Kinh tế - xã hội trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2022 tiếp tục được khôi phục và phát triển trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn do biến chủng Covid-19 đang diễn biến phức tạp và các hệ lụy kinh tế thế giới do xung đột vũ trang giữa Nga và Ukraina vẫn còn nhiều biến động khó lường. Giá xăng, dầu tăng, nguyên liệu sản xuất khan hiếm và tăng cao đã gây áp lực lớn đến việc phục hồi và phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Tỉnh ủy; sự điều hành tích cực, chủ động của UBND tỉnh; sự giám sát chặt chẽ của HĐND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Hội, Đoàn thể, tinh thần trách nhiệm cao của các lực lượng chức năng, nhất là sự đồng lòng ủng hộ, nỗ lực của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, từ đó nền kinh tế - xã hội tỉnh đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tình hình cụ thể như sau:
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Cây lúa
- Lúa đông xuân 2021-2022: Đã gieo cấy ước đạt 225.926 ha, tăng 0,03% so cùng kỳ. Tính đến thời điểm 15/5/2022, diện tích thu hoạch ước đạt 225.926 ha, tăng 0,03% so cùng kỳ. Năng suất ước đạt 64,5 tạ/ha, giảm 3,1% so cùng kỳ. Năng suất giảm là do thời tiết không thuận lợi, mưa giông trái mùa, lúa đang ở giai đoạn trổ, khi thu hoạch lúa bị đổ ngã; giá phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tăng cao. Sản lượng ước đạt 1.456.627 tấn, giảm 3,1% so cùng kỳ.
- Lúa hè thu 2022: Đã gieo sạ đạt 157.554 ha, tăng 4,60% so với cùng kỳ. Tính đến thời điểm 15/5/2022, diện tích thu hoạch ước đạt 30.890 ha, tăng 21,4% so với cùng kỳ. Diện tích thu hoạch tăng do lượng mưa đủ nguồn nước gieo sạ nên nông dân xuống giống sớm. Năng suất ước đạt 48,8 tạ/ha, giảm 0,4% so cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 150.743,2 tấn, tăng 20,9% so cùng kỳ.
Tình hình sâu bệnh trên lúa hè thu 2022:
Bệnh đạo ôn lá (1.740 ha), ốc bươu vàng (1.685 ha), sâu đục thân (885 ha), chuột (300 ha),…xuất hiện trên lúa giai đoạn mạ - đẻ nhánh ở huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa và thị xã Kiến Tường.
Một số cây hàng năm khác vụ đông xuân 2021-2022: Rau các loại trồng được 5.886,1 ha, tăng 4,6% so cùng kỳ; cây bắp trồng được 227 ha (giảm 12,3%), tập trung chủ yếu ở huyện Đức Hòa; cây đậu phộng trồng được 143,4 ha (giảm 41,1%), tập trung ở huyện Đức Hòa, Thạnh Hóa, diện tích giảm do giá không ổn định, thiếu nhân công, chi phí cao, sản xuất không có lãi nên người dân bỏ vụ không trồng, một số diện tích quy hoạch khu công nghiệp; cây mía trồng được 15,3 ha (giảm 75,4%), tập trung ở huyện Thủ Thừa, diện tích giảm do giá thu mua quá thấp nên người dân chuyển sang trồng cây khác như: ổi, chanh,...
Một số cây lâu năm chủ yếu
- Cây thanh long: Diện tích hiện có 10.643,3 ha, giảm 8,7% so cùng kỳ. Diện tích trồng chủ yếu ở huyện Châu Thành, Tân Trụ, Bến Lức và Tp. Tân An. Do ảnh hưởng dịch Covid-19 đã tác động mạnh đến tình hình tiêu thụ, xuất khẩu thanh long gặp khó khăn dẫn đến giá thấp hơn rất nhiều so với cùng kỳ, nhiều nhà kho phải đóng cửa không thu mua.
- Cây chanh: Diện tích hiện có 11.473 ha, tăng 0,4% so cùng kỳ. Diện tích tăng do diện tích trồng mía chuyển sang.
Tình hình tiêu thụ
Giá một số nông sản bình quân tháng 5/2022 so với tháng 4/2022 dao động như sau: Lúa vụ thu đông loại thường 6.489 đồng/kg (bằng với tháng trước); lúa vụ đông xuân loại thường 6.862 đồng/kg gần bằng với tháng trước; lúa vụ hè thu loại thường 6.314 đồng/kg (tăng 14 đồng/kg); nếp có giá 6.115 đồng/kg (tăng 76 đồng/kg); bắp (ngô) 10.000 đồng/kg (bằng với tháng trước); thanh long ruột đỏ 4.121 đồng/kg (giảm 2.632 đồng/kg); thanh long ruột trắng 7.000 đồng/kg (bằng với tháng 4/2022); chanh không hạt 16.881 đồng/kg (giảm 490 đồng/kg),...
b. Chăn nuôi
Hoạt động chăn nuôi 5 tháng đầu năm 2022 tương đối ổn định, công tác kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh, tiêm phòng vắc-xin trên gia súc, cúm gia cầm được tập trung thực hiện tốt.
Ước tháng 5 năm 2022, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng là 38,3 tấn (tăng 4,5% so với cùng kỳ); thịt bò 449,2 tấn (tăng 16,3%); thịt lợn 1.476,1 tấn (tăng 9,8%); thịt gia cầm 3.421,3 tấn (tăng 4,9%); trứng gia cầm 49.328,4 nghìn quả (tăng 3,0%), trong đó: thịt gà 2.503,2 tấn (tăng 4,9%), trứng gà 38.599,5 nghìn quả (giảm 0,2%). Lũy kế 5 tháng đầu năm 2022, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 203,4 tấn (giảm 2,4% so với cùng kỳ); thịt bò 2.195,8 tấn (tăng 8,6%); thịt lợn 8.399,5 tấn (tăng 11,8%); thịt gia cầm 16.893 tấn (giảm 4,7%); trứng gia cầm 228.502 nghìn quả (giảm 12,4%), trong đó: thịt gà 13.195,8 tấn (giảm 4,1%), trứng gà 187.897,6 nghìn quả (giảm 14,1%).
Tình hình dịch bệnh: Từ đầu năm đến nay, bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 39 hộ thuộc 19 xã ở 9 huyện/thành phố: Tân Trụ, Thạnh Hóa, Vĩnh Hưng, Bến Lức, Cần Đước, Châu Thành, Mộc Hóa, Tân Thạnh và thành phố Tân An với tổng số heo tiêu hủy là 946 con, tổng trọng lượng 46.959 kg. Bệnh tụ huyết trùng trên trâu, bò lũy kế đến nay xảy ra tại 8 hộ ở huyện Đức Huệ. Bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò xảy ra tại 1 hộ thuộc 1 xã ở huyện Đức Hòa với tổng số con tiêu hủy là 1 con, tổng trọng lượng 39 kg. Các bệnh còn lại như: bệnh cúm gia cầm, lở mồm long móng, heo tai xanh và bệnh dại trên động vật không có phát sinh.
Công tác phòng chống dịch bệnh
Từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh đã tiêm vắc xin phòng bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò 9.060 liều; bệnh lở mồm long móng 67.603 liều; bệnh dại 67.603 liều; bệnh heo tai xanh 770 liều; bệnh cúm gia cầm 1.063.486 liều. Phần lớn các hộ chăn nuôi biết áp dụng tốt kỹ thuật hiện đại về chăn nuôi, thực hiện tốt việc tiêm ngừa cho đàn gia súc, gia cầm, vệ sinh chuồng trại thường xuyên.
Tình hình tiêu thụ
Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 5/2022 so với tháng trước dao động như sau: Giá thịt trâu hơi 76.970 đồng/kg (giảm 678 đồng/kg), thịt bò hơi 102.592 đồng/kg (tăng 505 đồng/kg), thịt heo hơi loại thường 55.821 đồng/kg (tăng 1.742 đồng/kg), gà ta thịt hơi 78.874 đồng/kg (tăng 2.861 đồng/kg), vịt thịt hơi 44.838 đồng/kg (tăng 1.600 đồng/kg).
2. Lâm nghiệp
Diện tích rừng trồng mới tập trung: Ước tháng 5/2022, trên địa bàn tỉnh có 75 ha diện tích rừng trồng mới (giảm 10,0% so cùng kỳ). Lũy kế từ đầu năm đến nay có 400 ha diện tích trồng mới (giảm 4,0% so cùng kỳ).
Tình hình khai thác: Ước tháng 5/2022, sản lượng gỗ khai thác được 11.668,4 m3, tăng 1,3% so với cùng kỳ, chủ yếu là gỗ bạch đàn, tràm bông vàng, khai thác từ rừng trồng tập trung ở các huyện Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Hưng, Tân Thạnh; khai thác cây phân tán chủ yếu ở các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa, Bến Lức. Củi khai thác được 22.540 ster, tăng 7,1% so cùng kỳ. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2022, sản lượng gỗ khai thác được 58.281,6 m3 (tăng 0,6% so với cùng kỳ); củi khai thác 109.960 ster (tăng 2,8% cùng kỳ).
Tình hình cháy rừng: Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.
3. Thủy sản
- Thủy sản nuôi trồng: Ước tháng 5/2022, diện tích thả nuôi đạt 724,3 ha, tăng 0,8% so cùng kỳ; năng suất ước đạt 8,5 tấn/ha (tăng 9,0%); sản lượng ước đạt 5.983,6 tấn (tăng 16,5%). Đầu năm đến nay, diện tích thả nuôi ước đạt 3.606,5 ha, tăng 0,4% so với cùng kỳ; năng suất ước đạt 9,0 tấn/ha (tăng 12,8%); sản lượng ước đạt 29.865,1 tấn (tăng 16,3%). Trong đó:
+ Tôm nuôi nước lợ: Đã thả nuôi được 537,0 ha, giảm 0,4% so với cùng kỳ. Trong đó: tôm sú 25,0 ha (giảm 49,0%), tôm thẻ chân trắng 512,0 ha (tăng 4,5%). Diện tích thu hoạch ước đạt 482,0 ha (tăng 10,7%), năng suất ước đạt 2,9 tấn/ha (tăng 5,8%), sản lượng ước đạt 1.418,4 tấn (tăng 17,1%). Trong đó: diện tích thu hoạch tôm sú ước đạt 32,0 ha (giảm 38,7%), năng suất ước đạt 2,0 tấn/ha (giảm 1,7%), sản lượng ước đạt 63,1 tấn (giảm 39,7%); tôm thẻ chân trắng diện tích thu hoạch ước 450,0 ha (tăng 17,4%), năng suất ước đạt 3,0 tấn/ha (tăng 4,3%), sản lượng ước đạt 1.355,3 tấn (tăng 22,5%). Lũy kế từ đầu năm đến nay, diện tích thả nuôi được 2.640,0 ha (giảm 2,1% so cùng kỳ), trong đó: tôm sú 125,0 ha (giảm 49,0%); tôm thẻ chân trắng 2.515,0 ha (tăng 2,6%). Diện tích thu hoạch ước đạt 2.197,0 ha (tăng 0,9%), trong đó: tôm sú 133,0 ha (giảm 49,0%), tôm thẻ chân trắng 2.064,0 ha (tăng 7,7%); năng suất ước đạt 3,0 tấn/ha (tăng 6,4%), trong đó: tôm sú 1,9 tấn/ha (giảm 3,1%), tôm thẻ chân trắng 3,0 tấn/ha (tăng 4,8%); sản lượng 6.499,6 tấn (tăng 7,3%), trong đó: tôm sú 258,9 tấn (giảm 50,6%), tôm thẻ chân trắng 6.240,7 tấn (tăng 12,8%).
+ Cá tra nuôi công nghiệp: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 4 doanh nghiệp tư nhân đầu tư nuôi cá tra với quy mô lớn, ước trong tháng các doanh nghiệp thả nuôi 23 ha (tăng 13,1% so với cùng kỳ); năng suất ước đạt 147,2 tấn/ha (giảm 0,5%); sản lượng ước đạt 3.239,3 tấn (tăng 24,8%). Lũy kế 5 tháng đầu năm 2022, diện tích nuôi 121 ha (tăng 13,8%); năng suất ước đạt 151,2 tấn/ha (tăng 2,2%); sản lượng ước đạt 16.635,7 tấn (tăng 28,2%).
+ Cá các loại còn lại: Ước trong tháng diện tích thả nuôi đạt 155 ha (tăng 3,4% so cùng kỳ); năng suất ước đạt 5,3 tấn/ha (tăng 4,5%); sản lượng ước đạt 991,2 tấn (tăng 1,6%). Lũy kế đầu năm đến nay, diện tích thả nuôi 799,0 ha (tăng 7,3%); năng suất ước đạt 5,1 tấn/ha (giảm 4,2%); sản lượng ước đạt 4.967,3 tấn (tăng 1,8%).
+ Thủy sản khác: Ước trong tháng diện tích thả nuôi đạt 9,3 ha (tăng 1,6% so cùng kỳ); năng suất ước đạt 33 tấn/ha (giảm 4,2%); sản lượng ước đạt 334,7 tấn (giảm 4,7%). Lũy kế đầu năm đến nay, diện tích thả nuôi 46,5 ha (tăng 1,6%); năng suất ước đạt 34,2 tấn/ha (giảm 1,0%); sản lượng ước đạt 1.762,5 tấn (bằng với cùng kỳ).
- Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân tháng 5/2022 so với tháng trước dao động như sau:
+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 212.473 đồng/kg (giảm 4.454 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 187.199 đồng/kg (giảm 4.030 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 166.762 đồng/kg (giảm 4.309 đồng/kg).
+ Tôm thẻ chân trắng: Loại cỡ 110 con/kg có giá 103.228 đồng/kg (tăng 3.228 đồng/kg); loại cỡ 100 con/kg, giá 110.000 đồng/kg (không tăng so với tháng trước); loại cỡ 80 con/kg, giá 112.893 đồng/kg (giảm 7.107 đồng/kg); loại cỡ 60 con/kg, giá 133.857 đồng/kg (giảm 2.232 đồng/kg); loại cỡ 40 con/kg, giá 138.915 đồng/kg (bằng với tháng trước).
+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 20.998 đồng/kg (tăng 312 đồng/kg); loại size từ 1 kg/con trở lên 21.297 đồng/kg (tăng 566 đồng/kg); cá trê nuôi 30.556 đồng/kg (tăng 234 đồng/kg); ếch đồng 97.517 đồng/kg (tăng 840 đồng/kg); cá lóc đồng 108.647 đồng/kg (bằng với tháng trước);…
- Thủy sản khai thác: Trong tháng 5/2022, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 611,3 tấn, giảm 7,8% so cùng kỳ. Trong đó, khai thác thủy sản biển 313,6 tấn (giảm 14,2%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 84,0 tấn (tăng 48,7%), sản lượng cá ước đạt 174,7 tấn (giảm 23,4%), thủy sản khác 54,9 tấn (giảm 32,2%); khai thác thủy sản nội địa 297,7 tấn (tăng 0,1%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 1,0 tấn (tăng 5,5%), sản lượng cá ước đạt 259,7 tấn (tăng 0,4%), thủy sản khác sản lượng ước đạt 37,0 tấn (giảm 2,1%).
Trong 5 tháng đầu năm 2022, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 2.992,2 tấn, tăng 6,4% so cùng kỳ. Trong đó, sản lượng khai thác thủy sản biển ước đạt 1.536,1 tấn (tăng 10,0%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 408,0 tấn (tăng 91,2%), sản lượng cá ước đạt 851,5 tấn (giảm 4,0%), thủy sản khác sản lượng ước đạt 276,6 tấn (giảm 6,3%); sản lượng khai thác thủy sản nội địa ước đạt 1.456,1 tấn (tăng 2,8%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 4,8 tấn (tăng 5,5%), sản lượng cá ước đạt 1.284,3 tấn (tăng 2,6%), thủy sản khác sản lượng ước đạt 167,0 tấn (tăng 3,9%).
II. Sản xuất công nghiệp
Tháng 5/2022 trên địa bàn tỉnh vẫn còn bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19. Giá xăng, dầu và nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất tăng cao so với cùng kỳ, tuy nhiên tỉnh đã có nhiều biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của nhân dân cùng tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp như giảm, giãn, hoãn thuế; hỗ trợ bằng tiền trực tiếp cho người lao động gặp khó khăn. Nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; thúc đẩy sản xuất trên 03 lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ gắn với phục hồi và phát triển các hoạt động kinh tế. Nên tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh duy trì phát triển khá ổn định và đạt kết quả khả quan, chỉ số sản xuất của toàn ngành công nghiệp tăng so với cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2022 tăng 2,67% so tháng 4/2022 và tăng 4,67% so cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,88% so tháng trước và tăng 4,79% so cùng kỳ; ngành công nghiệp điện giảm 1,02% so tháng trước và tăng 2,54% so cùng kỳ; ngành công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải giảm 0,82% so tháng trước và tăng 2,18% so cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2022 tăng 4,75% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,98%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 1,27%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,60% so với cùng kỳ.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 5 tháng đầu năm 2022 tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm trước như: ngành sản xuất đồ uống tăng 9,22%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 20,51%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 79,09%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 13,73%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 13,62%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 12,07%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 54,15%; sản xuất trang phục tăng 288,68%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 31,27%,...
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 5/2022 có được mức tăng trưởng mạnh so cùng kỳ như: Bia đóng lon (tăng 50,3%); vỏ bào, dăm gỗ (tăng 34,59%); dầu và mỡ bôi trơn (tăng 25,0%); cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại (tăng 37,97%); điốt phát sáng (tăng 41,53%);...
Lũy kế đến cuối tháng 5 năm 2022 có 34/63 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, trong đó có 15/34 nhóm sản phẩm tăng trên 20%, như: Gạo xay xát 256,73 nghìn tấn (tăng 31,66%); bia đóng lon 8.317,21 nghìn lít (tăng 37,91%); thùng, hộp bằng bìa cứng 52.104,32 nghìn chiếc (tăng 79,09%); bê tông trộn sẵn 376,80 nghìn m3 (tăng 24,71%);... Có 10/34 nhóm sản phẩm tăng từ 10-20%, như: Hạt điều khô 25,62 nghìn tấn (tăng 10,36%); dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in 112,98 tỷ đồng (tăng 15,91%); bao bì đóng gói khác bằng plastic 90,29 nghìn tấn (tăng 14,93%); dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế 16,20 tỷ đồng (tăng 16,57%);... Có 9/34 nhóm sản phẩm tăng dưới 10%, trong đó: Thức ăn cho gia súc 289.56 nghìn tấn (tăng 1,48%); túi xách 7.023,95 nghìn cái (tăng 3,56%); cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại 67,43 nghìn tấn (tăng 5,09%); điện thương phẩm 2.792 triệu KWh (tăng 1,79%);...
Có 29/63 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm so cùng kỳ, trong đó có 14/29 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm trên 20%, như: Vải dệt thoi từ sợi tơ nhân tạo 57.599,21 nghìn m2 (giảm 37,50%); áo sơ mi cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc 1.149,27 nghìn cái (giảm 39,08%); sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm 14,57 nghìn tấn (giảm 44,24%);... Có 6/29 nhóm sản phẩm giảm từ 10-20%, trong đó: Ba lô 5.044,66 nghìn cái (giảm 10,60%); bia đóng chai 896,43 nghìn lít (giảm 15,91%); ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự 84,48 nghìn m3 (giảm 12,10%); sơn và vec ni, tan trong môi trường không chứa nước 63,36 nghìn tấn (giảm 11,10%); cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo 160,71 nghìn tấn (giảm 16,14%); cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục khác 1.330 tấn (giảm 19,39%). Có 9/29 nhóm sản phẩm giảm dưới 10%, trong đó: thức ăn cho thủy sản 369,15 nghìn tấn (giảm 4,32%); nước khoáng không có ga 128.530,67 nghìn lít (giảm 1,71%); điện mặt trời 100,35 triệu KWh (giảm 2,85%);...
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 5/2022 tăng 0,91% so với tháng trước và tăng 4,42% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,93% so tháng trước và tăng 4,57% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện bằng so tháng trước và giảm 1,78% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bằng so tháng trước và giảm 4,25% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối tháng 5/2022, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp giảm 0,68% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,61%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 2,04%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải giảm 7,09% so với cùng kỳ.
III. Hoạt động doanh nghiệp
Trong tháng 5/2022 có 132 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 15% so cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 1.837 tỷ đồng (giảm 4,0% so cùng kỳ); có 16 doanh nghiệp thông báo tạm ngừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 28% so cùng kỳ); có 45 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh (tăng 64% so cùng kỳ); giải thể 32 doanh nghiệp (tăng 88% so cùng kỳ).
Trong 5 tháng đầu năm 2022 có 726 doanh nghiệp được thành lập mới (tăng 11,0% so với cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 10.411 tỷ đồng (giảm 14,0%); có 162 doanh nghiệp thông báo tạm dừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 10,0%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 279 doanh nghiệp (tăng 51%); giải thể 119 doanh nghiệp (giảm 17%).
IV. Đầu tư phát triển
Thường xuyên đôn đốc các chủ đầu tư triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022 đạt kế hoạch; nếu đến đầu quý II/2022, những công trình được ghi vốn trong năm 2022 chưa được khởi công hoặc chưa có khối lượng thanh toán thì UBND tỉnh sẽ điều chuyển vốn sang các công trình có nhu cầu vốn và hoàn thành trong năm 2022. Trong tháng 5/2022, được bổ sung 304,10 tỷ đồng từ nguồn vốn năm 2021 kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2022, trong đó: Vốn xây dựng cơ bản tập trung 172,31 tỷ đồng; vốn tiền sử dụng đất 127,35 tỷ đồng; vốn xổ số kiết thiết 4,45 tỷ đồng.
Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 5/2022 đạt 491,31 tỷ đồng, tăng 32,38% so tháng trước và tăng 17,37% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 361,96 tỷ đồng, tăng 29,69% so tháng trước và tăng 17,30% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 129,35 tỷ đồng, tăng 40,53% so tháng trước và tăng 17,55% so cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 5 tháng đầu năm 2022 vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý ước đạt 1.563,12 tỷ đồng, tăng 14,51% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 1.161,18 tỷ đồng, tăng 14,59% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 401,94 tỷ đồng, tăng 14,28% so cùng kỳ năm trước.
V. Thương mại, giá cả
1. Nội thương
Trong tháng 5/2022 hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh tiếp tục khôi phục mạnh mẽ nhờ vào việc kiểm soát tốt dịch bệnh, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 2,24% so với tháng 4/2022 và so với cùng kỳ tăng 9,42%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022 tăng 7,08% so cùng kỳ.
Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 5/2022 đạt 9.505,79 tỷ đồng, tăng 2,24% so tháng trước và tăng 9,42% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ ước đạt 6.275,32 tỷ đồng, tăng 2,99% so tháng trước và tăng 13,92% so cùng kỳ; dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 547,29 tỷ đồng, tăng 6,04% so với tháng trước và tăng 1,73% so cùng kỳ (trong đó: doanh thu lưu trú và ăn uống ước đạt 545,86 tỷ đồng, tăng 6,22% so với tháng trước và tăng 1,59% so cùng kỳ; dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 1,43 tỷ đồng, giảm 36,73% so tháng trước và tăng 104,29% so cùng kỳ); dịch vụ khác ước đạt 2.683,18 tỷ đồng, giảm 0,19% so tháng trước và tăng 1,59% so cùng kỳ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5 tháng đầu năm 2022 ước đạt 45.585,63 tỷ đồng, tăng 7,08% so cùng kỳ. Trong đó, bán lẻ hàng hóa ước đạt 29.974,66 tỷ đồng (tăng 5,33%); dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 2.564,57 tỷ đồng (giảm 13,14%), trong đó: dịch vụ lưu trú và ăn uống ước đạt 2.555,81 tỷ đồng (giảm 12,98%), dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 8,76 tỷ đồng (giảm 42,75%); dịch vụ khác ước đạt 13.046,40 tỷ đồng (tăng 16,87%).
2. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2022 tăng 0,77% so với tháng trước và tăng 4,13% so với cùng kỳ. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó: Nhóm giao thông tăng cao nhất 2,60%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,65%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,93%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,68%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,37%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,23%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,19%; nhóm giáo dục tăng 0,08%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng nhẹ 0,06%. Có 01/11 nhóm có CPI giảm là nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,01% và 01/11 nhóm có CPI không đổi là Bưu chính viễn thông.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 5 tháng đầu năm 2022 tăng 3,36% so với cùng kỳ năm trước. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, trong đó: nhóm giao thông tăng 21,22%; nhóm nhà ở, điện, nuớc, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,77%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 3,15%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,93%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,28%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,36%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,02%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,44%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,72%. Có 02/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm so với cùng kỳ gồm: nhóm giáo dục giảm 1,38%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,08%.
Chỉ số giá vàng tháng 5/2022 giảm 1,12% so với tháng trước, tăng 4,25% so với cùng kỳ năm trước, tăng 6,27% so với tháng 12/2021; chỉ số giá đô la Mỹ tháng 5/2022 tăng 0,59% so với tháng trước, tăng 0,03% so với cùng kỳ năm trước, tăng 0,79% so với tháng 12/2021. Bình quân 5 tháng đầu năm 2022 chỉ số giá vàng tăng 1,19% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,97% so với cùng kỳ.
VI. Vận tải, du lịch
Vận tải: Hoạt động vận tải dần được khôi phục nhưng vẫn còn ảnh hưởng của dịch bệnh và bất ổn chính trị giữa Nga - Ucraina làm đã tác động đến hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh. Trong 5 tháng năm đầu năm vận tải hành khách giảm 20,44% so cùng kỳ.
Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 5/2022 ước đạt 253,41 tỷ đồng, tăng 1,26% so tháng trước và tăng 12,86% so cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 47,90 tỷ đồng, tăng 5,35% so tháng trước và giảm 5,81% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 2.835,93 ngàn lượt người, tăng 4,22% so tháng trước và giảm 11,44% so cùng kỳ. Khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 63.356,67 ngàn lượt người.km, tăng 4,99% so tháng trước và giảm 10,73% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 132,25 tỷ đồng, tăng 1,65% so tháng trước và tăng 16,84% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 1.778,86 ngàn tấn, tăng 0,65% so tháng trước và tăng 9,73% so cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 95.273,03 ngàn tấn.km, tăng 1,36% so với tháng trước và tăng 19,54% so cùng kỳ.
Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong 5 tháng đầu năm 2022 ước đạt 1.248,29 tỷ đồng, tăng 4,44% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 218,18 tỷ đồng, giảm 20,44% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 11.819,25 nghìn lượt người, giảm 25,20% so cùng kỳ; luân chuyển hành khách ước đạt 282.415,10 nghìn lượt người.km, giảm 27,41% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hóa đạt 658,10 tỷ đồng, tăng 8,28% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 9.487,69 nghìn tấn, tăng 5,79% so cùng kỳ; luân chuyển hàng hóa ước đạt 459.604,83 nghìn tấn.km, tăng 4,05% so cùng.
Du lịch: Trong tháng 5/2022, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tiếp tục thực hiện nhiều hoạt động nhằm quảng bá, giới thiệu hình ảnh con người, làng nghề, ẩm thực, đặc sản của tỉnh đến với khách du lịch. Trong tháng, khách du lịch đến Long An ước đạt 40.000 lượt người, tăng 100% so với cùng kỳ, trong đó không có khách quốc tế; doanh thu ước đạt 20 tỷ đồng, tăng 150% so với cùng kỳ.
VII. Tài chính, tiền tệ
Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 27/5/2022, thu ngân sách nhà nước đạt 10.348,52 tỷ đồng, đạt 59,63% dự toán và tăng 12,64% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 8.588,64 tỷ đồng, bằng 63,17% dự toán và tăng 16,46% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 1.759,88 tỷ đồng, bằng 46,81% dự toán và giảm 2,92% so cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phương là 6.085,11 tỷ đồng, đạt 39,25% dự toán tỉnh giao và tăng 25,11% so cùng kỳ. Trong đó: chi đầu tư phát triển là 2.943,14 tỷ đồng, đạt 56,79% dự toán và tăng 33,73% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 3.140,63 tỷ đồng, đạt 37,31% dự toán và tăng 17,94% so cùng kỳ.
Tiền tệ: Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 5/2022 ước đạt 91.946 tỷ đồng, tăng 8,22% so với đầu năm và tăng 14,55% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 109.420 tỷ đồng, tăng 12,45% so với đầu năm và tăng 21,32% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: nợ xấu 357 tỷ đồng, chiếm 0,33%, tăng 10,87% so với đầu năm và giảm 31,87% so cùng thời điểm năm trước.
VIII. Một số vấn đề xã hội
1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Trong tháng 5/2022, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh tiếp tục được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, không có hộ thiếu đói. Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới được quan tâm thực hiện; các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng bị ảnh hưởng của dịch Covid-19.
Trong tháng, Cơ sở Cai nghiện ma túy Long An tiếp nhận mới 10 học viên; tái hòa nhập cộng đồng 43 học viên. Hiện Cơ sở cai nghiện ma túy Long An đang quản lý 470 học viên (có 11 học viên nữ).
2. Giáo dục
Trong tháng 5/2022, Sở Giáo dục đã tổ chức Kỳ thi học sinh giỏi văn hóa cấp THCS và THPT cấp tỉnh năm 2022; phối hợp tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2021-2022; tổ chức Hội nghị lựa chọn sách giáo khoa và dạy thực nghiệm tài liệu Giáo dục địa phương lớp 3, lớp 7, lớp 10; thông báo chính thức các môn thi trong Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 các trường THPT công lập năm học 2022-2023 gồm 3 môn: Toán, Ngữ Văn và Tiếng Anh.
3. Y tế
Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua cơ bản ổn định, các bệnh truyền nhiễm được kiểm soát tốt, công tác chăm lo sức khỏe của người dân được quan tâm. Một số bệnh chủ yếu khác được ghi nhận đến cuối tháng 4/2022 như: Bệnh lao phổi ghi nhận 80 ca (giảm 59,5% so với cùng kỳ); bệnh sốt xuất huyết 755 ca (tăng 3,5%) và có 1 ca tử vong (tăng 1 ca so với cùng kỳ); bệnh sởi lâm sàn 1 ca (giảm 83,33%); bệnh tay chân miệng 30 ca (giảm 97,83%); bệnh quai bị 3 ca (giảm 80,0%); bệnh thủy đậu 13 ca (giảm 91,33%); bệnh tiêu chảy 379 ca (giảm 61,29%). Tổng số lượt khám, chữa bệnh toàn tỉnh trong tháng là 191.928 lượt người (giảm 9,88% so với tháng trước); số người điều trị nội trú 10.724 người (giảm 1,95% so với tháng trước).
Trong tháng 4/2022 trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 16 ca nhiễm HIV, giảm 3 ca so với tháng trước, giảm 13 ca so cùng kỳ; tử vong 3 ca (giảm 40% so cùng kỳ). Đầu năm đến cuối tháng 4 toàn tỉnh đã phát hiện 69 ca nhiễm HIV, giảm 22 ca so với cùng kỳ (tương đương giảm 24,18%); tử vong 13 ca (tăng 30% so cùng kỳ). Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 3.260 ca nội tỉnh và 597 ca ngoại tỉnh. Đến cuối tháng 4/2022, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.
4. Lao động, việc làm
Trong tháng tỉnh đã cấp mới 154 giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài; thẩm định nội quy lao động 115 doanh nghiệp; thẩm định, xác nhận 17 doanh nghiệp khai báo các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động với 205 thiết bị. Từ đầu năm đến nay, có 14.341 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, trong đó xét duyệt 13.104 người; chi trợ cấp thất nghiệp 271,7 tỷ đồng; 53.080 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm; 116 người được hỗ trợ học nghề; tuyển sinh đào tạo 3.033 lao động, lũy kế 7.850 lao động (3.718 sơ cấp và 4.132 dạy nghề dưới 3 tháng).
5. Văn hóa - thể thao
Văn hóa: Trong tháng 5, toàn tỉnh tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, ngày Quốc tế Lao động, ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh và tuyên truyền phòng, chống dịch Covid-19 trong tình hình mới, tuyên truyền thực hiện hóa đơn điện tử, an toàn giao thông, an toàn thực phẩm, phòng chống tội phạm với các hình thức tuyên truyền trực quan (288 tấm băng rôn, khẩu hiệu, 264 tấm pa nô), thông tin lưu động (58 lượt xe tuyên truyền lưu động).
Bảo tàng - Thư viện tỉnh thực hiện trưng bày, giới thiệu 540 bản sách mới và 205 bản sách chuyên đề; cấp 6 thẻ thư viện mới; phục vụ 287 lượt bạn đọc với 1.250 tài liệu lượt; 22.212 lượt truy cập thư viện điện tử; xử lý kỹ thuật và điều chỉnh dữ liệu 453 biểu ghi sách, 574 tờ báo, 39 quyển tạp chí các loại. Tổ chức các hoạt động ngày Sách và Văn hóa đọc thu hút gần 1.000 lượt bạn đọc đến tham gia.
Thể thao: Trong tháng 5, toàn tỉnh tổ chức được 20 giải thi đấu thể thao, trong đó đã tổ chức thành công Giải Bóng chuyền các đội mạnh phía Nam (gồm các đội Bến Tre, Bình Dương, Công an Thành phố Hồ Chí Minh, Lavie Long An, Vĩnh Long và Thành phố Hồ Chí Minh); khai mạc Đại hội TDTT tỉnh lần thứ IX và các giải thi đấu bóng đá, điền kinh, bơi lội, Vovinam, việt dã thuộc chương trình đại hội, gắn với yêu cầu thắt chặt các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19.
6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường
Cháy nổ: Trong tháng 5/2022 (từ 15/4/2022 đến 14/5/2022) trên địa bàn tỉnh phát sinh 1 vụ cháy, nổ (tăng 1 vụ so tháng trước và tăng 1 vụ so cùng kỳ), không có người chết và bị thương, tổng giá trị thiệt hại là 2.000 triệu đồng (so với tháng trước và cùng kỳ cùng tăng 2.000 triệu đồng).
Lũy kế từ đầu năm đến ngày 14/5/2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 2 vụ cháy (bằng cùng kỳ năm trước), không có người chết và người bị thương, tổng giá trị thiệt hại là 3.000 triệu đồng (tăng 1.400 triệu đồng).
Bảo vệ môi trường: Trong tháng 5/2022 (từ 5/4/2022 đến 5/5/2022) trên địa bàn tỉnh không phát hiện vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường.
Trong 5 tháng đầu năm 2022, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử phạt 4 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (giảm 9 vụ so với cùng kỳ), tổng số tiền phạt 408,7 triệu đồng (giảm 1.721,68 triệu đồng).
7. Tai nạn giao thông
Trong tháng 5/2022 (từ 15/4/2022 đến 14/5/2022) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 9 vụ tai nạn giao thông (tăng 2 vụ so tháng trước và giảm 2 vụ so cùng kỳ), làm chết 3 người (giảm 2 người so tháng trước và giảm 6 người so cùng kỳ), bị thương 4 người (tăng 2 người với tháng trước và giảm 1 người so cùng kỳ).
Từ đầu năm đến ngày 14/5/2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 62 vụ tai nạn giao thông (tăng 2 vụ so cùng kỳ năm trước), làm chết 41 người (tăng 1 người), bị thương 27 người (giảm 9 người)./.
Website Cục Thống kê tỉnh Long An