Kinh tế - xã hội của tỉnh trong tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2022 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn duy trì đà hồi phục với tốc độ chậm, ảnh hưởng hệ lụy kinh tế thế giới do xung đột vũ trang giữa Nga và Ukraina vẫn còn nhiều biến động khó lường. Giá xăng, dầu tăng và nguyên liệu sản xuất khan hiếm và tăng cao đã gây áp lực lớn đến việc phục hồi và phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Tỉnh ủy; sự điều hành tích cực, chủ động của UBND tỉnh; sự giám sát chặt chẽ của HĐND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Hội, Đoàn thể, tinh thần trách nhiệm cao của các lực lượng chức năng, nhất là sự đồng lòng ủng hộ, nỗ lực của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, từ đó nền kinh tế - xã hội tỉnh đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tình hình cụ thể như sau:
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Cây lúa
- Lúa hè thu 2022:Đã gieo sạ xong, diện tích gieo sạ ước đạt 216.981 ha, đạt 101,4% so với kế hoạch, giảm 1,9% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích lúa hè thu năm 2022 giảm do sản xuất vụ hè thu rất khó khăn, bị ảnh hưởng rất nhiều bởi thời tiết; giá vật tư nông nghiệp, nhiên liệu và chi phí công lao động tăng nên nông dân chuyển đổi cây trồng hoặc bỏ vụ không sản xuất vì không có lãi.
Hiện số diện tích gieo sạ sớm đã cho thu hoạch, ước đạt 44.491 ha (giảm 16,4% so cùng kỳ), năng suất ước đạt 52,1 tạ/ha (tăng 4,2%), sản lượng thu hoạch ước đạt 231.798,1 tấn (giảm 12,9%). Số diện tích còn lại phát triển tốt, đang trong giai đoạn làm đòng, trổ bông.
- Lúathu đông 2022:Tính đến ngày 15/7/2022, diện tích gieo sạ ước đạt 36.335 ha, đạt 80,7% so với kế hoạch, tăng 6,40% so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình sâu bệnh
Trên lúa hè thu và thu đông có các loại sâu bệnh hại như: bệnh cháy bìa lá 4.003 ha, bệnh đạo ôn lá (3.860 ha), bệnh đạo ôn cổ bông (2.955 ha), bệnh lem lép hạt (2.175 ha), rầy cánh phấn (1.750 ha), rầy nâu (900 ha), bệnh vàng lá chín sớm (464 ha), chuột (452 ha), sâu đục thân (72 ha), bệnh khô vằn (67 ha), sâu cuốn lá nhỏ (32 ha), … xuất hiện trên lúa giai đoạn đẻ nhánh-đòng trổ-chín.
Một số cây hàng năm khác vụ hè thu 2021-2022:Rau các loại trồng được 5.152,4 ha, tăng 3,8% so cùng kỳ; cây bắp trồng được 91,9 ha (tăng 23,4%), tập trung chủ yếu ở huyện Đức Hòa, Đức Huệ, Bến Lức, Thủ Thừa; cây đậu phộng trồng được 77 ha (tăng 172,1%), tập trung ở huyện Đức Hòa, Đức Huệ, Thạnh Hóa.
Một số cây lâu năm chủ yếu
-Cây thanh long:Diện tích hiện có 10.643,3 ha, giảm 8,7% so cùng kỳ. Diện tích trồng chủ yếu ở huyện Châu Thành, Tân Trụ, Bến Lức và Tp. Tân An. Diện tích thanh long hiện nay giảm dần do một số diện tích cây đã già cho năng suất thấp và giá thanh long không ổn định nên nông dân đã phá bỏ, chuyển đổi cây trồng khác.
-Cây chanh:Diện tích hiện có 11.473 ha, tăng 0,4% so cùng kỳ. Diện tích cho trái khoảng 10.567,5 ha, trồng tập trung ở huyện Bến Lức, Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa và Thạnh Hóa.
Tình hình tiêu thụ
Giá một số nông sản bình quân tháng 7/2022 so với tháng 6/2022 dao động như sau: Lúa vụ đông xuân loại thường 6.929 đồng/kg (tăng 67 đồng/kg), lúa vụ thu đông loại thường 6.489 đồng/kg (bằng với tháng trước); lúa vụ hè thu loại thường 6.369 đồng/kg (tăng 55 đồng/kg); nếp có giá 6.132 đồng/kg (tăng 39 đồng/kg); bắp (ngô) 10.000 đồng/kg (bằng với tháng trước); thanh long ruột đỏ 3.107 đồng/kg; thanh long ruột trắng 5.000 đồng/kg (đều bằng với tháng 6/2022); chanh không hạt 8.404 đồng/kg (giảm 493 đồng/kg);...
b. Chăn nuôi
Hoạt động chăn nuôi 7 tháng đầu năm 2022 tương đối ổn định, công tác kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh, tiêm phòng vắc-xin trên gia súc, gia cầm được tập trung thực hiện tốt.
Ước tháng 7 năm 2022, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng là 50,7 tấn (giảm 4,9% so với cùng kỳ); thịt bò 355 tấn (tăng 2,7%); thịt lợn 1.490 tấn (tăng 1,6%); thịt gia cầm 3.050 tấn (giảm 4,2%); trứng gia cầm 50.100 nghìn quả (giảm 14,5%), trong đó: thịt gà 2.515 tấn (giảm 4,9%), trứng gà 39.000 nghìn quả (giảm 20,2%). Lũy kế 7 tháng đầu năm 2022, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 293,4 tấn (giảm 1,7% so với cùng kỳ); thịt bò 3.000 tấn (tăng 8,9%); thịt lợn 11.365,6 tấn (tăng 10,1%); thịt gia cầm 23.864,3 tấn (giảm 1,3%); trứng gia cầm 327.930,4 nghìn quả (giảm 10,7%), trong đó: thịt gà 18.454 tấn (giảm 1,8%), trứng gà 265.497,1 nghìn quả (giảm 13,3%).
Tình hình dịch bệnh:Từ đầu năm đến nay bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 41 hộ thuộc 19 xã ở 9 huyện/thành phố: Tân Trụ, Thạnh Hóa, Vĩnh Hưng, Bến Lức, Cần Đước, Châu Thành, Mộc Hóa, Tân Thạnh và thành phố Tân An với tổng số heo tiêu hủy là 956 con, tổng trọng lượng 48.642,5 kg. Bệnh tụ huyết trùng trên trâu, bò lũy kế đến nay xảy ra tại 8 hộ ở huyện Đức Huệ với số con chết và tiêu hủy là 16 con trâu. Bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò xảy ra tại 3 hộ thuộc 2 xã ở huyện Đức Hòa với tổng số con tiêu hủy là 3 con, tổng trọng lượng 299 kg. Các bệnh còn lại như: bệnh cúm gia cầm, lở mồm long móng, heo tai xanh và bệnh dại trên động vật không có phát sinh.
Công tác phòng chống dịch bệnh
Từ đầu năm đến nay toàn tỉnh đã tiêm vắc xin phòng bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò 39.451 liều; bệnh lở mồm long móng 14.790 liều; bệnh dại 78.156 liều; bệnh heo tai xanh 1.180 liều; bệnh cúm gia cầm 1.181.681 liều. Phần lớn các hộ chăn nuôi biết áp dụng tốt kỹ thuật hiện đại về chăn nuôi, thực hiện tốt việc tiêm ngừa cho đàn gia súc, gia cầm, vệ sinh chuồng trại thường xuyên.
Tình hình tiêu thụ
Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 7/2022 so với tháng trước dao động như sau: Giá thịt trâu hơi 76.626 đồng/kg, thịt bò hơi 91.797 đồng/kg (đều bằng với giá tháng trước); thịt heo hơi loại thường 57.220 đồng/kg (tăng 120 đồng/kg); gà ta thịt hơi 79.109 đồng/kg (giảm 1.441 đồng/kg); vịt thịt hơi 49.640 đồng/kg (tăng 3.341 đồng/kg);...
2. Lâm nghiệp
Diện tích rừng trồng mới tập trung:Trong tháng 7/2022, trên địa bàn tỉnh không có phát sinh diện tích rừng trồng mới. Lũy kế từ đầu năm đến nay có 475 ha diện tích rừng trồng mới (giảm 5,0% so cùng kỳ).
Tình hình khai thác:Ước tháng 7/2022, sản lượng gỗ khai thác được 11.668,4 m3, tăng 1,2% so với cùng kỳ, chủ yếu là gỗ bạch đàn, tràm bông vàng, khai thác từ rừng trồng tập trung ở các huyện Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Hưng, Tân Thạnh; khai thác cây phân tán chủ yếu ở các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa, Bến Lức. Củi khai thác được 20.040 ster, giảm 4,7% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2022, sản lượng gỗ khai thác được 81.618,4 m3(tăng 0,4% so với cùng kỳ); củi khai thác 152.540 ster (tăng 1,1% cùng kỳ).
Tình hình cháy rừng:Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.
3. Thủy sản
- Thủy sản nuôi trồng:Ước tháng 7/2022, diện tích thả nuôi đạt 806,2 ha, tăng 3,5% so cùng kỳ; năng suất ước đạt 9,1 tấn/ha (tăng 14,1%); sản lượng ước đạt 5.900 tấn (tăng 3,0%). Đầu năm đến nay diện tích thả nuôi ước đạt 5.647,6 ha, giảm 0,2% so với cùng kỳ; năng suất ước đạt 9,4 tấn/ha (tăng 18,5%); sản lượng ước đạt 41.682,8 tấn (tăng 14,1%). Trong đó:
+ Tôm nuôi nước lợ:Đã thả nuôi được 577,9 ha, tăng 7,2% so với cùng kỳ. Trong đó: tôm sú 46,3 ha (giảm 5,5%), tôm thẻ chân trắng 531,6 ha (tăng 8,5%). Diện tích thu hoạch ước đạt 457,4 ha (giảm 4,5%), năng suất ước đạt 3,3 tấn/ha (tăng 7,1%), sản lượng ước đạt 1.505,7 tấn (tăng 2,2%). Trong đó: diện tích thu hoạch tôm sú ước đạt 40,0 ha (giảm 5,0%), năng suất ước đạt 2,3 tấn/ha (bằng cùng kỳ), sản lượng ước đạt 93,4 tấn (giảm 5,0%); tôm thẻ chân trắng diện tích thu hoạch ước 417,4 ha (giảm 4,5%), năng suất ước đạt 3,4 tấn/ha (tăng 7,6%), sản lượng ước đạt 1.412,3 tấn (tăng 2,7%). Lũy kế từ đầu năm đến nay diện tích thả nuôi được 4.045,3 ha (tăng 1,8% so cùng kỳ), trong đó: tôm sú 324,0 ha (giảm 25,7%); tôm thẻ chân trắng 3.721,3 ha (tăng 5,2%). Diện tích thu hoạch ước đạt 3.066,3 ha (giảm 0,7%), trong đó: tôm sú 264,6 ha (giảm 25,5%), tôm thẻ chân trắng 2.801,7 ha (tăng 2,5%); năng suất ước đạt 3,2 tấn/ha (tăng 11,6%), trong đó: tôm sú 2,1 tấn/ha (tăng 3,8%), tôm thẻ chân trắng 3,3 tấn/ha (tăng 11,0%); sản lượng 9.681,7 tấn (tăng 10,8%), trong đó: tôm sú 562,8 tấn (giảm 22,6%), tôm thẻ chân trắng 9.118,9 tấn (tăng 13,8%).
+ Cá tra nuôi công nghiệp:Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 4 doanh nghiệp tư nhân đầu tư nuôi cá tra với quy mô lớn, ước trong tháng các doanh nghiệp thả nuôi 24 ha (tăng 5,8% so với cùng kỳ); năng suất ước đạt 245,5 tấn/ha (tăng 6,6%); sản lượng ước đạt 2.700,0 tấn (tăng 13,6%). Lũy kế 7 tháng đầu năm 2022, diện tích nuôi 168 ha (tăng 12,5%); năng suất ước đạt 165,9 tấn/ha (tăng 2,3%); sản lượng ước đạt 119.724,0 tấn (tăng 5,2%).
+ Cá các loại còn lại:Ước trong tháng diện tích thả nuôi đạt 195,1 ha (giảm 6,3% so cùng kỳ); năng suất ước đạt 8,3 tấn/ha (tăng 12,8%); sản lượng ước đạt 1.398,9 tấn (giảm 12,4%). Lũy kế đầu năm đến nay, diện tích thả nuôi 1.365,5 ha (giảm 6,9%); năng suất ước đạt 8,4 tấn/ha (tăng 66,5%); sản lượng ước đạt 9.788,6 tấn (tăng 47,1%).
+ Thủy sản khác:Ước trong tháng diện tích thả nuôi đạt 9,2 ha (tăng 0,5% so cùng kỳ); năng suất ước đạt 36,9 tấn/ha (tăng 3,0%); sản lượng ước đạt 295,5 tấn (tăng 4,5%). Lũy kế đầu năm đến nay, diện tích thả nuôi 68,8 ha (tăng 0,4%); năng suất ước đạt 36,8 tấn/ha (tăng 3,3%); sản lượng ước đạt 2.488,6 tấn (tăng 3,8%).
- Tình hình tiêu thụ:Giá thủy sản bình quân tháng 7/2022 so với tháng trước dao động như sau:
+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 217.928 đồng/kg (tăng 4.808 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 189.081 đồng/kg (tăng 1.565 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 168.016 đồng/kg (tăng 1.254 đồng/kg).
+ Tôm thẻ chân trắng: Loại 110 con/kg có giá 95.000 đồng/kg (tăng 1.783 đồng/kg); loại 100 con/kg, giá 100.000 đồng/kg (không tăng so với tháng trước); loại 80 con/kg, giá 110.492 đồng/kg (tăng 4.731 đồng/kg); loại 60 con/kg, giá 131.083 đồng/kg (tăng 4.462 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 132.137 đồng/kg (bằng với tháng trước).
+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 21.028 đồng/kg (bằng với tháng trước); loại size từ 1 kg/con trở lên 20.508 đồng/kg (giảm 1.348 đồng/kg); cá trê nuôi 30.72 đồng/kg (giảm 65 đồng/kg); ếch đồng 98.492 đồng/kg (bằng với tháng trước); cá lóc đồng 108.647 đồng/kg (giảm 1.874 đồng/kg);…
- Thủy sản khai thác:Trong tháng 7/2022, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 433,8 tấn, giảm 11,1% so cùng kỳ. Trong đó: khai thác thủy sản biển 231,1 tấn (giảm 19,9%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 64,7 tấn (tăng 10,2%), sản lượng cá ước đạt 98,4 tấn (giảm 45,4%), thủy sản khác 68,0 tấn (tăng 37,3%); khai thác thủy sản nội địa 202,7 tấn (tăng 1,6%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 0,7 tấn (giảm 3,4%), sản lượng cá ước đạt 170,0 tấn (tăng 1,9%), thủy sản khác sản lượng ước đạt 32,0 tấn (tăng 0,3%).
Trong 7 tháng đầu năm 2022, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 3.965,4 tấn, tăng 1,7% so cùng kỳ. Trong đó, sản lượng khai thác thủy sản biển ước đạt 2.008,9 tấn (tăng 1,1%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 538,6 tấn (tăng 62,7%), sản lượng cá ước đạt 1.058,4 tấn (giảm 45,4%), thủy sản khác sản lượng ước đạt 411,9 tấn (tăng 4,1%); sản lượng khai thác thủy sản nội địa ước đạt 1.956,5 tấn (tăng 2,2%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 6,5 tấn (tăng 4,4%), sản lượng cá ước đạt 1.714,0 tấn (tăng 2,2%), thủy sản khác sản lượng ước đạt 236,0 tấn (tăng 2,4%).
II. Sản xuất công nghiệp
Trong tháng tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp tiếp tục bị ảnh hưởng bởi giá xăng, dầu và nguồn nguyên liệu đầu vào tăng. Nhưng dưới sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp, các ngành sự đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp trong thực hiện mục tiêu phục hồi phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế nên tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định và đạt được kết quả khả quan, chỉ số sản xuất của toàn ngành công nghiệp tăng 20,31% so cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2022 tăng 3,60% so tháng 6/2022 và tăng 20,31% so cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,68% so tháng trước và tăng 20,34% so cùng kỳ; ngành công nghiệp điện tăng 2,71% so tháng trước và tăng 23,74% so cùng kỳ; ngành công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải tăng 1,01% so tháng trước và tăng 4,88% so cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng đầu năm 2022 tăng 7,14% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,37%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,88%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,84% so với cùng kỳ.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 7 tháng đầu năm 2022 tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm trước như: ngành sản xuất đồ uống tăng 12,62%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 26,62%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 30,65%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 9,74%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 17,79%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 18,74%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 45,62%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 23,28%,...
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 7/2022 có được mức tăng trưởng mạnh so cùng kỳ như: Bia đóng lon (tăng 25,39%); hạt điều khô (tăng 22,07%); gạo đã xay xát (tăng 75,52%); nước khoáng không có ga (tăng 24,49%); túi xách (tăng 19,21%); giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic (tăng 43,12%); vỏ bào, dăm gỗ (tăng 49,40%); dầu và mỡ bôi trơn (tăng 41,5%); cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại (tăng 41,45%);...
Lũy kế đến cuối tháng 7 năm 2022 có 36/64 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, trong đó có 19/36 nhóm sản phẩm tăng trên 20%, như: gạo xay xát 347,47 nghìn tấn (tăng 43,48%); bia đóng lon 10.752,63 nghìn lít (tăng 27,61%); thùng, hộp bằng bìa cứng 80.588,76 nghìn chiếc (tăng 30,65%); bê tông trộn sẵn 524,63 nghìn m3(tăng 27,34%);... Có 6/36 nhóm sản phẩm tăng từ 10-20%, như: hạt điều khô 37,33 nghìn tấn (tăng 12,12%); sợi xe từ các loại sợi tự nhiên: bông, đay, lanh, xơ dừa, cói 36,86 nghìn tấn (tăng 13,49%); ba lô 7.716,78 nghìn cái (tăng 10,60%); dầu và mỡ bôi trơn 4.861,66 tấn (tăng 17,79%); cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại 103,48 nghìn tấn (tăng 17,64%); dịch vụ sản xuất sản phẩm bằng kim loại chưa được phân vào đâu 439,95 tỷ đồng (tăng 19,66%). Có 11/36 nhóm sản phẩm tăng dưới 10%, trong đó: bao bì đóng gói khác bằng plastic 119,02 nghìn tấn (tăng 7,95%); thức ăn cho gia súc 406,02 nghìn tấn (tăng 1,79%); túi xách 9.954,17 nghìn cái (tăng 2,0%); điện mặt trời 148,63 triệu KWh (tăng 3,63%); điện thương phẩm 3.963 triệu KWh (tăng 3,91%);...
Có 28/64 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm so cùng kỳ, trong đó có 14/28 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm trên 20%, như: vải dệt thoi từ sợi tơ nhân tạo 82.499,43 nghìn m2(giảm 34,30%); áo sơ mi cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc 1.434,61 nghìn cái (giảm 44,96%); dây cách điện đơn dạng cuộn bằng đồng 3.969,01 tấn (giảm 45,51%); tủ bằng gỗ khác 36,53 nghìn chiếc (giảm 38,19%);... Có 4/28 nhóm sản phẩm giảm từ 10-20%, trong đó: vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp 84.005,26 nghìn m2(giảm 12,01%); ống khác không nối, mặt cắt hình tròn bằng sắt, thép không hợp kim 329,28 nghìn tấn (giảm 15,21%); động cơ khác 2.745,26 nghìn chiếc (giảm 18,79%); cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục khác 1.930 tấn (giảm 10,57%). Có 10/28 nhóm sản phẩm giảm dưới 10%, trong đó: thức ăn cho thủy sản 524,24 nghìn tấn (giảm 7,22%); bia đóng chai 1.335,83 nghìn lít (giảm 1,05%); sản phẩm gia dụng và sản phẩm phục vụ vệ sinh khác bằng plastic 103,68 nghìn tấn (giảm 1,85%); thân xe có động cơ dùng cho xe vận tải hàng hóa và xe chở từ 10 người trở lên 544 cái (giảm 6,53%);...
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 7/2022 tăng 0,13% so với tháng trước và tăng 2,92% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,14% so tháng trước và tăng 3,03% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,35% so tháng trước và giảm 2,29% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,53% so tháng trước và giảm 3,07% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối tháng 7/2022, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tăng 0,07% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,14%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 2,05%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải giảm 5,99% so với cùng kỳ.
III. Hoạt động doanh nghiệp
Trong tháng (tính đến ngày 20/07/2022) có 131 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 45,6% so cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 1.032 tỷ đồng (giảm 80,6% so cùng kỳ); có 22 doanh nghiệp thông báo tạm ngừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (giảm 15% so cùng kỳ); có 38 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh (tăng 22,5% so cùng kỳ); giải thể 18 doanh nghiệp (tăng 228% so cùng kỳ).
Trong 7 tháng đầu năm 2022 có 1.042 doanh nghiệp được thành lập mới (tăng 7,0% so với cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 14.988 tỷ đồng (giảm 29,6%); có 197 doanh nghiệp thông báo tạm dừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 6,0%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 376 doanh nghiệp (tăng 61,0%); giải thể 167 doanh nghiệp (tăng 32%).
IV. Đầu tư phát triển
Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 7/2022 đạt 719,10 tỷ đồng, tăng 3,26% so tháng trước và tăng 73,03% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 504,07 tỷ đồng, tăng 1,88% so tháng trước và tăng 68,07% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 215,03 tỷ đồng, tăng 6,64% so tháng trước và tăng 85,89% so cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 7 tháng đầu năm 2022 vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý ước đạt 2.992,29 tỷ đồng, tăng 26,41% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 2.166,34 tỷ đồng, tăng 25,34% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 825,95 tỷ đồng, tăng 29,32% so cùng kỳ năm trước.
V. Thương mại, giá cả
1. Nội thương
Trong tháng 7/2022 hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển, vận tải thông thoáng và nhu cầu tiêu dùng tăng cao đã góp phần thúc đẩy quan hệ giữa cung – cầu thương mại trong tháng tăng mạnh. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 2,86% so với tháng 6/2022 và so với cùng kỳ tăng 75,90%. Tính chung 7 tháng đầu năm 2022 tăng 15,75% so cùng kỳ.
Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 7/2022 đạt 9.305,14 tỷ đồng, tăng 2,86% so tháng trước và tăng 75,90% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ ước đạt 6.207,27 tỷ đồng, tăng 1,63% so tháng trước và tăng 61,80% so cùng kỳ; dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 588,94 tỷ đồng, tăng 4,70% so với tháng trước và tăng 169,50% so cùng kỳ (trong đó: doanh thu lưu trú và ăn uống ước đạt 582,94 tỷ đồng, tăng 4,15% so với tháng trước và tăng 166,75% so cùng kỳ; dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 6 tỷ đồng, tăng 113,30% so tháng trước); dịch vụ khác ước đạt 2.508,93 tỷ đồng, tăng 5,60% so tháng trước và tăng 103,14% so cùng kỳ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 7 tháng đầu năm 2022 ước đạt 63.817,06 tỷ đồng, tăng 15,75% so cùng kỳ. Trong đó, bán lẻ hàng hóa ước đạt 42.262,30 tỷ đồng (tăng 13,23%); dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 3.683,94 tỷ đồng (tăng 6,67%), trong đó: dịch vụ lưu trú và ăn uống ước đạt 3.665,83 tỷ đồng (tăng 6,62%), dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 18,11 tỷ đồng (tăng 18,37%); dịch vụ khác ước đạt 17.870,82 tỷ đồng (tăng 24,50%).
2. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2022 tăng 0,14% so với tháng trước và tăng 3,63% so với cùng kỳ. Có 8/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước gồm nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,98%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,55%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,50%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,48%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,46%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,40%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,12%; nhóm giáo dục tăng 0,05%. Có 2/11 nhóm có CPI giảm là nhóm giao thông giảm 3,46% và nhóm thuốc và dịch vụ y tế giảm 0,01%. Có 1/11 nhóm có CPI không đổi là nhóm bưu chính viễn thông.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 7 tháng đầu năm 2022 tăng 3,56% so với cùng kỳ năm trước. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, gồm nhóm giao thông tăng 21,23%; nhóm nhà ở, điện, nuớc, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 6,38%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 3,67%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 3,16%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,55%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,28%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,96%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,95%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,44%. Có 02/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm so với cùng kỳ gồm: nhóm giáo dục giảm 0,89%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,02%.
Chỉ số giá vàng tháng 7/2022 giảm 2,47% so với tháng trước, tăng 1,45% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,40% so với tháng 12/2021; chỉ số giá đô la Mỹ tháng 7/2022 tăng 0,59% so với tháng trước, tăng 1,60% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,20% so với tháng 12/2021. Bình quân 7 tháng đầu năm 2022 chỉ số giá vàng tăng 1,28% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,32% so với cùng kỳ.
VI. Vận tải, du lịch
Vận tải:Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 7/2022 ước đạt 247,32 tỷ đồng, giảm 1,64% so tháng trước và tăng 24,58% so cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 46,15 tỷ đồng, tăng 2,59% so tháng trước và tăng 251,15% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 2.413,80 nghìn lượt người, tăng 1,06% so tháng trước và tăng 206,14% so cùng kỳ. Khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 52.064,05 nghìn lượt người.km, tăng 1,74% so tháng trước và tăng 224,81% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 128,85 tỷ đồng, giảm 1,91% so tháng trước và tăng 3,0% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 1.793,49 nghìn tấn, giảm 2,89% so tháng trước và tăng 0,75% so cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 79.784,60 nghìn tấn.km, giảm 3,55% so với tháng trước và tăng 0,67% so cùng kỳ.
Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong 7 tháng đầu năm 2022 ước đạt 1.742,47 tỷ đồng, tăng 7,77% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 307,15 tỷ đồng, giảm 6,33% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 15.819,70 nghìn lượt người, giảm 14,92% so cùng kỳ; luân chuyển hành khách ước đạt 376.121,86 nghìn lượt người.km, giảm 16,58% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hóa đạt 915,57 tỷ đồng, tăng 7,73% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 13.057,44 nghìn tấn, tăng 4,73% so cùng kỳ; luân chuyển hàng hóa ước đạt 624.541,67 nghìn tấn.km, tăng 4,65% so cùng.
Du lịch:Trong tháng 7/2022, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tiếp tục thực hiện nhiều hoạt động nhằm quảng bá, giới thiệu hình ảnh con người, làng nghề, ẩm thực, đặc sản của tỉnh đến với khách du lịch. Trong tháng, khách du lịch đến Long An ước đạt 30.000 lượt người, trong đó có 50 khách quốc tế; doanh thu ước đạt 15 tỷ đồng (Cùng kỳ năm 2021 tỉnh thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 15 và Chỉ thị 16 nên không có khách du lịch).
VII. Tài chính, tiền tệ
Tài chính:Lũy kế từ đầu năm đến ngày 21/7/2022, thu ngân sách nhà nước đạt 13.431,67 tỷ đồng, đạt 77,39% dự toán và tăng 13,96% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 10.894,36 tỷ đồng, bằng 80,14% dự toán và tăng 19,82% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 2.537,31 tỷ đồng, bằng 67,48% dự toán và giảm 5,81% so cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phương là 8.360,34 tỷ đồng, đạt 53,93% dự toán tỉnh giao và tăng 12,49% so cùng kỳ. Trong đó: chi đầu tư phát triển là 3.961,92 tỷ đồng, đạt 76,45% dự toán và tăng 15,15% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 4.396,66 tỷ đồng, đạt 52,22% dự toán và tăng 10,21% so cùng kỳ.
Tiềntệ: Hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh trong 7 tháng đầu năm 2022 ổn định. Lãi suất huy động VNĐ phổ biến ở mức 0,1%-0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng; 3,5%-4,0%/năm đối với tiền gửi từ 1 – dưới 6 tháng; 4,2%-5,7%/năm đối với tiền gửi từ 6 – dưới 12 tháng; 5,4%-6,9%/năm đối với tiền gửi từ 12 tháng trở lên. Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa đối với các lĩnh vực ưu tiên là 4,5%/năm; lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường khoảng 5%-9%/năm đối với ngắn hạn và 9%-11%/năm đối với trung, dài hạn.
Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 7/2022 ước đạt 94.576 tỷ đồng, tăng 11,32% so với đầu năm và tăng 17,12% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 112.516 tỷ đồng, tăng 15,63% so với đầu năm và tăng 22,67% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: nợ xấu 450 tỷ đồng, tăng 39,75% so với đầu năm và giảm 19,64% so cùng thời điểm năm trước.
VIII. Một số vấn đề xã hội
1.Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Trong tháng 7/2022, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh tiếp tục được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, không có hộ thiếu đói. Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới được quan tâm thực hiện. Trong tháng, Cơ sở Cai nghiện ma túy Long An tiếp nhận mới 17 học viên; tái hòa nhập cộng đồng 43 học viên. Hiện Cơ sở cai nghiện ma túy Long An đang quản lý 425 học viên (421 học viên bắt buộc, 04 học viên tự nguyện).
2. Giáo dục
Quy mô giáo dục trong tỉnh tiếp tục được sắp xếp, củng cố về mạng lưới trường, lớp và nâng cao về chất lượng hoạt động. Đối với Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022, tổ chức vào các ngày 07 và 08/7/2022 (dự phòng, ngày 09/7/2022), Long An dự kiến có 15.000 thí sinh đăng ký dự thi. Toàn tỉnh đã thành lập 1 Hội đồng thi tốt nghiệp THPT năm 2022 với 36 điểm thi đặt tại các trường THPT hoặc THCS trên địa bàn của 15 huyện, thị xã, thành phố, cụ thể: Tân Hưng (1 điểm thi), Vĩnh Hưng (1 điểm thi), Kiến Tường (1 điểm thi), Mộc Hóa (1 điểm), Tân Thạnh (2 điểm thi), Thạnh Hóa (1 điểm), Tân An (4 điểm thi), Châu Thành (2 điểm thi), Tân Trụ (2 điểm thi), Thủ Thừa (2 điểm thi), Bến Lức (4 điểm thi), Đức Hòa (4 điểm thi), Đức Huệ (2 điểm thi), Cần Đước (5 điểm thi), Cần Giuộc (4 điểm thi).
Đối với Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2022-2023 trên địa bàn tỉnh sẽ tổ chức vào ngày 23 và 24/7/2022. Trong đó, tuyển sinh lớp 10 chất lượng năm học 2022 - 2023 là 644 chỉ tiêu. Hiện nay, toàn tỉnh có 4 trường THPT thực hiện chương trình đào tạo lớp chất lượng cao gồm: THPT Hậu Nghĩa (huyện Đức Hòa), THPT Lê Quý Đôn (TP. Tân An), THPT Cần Đước (huyện Cần Đước) và THPT Thiên Hộ Dương (thị xã Kiến Tường).
3.Y tế
Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua cơ bản ổn định, các bệnh truyền nhiễm được kiểm soát tốt, công tác chăm lo sức khỏe của người dân được quan tâm. Một số bệnh chủ yếu được ghi nhận đến cuối tháng 6/2022 như: Bệnh lao phổi ghi nhận 144 ca (giảm 48% so với cùng kỳ); bệnh sốt xuất huyết 4.861 ca (tăng 302,4%) và có 5 ca tử vong (tăng 4 ca so với cùng kỳ); bệnh sởi lâm sàn 3 ca (giảm 33,3%); bệnh tay chân miệng 736 ca (giảm 59,3%); bệnh quai bị 9 ca (giảm 40,0%); bệnh thủy đậu 45 ca (giảm 73,9%); bệnh tiêu chảy 832 ca (giảm 33,4%); bệnh cúm 3.329 ca (giảm 35,2%); viên gan B có 1.416 ca (giảm 16,2%); bệnh do vi rút adeno 165 ca (giảm 47,7%). Tổng số lượt khám, chữa bệnh toàn tỉnh trong tháng là 225.059 lượt người (tăng 7,0% so với tháng trước); số người điều trị nội trú 14.870 người (tăng 12,0% so với tháng trước).
Trong tháng 6/2022 trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 18 ca nhiễm HIV, giảm 2 ca so với tháng trước, giảm 3 ca so cùng kỳ; tử vong 3 ca (tăng 1 ca so với tháng trước và bằng so với cùng kỳ). Đầu năm đến cuối tháng 6 toàn tỉnh đã phát hiện 108 ca nhiễm HIV, giảm 34 ca so với cùng kỳ (tương đương giảm 23,9%); tử vong 18 ca (giảm 14,3% so cùng kỳ). Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 3.269 ca nội tỉnh và 620 ca ngoại tỉnh. Đến cuối tháng 6/2022, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.
4. Lao động, việc làm
Trong tháng tỉnh đã cấp mới 151 giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài; thẩm định nội quy lao động 42 doanh nghiệp; thẩm định, xác nhận 11 doanh nghiệp khai báo các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động với 95 thiết bị. Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh có 20.160 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, trong đó xét duyệt 19.910 người; chi trợ cấp thất nghiệp 425,6 tỷ đồng; 80.382 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm; 212 người được hỗ trợ học nghề; tuyển sinh đào tạo 13.240 lao động (150 cao đẳng, 776 trung cấp, 6.218 sơ cấp, 6.096 dạy nghề dưới 3 tháng).
5. Văn hóa - Thể thao
Văn hóa: Trong tháng 7 năm 2022, toàn tỉnh tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền an toàn vệ sinh lao động; an toàn thực phẩm; kỷ niệm ngày Gia đình Việt Nam; ngày Thương binh Liệt sĩ với các hình thức tuyên truyền trực quan (483 tấm băng rôn, 336m pa nô) và thông tin lưu động (120 lượt xe tuyên truyền lưu động).
Bảo tàng - Thư viện tỉnh thực hiện trưng bày, giới thiệu 210 bản sách mới và 104 bản sách chuyên đề; bổ sung 344 tên/2.117 bản sách; cấp 7 thẻ thư viện mới; phục vụ 306 lượt bạn đọc với 1.267 tài liệu lượt; 23.167 lượt truy cập thư viện điện tử; xử lý kỹ thuật và điều chỉnh dữ liệu 443 biểu ghi sách, 596 tờ báo, 41 quyển tạp chí các loại.
Thể thao:Các đội thể thao của tỉnh tham gia thi đấu các giải vô địch quốc gia và giải vô địch trẻ đạt thành tích tốt như: Đội Bóng chuyền nam Lavie Long An, Đội Bóng chuyền nữ VTV Bình Điền Long An thi đấu Giải Bóng chuyền vô địch quốc gia tại Ninh Bình và Vĩnh Phúc, kết quả đội nam trụ hạng, đội nữ đạt hạng 3; Đội Bơi lội tham gia Giải Bơi vô địch trẻ toàn quốc tại Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả tính đến ngày thi đấu thứ 4 đạt 3 HCV, 3 HCB và 1 HCĐ; Đội Điền kinh đạt 2 HCV, 3 HCB; Đội Cờ vua đạt 3 HCV, 2 HCB, 5 HCĐ.
6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường
Cháy nổ: Trong tháng 7/2022 (từ 15/6/2022 đến 14/7/2022) trên địa bàn tỉnh không có phát sinh vụ cháy, nổ.
Lũy kế từ đầu năm đến ngày 14/7/2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 2 vụ cháy (giảm 1 vụ so với cùng kỳ năm trước), không có người chết và người bị thương, tổng giá trị thiệt hại là 3.000 triệu đồng (tăng 1.170 triệu đồng).
Bảo vệ môi trường:Trong tháng 7/2022 (từ 5/6/2022 đến 5/7/2022) trên địa bàn tỉnh không phát hiện vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường.
Trong 7 tháng đầu năm 2022, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử phạt 4 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (giảm 13 vụ so với cùng kỳ), tổng số tiền phạt 408,7 triệu đồng (giảm 2.591,30 triệu đồng).
7. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Ban An toàn Giao thông, trong tháng 7/2022 (từ 15/6/2022 đến 14/7/2022) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 9 vụ tai nạn giao thông (tăng 1 vụ so tháng trước và tăng 3 vụ so cùng kỳ), làm chết 7 người (tăng 3 người so tháng trước và tăng 4 người so cùng kỳ), bị thương 6 người (giảm 1 người với tháng trước và tăng 3 người so cùng kỳ).
Từ đầu năm đến ngày 14/7/2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 79 vụ tai nạn giao thông (tăng 1 vụ so cùng kỳ năm trước), làm chết 52 người (tăng 6 người), bị thương 40 người (giảm 5 người).
Website Cục Thống kê tỉnh Long An