa hè thu 2019: Đã gieo sạ 59.556 ha, đạt 26,9% so với kế hoạch.

Tình hình tiêu thụ lúa: Giá lúa đông xuân loại khô, sạch (OM6976, OM576, OM4900) bình quân tháng 4 năm 2019 là 6.267 đồng/kg, tăng 19 đồng/kg so tháng trước và giảm 132 đồng/kg so cùng kỳ; giá lúa đặc sản đông xuân, loại khô (Nàng Hoa, Tài Nguyên, …) là 8.546 đồng/kg, giảm 52 đồng/kg so tháng trước và tăng 365 đồng/kg so cùng kỳ. Giá nếp loại khô, sạch là 6.587 đồng/kg, tăng 23 đồng/kg so tháng trước và giảm 327 đồng/kg so cùng kỳ.

Tình hình sâu bệnh: Một số bệnh gây hại trên lúa hè thu sớm như: rầy nâu diện tích nhiễm là 1.915 ha, bệnh đạo ôn lá (540 ha) và ốc bươu vàng (280 ha) bệnh xuất hiện trên lúa giai đoạn mạ - đẻ nhánh - đòng.

Một số cây trồng chủ yếu khác

- Cây mía niên vụ 2018-2019: Diện tích trồng là 4.469,3 ha, giảm 3.265,7 ha so cùng kỳ. Diện tích mía giảm do giá thấp, tiêu thụ gặp khó khăn, nông dân chuyển cây trồng khác (chanh, khóm, ổi, …). Tính đến ngày 15/4/2019 thu hoạch được 4.460 ha, giảm 3.025 ha so với cùng kỳ. Năng suất ước đạt 630,8 tạ/ha, tăng 9,1 tạ/ha so với cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 281.336,8 tấn, giảm 184.005,7 tấn so với cùng kỳ.

- Bắp đông xuân 2018-2019: Trồng được 685,6 ha, giảm 356,7 ha so cùng kỳ, tập trung chủ yếu ở huyện Đức Hòa, Đức Huệ. Diện tích trồng giảm do giá bắp nhiều năm qua quá thấp, sản xuất không hiệu quả, thiếu công lao động.

- Đậu phộng đông xuân 2018-2019: Trồng được 727,8 ha, giảm 1.819 ha so với cùng kỳ, tập trung ở huyện Đức Hòa. Diện tích giảm do đầu vụ gặp mưa nhiều không thể xuống giống, một phần diện tích chuyển sang trồng lúa hoặc bỏ hoang. Tính đến ngày 15/4/2019 thu hoạch được 100 ha, giảm 277 ha so với cùng kỳ. Năng suất ước đạt 34 tạ/ha, bằng cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 340 tấn, giảm 941,8 tấn so với cùng kỳ.

- Cây chanh: Diện tích hiện có là 9.165 ha, tăng 791,7 ha so cùng kỳ. Diện tích chanh cho trái là 8.316 ha tập trung ở các huyện Bến Lức, Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa và Thạnh Hóa. Giá chanh cụ thể như sau: giá chanh có hạt (loại 1) bình quân tháng 4 năm 2019 là 16.062 đồng/kg, tăng 3.239 đồng/kg so tháng trước và tăng 1.184 đồng/kg so cùng kỳ; giá chanh không hạt (loại 1) là 18.461 đồng/kg, tăng 2.856 đồng/kg so tháng trước và tăng 3.756 đồng/kg so cùng kỳ.

- Cây thanh long: Diện tích hiện có là 11.675,3 ha, tăng 1.399,4 ha so cùng kỳ. Diện tích cho trái khoảng 9.338,8 ha, tập trung chủ yếu ở huyện Châu Thành. Giá thanh long cụ thể như sau: giá thanh long ruột trắng (2-3 quả/kg) bình quân tháng 4 năm 2019 là 10.000 đồng/kg, giảm 3.000 đồng/kg so với tháng trước và giảm 5.000 đồng/kg so cùng kỳ; giá thanh long ruột đỏ (2-3 quả/kg) là 27.000 đồng/kg, giảm 6.000 đồng so tháng trước và tăng 2.000 đồng/kg so cùng kỳ.

b. Chăn nuôi

Tình hình dịch bệnh: Trong tháng 4 năm 2019, trên địa bàn tỉnh phát hiện 1 ổ dịch lở mồm long móng trên heo (gồm 13 con heo thịt) tại xã Bình Tịnh, huyện Tân Trụ (dịch bệnh đã được khống chế và ổn định).

Tình hình tiêu thụ: Giá heo hơi bình quân tháng 4 năm 2019 là 46.390 đồng/kg, giảm 4.783 đồng/kg so với tháng trước và tăng 15.688 đồng/kg so cùng kỳ; giá gà thả vườn là 74.652 đồng/kg, tăng 583 đồng/kg so tháng trước và tăng 3.485 đồng/kg so cùng kỳ; giá vịt ta thịt hơi là 48.946 đồng/kg, tăng 805 đồng/kg so tháng trước và tăng 3.522 đồng/kg so cùng kỳ.

2. Lâm nghiệp

Tháng 4/2019 không có diện tích rừng trồng mới.

Tình hình khai thác: Ước tháng 4/2019, khai thác được 11.580 m3 gỗ, tăng 213 m3 so cùng kỳ, chủ yếu là gỗ bạch đàn, tràm và tràm bông vàng. Củi khai thác được 23.400 ster, tăng 241,6 ster so với cùng kỳ.

Tình hình cháy rừng: Trong tháng 4/2019, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.

3. Thủy sản

- Tôm nuôi nước lợ: Tính đến ngày 15/4/2019, nông dân đã thả nuôi được 2.128,5 ha, giảm 290,7 ha so với cùng kỳ. Trong đó: tôm sú 220,0 ha (giảm 6,4 ha), tôm thẻ chân trắng 1.908,5 ha (giảm 284,3 ha). Diện tích thu hoạch ước đạt 1.803,1 ha (tăng 92,3 ha), năng suất ước đạt 2,5 tấn/ha (bằng cùng kỳ), sản lượng ước đạt 4.494,5 tấn (tăng 208,5 tấn). Trong đó: diện tích thu hoạch tôm sú ước đạt 215,4 ha (tăng 24,2 ha), năng suất ước đạt 1,8 tấn/ha (bằng cùng kỳ), sản lượng ước đạt 385,9 tấn (tăng 47,5 tấn); tôm thẻ chân trắng diện tích thu hoạch ước 1.587,7 ha (tăng 68,1 ha), năng suất ước đạt 2,6 tấn/ha (bằng cùng kỳ), sản lượng ước đạt 4.108,6 tấn (tăng 161,0 tấn).

- Cá tra nuôi công nghiệp: Diện tích thả nuôi là 22 ha, tăng 0,1 ha so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch ước đạt 12,4 ha (bằng cùng kỳ), năng suất ước đạt 410,0 tấn/ha (giảm 0,1 tấn/ha), sản lượng ước đạt 5.084,0 tấn (tăng 5,2 tấn).

- Tình hình tiêu thụ: Giá tôm thẻ chân trắng bình quân tháng 4 năm 2019 là 128.194 đồng/kg, tăng 754 đồng/kg so tháng trước và giảm 3.365 đồng/kg so cùng kỳ. Giá tôm sú loại 30 - 40 con/kg, giá bình quân tháng là 232.487 đồng/kg, tăng 2.487 đồng/kg so tháng trước và tăng 5.992 đồng/kg so cùng kỳ; loại 45-50 con/kg, giá bình quân tháng là 164.144 đồng/kg, tăng 603 đồng/kg so tháng trước và giảm 15.140 đồng/kg so cùng kỳ. Giá cá tra loại 1kg/con trở lên, giá bình quân tháng là 25.252 đồng/kg, giảm 104 đồng/kg so tháng trước và tăng 3.719 đồng/kg so cùng kỳ.

- Thủy sản khai thác: Trong 4 tháng đầu năm 2019, khai thác ước đạt 3.833,8 tấn, giảm 438,1 tấn so cùng kỳ. Trong đó: khai thác thủy sản biển 2.501,8 tấn (giảm 377,7 tấn), khai thác thủy sản nội địa 1.332,0 tấn (giảm 60,4 tấn).

II. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 năm 2019 tăng 5,19% so tháng trước và tăng 18,23% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,08% so tháng trước và tăng 18,12% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,17% so tháng trước và tăng 21,98% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,61% so tháng trước và tăng 19,73% so cùng kỳ.

Lũy kế 4 tháng đầu năm 2019, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 15,22% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,21%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 16,06%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 13,96%.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 4 tháng đầu năm 2019 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như ngành dệt tăng 28,80%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 44,56%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 31,28%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 27,39%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 37,99%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 4/2019 gồm: hạt điều khô 7.166,9 tấn, tăng 10,10% so tháng trước và tăng 13,80% so với cùng tháng năm trước, lũy kế đạt 25.581,5 tấn, tăng 6,84% so cùng kỳ năm trước; gạo xay xát 387,1 ngàn tấn, tăng 3,21% so tháng trước và tăng 7,83% so với cùng tháng năm trước, lũy kế đạt 1.510,7 ngàn tấn, tăng 6,71%; thức ăn gia súc 196,9 ngàn tấn, tăng 5,66% so tháng trước và giảm 6,21% so với cùng tháng năm trước, lũy kế đạt 847,0 ngàn tấn, tăng 1,92%; nước khoáng không ga 55.123 ngàn lít, tăng 8,23% so tháng trước và tăng 26,18% so với cùng tháng năm trước, lũy kế đạt 211.262 ngàn lít, tăng 11,83%; sợi tơ nhân tạo 8.339 tấn, tăng 15,0% so tháng trước và tăng 15,02% so với cùng tháng năm trước, lũy kế đạt 29.092 tấn, tăng 10,06%; vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp 28.277,6 ngàn m2, tăng 12,34% so tháng trước và tăng 5,76% so với cùng tháng năm trước, lũy kế đạt 88.234,2 ngàn m2, giảm 15,30%; túi xách 4.716,5 ngàn cái, giảm 0,03% so tháng trước và tăng 7,58% so với cùng tháng năm trước, lũy kế đạt 18.949,6 ngàn cái, tăng 7,0%.

Lũy kế đến cuối tháng 4/2019 có 54/75 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, trong đó: 27 nhóm sản phẩm tăng trên 20% như bia đóng lon, giường bằng gỗ các loại, vải dệt thoi từ sợi tơ nhân tạo, dầu và mỡ bôi trơn, tàu chở khách trọng tải trên 5000 tấn, … Số nhóm sản phẩm có tốc độ giảm là 21/75 nhóm, tập trung chủ yếu là thức ăn cho thủy sản, bia đóng chai, vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp, áo sơ mi cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc, dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in, ...

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 4 năm 2019 tăng 0,47% so với tháng trước và tăng 2,74% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,48% so tháng trước và tăng 2,64% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,27% so tháng trước và tăng 9,80% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,44% so tháng trước và tăng 6,00% so cùng kỳ.

Lũy kế đến cuối tháng 4 năm 2019, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tăng 1,89% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,77%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,64%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng 3,76%.

III. Đầu tư phát triển

Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý tháng 4 năm 2019 đạt 205,54 tỷ đồng, tăng 26,18% so tháng trước và tăng 1,56% so cùng kỳ. Chia ra: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 139,10 tỷ đồng, tăng 33,54% so tháng trước và giảm 6,63% so cùng kỳ; Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 66,44 tỷ đồng, tăng 13,13% so tháng trước và tăng 24,41% so cùng kỳ.

Lũy kế 4 tháng đầu năm 2019 vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý ước đạt 595,51 tỷ đồng, bằng 20,84% so kế hoạch và tăng 1,71% so cùng kỳ năm trước. Chia ra: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 404,35 tỷ đồng, bằng 23,36% so kế hoạch và giảm 9,49% so cùng kỳ năm trước; Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 191,16 tỷ đồng, bằng 16,97% so kế hoạch và tăng 37,78% so cùng kỳ năm trước.

IV. Thương mại, giá cả

1. Nội thương

Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4 năm 2019 đạt 7.226,31 tỷ đồng, tăng 2,78% so tháng trước và tăng 16,26% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ ước đạt 6.136,30 tỷ đồng, tăng 2,95% so tháng trước và tăng 17,36% so cùng kỳ; dịch vụ chung ước đạt 159,48 tỷ đồng, tăng 1,12% so tháng trước và tăng 11,89% so cùng kỳ; lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 930,53 tỷ đồng, tăng 1,96% so tháng trước và tăng 10,23% so cùng kỳ.

Lũy kế 4 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 29.641,73 tỷ đồng, tăng 15,99% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ hàng hóa ước đạt 25.226,97 tỷ đồng, tăng 17,13%; dịch vụ chung ước đạt 638,27 tỷ đồng, tăng 9,68%; dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 3.776,49 tỷ đồng, tăng 9,89%.

2. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2019 tăng 0,26% so với tháng trước. Có 6/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó nhóm Giao thông tăng cao nhất 4,90% (ảnh hưởng từ 2 đợt tăng giá xăng, dầu vào ngày 2/4/2019 và ngày 7/4/2019), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,39%; nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 0,39%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,23%; nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,08%; nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,06%; nhóm May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,05%. Có 2 nhóm chỉ số giá giảm: nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,50% (lương thực tăng 0,48%; thực phẩm giảm 1,27%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,54%), đóng góp vào mức giảm chung CPI là 0,18%; nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,02%. Nhóm thuốc và dịch vụ y tế, nhóm bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục có chỉ số giá không đổi.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4 tháng đầu năm 2019 tăng 3,13% so với bình quân cùng kỳ năm 2018. CPI tháng 4/2019 tăng 0,82% so với tháng 12/2018 và tăng 3,35% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá vàng tháng 4/2019 giảm 0,79% so với tháng trước; tăng 3,11% so với tháng 12/2018 và giảm 1,10% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 4/2019 giảm 0,01% so với tháng trước; giảm 0,47% so với tháng 12/2018 và tăng 1,85% so với cùng kỳ năm 2018.

V. Vận tải, du lịch

Vận tải: Tổng doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi tháng 4 năm 2019 ước đạt 216,29 tỷ đồng, tăng 2,89% so tháng trước và tăng 18,60% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 67,19 tỷ đồng, tăng 2,46% so tháng trước và tăng 17,06% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 118,81 tỷ đồng, tăng 2,62% so tháng trước và tăng 5,57% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước 5.627,02 ngàn lượt người, tăng 1,60% so tháng trước và tăng 7,12% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 201.447,94 ngàn lượt người.km, tăng 1,88% so tháng trước và tăng 3,27% so cùng kỳ. Khối lượng vận tải hàng hóa ước đạt 2.046,14 ngàn tấn, tăng 1,52% so tháng trước và tăng 4,57% so cùng kỳ; luân chuyển được 103.657,62 ngàn tấn.km, tăng 1,91% so tháng trước và tăng 0,63% so cùng kỳ.

Tổng doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi 4 tháng đầu năm 2019 ước đạt 865,80 tỷ đồng, tăng 15,34% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách là 270,93 tỷ đồng, tăng 10,19%; vận tải hàng hóa là 484,99 tỷ đồng, tăng 6,17%. Khối lượng vận chuyển hành khách là 22.948,20 ngàn lượt người, tăng 9,36% so cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hành khách là 846.243,0 ngàn người.km, tăng 5,84%. Khối lượng vận chuyển hàng hóa là 8.443,62 ngàn tấn, tăng 5,99% so cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hàng hóa là 418.331,47 ngàn tấn.km, tăng 2,51%.

Du lịch: Hiện nay nhiều địa điểm du lịch của tỉnh đang được đầu tư, mở rộng như: Khu vui chơi giải trí Happyland, Vườn thú Mỹ Quỳnh, Trung tâm Nghiên cứu Bảo tồn và Phát triển dược liệu Đồng Tháp Mười, Khu văn hóa đa năng ngoài công lập Làng nổi Tân Lập, Khu văn hóa đa năng ngoài công lập Láng Sen, Lâm viên Thanh niên, … thu hút được lượng khách du lịch khá lớn từ địa phương khác đến tham quan.

Trong tháng 4, khách du lịch đến Long An ước đạt 220.000 lượt người, tăng 100% so với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế ước đạt 2.500 lượt người; doanh thu ước đạt 90 tỷ đồng, tăng 70% so với cùng kỳ.

VI. Tài chính, tiền tệ

Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 21/4/2019, thu ngân sách nhà nước đạt 5.512,0 tỷ đồng, đạt 40,10% dự toán. Trong đó: thu nội địa đạt 4.510,91 tỷ đồng, bằng 38,60% dự toán (thu xổ số kiến thiết 791,91 tỷ đồng, đạt 60,92% dự toán); thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 1.001,09 tỷ đồng, bằng 48,61% dự toán.

Tổng chi ngân sách địa phương là 4.301,09 tỷ đồng, đạt 34,58% dự toán tỉnh giao. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 2.208,93 tỷ đồng, đạt 67,52% dự toán; chi thường xuyên là 2.092,16 tỷ đồng, đạt 27,93% dự toán.

Tiền tệ: Tổng nguồn vốn hoạt động đến cuối tháng 4/2019 ước đạt 99.436 tỷ đồng, tăng 4,86% so với đầu năm, trong đó: vốn huy động ước đạt 61.502 tỷ đồng (tăng 1,72%); tổng dư nợ tín dụng ước đạt 65.221 tỷ đồng, tăng 5,49% so với đầu năm, trong đó: nợ xấu 397 tỷ đồng (tăng 32 tỷ đồng).

VII. Một số vấn đề xã hội

1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội

Trong tháng 4 năm 2019, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, không có hộ thiếu đói. Công tác chăm lo, nuôi dưỡng các đối tượng khó khăn, cơ nhỡ được quan tâm. Trong tháng, Trung tâm công tác xã hội tiếp nhận 9 đối tượng, 04 đối tượng được gia đình đón về nhà, 01 đối tượng từ trần; trung tâm hiện đang nuôi dưỡng 419 đối tượng. Trong tháng 4/2019, cơ sở cai nghiện ma túy Long An tiếp nhận mới 23 học viên cai nghiện; tái hòa nhập cộng đồng 33 học viên; 02 học viên hết hạn lưu trú và 01 học viên di lý chấp hành án phạt tù; hiện cơ sở đang quản lý 495 học viên.

2. Giáo dục

Trong tháng 4 năm 2019, Sở Giáo dục và Đào tạo đã tuyên truyền, tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước như: Giỗ Tổ Hùng Vương (mùng 10/3 âm lịch); 44 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước 30/4 (1975-2019); 133 năm Ngày Quốc tế Lao động 01/5 (1886-2019).

Tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi Trung học phổ thông quốc gia năm 2019. Tổ chức thi tuyển viên chức của Ngành năm học 2018-2019. Tổ chức hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi Trung học cơ sở cấp tỉnh năm 2019. Tổ chức thi đấu giải Điền kinh, Bơi lội, Đẩy gậy Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh năm 2019.

3. Y tế

Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh trong tháng 3 năm 2019 cụ thể như sau: Bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 290 ca (giảm 13,0% so tháng trước và tăng 4,1 lần so với cùng kỳ); bệnh tay chân miệng 88 ca (tăng 33,3% so tháng trước và tăng 11,3% so cùng kỳ); bệnh quai bị 27 ca (giảm 12,9% so tháng trước và giảm 12,9% so cùng kỳ); bệnh thủy đậu 57 ca (tăng 67,6% so tháng trước và giảm 41,8% so cùng kỳ); bệnh tiêu chảy 546 ca (tăng 26,0% so tháng trước và tăng 22,6% so cùng kỳ).

Trong 3 tháng đầu năm, Bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 1.049 ca (tăng 4,5 lần so với cùng kỳ); bệnh tay chân miệng 391 ca (tăng 67,0%); bệnh quai bị 58 ca (giảm 10,7%); bệnh thủy đậu 117 ca mắc (giảm 1,9 lần); bệnh tiêu chảy 1.303 ca mắc (tăng 10,1%).

Số ca nhiễm HIV được phát hiện trong tháng là 14 ca (tăng 1 ca so tháng trước và giảm 1 ca so với cùng kỳ); không có ca tử vong (giảm 6 ca so tháng trước và giảm 2 ca so với cùng kỳ). Tổng số ca nhiễm HIV được phát hiện đến cuối tháng 3 năm 2019 là 52 ca, tăng 13,0% so với cùng kỳ. Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 1.858 người.

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2019, trên địa bàn tỉnh xảy ra 1 vụ ngộ độc thực phẩm tại trường Tiểu học Thạnh Đức, huyện Bến Lức làm 12 người bị ngộ độc phải nhập viện, không có trường hợp tử vong.

4. Lao động, việc làm

Ước tháng 4 năm 2019, tỉnh giải quyết việc làm cho 3.582 lao động, lũy kế 8.682 lao động, đạt 28,94% kế hoạch. Thực hiện cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài: cấp mới 50 lao động, cấp lại 24 lao động; thẩm định thỏa ước lao động tập thể cho 16 doanh nghiệp, nội quy cho 9 doanh nghiệp.

Có 3.293 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, lũy kế 6.462 người; trong đó xét duyệt 2.321 người, lũy kế 5.551 người; chi trợ cấp thất nghiệp 39,6 tỷ đồng, lũy kế 87,7 tỷ đồng; 58 người được hỗ trợ học nghề, lũy kế 173 người; 6.859 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm, lũy kế 27.805 lượt người.

Tuyển sinh đào tạo 512 lao động, lũy kế 3.282 lao động (18 cao đẳng, 05 trung cấp, 1.762 sơ cấp, 1.497 dạy nghề dưới 3 tháng), đạt 14,7% kế hoạch.

5. Văn hóa - thể thao

Văn hóa: Trong tháng 4, toàn tỉnh thực hiện treo 450 băng rôn, 510m2 pano, 2.000 cờ các loại và 60 cuộc tuyên truyền cổ động về tổng điều tra dân số nhà ở, an toàn thực phẩm, phòng chống các tai tệ nạn xã hội, phòng chống dịch tả lợn.

Hệ thống thư viện từ tỉnh đến huyện tổ chức nhiều hoạt động trưng bày, giới thiệu sách nhân kỷ niệm các ngày lễ của đất nước. Trong đó, Bảo tàng - Thư viện tỉnh tổ chức trưng bày, giới thiệu 525 bản sách mới và 481 bản sách chuyên đề ngày Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước 30/4 và Quốc tế Lao động 1/5.

Trung tâm Văn hóa nghệ thuật tỉnh tổ chức biểu diễn xiếc tại Quận 4, Quận 7, Quận Thủ Đức (Thành phố Hồ Chí Minh) và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; biểu diễn giao lưu nghệ thuật cải lương tại các tỉnh phía Bắc và phục vụ nhân dân, cán bộ Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Nghệ An.

Thể thao: Trong tháng 4, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2019; phối hợp với huyện Tân Hưng tổ chức họp mặt giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao nhân ngày Thể thao Việt Nam.

Ngoài ra, toàn tỉnh còn tổ chức 15 giải thể thao phong trào với các môn Bóng đá, Bóng chuyền, Kéo co, Cờ tướng, Điền kinh, Cầu lông, …

6. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường

Cháy, nổ: Trong tháng 4 năm 2019 (từ 15/3/2019 đến 14/4/2019) trên địa bàn tỉnh xảy ra 2 vụ cháy (tăng 1 vụ so cùng kỳ), không có người chết và bị thương, tổng giá trị thiệt hại là 1.895 triệu đồng.

Lũy kế từ đầu năm đến ngày 14/4/2019 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 5 vụ cháy (giảm 1 vụ so cùng kỳ); không có người chết và bị thương; tổng giá trị thiệt hại là 4.965 triệu đồng (tăng 4.209 triệu đồng).

Bảo vệ môi trường: Trong tháng 4 năm 2019 (từ 5/3/2019 đến 4/4/2019) trên địa bàn tỉnh phát hiện và xử phạt 3 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 3 vụ so cùng kỳ), tổng số tiền phạt là 364,8 triệu đồng (tăng 364,8 triệu đồng).Lũy kế từ đầu năm đến ngày 4/4/2019 trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử phạt 11 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 6 vụ so với cùng kỳ); tổng số tiền phạt là 1.141,1 triệu đồng (tăng 813,1 triệu đồng).

7. Tai nạn giao thông

Trong tháng 4 năm 2019 (từ 16/3/2019 đến 15/4/2019) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 20 vụ tai nạn giao thông (tăng 8 vụ vụ so cùng kỳ năm trước); làm chết 14 người (tăng 5 người); bị thương 13 người (tăng 4 người).

Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/4/2019 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 68 vụ tai nạn giao thông (tăng 7 vụ so cùng kỳ năm trước); làm chết 45 người (tăng 1 người); bị thương 58 người (tăng 3 người).

Nguyên nhân tai nạn giao thông chủ yếu là do người tham gia giao thông đi không đúng phần đường, làn đường; tránh xe, vượt xe sai quy định; chuyển hướng không quan sát; sử dụng chất kích thích khi tham gia giao thông; do hạ tầng giao thông xuống cấp, v.v...


Website Cục Thống kê Long An

    Tổng số lượt xem: 937
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)