Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 29/08/2022-15:08:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2022 tỉnh Long An

Kinh tế - xã hội của tỉnh trong tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2022 tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực. Giá lúa, nếp vụ hè thu duy trì ở mức cao, dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi được kiểm soát chặt chẽ. Công tác xúc tiến, thu hút đầu tư được quan tâm; các hoạt động hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp sau đại dịch được triển khai kịp thời, tạo động lực cho hoạt động sản xuất công nghiệp, đầu tư xây dựng và dịch vụ trên địa bàn tỉnh phục hồi và phát triển, tiếp đà cho kinh tế tỉnh tăng trưởng so với cùng kỳ. Các mục tiêu an sinh xã hội được duy trì thường xuyên, đời sống của nhân dân được nâng lên. Tình hình cụ thể như sau:

I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Trong tháng, hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh được tập trung thực hiện; dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi được kiểm soát chặt chẽ; vụ lúa hè thu đang trong giai đoạn thu hoạch và có giá bán cao, đàn heo có xu hướng phục hồi, nuôi cá tra và tôm thẻ tiếp tục được đầu tư mở rộng và phát triển.

1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Cây lúa

- Lúa hè thu 2022: Đã kết thúc gieo sạ, diện tích đạt 216.980,6 ha, đạt 101,4% so với kế hoạch, giảm 1,9% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích gieo trồng giảm so với cùng kỳ do sản xuất gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng bởi thời tiết; giá vật tư nông nghiệp, nhiên liệu và chi phí công lao động tăng nên người dân chuyển đổi cây trồng khác hoặc bỏ vụ không sản xuất vì không có lãi. Huyện Cần Giuộc đã có 20 ha mất trắng do bị ngập úng.

Tính đến ngày 15/8/2022, diện tích thu hoạch ước đạt 165.000 ha, tăng 39,9% so với cùng kỳ năm trước. Do gieo sạ sớm nên diện tích thu hoạch tại các huyện vùng Đồng Tháp Mười sớm hơn; riêng các huyện phía nam của tỉnh do nắng hạn người nông dân xuống giống trễ, phần lớn diện tích đang trong giai đoạn làm đòng, trổ (dự kiến kết thúc thu hoạch vào giữa tháng 9). Năng suất thu hoạch đạt 49,5 tạ/ha, giảm 1% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch đạt 816.750 tấn, tăng 38,5% so cùng kỳ.

- Lúa thu đông 2022: Tính đến ngày 15/8/2022, diện tích gieo sạ ước 36.785 ha, đạt 81,7% so với kế hoạch, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước.

Tình hình sâu bệnh

Trên lúa hè thu và thu đông có các loại sâu bệnh và sinh vật gây hại như: bệnh cháy bìa lá (872 ha), bệnh đạo ôn lá (123 ha), bệnh đạo ôn cổ bông (407 ha), bệnh lem lép hạt (430 ha), rầy cánh phấn (1.850 ha), rầy nâu (243 ha), bệnh vàng lá chín sớm (229 ha), chuột (156 ha), sâu đục thân (82 ha), bệnh khô vằn (50 ha), sâu cuốn lá nhỏ (32 ha), … xuất hiện trên lúa giai đoạn đẻ nhánh-đòng trổ-chín ở hầu hết các huyện, thị xã và thành phố Tân An.

Một số cây hàng năm khác vụ hè thu 2021-2022: Rau các loại trồng được 5.649,9 ha (tăng 6,0% so cùng kỳ); cây bắp 76,2 ha (tăng 2,3%), tập trung chủ yếu ở huyện Đức Hòa, Đức Huệ, Bến Lức, Thủ Thừa; cây đậu phộng 27,9 ha (giảm 1,4%), tập trung ở huyện Đức Hòa, Đức Huệ, Thạnh Hóa; cây mía 26,5 ha (giảm 57,3%), tập trung ở huyện Thủ Thừa.

Một số cây lâu năm chủ yếu

- Cây thanh long: Diện tích ước có 9.904,9 ha, giảm 15,3% so cùng kỳ. Diện tích cho trái khoảng 8.963,4 ha, trồng tập trung ở huyện Châu Thành, Tân Trụ, Bến Lức và Tp. Tân An. Diện tích thanh long hiện nay giảm dần do giá thanh long không ổn định và ở mức thấp nên người dân đã phá bỏ, chuyển đổi cây trồng khác.

- Cây chanh: Diện tích trồng hiện nay ước 11.583 ha, tăng 1,4% so cùng kỳ. Diện tích cho trái khoảng 10.767,5 ha, trồng tập trung ở huyện Bến Lức, Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa và Thạnh Hóa.

Tình hình tiêu thụ

Giá một số nông sản bình quân tháng 8/2022 so với tháng trước dao động như sau: Lúa đặc sản vụ hè thu 6.974 đồng/kg (không tăng giảm với tháng trước); lúa vụ hè thu loại thường 6.334 đồng/kg (giảm 35 đồng/kg); nếp có giá 6.130 đồng/kg (giảm 2 đồng/kg); bắp (ngô) 10.000 đồng/kg (bằng với tháng trước); thanh long ruột đỏ 3.684 đồng/kg (tăng 577 đồng/kg); thanh long ruột trắng 8.000 đồng/kg (tăng 3.000 đồng/kg); chanh không hạt 5.007 đồng/kg (giảm 3.398 đồng/kg); ...

b. Chăn nuôi

Hoạt động chăn nuôi 8 tháng đầu năm 2022 tương đối ổn định, công tác kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh, tiêm phòng vắc-xin trên gia súc, gia cầm được tập trung thực hiện tốt.

Ước đến cuối tháng 8/2022 đàn trâu có 6.025 con (giảm 0,03% so cùng thời điểm năm trước); đàn bò 115.504 con (tăng 2,2%), trong đó: bò sữa là 19.150 con (giảm 0,5%); đàn heo 103.822 con (tăng 16,0%); đàn gia cầm 7.342,0 nghìn con (giảm 13,3%), trong đó: gà là 5.913,9 nghìn con (giảm 14,9%).

Ước tháng 8 năm 2022, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng là 50,8 tấn (giảm 4,7% so với cùng kỳ); thịt bò 398,3 tấn (tăng 15,2%); thịt lợn 2.066,7 tấn (tăng 7,9%); thịt gia cầm 3.422,1 tấn (tăng 2,9%); trứng gia cầm 40.827,7 nghìn quả (giảm 30,3%), trong đó: thịt gà 2.816,7 tấn (tăng 6,5%), trứng gà 33.233,3 nghìn quả (giảm 32,0%). Lũy kế 8 tháng đầu năm 2022, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 344,4 tấn (giảm 2,1% so với cùng kỳ); thịt bò 3.441,7 tấn (tăng 11,0%); thịt lợn 16.176,7 tấn (tăng 27,4%); thịt gia cầm 27.438,2 tấn (giảm 0,7%); trứng gia cầm 313.784,8 nghìn quả (giảm 26,3%), trong đó: thịt gà 22.545,8 tấn (tăng 5,2%), trứng gà 258.689,7 nghìn quả (giảm 27,2%).

Tình hình dịch bệnh: Từ đầu năm đến nay, bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 42 hộ thuộc 18 xã ở 9 huyện/thành phố: Tân Trụ, Thạnh Hóa, Vĩnh Hưng, Bến Lức, Cần Đước, Châu Thành, Mộc Hóa, Tân Thạnh và thành phố Tân An với tổng số heo tiêu hủy là 967 con, tổng trọng lượng 49.187,5 kg. Bệnh tụ huyết trùng trên trâu, bò xảy ra tại 8 hộ ở 01 xã thuộc huyện Đức Huệ với số con chết và tiêu hủy là 16 con. Bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò xảy ra tại 3 hộ thuộc 2 xã ở huyện Đức Hòa với tổng số con tiêu hủy là 3 con, tổng trọng lượng 299 kg. Các bệnh còn lại như: bệnh cúm gia cầm, lở mồm long móng, heo tai xanh không có phát sinh.

Công tác phòng chống dịch bệnh

Từ đầu năm đến nay toàn tỉnh đã tiêm vắc xin phòng bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò 46.502 liều; bệnh lở mồm long móng 26.180 liều; bệnh dại 78.811 liều; bệnh heo tai xanh 1.180 liều; bệnh cúm gia cầm 1.224.081 liều. Phần lớn các hộ chăn nuôi biết áp dụng tốt kỹ thuật hiện đại về chăn nuôi, thực hiện tốt việc tiêm ngừa cho đàn gia súc, gia cầm, vệ sinh chuồng trại thường xuyên.

Tình hình tiêu thụ

Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 8/2022 so với tháng trước dao động như sau: Giá thịt trâu hơi 75.577 đồng/kg (giảm 1.050 đồng/kg); thịt bò hơi 92.281 đồng/kg (tăng 484 đồng/kg); thịt heo hơi loại thường 64.009 đồng/kg (tăng 6.790 đồng/kg); gà ta thịt hơi 80.483 đồng/kg (tăng 1.373 đồng/kg); vịt thịt hơi 51.483 đồng/kg (tăng 1.843 đồng/kg);...

2. Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng mới tập trung: Ước tháng 8/2022, trên địa bàn tỉnh có 34,3 ha diện tích rừng trồng mới (giảm 10,4% so cùng kỳ), lũy kế từ đầu năm đến nay có 543,7 ha trồng mới (giảm 5,7% so cùng kỳ).

Tình hình khai thác: Ước tháng 8/2022, sản lượng gỗ khai thác được 11.529,3 m3, tăng 0,01% so với cùng kỳ, chủ yếu là gỗ bạch đàn, tràm bông vàng, khai thác từ rừng trồng tập trung ở các huyện Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Hưng, Tân Thạnh; khai thác cây phân tán chủ yếu ở các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa, Bến Lức. Củi khai thác được 20.033 ster, tăng 0,08% so cùng kỳ. Lũy kế 8 tháng đầu năm 2022, sản lượng gỗ khai thác được 93.008,7 m3 (tăng 0,19% so với cùng kỳ); củi khai thác 172.566 ster (tăng 1,61% cùng kỳ).

Tình hình cháy rừng: Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.

3. Thủy sản

- Thủy sản nuôi trồng: Ước tháng 8/2022, diện tích thả nuôi đạt 702,0 ha (tăng 2,9% so cùng kỳ); năng suất ước đạt 9,0 tấn/ha (tăng 7,6%); sản lượng ước đạt 6.348,3 tấn (tăng 10,7%). Đầu năm đến nay diện tích thả nuôi ước đạt 6.236,9 ha (giảm 0,1% so với cùng kỳ); năng suất ước đạt 7,8 tấn/ha (tăng 14,8%); sản lượng ước đạt 48.478,7 tấn (tăng 14,7%). Trong đó:

+ Tôm nuôi nước lợ: Đã thả nuôi được 481,4 ha (giảm 0,5% so với cùng kỳ). Trong đó: tôm sú 61,8 ha (giảm 0,1%), tôm thẻ chân trắng 419,6 ha (giảm 0,6%). Diện tích thu hoạch ước đạt 634,5 ha (tăng 12,6%), năng suất ước đạt 2,5 tấn/ha (giảm 3,6%), sản lượng ước đạt 1.599,0 tấn (tăng 8,6%). Trong đó: diện tích thu hoạch tôm sú ước đạt 59,5 ha (tăng 19,3%), năng suất ước đạt 1,9 tấn/ha (giảm 4,8%), sản lượng ước đạt 111,7 tấn (tăng 13,6%); tôm thẻ chân trắng diện tích thu hoạch ước 575,0 ha (tăng 12,0%), năng suất ước đạt 2,6 tấn/ha (giảm 3,3%), sản lượng ước đạt 1.487,3 tấn (tăng 8,2%). Lũy kế từ đầu năm đến nay, diện tích thả nuôi được 4.430,1 ha (tăng 0,6% so cùng kỳ), trong đó: tôm sú 401,3 ha (giảm 21,4%); tôm thẻ chân trắng 4.028,8 ha (tăng 3,5%). Diện tích thu hoạch ước đạt 3.885,9 ha (tăng 3,8%), trong đó: tôm sú 342,7 ha (giảm 16,8%), tôm thẻ chân trắng 3.543,2 ha (tăng 6,4%); năng suất ước đạt 2,9 tấn/ha (tăng 7,2%), trong đó: tôm sú 2,0 tấn/ha (tăng 0,9%), tôm thẻ chân trắng 3,0 tấn/ha (tăng 6,9%); sản lượng 11.373,4 tấn (tăng 11,4%), trong đó: tôm sú 692,7 tấn (giảm 16,1%), tôm thẻ chân trắng 10.680,7 tấn (tăng 13,8%).

+ Cá tra nuôi công nghiệp: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 4 doanh nghiệp tư nhân đầu tư nuôi cá tra với quy mô lớn, ước trong tháng các doanh nghiệp thả nuôi 19,9 ha (tăng 14,3% so với cùng kỳ); năng suất ước đạt 199,0 tấn/ha (tăng 21,1%); sản lượng ước đạt 2.971,0 tấn (tăng 25,0%). Lũy kế 8 tháng đầu năm 2022, diện tích nuôi 183,9 ha (tăng 13,8%); năng suất ước đạt 166,7 tấn/ha (tăng 5,9%); sản lượng ước đạt 22.966 tấn (tăng 8,7%).

- Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân tháng 8/2022 so với tháng 7/2022 dao động như sau:

+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 219.531 đồng/kg (tăng 1.602 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 190.620 đồng/kg (tăng 1.540 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 169.863 đồng/kg (tăng 1.846 đồng/kg).

+ Tôm thẻ chân trắng: Loại 110 con/kg có giá 85.000 đồng/kg và loại 100 con/kg, giá 90.000 đồng/kg (đều giảm 10.000 đồng/kg); loại 80 con/kg, giá 104.496 đồng/kg (giảm 5.995 đồng/kg); loại 70 con/kg, giá 115.000 đồng/kg (giảm 6.068 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 125.242 đồng/kg (giảm 6.895 đồng/kg).

+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 21.028 đồng/kg (bằng với tháng trước); loại size từ 1 kg/con trở lên 20.801 đồng/kg (tăng 293 đồng/kg); cá trê nuôi 30.950 đồng/kg (tăng 230 đồng/kg); ếch đồng 98.353 đồng/kg (giảm 139 đồng/kg); cá lóc đồng 107.734 đồng/kg (giảm 913 đồng/kg); …

- Thủy sản khai thác: Trong tháng 8/2022, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 474,0 tấn (tăng 35,1% so cùng kỳ). Trong đó: khai thác thủy sản biển 271,3 tấn (tăng 79,1%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 80,1 tấn (tăng 77,0%), sản lượng cá ước đạt 104,6 tấn (tăng 31,6%), thủy sản khác 86,6 tấn (tăng 224,4%); khai thác thủy sản nội địa 202,7 tấn (tăng 1,6%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 0,7 tấn (giảm 3,4%), sản lượng cá ước đạt 170,0 tấn (tăng 1,9%), thủy sản khác sản lượng ước đạt 32,0 tấn (tăng 0,3%).

Trong 8 tháng đầu năm 2022, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 4.478 tấn (tăng 5,3% so cùng kỳ). Trong đó, sản lượng khai thác thủy sản biển ước đạt 2.318,8 tấn (tăng 8,5%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 634,2 tấn (tăng 68,6%), sản lượng cá ước đạt 1.167,8 tấn (giảm 12,8%), thủy sản khác sản lượng ước đạt 516,8 tấn (tăng 22,4%); sản lượng khai thác thủy sản nội địa ước đạt 2.159,2 tấn (tăng 2,2%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 7,2 tấn (tăng 3,6%), sản lượng cá ước đạt 1.884,0 tấn (tăng 2,2%), thủy sản khác sản lượng ước đạt 268,0 tấn (tăng 2,2%).

II. Sản xuất công nghiệp

Trong tháng, hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục được phục hồi và phát triển; các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp được triển khai kịp thời, có hiệu quả. Nhiều sản phẩm chủ yếu của tỉnh có sản lượng tăng so với cùng kỳ góp phần cho chỉ số sản xuất công nghiệp 8 tháng tăng 8,89%, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,06%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 8/2022 giảm 3,84% so tháng 7/2022 và tăng 36,81% so cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 4,18% so tháng trước và tăng 36,76% so cùng kỳ; ngành công nghiệp điện tăng 1,84% so tháng trước và tăng 45,21% so cùng kỳ; ngành công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải tăng 0,18% so tháng trước và tăng 10,66% so cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 8 tháng đầu năm 2022 tăng 8,89% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,06%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 6,99%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,61% so với cùng kỳ.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 8 tháng đầu năm 2022 tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm trước như: ngành sản xuất đồ uống tăng 15,55%; ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy (tăng 31,74%); chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (tăng 33,67%); sản xuất trang phục (tăng 355,39%); sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu (tăng 21,55%); sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng (57,51%); sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu (tăng 34,53%), ...

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 8/2022 có được mức tăng trưởng mạnh so cùng kỳ như: bia đóng lon (tăng 38,09%); hạt điều khô (tăng 24,71%); nước khoáng không có ga (tăng 44,58%); túi xách (tăng 64,76%); áo phông (T-shirt), áo may ô và các loại áo lót khác cho người lớn dệt kim hoặc đan móc (tăng 42,41%); vỏ bào, dăm gỗ (tăng 46,68%); điện thương phẩm (tăng 49,48%); dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế (tăng 51,45%); ...

Lũy kế đến cuối tháng 8 năm 2022, có 40/60 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, trong đó có 20/40 nhóm sản phẩm tăng trên 20%, như: gạo xay xát 393,24 nghìn tấn (tăng 35,60%); bia đóng lon 12.663,78 nghìn lít (tăng 31,74%); thùng, hộp bằng bìa cứng 95.081,33 nghìn chiếc (tăng 31,74%); bê tông trộn sẵn 567,19 nghìn m3 (tăng 29,48%); thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên 472 triệu viên (tăng 28,61%); điốt phát sáng 214,83 triệu chiếc (tăng 57,51%);... Có 8/40 nhóm sản phẩm tăng từ 10-20%, như: hạt điều khô 42,76 nghìn tấn (tăng 13,31%); sợi xe từ các loại sợi tự nhiên: bông, đay, lanh, xơ dừa, cói 42,78 nghìn tấn (tăng 15,32%); ba lô 7.964,05 nghìn cái (tăng 13,19%); dịch vụ sản xuất sản phẩm bằng kim loại chưa được phân vào đâu 460,27 tỷ đồng (tăng 17,95%); giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic 22.960 nghìn đôi (tăng 11,63%);... Có 12/40 nhóm sản phẩm tăng dưới 10% như: thức ăn cho gia súc 463,86 nghìn tấn (tăng 1,23%); nước khoáng không có ga 211.381,11 nghìn lít (tăng 9,20%); thuốc lá có đầu lọc 65.098 nghìn bao (tăng 8,86%); túi xách 10.923,26 nghìn cái (tăng 4,02%); điện mặt trời 169,80 triệu KWh (tăng 5,19%); điện thương phẩm 4.503 triệu KWh (tăng 7,21%); ...

Có 20/60 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm so cùng kỳ, trong đó có 8/20 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm trên 20%, như: vải dệt thoi từ sợi tơ nhân tạo 95.647,96 nghìn m2 (giảm 30,21%); áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc 22.004,67 nghìn cái (giảm 81,56%); dây cách điện đơn dạng cuộn bằng đồng 4.595,14 tấn (giảm 44,57%); giường bằng gỗ các lọai 27,81 nghìn chiếc (giảm 52,60%);... Có 5/20 nhóm sản phẩm giảm từ 10-20%, như: vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp 95.844,74 nghìn m2 (giảm 12,50%); ống khác không nối, mặt cắt hình tròn bằng sắt, thép không hợp kim 359,64 nghìn tấn (giảm 14,98%); dịch vụ sản xuất hóa dược và dược liệu 34.800,79 triệu đồng (giảm 10,09%); động cơ khác, bao gồm cả động cơ vạn năng 3.050,26 nghìn chiếc (giảm 16,84%); dịch vụ vận hành hệ thống thoát nước 6.686,61 triệu đồng (giảm 18,54%). Có 7/20 nhóm sản phẩm giảm dưới 10%, như: thức ăn cho thủy sản 598,52 nghìn tấn (giảm 8,96%); bia đóng chai 1.400,21 nghìn lít (giảm 5,52%); sản phẩm gia dụng và sản phẩm phục vụ vệ sinh khác bằng plastic 118,37 nghìn tấn (giảm 1,36%); sơn và vec ni, tan trong môi trường không chứa nước 80,37 nghìn tấn (giảm 3,71%); ...

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 8/2022 tăng 0,67% so với tháng trước và tăng 11,46% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,68% so tháng trước và tăng 11,77% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,17% so tháng trước và giảm 2,04% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,53% so tháng trước và giảm 3,42% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối tháng 8/2022, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tăng 1,17% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,26%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 2,03%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải giảm 5,80% so với cùng kỳ.

III. Hoạt động doanh nghiệp

Trong tháng (tính đến ngày 21/08/2022) có 125 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 290% so cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 1.751 tỷ đồng (tăng 267%); có 23 doanh nghiệp thông báo tạm ngừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (giảm 21%); có 22 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh (tăng 57%); giải thể 24 doanh nghiệp (tăng 300%).

Trong 8 tháng đầu năm 2022, có 1.167 doanh nghiệp được thành lập mới (tăng 18% so với cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 16.739 tỷ đồng (giảm 16%); có 220 doanh nghiệp thông báo tạm dừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 11%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 398 doanh nghiệp (tăng 68%); giải thể 191 doanh nghiệp (tăng 40%).

IV. Đầu tư phát triển

Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 8/2022 đạt 723,26 tỷ đồng, tăng 2,05% so tháng trước và tăng 183,53% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 508,02 tỷ đồng, tăng 2,34% so tháng trước và tăng 173,78% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 215,24 tỷ đồng, tăng 1,36% so tháng trước và tăng 209,53% so cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 8 tháng đầu năm 2022 vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý ước đạt 3.705,19 tỷ đồng, tăng 41,30% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 2.666,68 tỷ đồng (tăng 39,33%); vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 1.038,51 tỷ đồng (tăng 46,64%).

V. Thương mại, giá cả

1. Nội thương

Trong tháng 8/2022, tỉnh tiếp tục thực hiện cuộc vận động " Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"; các chương trình khuyến mãi và kích cầu tiêu dùng của Siêu thị, Trung tâm thương mại được duy trì đến với người tiêu dùng làm cho hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh tiếp tục khôi phục, phát triển mạnh. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng giảm 0,01% so với tháng 7/2022 và so với cùng kỳ tăng 138,87% so cùng kỳ, tính chung 8 tháng đầu năm 2022 tăng 20,38%.

Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 8/2022 đạt 7.924,83 tỷ đồng, giảm 0,01% so tháng trước và tăng 138,87% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ ước đạt 5.298,21 tỷ đồng, tăng 0,89% so tháng trước và tăng 116,0% so cùng kỳ; dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 580,23 tỷ đồng, tăng 3,64% so với tháng trước và tăng 360,06% so cùng kỳ; dịch vụ khác ước đạt 2.046,39 tỷ đồng, giảm 3,19% so tháng trước và tăng 177,02% so cùng kỳ.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 8 tháng đầu năm 2022 ước đạt 70.362 tỷ đồng, tăng 20,38% so cùng kỳ. Trong đó, bán lẻ hàng hóa ước đạt 46.604,84 tỷ đồng (tăng 17,16%); dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 4.235,05 tỷ đồng (tăng 18,31%), trong đó: dịch vụ lưu trú và ăn uống ước đạt 4.207,33 tỷ đồng (tăng 18,04%), dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 27,72 tỷ đồng (tăng 81,15%); dịch vụ khác ước đạt 19.522,11 tỷ đồng (tăng 29,34%).

2. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8/2022 tăng 2,85% so với tháng trước và tăng 6,33% so với cùng kỳ. Có 8/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước gồm nhóm giáo dục tăng 55,97% (do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 về quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục thường xuyên); nhóm nhà ở, điện, nuớc, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,41%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,39%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,41%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,24%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,12%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,01%. Có 2/11 nhóm có CPI giảm là nhóm giao thông giảm 6,59% (do giá xăng, dầu giảm từ 2 đợt điều chỉnh giá ngày 01/8/2022 và ngày 11/8/2022 của Bộ Tài chính) và thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,16%. Có 01/11 nhóm có CPI không đổi là nhóm bưu chính viễn thông.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 8 tháng đầu năm 2022 tăng 3,90% so với cùng kỳ năm trước. Có 10/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, gồm nhóm giao thông tăng 19,73%; nhóm nhà ở, điện, nuớc, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 6,73%; nhóm giáo dục tăng 4,93%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 3,84%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 3,32%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,70%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,28%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,06%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,96%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,43%. Có 01/11 nhóm có CPI không đổi so với cùng kỳ là nhóm bưu chính viễn thông.

Chỉ số giá vàng tháng 8/2022 giảm 0,84% so với tháng trước, tăng 1,31% so với cùng kỳ năm trước, tăng 1,54% so với tháng 12/2021; chỉ số giá đô la Mỹ tháng 8/2022 tăng 0,20% so với tháng trước, tăng 2,23% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,40% so với tháng 12/2021. Bình quân 8 tháng đầu năm 2022 chỉ số giá vàng tăng 1,28% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,01% so với cùng kỳ.

VI. Vận tải, du lịch

Vận tải: Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 8/2022 ước đạt 247,54 tỷ đồng, tăng 3,19% so tháng trước và tăng 50,12% so cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 50,84 tỷ đồng, tăng 5,54% so tháng trước; khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 3.146,67 nghìn lượt người, tăng 3,32% so tháng trước. Khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 79.633,61 nghìn lượt người.km, tăng 4,65% so tháng trước. Doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 124,44 tỷ đồng, tăng 3,94% so tháng trước và tăng 16,0% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 1.727,81 nghìn tấn, tăng 3,14% so tháng trước và tăng 8,71% so cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 82.050,83 nghìn tấn.km, tăng 3,76% so với tháng trước và tăng 1,61% so cùng kỳ.

Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong 8 tháng đầu năm 2022 ước đạt 1.982,57 tỷ đồng, tăng 11,27% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách đạt 360,01 tỷ đồng (tăng 9,79%); khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 19.598,20 nghìn lượt người (tăng 5,40%); luân chuyển hành khách ước đạt 479.785,32 nghìn lượt người.km (tăng 6,42%). Doanh thu vận tải hàng hóa đạt 1.030,89 tỷ đồng (tăng 7,71%); khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 14.666,95 nghìn tấn (tăng 4,34%); luân chuyển hàng hóa ước đạt 705.883,94 nghìn tấn.km (tăng 4,18%).

Du lịch: Trong tháng 8/2022, tỉnh tiếp tục thực hiện nhiều hoạt động quảng bá, giới thiệu hình ảnh con người, làng nghề, ẩm thực, đặc sản địa phương đến với khách du lịch trong và ngoài nước. Khách du lịch đến Long An ước đạt 30.000 lượt người, trong đó có 50 khách quốc tế; doanh thu ước đạt 15 tỷ đồng (Cùng kỳ năm 2021 tỉnh thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 15 và Chỉ thị 16 nên không có khách du lịch).

VII. Tài chính, tiền tệ

Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 25/8/2022, thu ngân sách nhà nước đạt 15.125,27 tỷ đồng, đạt 87,15% dự toán và tăng 16,78% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 12.226,83 tỷ đồng, bằng 89,94% dự toán và tăng 23,51% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 2.898,44 tỷ đồng, bằng 77,09% dự toán và giảm 5,05% so cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương là 10.083,05 tỷ đồng, đạt 65,04% dự toán tỉnh giao và tăng 20,75% so cùng kỳ. Trong đó: chi đầu tư phát triển là 4.995,27 tỷ đồng, đạt 96,38% dự toán và tăng 33,19% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 5.082,45 tỷ đồng, đạt 60,37% dự toán và tăng 10,57% so cùng kỳ.

Tiền tệ: Hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh trong 8 tháng đầu năm 2022 ổn định. Lãi suất huy động VNĐ phổ biến ở mức 0,1%-0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng; 3,5%-4,0%/năm đối với tiền gửi từ 1 – dưới 6 tháng; 4,2%-5,7%/năm đối với tiền gửi từ 6 – dưới 12 tháng; 5,4%-6,9%/năm đối với tiền gửi từ 12 tháng trở lên. Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa đối với các lĩnh vực ưu tiên là 4,5%/năm; lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường khoảng 5%-9%/năm đối với ngắn hạn và 9%-11%/năm đối với trung, dài hạn.

Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 8/2022 ước đạt 94.213 tỷ đồng, tăng 10,89% so với đầu năm và tăng 15,37% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 113.003 tỷ đồng, tăng 16,13% so với đầu năm và tăng 23,59% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: nợ xấu 477 tỷ đồng, tăng 48,14% so với đầu năm và giảm 19,56% so cùng thời điểm năm trước.

VIII. Một số vấn đề xã hội

1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội

Trong tháng 8/2022, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh tiếp tục được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, không có hộ thiếu đói. Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới được quan tâm thực hiện. Trong tháng, Cơ sở Cai nghiện ma túy Long An tiếp nhận mới 41 học viên; tái hòa nhập cộng đồng 40 học viên. Hiện Cơ sở cai nghiện ma túy Long An đang quản lý 426 học viên (421 học viên bắt buộc, 5 học viên tự nguyện).

2. Giáo dục

Trên địa bàn tỉnh các trường học đã trang bị đầy đủ các dụng cụ học tập, kế hoạch cho năm mới 2022-2023 đối với giáo dục mần non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh. Theo đó, năm học 2022-2023, trẻ mần non, học sinh phổ thông, giáo dục thường xuyên của tỉnh sẽ tựu trường vào ngày 29/8. Riêng học sinh lớp 1 và trường Trung học phổ thông chuyên Long An sẽ tựu trường ngày 22/8. Các trường học sẽ tổ chức khai giảng vào ngày 5/9 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thời gian kết thúc năm học 2022-2023 của các cấp học sẽ kết thúc trước ngày 31/5/2023. Việc xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học và xét công nhận tốt nghiệp THCS trước ngày 15/6/2023; hoàn thành tuyển sinh lớp 10 năm học 2022-2023 trước ngày 31/7/2023.

3. Y tế

Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua cơ bản ổn định, các bệnh truyền nhiễm được kiểm soát tốt, công tác chăm lo sức khỏe của người dân được quan tâm. Một số bệnh chủ yếu được ghi nhận đến cuối tháng 7/2022 như: Bệnh lao phổi ghi nhận 157 ca (giảm 43,3% so với cùng kỳ); bệnh sốt xuất huyết 7.646 ca (tăng 492,7%) và có 8 ca tử vong (tăng 7 ca so với cùng kỳ); bệnh sởi lâm sàn 3 ca (giảm 66,7%); bệnh tay chân miệng 854 ca (giảm 52,9%); bệnh quai bị 14 ca (giảm 6,7%); bệnh thủy đậu 57 ca (giảm 67,2%); bệnh tiêu chảy 1.094 ca (giảm 15,9%); bệnh cúm 3.692 ca (giảm 33,3%); viên gan B có 1.484 ca (giảm 12,1%); bệnh do vi rút adeno 165 ca (giảm 47,7%). Tổng số lượt khám, chữa bệnh toàn tỉnh trong tháng 7/2022 là 213.555 lượt người (giảm 5,1% so với tháng trước); số người điều trị nội trú 16.345 người (tăng 9,9% so với tháng trước).

Trong tháng 7/2022 trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 31 ca nhiễm HIV, tăng 13 ca so với tháng trước và tăng 25 ca so cùng kỳ; tử vong 2 ca (giảm 1 ca so với tháng trước và tăng 2 ca so với cùng kỳ). Lũy kế từ đầu năm đến cuối tháng 7/2022 toàn tỉnh đã phát hiện 139 ca nhiễm HIV, giảm 9 ca so với cùng kỳ (tương đương giảm 6,1%); tử vong 20 ca (tăng 11,1%). Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 3.261 ca nội tỉnh và 635 ca ngoại tỉnh. Đến cuối tháng 7/2022, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.

4. Lao động, việc làm

Trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động trên địa bàn tỉnh. Tính đến nay, UBND tỉnh đã phê duyệt hỗ trợ cho 1.393 doanh nghiệp với 163.516 lượt người, tổng kinh phí 86,63 tỷ đồng/165,60 tỷ đồng, đạt 52,22%. Trong đó: hỗ trợ 153.764 lượt người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp, kinh phí 76,88 tỷ đồng; hỗ trợ 9.752 lượt người lao động quay trở lại thị trường lao động, kinh phí 9,75 tỷ đồng. Trong tháng tỉnh đã cấp 265 giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài; thẩm định nội quy lao động 51 doanh nghiệp; thẩm định, xác nhận 10 doanh nghiệp khai báo các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động với 102 thiết bị. Lũy kế đến cuối tháng 7/2022, trên địa bàn tỉnh có 23.403 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp; trong đó xét duyệt 22.197 người; chi trợ cấp thất nghiệp 483,2 tỷ đồng; 95.482 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm; 225 người được hỗ trợ học nghề; tuyển sinh đào tạo 15.778 lao động (428 cao đẳng, 1.836 trung cấp, 6.388 sơ cấp, 7.126 dạy nghề dưới 3 tháng). Từ đầu năm đến nay, tỉnh đã xuất khẩu 281 lao động đi làm việc ở nước ngoài (Nhật Bản: 261; Đài Loan: 17 và các nước khác 3 lao động).

5. Văn hóa - Thể thao

Văn hóa: Trong tháng 8 năm 2022, toàn tỉnh tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền kỷ niệm ngày Thương binh Liệt sĩ, ngày Cách mạng Tháng Tám thành công và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày truyền thống ngành Văn hóa - Thông tin với các hình thức tuyên truyền trực quan (865 tấm băng rôn, pa nô) và thông tin lưu động (60 lượt xe tuyên truyền lưu động).

Bảo tàng - Thư viện tỉnh thực hiện trưng bày, giới thiệu 165 bản sách mới và 140 bản sách chuyên đề; cấp 6 thẻ thư viện mới; phục vụ 256 lượt bạn đọc với 1.208 tài liệu lượt; 24.369 lượt truy cập thư viện điện tử; xử lý kỹ thuật và điều chỉnh dữ liệu 672 biểu ghi sách, 608 tờ báo, 36 quyển tạp chí các loại.

Thể thao: Trong tháng trên địa bàn tỉnh diễn ra các hoạt động thể dục thể thao như tổ chức Giải Bóng đá hạng nhất quốc gia giữa 2 đội Long An và Cần Thơ; mở các lớp dạy bơi phòng, chống đuối nước cho trẻ em tại các huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Thạnh Hóa. Phối hợp với Công An tổ chức các giải quần vợt, cầu lông, bóng đá mini.

Ngoài ra đoàn thể thao của tỉnh tham dự các giải vô địch các nhóm tuổi trẻ quốc gia Đội bóng đá U15 thi đấu vòng loại giải Bóng đá vô địch U15 Quốc gia tại Bà Rịa -Vũng Tàu (thắng 5 trận; hòa 1 trận; thua 2 trận; xếp nhì bảng vào vòng chung kết); Đội Bóng bàn tham dự Giải Vô địch bóng bàn trẻ, thiếu niên, nhi đồng quốc gia tại Bắc Cạn (kết quả đạt: 1 HCV, 1HCB, 2HCĐ).

6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường

Cháy nổ: Trong tháng 8/2022 (từ 15/7/2022 đến 14/8/2022) trên địa bàn tỉnh xảy ra 2 vụ cháy (so với tháng trước và cùng kỳ đều tăng 2 vụ), không có người chết và người bị thương, tổng giá trị thiệt hại là 2.200 triệu đồng.

Lũy kế từ đầu năm đến ngày 14/8/2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 4 vụ cháy (tăng 1 vụ so với cùng kỳ năm trước), không có người chết và người bị thương, tổng giá trị thiệt hại là 5.200 triệu đồng (tăng 3.370 triệu đồng).

Bảo vệ môi trường: Trong tháng 8/2022 (từ 5/7/2022 đến 5/8/2022) trên địa bàn tỉnh không phát hiện vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường.

Trong 8 tháng đầu năm 2022, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử phạt 4 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (giảm 13 vụ so với cùng kỳ), tổng số tiền phạt 408,7 triệu đồng (giảm 2.591,30 triệu đồng).

7. Tai nạn giao thông

Theo báo cáo của Ban An toàn Giao thông, trong tháng 8/2022 (từ 15/7/2022 đến 14/8/2022) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 7 vụ tai nạn giao thông (giảm 2 vụ so tháng trước và tăng 6 vụ so cùng kỳ), chết 3 người chết (giảm 4 người so tháng trước và tăng 2 người so cùng kỳ), bị thương 5 người (giảm 1 người với tháng trước và tăng 5 người so cùng kỳ).

Từ đầu năm đến ngày 14/8/2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 86 vụ tai nạn giao thông (tăng 7 vụ so cùng kỳ năm trước), làm chết 55 người (tăng 8 người), bị thương 45 người (bằng cùng kỳ)./.


Cục Thống kê tỉnh Long An

    Tổng số lượt xem: 222
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)