Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 29/11/2022-18:27:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2022 tỉnh Long An

Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong tháng 11 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp khó lường, có nhiều biến động nhanh, nhất là cuộc xung đột quân sự giữa Nga và Ucraina làm ảnh hưởng đến giá năng lượng, lạm phát tăng cao tại nhiều quốc gia.

Trong nước cũng như trên địa bàn tỉnh Long An, dịch Covid-19 tuy được kiểm soát tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho phục hồi và phát triển kinh tế -xã hội. Tuy nhiên, giá năng lượng biến động, chi phí đầu vào tăng cao,... đã tác động đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có phần chựng lại, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của những tháng cuối năm, nhưng với sự nỗ lực của các ngành, các cấp và địa phương, sự đồng thuận của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp nên tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Long An đạt được những kết quả tích cực, cụ thể như sau:

I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Cây lúa

- Lúa hè thu 2022: Đã kết thúc gieo sạ, diện tích đạt 216.981 ha, giảm 1,87% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích gieo trồng giảm so với cùng kỳ do sản xuất gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng bởi thời tiết; giá vật tư nông nghiệp, nhiên liệu và chi phí công lao động tăng nên người dân chuyển đổi cây trồng khác hoặc bỏ vụ không sản xuất vì không có lãi. Diện tích thu hoạch đạt 216.981 ha (giảm 1,71% so với cùng kỳ năm trước); năng suất thu hoạch đạt 49,5 tạ/ha (giảm 1,08%); sản lượng đạt 1.073.320 tấn (giảm 2,84%).

- Lúa thu đông 2022: Tính đến ngày 15/11/2022, diện tích gieo sạ ước 64.557 ha, tăng 3,09% so với cùng kỳ năm trước. Do nước lũ về muộn nên người dân các huyện Đồng Tháp Mười gieo sạ sớm và tăng diện tích tại các vùng có đê bao. Diện tích thu hoạch đạt 64.557 ha (tăng 3,09%); năng suất ước đạt 50,7 tạ/ha (tăng 1,60%); sản lượng đạt 327.431 tấn (tăng 4,78%).

Tình hình sâu bệnh

Trên lúa hè thu và thu đông có các loại sâu bệnh và sinh vật gây hại như: bệnh cháy bìa lá (108 ha), chuột (192 ha), sâu cuốn lá nhỏ (10 ha), bệnh khô vằn (200 ha), ốc bươu vàng (25 ha), bệnh vàng lá chín sớm (39 ha), bệnh đạo ôn cổ bông (197 ha), bệnh lem lép hạt (185 ha), bệnh đạo ôn lá (32 ha),... xuất hiện chủ yếu trên trà lúa giai đoạn mạ-đẻ nhánh-đòng trổ-chín ở các huyện Tân Hưng, Thủ Thừa, Tân Trụ, Bến Lức, Đức Hòa, Đức Huệ, Mộc Hóa, Cần Giuộc và thành phố Tân An.

Một số cây hàng năm khác: Rau các loại trồng được 11.538 ha (tăng 5,28% so cùng kỳ), sản lượng đạt 233.960 tấn (tăng 12,29% ); cây bắp 303 ha (giảm 9,06%), tập trung chủ yếu ở huyện Đức Hòa, sản lượng đạt 1.666 tấn (tăng 4,40%); cây đậu phộng 171 ha (giảm 37%), sản lượng đạt 517 tấn (giảm 38,56%); cây mía 27 ha (giảm 57,33%), sản lượng đạt 1.080 tấn (giảm 70,57%).

Một số cây lâu năm chủ yếu

- Cây thanh long: Diện tích ước có 8.330 ha, giảm 28,52% so cùng kỳ. Diện tích thanh long hiện nay giảm dần do giá thanh long không ổn định và ở mức thấp nên người dân đã phá bỏ, chuyển đổi cây trồng khác. Sản lượng thu hoạch ước đạt 220.623 tấn, giảm 32,27% so cùng kỳ.

- Cây chanh: Diện tích trồng hiện nay ước 11.523 ha, tăng 0,88% so cùng kỳ. Diện tích tăng là do trong những năm gần đây trồng chanh có hiệu quả nên người dân đã chuyển đổi từ một số cây trồng không hiệu quả và cải tạo vườn tạp để phát triển. Sản lượng thu hoạch ước đạt 181.345 tấn, tăng 5,9%.

Tình hình tiêu thụ

Giá một số nông sản bình quân tháng 11/2022 so với tháng trước dao động như sau: Lúa đặc sản vụ hè thu 7.011 đồng/kg (tăng 12 đồng/kg), lúa vụ hè thu loại thường 6.456 đồng/kg và nếp có giá 6.497 đồng/kg (không tăng giảm so với tháng trước); bắp (ngô) 10.000 đồng/kg (bằng với tháng trước); thanh long ruột đỏ 4.762 đồng/kg (tăng 281 đồng/kg); thanh long ruột trắng 12.000 đồng/kg (tăng 4.000 đồng/kg); chanh không hạt 7.605 đồng/kg (tăng 2.625 đồng/kg); ...

b. Chăn nuôi

Ước đến cuối tháng 11/2022, đàn trâu có 6.020 con (giảm 0,17% so cùng thời điểm năm trước); đàn bò 117.900 con (tăng 1,10%), trong đó: bò sữa là 20.500 con (tăng 1,39%); đàn heo 127.569 con (tăng 23,73%); đàn gia cầm 9.008 nghìn con (tăng 4,89%), trong đó: gà là 7.551 nghìn con (tăng 6,96%).

Ước tháng 11 năm 2022, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng là 21 tấn (tăng 3,53% so với cùng kỳ); thịt bò 257 tấn (tăng 12,76%); thịt lợn 1.059 tấn (tăng 34,14%); thịt gia cầm 2.104 tấn (giảm 0,81%); trứng gia cầm 14.090 nghìn quả (giảm 54,66%), trong đó: thịt gà 1.488 tấn (giảm 4,58%), trứng gà 26.386 nghìn quả (tăng 1,48%). Lũy kế 11 tháng đầu năm 2022, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 448 tấn (giảm 1,81% so với cùng kỳ); thịt bò 4.582 tấn (tăng 14,11%); thịt lợn 22.926 tấn (tăng 38,25%); thịt gia cầm 35.391 tấn (giảm 2,42%); trứng gia cầm 390.296 nghìn quả (giảm 30,57%), trong đó: thịt gà 28.837 tấn (tăng 3,01%), trứng gà 357.399 nghìn quả (giảm 23,83%).

Tình hình dịch bệnh: Từ đầu năm đến nay, bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 45 hộ thuộc 20 xã ở 10 huyện/thành phố: Tân Trụ, Thạnh Hóa, Vĩnh Hưng, Bến Lức, Cần Đước, Châu Thành, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Tân Hưng và thành phố Tân An với tổng số heo tiêu hủy là 1.002 con, tổng trọng lượng 50.631,5 kg. Bệnh tụ huyết trùng trên trâu, bò xảy ra tại 8 hộ ở 01 xã thuộc huyện Đức Huệ với số con chết và tiêu hủy là 16 con. Bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò xảy ra tại 4 hộ thuộc 3 xã ở huyện Đức Hòa và Mộc Hóa với tổng số con tiêu hủy là 4 con, tổng trọng lượng 379 kg. Các bệnh còn lại như: bệnh cúm gia cầm, lở mồm long móng, heo tai xanh không có phát sinh.

Công tác phòng chống dịch bệnh

Từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh đã tiêm vắc xin phòng bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò 52.126 liều; bệnh lở mồm long móng 66.022 liều; bệnh heo tai xanh 3.160 liều; bệnh cúm gia cầm 1.815.765 liều. Phần lớn các hộ chăn nuôi biết áp dụng tốt kỹ thuật hiện đại về chăn nuôi, thực hiện tốt việc tiêm ngừa cho đàn gia súc, gia cầm, vệ sinh chuồng trại thường xuyên.

Tình hình tiêu thụ

Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 11/2022 so với tháng trước dao động như sau: Giá thịt trâu hơi 73.759 đồng/kg và thịt bò hơi 90.796 đồng/kg (đều bằng với tháng trước); thịt heo hơi loại thường 59.091 đồng/kg (giảm 2.177 đồng/kg); vịt thịt hơi 45.318 đồng/kg (giảm 3.032 đồng/kg); gà ta thịt hơi 79.447 đồng/kg (giảm 1.166 đồng/kg); ...

2. Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng mới tập trung: Ước tháng 11/2022, trên địa bàn tỉnh có 16 ha diện tích rừng trồng mới (giảm 33,68% so cùng kỳ), lũy kế từ đầu năm đến nay có 618 ha trồng mới (giảm 8,49% so cùng kỳ).

Tình hình khai thác: Ước tháng 11/2022, sản lượng gỗ khai thác được 7.690 m3, tăng 0,73% so với cùng kỳ, chủ yếu là gỗ bạch đàn, tràm bông vàng, khai thác từ rừng trồng, tập trung ở các huyện vùng Đồng Tháp Mười Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Hưng, Tân Thạnh; khai thác cây phân tán chủ yếu ở các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa, Bến Lức... Củi khai thác được 14.036 ster, giảm 4,16% so cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng đầu năm 2022, sản lượng gỗ khai thác được 123.164 m3 (tăng 0,26% so với cùng kỳ); củi khai thác 227.679 ster (tăng 0,54%).

Tình hình cháy rừng: Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.

3. Thủy sản

- Thủy sản nuôi trồng: Ước tháng 11/2022, diện tích thả nuôi đạt 351,42 ha (giảm 7,80% so cùng kỳ); năng suất ước đạt 15,21 tấn/ha (tăng 45,50%); sản lượng ước đạt 595,69 tấn (tăng 20,14%). Đầu năm đến nay, diện tích thả nuôi ước đạt 7.822,52 ha (giảm 0,72% so với cùng kỳ); năng suất ước đạt 10,45 tấn/ha (tăng 23,85%); sản lượng ước đạt 72.831,62 tấn (tăng 26,50%). Trong đó:

+ Tôm nuôi nước lợ: Trong tháng đã thả nuôi được 305,67 ha (giảm 13,36% so với cùng kỳ). Trong đó: tôm sú 3,20 ha (giảm 6,04%), tôm thẻ chân trắng 302,47 ha (giảm 13,43%). Diện tích thu hoạch ước đạt 193,40 ha (giảm 26,13%), năng suất ước đạt 4,71 tấn/ha (tăng 25,69%), sản lượng ước đạt 911,69 tấn (giảm 7,15%). Trong đó: diện tích thu hoạch tôm sú ước đạt 15,87 ha (giảm 30,68%), năng suất ước đạt 2,60 tấn/ha (giảm 9,22%), sản lượng ước đạt 64,80 tấn (giảm 1,15%); tôm thẻ chân trắng diện tích thu hoạch ước 177,53 ha (giảm 25,69%), năng suất ước đạt 4,77 tấn/ha (tăng 24,38%), sản lượng ước đạt 846,89 tấn (giảm 7,58%). Lũy kế từ đầu năm đến nay, diện tích thả nuôi được 5.680,13 ha (giảm 1,51% so cùng kỳ), trong đó: tôm sú 476,17 ha (giảm 18,05%); tôm thẻ chân trắng 5.204,57 ha (tăng 0,34%). Diện tích thu hoạch ước đạt 5.004 ha (tăng 0,88%), trong đó: tôm sú 441,87 ha (giảm 14,90%), tôm thẻ chân trắng 4.562,13 ha (tăng 2,73%); năng suất ước đạt 3,09 tấn/ha (tăng 8,44%), trong đó: tôm sú 2,0 tấn/ha (giảm 4,54%), tôm thẻ chân trắng 3,18 tấn/ha (tăng 8,03%); sản lượng 15.470,62 tấn (tăng 9,40%), trong đó: tôm sú 984,40 tấn (giảm 9,51%), tôm thẻ chân trắng 14.486,22 tấn (tăng 10,98%).

+ Cá tra nuôi công nghiệp: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 4 doanh nghiệp tư nhân đầu tư nuôi cá tra với quy mô lớn, ước trong tháng các doanh nghiệp thả nuôi 14,82 ha (giảm 20,41% so với cùng kỳ); năng suất ước đạt 236,42 tấn/ha (giảm 38,65%); sản lượng ước đạt 1.980,67 tấn (tăng 25,02%). Lũy kế 11 tháng đầu năm 2022, diện tích nuôi 240,86 ha (tăng 6,78% so cùng kỳ); năng suất ước đạt 177,88 tấn/ha (tăng 2,98%); sản lượng ước đạt 30.888,67 tấn (tăng 12,48%).

- Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân tháng 11/2022 so với tháng 10/2022 dao động như sau:

+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 211.654 đồng/kg (giảm 12.763 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 187.898 đồng/kg (giảm 7.425 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 167.250 đồng/kg (giảm 6.500 đồng/kg).

+ Tôm thẻ chân trắng: Loại 110 con/kg có giá 80.000 đồng/kg và loại 40 con/kg, giá 133.282 đồng/kg (đều bằng với tháng trước); loại 100 con/kg, giá 90.000 đồng/kg (tăng 5.000 đồng/kg); loại 50 con/kg, giá 127.952 đồng/kg (giảm 2.545 đồng/kg).

+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 21.028 đồng/kg và loại size từ 1 kg/con trở lên 21.644 đồng/kg (đều bằng với tháng trước); cá trê nuôi 29.668 đồng/kg (giảm 1.567 đồng/kg); ếch đồng 98.351 đồng/kg (giảm 139 đồng/kg); cá lóc đồng 107.845 đồng/kg (bằng với tháng trước);…

- Thủy sản khai thác: Trong tháng 11/2022, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 342,16 tấn (giảm 3,64% so cùng kỳ). Trong đó: khai thác thủy sản biển 196 tấn (giảm 6,77%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 49,78 tấn (giảm 4,51%), sản lượng cá ước đạt 77,56 tấn (giảm 32,85%), thủy sản khác ước đạt 68,67 tấn (tăng 61,09%); khai thác thủy sản nội địa 146,16 tấn (tăng 0,92%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 0,08 tấn (giảm 76,13%), sản lượng cá ước đạt 123,53 tấn (giảm 0,40%), thủy sản khác sản lượng ước đạt 22,56 tấn (tăng 10,22%).

Trong 11 tháng đầu năm 2022, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 6.203,11 tấn (tăng 7,62% so cùng kỳ). Trong đó, sản lượng khai thác thủy sản biển ước đạt 3.207 tấn (tăng 13,30%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 840,44 tấn (tăng 51,23%), sản lượng cá ước đạt 1.582,89 tấn (giảm 7,60%), thủy sản khác ước đạt 783,67 tấn (tăng 39,51%); sản lượng khai thác thủy sản nội địa ước đạt 2.996,11 tấn (tăng 2,15%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 8,91 tấn (giảm 2,79%), sản lượng cá ước đạt 2.624,82 tấn (tăng 1,93%), thủy sản khác ước đạt 362,39 tấn (tăng 3,85%).

II. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 11/2022 tăng 11,02% so tháng 10/2022 và tăng 2,90% so cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,35% so tháng trước và tăng 3,0% so cùng kỳ; ngành công nghiệp điện tăng 6,53% so tháng trước và tăng 0,30% so cùng kỳ; ngành công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải tăng 4,26% so tháng trước và tăng 6,92% so cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng đầu năm 2022 tăng 9,68% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,80%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 8,44%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,46% so với cùng kỳ.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 11 tháng đầu năm 2022 tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm trước như: ngành sản xuất trang phục (tăng 366,80%); sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng (67,10%); sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu (tăng 39,12%); chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (tăng 28,49%); ngành sản xuất giày dép (tăng 26,16%); ...

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 11/2022 có được mức tăng trưởng mạnh so cùng kỳ như: Sản phẩm in khác (tăng 220,51%); bộ phận của thiết bị phân phối và điều khiển điện (tăng 102,08%); dịch vụ vận hành hệ thống thoát nước (tăng 98,86%); sản phẩm gia dụng và sản phẩm phục vụ vệ sinh khác bằng plastic (tăng 70,02%); điốt phát sáng (tăng 50,46%); giường bằng gỗ các loại (tăng 36,61%); ...

Lũy kế đến cuối tháng 11 năm 2022, có 45/65 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, trong đó có 22/45 nhóm sản phẩm tăng trên 20%, như: Dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in 303.710,3 triệu đồng (tăng 72,46%); điốt phát sáng 301.793,5 nghìn chiếc (tăng 67,10%); neo, móc và các bộ phận rời của chúng bằng sắt hoặc thép 115.467 tấn (tăng 62,52%); máy và thiết bị cơ khí khác có chức năng riêng biệt chưa được phân vào đâu 758.120,1 cái (tăng 54,78%); áo phông (T-shirt), áo may ô và các loại áo lót khác cho người lớn dệt kim hoặc đan móc 5.336 nghìn cái (tăng 48,64%);... Có 13/45 nhóm sản phẩm tăng từ 10-20%, như: Bia đóng lon 16.148,9 nghìn lít (tăng 19,83%); giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic 33.789,8 nghìn đôi (tăng 17,92%); nước khoáng không có ga 292.538,2 nghìn lít (tăng 15,22%); hạt điều khô 60.141,1 tấn (tăng 13,63%); thuốc lá có đầu lọc 94.000 nghìn bao (tăng 12,69%); ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự 191.728 m3 (tăng 10,57%);... Có 10/45 nhóm sản phẩm tăng dưới 10% như: Túi xách 15.428,8 nghìn cái (tăng 9,66%); điện thương phẩm 6.210 triệu KWh (tăng 9,06%); thức ăn cho gia súc 648.820,9 tấn (tăng 4,01%); nước uống được 65.283,7 nghìn m3 (tăng 3,77%); điện mặt trời 235,3 triệu KWh (tăng 3,73%); ...

Có 20/65 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm so cùng kỳ, trong đó có 12/20 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm trên 20%, như: Dịch vụ sản xuất sợi quang và cáp sợi quang 125.876,2 triệu đồng (giảm 87,11%); áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc 24.390,4 nghìn cái (giảm 83,56%); dây cách điện đơn dạng cuộn bằng đồng 5.615,5 tấn (giảm 51,67%); giường bằng gỗ các loại 36.397,4 chiếc (giảm 40,93%); Sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm 27.215,7 tấn (giảm 36,10%);... Có 3/20 nhóm sản phẩm giảm từ 10-20%, gồm: Vải dệt thoi từ sợi tơ nhân tạo 134.522,1 nghìn m2 (giảm 18,44%); vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp 129.596,1 nghìn m2 (giảm 15,50%); dầu và mỡ bôi trơn 5.894,1 tấn (giảm 10,46%). Có 5/20 nhóm sản phẩm giảm dưới 10%, gồm: thức ăn cho thủy sản 809.428,2 tấn (giảm 8,41%); động cơ khác, bao gồm cả động cơ vạn năng 4.328,25 nghìn chiếc (giảm 7,56%); dịch vụ lắp đặt cho máy thông dụng khác chưa được phân vào đâu 43.565,3 triệu đồng (giảm 6,45%); phân khoáng hoặc phân hoá học chứa 3 nguyên tố: nitơ, photpho và kali (NPK) 341.941,5 tấn (giảm 2,45%); sơn và vec ni, tan trong môi trường không chứa nước 92.661,1 tấn (giảm 0,80%).

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 11/2022 giảm 0,42% so với tháng trước và tăng 0,83% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,43% so với tháng trước và tăng 0,86% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 0,17% so với tháng trước và giảm 1,61% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,35% so tháng trước và tăng 1,78% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối tháng 11/2022, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tăng 1,20% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,28%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,92%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải giảm 3,80% so với cùng kỳ.

III. Hoạt động doanh nghiệp

Trong tháng 11/2022 có 181 doanh nghiệp thành lập mới (bằng cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 2.238 tỷ đồng (giảm 31%); có 13 doanh nghiệp thông báo tạm ngừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (giảm 30%); có 35 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh (tăng 35%); giải thể 33 doanh nghiệp (tăng 65%).

Đầu năm đến ngày 22/11/2022, có 1.613 doanh nghiệp được thành lập mới (tăng 28% so với cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 21.622 tỷ đồng (giảm 24%); có 256 doanh nghiệp thông báo tạm dừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (giảm 2%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 490 doanh nghiệp (tăng 65%); giải thể 279 doanh nghiệp (tăng 60%).

IV. Đầu tư phát triển

Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 11/2022 đạt 838,99 tỷ đồng, bằng 11,96% so với kế hoạch, tăng 2,05% so tháng trước và tăng 29,22% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 613,34 tỷ đồng, bằng 12,07% so với kế hoạch, tăng 2,31% so tháng trước và tăng 46,17% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 225,65 tỷ đồng, bằng 11,67% so với kế hoạch, tăng 1,37% so tháng trước và giảm 1,75% so cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 11 tháng đầu năm 2022, vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý ước đạt 6.148,46 tỷ đồng, bằng 87,62% so với kế hoạch, tăng 51,02% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 4.446,17 tỷ đồng, bằng 87,46% so với kế hoạch và tăng 55,10% so cùng kỳ; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 1.702,29 tỷ đồng, bằng 88,02% so với kế hoạch và tăng 41,31% so cùng kỳ.

V. Thương mại, giá cả

1. Nội thương

Trong tháng 11/2022, tỉnh tích cực triển khai, thực hiện cuộc vận động " Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", nhiều chương trình khuyến mãi và kích cầu tiêu dùng của Siêu thị, Trung tâm thương mại được duy trì đến với người tiêu dùng làm cho hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh tiếp tục khôi phục, phát triển mạnh. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng tăng 1,36% so với tháng 10/2022 và so với cùng kỳ tăng 10,83%, tính chung 11 tháng đầu năm 2022 tăng 22,33%.

Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2022 đạt 8.163,44 tỷ đồng, tăng 1,36% so tháng trước và tăng 10,83% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ ước đạt 5.670,01 tỷ đồng, tăng 3,71% so tháng trước và tăng 10,0% so cùng kỳ; dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 655,09 tỷ đồng, tăng 6,13% so với tháng trước và tăng 47,26% so cùng kỳ; dịch vụ khác ước đạt 1.838,34 tỷ đồng, giảm 6,64% so tháng trước và tăng 4,06% so cùng kỳ.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 11 tháng đầu năm 2022 ước đạt 94.141,80 tỷ đồng, tăng 22,33% so cùng kỳ. Trong đó, bán lẻ hàng hóa ước đạt 62.829,59 tỷ đồng (tăng 19,18%); dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 6.063,09 tỷ đồng (tăng 31,52%); dịch vụ khác ước đạt 25.249,12 tỷ đồng (tăng 28,65%).

2. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2022 tăng 0,37% so với tháng trước và tăng 5,87% so với cùng kỳ. Có 8/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước gồm: nhóm giao thông tăng 2,36% (do giá xăng dầu được điều chỉnh tăng liên tục trong các ngày 01/11/2022 và ngày 11/11/2022 làm cho giá xăng, dầu tăng 5,17% so với tháng trước), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,16 điểm %; nhóm nhà ở, điện, nuớc, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,70% (dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,42%; giá gas tăng 4,87%; giá dầu hỏa tăng 7,0%; riêng giá điện sinh hoạt giảm 1,19%), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,15 điểm %; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,27% (nước khoáng tăng 0,41%; nước uống tăng lực đóng chai, lon, hộp tăng 0,53% và thuốc lá tăng 0,46%), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,01 điểm %; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,17%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,13%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,12%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,09%; nhóm giáo dục tăng 0,01%. Có 1/11 nhóm có CPI giảm so với tháng trước là nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,03%, trong đó tivi màu giảm 0,32%. Có 02/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá không đổi là nhóm bưu chính viễn thông và nhóm thuốc và dịch vụ y tế.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 11 tháng đầu năm 2022 tăng 4,42% so với cùng kỳ năm trước. Có 11/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, gồm: nhóm giao thông tăng 14,96%; nhóm giáo dục tăng 13,40%; nhóm nhà ở, điện, nuớc, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 7,81%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 4,18%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 3,41%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,99%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,29%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,27%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,24%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,42%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,02%.

Chỉ số giá vàng tháng 11/2022 tăng 2,22% so với tháng trước, tăng 1,61% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,52% so với tháng 12/2021; chỉ số giá đô la Mỹ tháng 11/2022 tăng 3,14% so với tháng trước, tăng 9,10% so với cùng kỳ năm trước, tăng 8,25% so với tháng 12/2021. Bình quân 11 tháng, đầu năm 2022 chỉ số giá vàng tăng 1,08% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,59% so với cùng kỳ.

VI. Vận tải, du lịch

Vận tải: Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 11/2022 ước đạt 303,97 tỷ đồng, tăng 8,93% so tháng trước và tăng 33,85% so cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 60,70 tỷ đồng, tăng 5,04% so tháng trước và tăng 148,89% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 2.876 nghìn lượt người, tăng 3,25% so tháng trước, tăng 94,76% so cùng kỳ. Khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 84.700 nghìn lượt người.km, tăng 3,99% so tháng trước, tăng 141,31% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 155,49 tỷ đồng, tăng 12,14% so tháng trước và tăng 32,72% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 2.200 nghìn tấn, tăng 10,73% so tháng trước và tăng 25,73% so cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 115.858 nghìn tấn.km, tăng 11,23% so với tháng trước và tăng 25,04% so cùng kỳ.

Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong 11 tháng đầu năm 2022 ước đạt 2.856,48 tỷ đồng, tăng 18.63% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách đạt 537,35 tỷ đồng (tăng 42,25%); khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 29.075 nghìn lượt người (tăng 31,80%); luân chuyển hành khách ước đạt 741.236 nghìn lượt người.km (tăng 39,49%). Doanh thu vận tải hàng hóa đạt 1.471,06 tỷ đồng (tăng 12,61%); khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 21.022 nghìn tấn (tăng 9,50%); luân chuyển hàng hóa ước đạt 1.043.877 nghìn tấn.km (tăng 10,11%).

Du lịch: Trong tháng 11/2022, hoạt động du lịch của tỉnh khởi sắc với nhiều hoạt động quảng bá, giới thiệu hình ảnh con người, làng nghề, ẩm thực, đặc sản địa phương đến với khách du lịch trong và ngoài nước. Du khách đến Long An ước đạt 50.000 lượt người, trong đó có 4.000 khách quốc tế; doanh thu ước đạt 25 tỷ đồng, tăng 66% so với cùng kỳ.

VII. Tài chính, tiền tệ

Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 24/11/2022, thu ngân sách nhà nước đạt 19.792,04 tỷ đồng, đạt 114,04% dự toán và tăng 19,70% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 16.154,40 tỷ đồng, bằng 118,83% dự toán và tăng 27,43% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 3.637,64 tỷ đồng, bằng 96,75% dự toán và giảm 5,72% so cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương là 16.496,77 tỷ đồng, đạt 106,41% dự toán tỉnh giao và tăng 38,79% so cùng kỳ. Trong đó: chi đầu tư phát triển là 9.166,05 tỷ đồng, đạt 176,86% dự toán và tăng 87,92% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 7.325,27 tỷ đồng, đạt 87,01% dự toán và tăng 4,57% so cùng kỳ.

Tiền tệ: Lãi suất huy động và cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh ước đến cuối năm 2022 tăng, hiện phổ biến như sau: Lãi suất huy động VND phổ biến ở mức 0,5%-1,0%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng; 4,0%-6,0%/năm đối với tiền gửi từ 1 – dưới 6 tháng; 5,8%-7,5%/năm đối với tiền gửi từ 6 – dưới 12 tháng; 7,4%-8,6%/năm đối với tiền gửi từ 12 tháng trở lên. Lãi suất cho vay VND, ngắn hạn tối đa đối với các lĩnh vực ưu tiên là 5,5%/năm; lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường khoảng 6%-10%/năm đối với ngắn hạn và 10%-11%/năm đối với trung, dài hạn.

Tổng nguồn vốn huy động đến cuối năm 2022 ước đạt 93.458 tỷ đồng, tăng 10% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 117.741 tỷ đồng, tăng 21% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: nợ xấu 856 tỷ đồng, tăng 165,84% so với cùng thời điểm năm trước.

VIII. Một số vấn đề xã hội

1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội

Trong tháng 11/2022, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh tiếp tục được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, không có hộ thiếu đói. Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới được quan tâm thực hiện. Trong tháng, Cơ sở Cai nghiện ma túy Long An tiếp nhận mới 26 học viên; tái hòa nhập cộng đồng 39 học viên. Hiện Cơ sở cai nghiện ma túy Long An đang quản lý 417 học viên (409 học viên bắt buộc, 8 học viên tự nguyện).

2. Giáo dục

Ngày 01/11, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Long An tổ chức khai mạc Lớp bồi dưỡng kiến thức đội tuyển tham dự Kỳ thi chọn học sinh giỏi Quốc gia THPT năm học 2022 – 2023 của tỉnh có 54 học sinh tham dự. Trong đó, 50 học sinh của Trường THPT Chuyên Long An; 4 học sinh thuộc các trường: THPT Lê Quý Đôn (TP.Tân An), THPT Nguyễn Hữu Thọ (huyện Bến Lức) và THPT Tân Thạnh (huyện Tân Thạnh).

Ngày 18/11/2022, UBND tỉnh Long An tổ chức Lễ kỷ niệm 40 năm Ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982-20/11/2022), nhằm ôn lại truyền thống tốt đẹp của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, từ đó nâng cao vị trí, vai trò và trách nhiệm của toàn ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Long An trong việc phát huy truyền thống tốt đẹp của nhà giáo, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; động viên, khích lệ toàn ngành thi đua lập thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học 2022 – 2023.

Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa có Quyết định phê duyệt Tài liệu giáo dục địa phương lớp 7 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Long An. Đây là Tài liệu giáo dục địa phương giảng dạy theo Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018. Tài liệu giáo dục địa phương lớp 7 của tỉnh có 6 chủ đề: Tài nguyên du lịch tỉnh Long An; lịch sử tỉnh Long An thời kỳ Trung Đại (giai đoạn từ thế kỷ thứ VII đến XVI); ca dao địa phương; nhạc cụ truyền thống địa phương; nghệ thuật trang trí trên sản phẩm thủ công mỹ nghệ và chủ đề cuối là bảo tồn và phát huy di sản văn hoá địa phương.

3. Y tế

Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định, các bệnh truyền nhiễm được kiểm soát tốt, công tác chăm lo sức khỏe của người dân được quan tâm. Một số bệnh chủ yếu được ghi nhận đến cuối tháng 10/2022 như: Bệnh lao phổi ghi nhận 272 ca (giảm 16,5% so với cùng kỳ); bệnh sốt xuất huyết 14.212 ca (tăng 9,9 lần so cùng kỳ) và có 11 ca tử vong (tăng 10 ca so với cùng kỳ); bệnh tay chân miệng 1.312 ca (giảm 27,8%); bệnh quai bị 24 ca (tăng 9 ca); bệnh thủy đậu 94 ca (giảm 46,2%); bệnh tiêu chảy 1.677 ca (tăng 14%); bệnh cúm 5.242 ca (giảm 27,5%); viên gan B có 1.651 ca (giảm 5,6%); bệnh do vi rút adeno 296 ca (giảm 30,3%). Tổng số lượt khám, chữa bệnh toàn tỉnh là 226.626 lượt người (tăng 61% so cùng kỳ); số người điều trị nội trú 15.958 người (tăng 39%).

Lũy kế từ đầu năm đến cuối tháng 10/2022 toàn tỉnh đã phát hiện 227 ca nhiễm HIV, giảm 38 ca so cùng kỳ; tử vong 41 ca (tăng 20 ca so với cùng kỳ). Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 3.305 ca nội tỉnh và 674 ca ngoại tỉnh. Đến cuối tháng 10/2022, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.

4. Lao động, việc làm

Trong tháng 11/2022, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh cấp 318 giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài; thẩm định nội quy lao động 56 doanh nghiệp; thẩm định, xác nhận 8 doanh nghiệp khai báo các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động với 57 thiết bị. Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 29.750 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp; trong đó xét duyệt 28.616 người; chi trợ cấp thất nghiệp 629,1 tỷ đồng; 137.380 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm; 403 người được hỗ trợ học nghề; tuyển sinh đào tạo 23.055 lao động (733 cao đẳng, 3.053 trung cấp, 8.915 sơ cấp, 10.354 dạy nghề dưới 3 tháng). Từ đầu năm đến nay, tỉnh đã xuất khẩu 368 lao động đi làm việc ở nước ngoài (Nhật Bản: 330; Đài Loan: 33 và các nước khác 5 lao động).

5. Văn hóa – Thể thao

Văn hóa: Trong tháng 11, toàn tỉnh tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền kỷ niệm 120 năm ngày sinh đồng chí Võ Văn Ngân (1902-2022), Liên hoan Cải lương toàn quốc – 2021, Liên hoan Văn nghệ quần chúng tỉnh Long An năm 2022; tuyên truyền phòng chống bạo lực gia đình, phòng cháy chữa cháy, phòng chống bệnh sốt xuất huyết, bệnh đậu mùa khỉ, bệnh tay chân miệng… với các hình thức tuyên truyền trực quan (225 tấm băng rôn, pa nô), thông tin lưu động (60 lượt xe tuyên truyền lưu động).

Bảo tàng - Thư viện tỉnh thực hiện trưng bày, giới thiệu 245 bản sách mới và 244 bản sách chuyên đề; cấp 02 thẻ thư viện mới; phục vụ 428 lượt bạn đọc với 1.087 tài liệu lượt; 26.622 lượt truy cập thư viện điện tử; xử lý kỹ thuật và điều chỉnh dữ liệu 415 biểu ghi sách, 617 tờ báo, 31 quyển tạp chí các loại.

Thể thao: Trong tháng 11, toàn tỉnh tổ chức được 15 giải thể thao gồm các môn bóng chuyền, bóng chuyền hơi, cầu lông, bóng đá, điền kinh… Hoạt động TDTT của người cao tuổi, thanh thiếu niên được quan tâm hơn, hoạt động TDTT trong lực lượng vũ trang, công chức, viên chức và học sinh được duy trì và có bước phát triển mạnh mẽ. Trong đó, số người tập luyện TDTT thường xuyên đạt 33,9%; số hộ gia đình thể thao đạt 25,92%; 100% số học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.

6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường

Cháy nổ: Trong tháng 11/2022 (từ 15/10/2022 đến 14/11/2022) trên địa bàn tỉnh không phát sinh vụ cháy, nổ (bằng với tháng trước và cùng kỳ).

Lũy kế từ đầu năm đến ngày 14/11/2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 4 vụ cháy (giảm 2 vụ so với cùng kỳ năm trước), không có người chết (giảm 1 người) và không có người bị thương (giảm 1 người), tổng giá trị thiệt hại là 5.200 triệu đồng (giảm 1.730 triệu đồng).

Bảo vệ môi trường: Trong tháng 11/2022 (từ 5/10/2022 đến 5/11/2022) trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử phạt 1 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 1 vụ so tháng trước và tăng 1 vụ cùng kỳ); tổng số tiền phạt là 320 triệu đồng (tăng 320 triệu đồng so tháng trước và tăng 320 triệu đồng so cùng kỳ).

Trong 11 tháng đầu năm 2022, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử phạt 5 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (giảm 12 vụ so với cùng kỳ), tổng số tiền phạt 728,70 triệu đồng (giảm 2.271,68 triệu đồng).

7. Tai nạn giao thông

Theo báo cáo của Ban An toàn Giao thông, trong tháng 11/2022 (từ 15/10/2022 đến 14/11/2022) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 20 vụ tai nạn giao thông (tăng 15 vụ so tháng trước và tăng 1 vụ so cùng kỳ), chết 13 người (tăng 12 người so tháng trước và tăng 3 người so cùng kỳ), bị thương 8 người (tăng 5 người so với tháng trước và giảm 1 người so cùng kỳ).

Từ đầu năm đến ngày 14/11/2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 119 vụ tai nạn giao thông (tăng 12 vụ so cùng kỳ năm trước), làm chết 74 người (tăng 13 người), bị thương 61 người (tăng 1 người)./.


Cục Thống kê tỉnh Long An

    Tổng số lượt xem: 408
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)