Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong tháng 10 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến khó lường, phức tạp, có nhiều biến động nhanh, nhất là cuộc xung đột tại Ucraina, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, giá dầu thô, hàng hóa cơ bản tăng mạnh, lạm phát tăng cao tại nhiều quốc gia, đối tác lớn. Chính sách "zero-COVID" tại Trung Quốc với các biện pháp giãn cách xã hội cục bộ gây ra đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu, cản trở chi tiêu người dân đã ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ nông sản của nước ta.
Trong nước, dịch bệnh Covid-19 đã được kiểm soát, tạo điều kiện thuận lợi cho phục hồi và phát triển kinh tế -xã hội, nhưng thị trường tiêu thụ, giá xăng dầu, chi phí đầu vào, vận tải tăng cao,... ảnh hưởng đến nhiều ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống người dân. Trước thách thức đó, tỉnh đã triển khai thực hiện nhiều giải pháp nhằm tiếp tục tập trung, ưu tiên cho công tác phòng, chống dịch Covid-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, cùng với sự đồng hành, ủng hộ của người dân, doanh nghiệp; sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, thống nhất kịp thời, linh hoạt, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực của Chính quyền các cấp nên tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2022 của tỉnh đạt được nhiều kết quả khả quan, cụ thể như sau:
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Cây lúa
- Lúa hè thu 2022: Đã kết thúc gieo sạ, diện tích đạt 216.981 ha, giảm 1,87% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích gieo trồng giảm so với cùng kỳ do sản xuất gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng bởi thời tiết; giá vật tư nông nghiệp, nhiên liệu và chi phí công lao động tăng nên người dân chuyển đổi cây trồng khác hoặc bỏ vụ không sản xuất vì không có lãi. Diện tích thu hoạch đạt 216.981 ha (giảm 1,71% so với cùng kỳ năm trước); năng suất thu hoạch đạt 49,5 tạ/ha (giảm 1,0%); sản lượng đạt 1.073.320 tấn (giảm 2,84%).
- Lúa thu đông 2022: Tính đến ngày 15/10/2022, diện tích gieo sạ ước 64.591 ha, tăng 14,11% so với cùng kỳ năm trước. Do nước lũ về muộn nên người dân các huyện Đồng Tháp Mười tăng diện tích gieo sạ tại các vùng có đê bao. Diện tích thu hoạch đạt 39.358 ha (tăng 6,93%); năng suất ước đạt 52,3 tạ/ha (tăng 5,6%); sản lượng đạt 205.918 tấn (tăng 12,34%).
Tình hình sâu bệnh
Trên lúa hè thu và thu đông có các loại sâu bệnh và sinh vật gây hại như: bệnh đạo ôn lá (409 ha), bệnh cháy bìa lá (180 ha), chuột (125 ha), sâu cuốn lá nhỏ (80 ha), bệnh khô vằn (80 ha), ốc bươu vàng (29 ha), bọ trĩ (28 ha), bệnh vàng lá chín sớm (17 ha), …. xuất hiện chủ yếu trên trà lúa giai đoạn mạ-đẻ nhánh-đòng trổ ở các huyện Tân Hưng, Thủ Thừa, Tân Trụ, Bến Lức, Đức Hòa, Đức Huệ và thành phố Tân An.
Một số cây hàng năm khác vụ hè thu 2021-2022: Rau các loại trồng được 11.538 ha (tăng 5,28% so cùng kỳ), sản lượng đạt 237.605,5 tấn (tăng 14,04% so cùng kỳ); cây bắp 303,2 ha (giảm 9,06%), tập trung chủ yếu ở huyện Đức Hòa, Đức Huệ, Bến Lức, Thủ Thừa, sản lượng đạt 1.665,5 tấn (tăng 4,40%); cây đậu phộng 171,3 ha (giảm 37%), tập trung ở huyện Đức Hòa, Đức Huệ, Thạnh Hóa, sản lượng đạt 516,8 tấn (giảm 38,56%); cây mía 26,5 ha (giảm 57,33%), tập trung ở huyện Thủ Thừa, sản lượng đạt 1.079,8 tấn (giảm 70,57%).
Một số cây lâu năm chủ yếu
- Cây thanh long: Diện tích ước có 10.070,3 ha, giảm 13,58% so cùng kỳ. Diện tích thanh long hiện nay giảm dần do giá thanh long không ổn định và ở mức thấp nên người dân đã phá bỏ, chuyển đổi cây trồng khác. Sản lượng thu hoạch ước đạt 251.711,2 tấn, giảm 22,73% so cùng kỳ.
- Cây chanh: Diện tích trồng hiện nay ước 11.676,4 ha, tăng 2,22% so cùng kỳ. Diện tích tăng là do trong những năm gần đây trồng chanh có hiệu quả nên người dân đã chuyển đổi từ một số cây trồng không hiệu quả và cải tạo vườn tạp để phát triển. Sản lượng thu hoạch ước đạt 190.953,7 tấn, tăng 11,51%.
Tình hình tiêu thụ
Giá một số nông sản bình quân tháng 10/2022 so với tháng trước dao động như sau: Lúa đặc sản vụ hè thu 6.999 đồng/kg, lúa vụ hè thu loại thường 6.456 đồng/kg và nếp có giá 6.497 đồng/kg (không tăng giảm so với tháng trước); bắp (ngô) 10.000 đồng/kg (bằng với tháng trước); thanh long ruột đỏ 4.481 đồng/kg (giảm 867 đồng/kg); thanh long ruột trắng 8.000 đồng/kg (giảm 5.000 đồng/kg); chanh không hạt 4.980 đồng/kg tăng nhẹ so với tháng trước; ...
b. Chăn nuôi
Hoạt động chăn nuôi 10 tháng đầu năm 2022 tương đối ổn định, công tác kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh, tiêm phòng vắc-xin trên gia súc, gia cầm được tập trung thực hiện tốt.
Ước đến cuối tháng 10/2022, đàn trâu có 6.020 con (giảm 0,12% so cùng thời điểm năm trước); đàn bò 117.900 con (tăng 4,30%), trong đó: bò sữa là 20.500 con (tăng 6,54%); đàn heo 118.085 con (tăng 14,53%); đàn gia cầm 7.677,59 nghìn con (giảm 10,46%), trong đó: gà là 6.200 nghìn con (giảm 12,17%).
Ước tháng 10 năm 2022, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng là 31,5 tấn (tăng 2,72% so với cùng kỳ); thịt bò 485 tấn (tăng 42,05%); thịt lợn 1.599,9 tấn (tăng 35,12%); thịt gia cầm 3.110,4 tấn (giảm 2,26%); trứng gia cầm 32.707,3 nghìn quả (giảm 29,84%), trong đó: thịt gà 2.350 tấn (tăng 0,47%), trứng gà 26.766,7 nghìn quả (giảm 31,37%). Lũy kế 10 tháng đầu năm 2022, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 426,7 tấn (giảm 2,06% so với cùng kỳ); thịt bò 4.325 tấn (tăng 14,19%); thịt lợn 19.843,2 tấn (tăng 25,65%); thịt gia cầm 33.970,6 tấn (giảm 0,52%); trứng gia cầm 387.319,8 nghìn quả (giảm 27,07%), trong đó: thịt gà 27.712,5 tấn (tăng 4,89%), trứng gà 318.689,7 nghìn quả (giảm 28,09%).
Tình hình dịch bệnh: Từ đầu năm đến nay, bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 45 hộ thuộc 20 xã ở 10 huyện/thành phố: Tân Trụ, Thạnh Hóa, Vĩnh Hưng, Bến Lức, Cần Đước, Châu Thành, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Tân Hưng và thành phố Tân An với tổng số heo tiêu hủy là 1.002 con, tổng trọng lượng 50.631,5 kg. Bệnh tụ huyết trùng trên trâu, bò xảy ra tại 8 hộ ở 01 xã thuộc huyện Đức Huệ với số con chết và tiêu hủy là 16 con. Bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò xảy ra tại 3 hộ thuộc 2 xã ở huyện Đức Hòa với tổng số con tiêu hủy là 3 con, tổng trọng lượng 299 kg. Các bệnh còn lại như: bệnh cúm gia cầm, lở mồm long móng, heo tai xanh không có phát sinh.
Công tác phòng chống dịch bệnh
Từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh đã tiêm vắc xin phòng bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò 49.275 liều; bệnh lở mồm long móng 63.072 liều; bệnh dại 79.324 liều; bệnh heo tai xanh 1.710 liều; bệnh cúm gia cầm 1.445.000 liều. Phần lớn các hộ chăn nuôi biết áp dụng tốt kỹ thuật hiện đại về chăn nuôi, thực hiện tốt việc tiêm ngừa cho đàn gia súc, gia cầm, vệ sinh chuồng trại thường xuyên.
Tình hình tiêu thụ
Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 10/2022 so với tháng trước dao động như sau: Giá thịt trâu hơi 73.759 đồng/kg (giảm 1.101 đồng/kg); thịt bò hơi 90.796 đồng/kg (giảm 755 đồng/kg); thịt heo hơi loại thường 61.267 đồng/kg (giảm 2.137 đồng/kg); vịt thịt hơi 48.350 đồng/kg (giảm 647 đồng/kg); gà ta thịt hơi 80.613 đồng/kg tăng nhẹ so với tháng 9/2022; ...
2. Lâm nghiệp
Diện tích rừng trồng mới tập trung: Ước tháng 10/2022, trên địa bàn tỉnh có 24,0 ha diện tích rừng trồng mới (giảm 33,94% so cùng kỳ), lũy kế từ đầu năm đến nay có 602 ha trồng mới (giảm 7,57% so cùng kỳ).
Tình hình khai thác: Ước tháng 10/2022, sản lượng gỗ khai thác được 11.745,7 m3, giảm 0,46% so với cùng kỳ, chủ yếu là gỗ bạch đàn, tràm bông vàng, khai thác từ rừng trồng, tập trung ở các huyện Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Hưng, Tân Thạnh; khai thác cây phân tán chủ yếu ở các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa, Bến Lức. Củi khai thác được 21.120 ster, giảm 3,86% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng đầu năm 2022, sản lượng gỗ khai thác được 116.283,7 m3 (tăng 0,11% so với cùng kỳ); củi khai thác 213.710 ster (tăng 0,89%).
Tình hình cháy rừng: Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.
3. Thủy sản
- Thủy sản nuôi trồng: Ước tháng 10/2022, diện tích thả nuôi đạt 505,53 ha (giảm 11,58% so cùng kỳ); năng suất ước đạt 12,9 tấn/ha (tăng 23,65%); sản lượng ước đạt 5.515,9 tấn (giảm 3,86%). Đầu năm đến nay, diện tích thả nuôi ước đạt 7.524,4 ha (tăng 0,35% so với cùng kỳ); năng suất ước đạt 9,1 tấn/ha (tăng 9,13%); sản lượng ước đạt 61.047,3 tấn (tăng 13,57%). Trong đó:
+ Tôm nuôi nước lợ: Trong tháng đã thả nuôi được 436,9 ha (giảm 17,45% so với cùng kỳ). Trong đó: tôm sú 9,9 ha (tăng 92,21%), tôm thẻ chân trắng 427 ha (giảm 18,52%). Diện tích thu hoạch ước đạt 263,4 ha (giảm 32,91%), năng suất ước đạt 5,3 tấn/ha (tăng 40,23%), sản lượng ước đạt 1.385,6 tấn (giảm 5,93%). Trong đó: diện tích thu hoạch tôm sú ước đạt 23,8 ha (giảm 30,68%), năng suất ước đạt 4,8 tấn/ha (tăng 69%), sản lượng ước đạt 115,2 tấn (tăng 17,15%); tôm thẻ chân trắng diện tích thu hoạch ước 239,6 ha (giảm 33,13%), năng suất ước đạt 5,3 tấn/ha (tăng 38,21%), sản lượng ước đạt 1.270,4 tấn (giảm 7,58%). Lũy kế từ đầu năm đến nay, diện tích thả nuôi được 5.428,4 ha (tăng 0,24% so cùng kỳ), trong đó: tôm sú 473 ha (giảm 18,12%); tôm thẻ chân trắng 4.955,4 ha (tăng 2,44%). Diện tích thu hoạch ước đạt 4.863,9 ha (tăng 3,52%), trong đó: tôm sú 426 ha (giảm 14,17%), tôm thẻ chân trắng 4.437,9 ha (tăng 5,61%); năng suất ước đạt 3,0 tấn/ha (tăng 6,87%), trong đó: tôm sú 2,2 tấn/ha (tăng 4,80%), tôm thẻ chân trắng 3,1 tấn/ha (tăng 6,41%); sản lượng 14.558,9 tấn (tăng 10,64%), trong đó: tôm sú 919,6 tấn (giảm 10,05%), tôm thẻ chân trắng 13.639,3 tấn (tăng 12,38%).
+ Cá tra nuôi công nghiệp: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 4 doanh nghiệp tư nhân đầu tư nuôi cá tra với quy mô lớn, ước trong tháng các doanh nghiệp thả nuôi 22,2 ha (giảm 20,41% so với cùng kỳ); năng suất ước đạt 126,0 tấn/ha (giảm 67,31%); sản lượng ước đạt 1.583,1 tấn (giảm 33,39%). Lũy kế 10 tháng đầu năm 2022, diện tích nuôi 226,0 ha (tăng 9,23% so cùng kỳ); năng suất ước đạt 191,7 tấn/ha (tăng 14,74%); sản lượng ước đạt 31.683,9 tấn (tăng 22,44%).
- Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân tháng 10/2022 so với tháng 9/2022 dao động như sau:
+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 224.416 đồng/kg (tăng 4.886 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 195.323 đồng/kg (tăng 4.703 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 173.750 đồng/kg (tăng 14.192 đồng/kg).
+ Tôm thẻ chân trắng: Loại 110 con/kg có giá 80.000 đồng/kg và loại 100 con/kg, giá 85.000 đồng/kg (đều bằng với tháng trước); loại 50 con/kg, giá 130.497 đồng/kg (tăng 2.534 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 133.282 đồng/kg (tăng 5.020 đồng/kg).
+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 21.028 đồng/kg (giảm 30 đồng/kg); loại size từ 1 kg/con trở lên 21.644 đồng/kg (tăng 281 đồng/kg); cá trê nuôi 31.234 đồng/kg (giảm 957 đồng/kg); ếch đồng 98.491 đồng/kg (tăng 138 đồng/kg); cá lóc đồng 107.845 đồng/kg (tăng 110 đồng/kg); …
- Thủy sản khai thác: Trong tháng 10/2022, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 526,9 tấn (giảm 0,92% so cùng kỳ). Trong đó: khai thác thủy sản biển 288,9 tấn (giảm 8,15%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 78,5 tấn (tăng 0,26%), sản lượng cá ước đạt 115,4 tấn (giảm 31,17%), thủy sản khác ước đạt 95,0 tấn (tăng 38,55%); khai thác thủy sản nội địa 238 tấn (tăng 9,54%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 0,1 tấn (giảm 75,33%), sản lượng cá ước đạt 204,7 tấn (tăng 10,02%), thủy sản khác sản lượng ước đạt 33,2 tấn (tăng 8,05%).
Trong 10 tháng đầu năm 2022, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 5.802,2 tấn (tăng 7,29% so cùng kỳ). Trong đó, sản lượng khai thác thủy sản biển ước đạt 2.933,6 tấn (tăng 11,99%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 787,9 tấn (tăng 56,42%), sản lượng cá ước đạt 1.421,7 tấn (giảm 10,70%), thủy sản khác ước đạt 724 tấn (tăng 38,23%); sản lượng khai thác thủy sản nội địa ước đạt 2.868,7 tấn (tăng 2,88%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 8,8 tấn (tăng 0,27%), sản lượng cá ước đạt 2.520,7 tấn (tăng 2,84%), thủy sản khác ước đạt 339,2 tấn (tăng 3,25%).
II. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 10/2022 tăng 5,84% so tháng 9/2022 và tăng 14,47% so cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,15% so tháng trước và tăng 14,73% so cùng kỳ; ngành công nghiệp điện tăng 2,14% so tháng trước và tăng 11,14% so cùng kỳ; ngành công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải giảm 2,93% so tháng trước và tăng 8,43% so cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng đầu năm 2022 tăng 11,28% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,43%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,04%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,14% so với cùng kỳ.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 10 tháng đầu năm 2022 tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm trước như: ngành sản xuất trang phục (tăng 372,73%); sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng (74,11%); sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu (tăng 50,66%); chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (tăng 32,91%); ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy (tăng 26,99%); sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu (tăng 26,18%); sản xuất đồ uống (tăng 15,11%); ...
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 10/2022 có được mức tăng trưởng mạnh so cùng kỳ như: Điốt phát sáng (tăng 174,41%); vải dệt thoi từ sợi tơ (filament) nhân tạo (tăng 85,81%); hạt điều khô (tăng 38,40%); thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên (tăng 85,71%); ống khác không nối, mặt cắt hình tròn bằng sắt, thép không hợp kim (tăng 75,13%); giường bằng gỗ các loại (tăng 67%); gạo đã xay xát (tăng 25,43%); ...
Lũy kế đến cuối tháng 10 năm 2022, có 45/65 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, trong đó có 24/45 nhóm sản phẩm tăng trên 20%, như: gạo xay xát 535,03 nghìn tấn (tăng 39,78%); bia đóng lon 14.944,2 nghìn lít (tăng 22,20%); thùng, hộp bằng bìa cứng 123.833,8 nghìn chiếc (tăng 26,99%); bê tông trộn sẵn 645,75 nghìn m3 (tăng 26,38%); thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên 606 triệu viên (tăng 32,60%); điốt phát sáng 271,38 triệu chiếc (tăng 74,11%);... Có 11/45 nhóm sản phẩm tăng từ 10-20%, như: hạt điều khô 54,89 nghìn tấn (tăng 16,34%); sợi xe từ các loại sợi tự nhiên: bông, đay, lanh, xơ dừa, cói 54,75 nghìn tấn (tăng 16,29%); ba lô 9.253,8 nghìn cái (tăng 18,0%); điện thương phẩm 5.653 triệu KWh (tăng 10,56%); giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic 29.666,9 nghìn đôi (tăng 16,25%);... Có 10/45 nhóm sản phẩm tăng dưới 10% như: thức ăn cho gia súc 588,94 nghìn tấn (tăng 4,41%); túi xách 14.015,1 nghìn cái (tăng 9,95%); nước uống được 59.305 nghìn m3 (tăng 4,04%); điện mặt trời 215,9 triệu KWh (tăng 6,05%); bao bì đóng gói khác bằng plastic 157,54 nghìn tấn (tăng 3,92%); ...
Có 20/65 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm so cùng kỳ, trong đó có 13/20 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm trên 20%, như: Bia đóng chai 1.490,9 nghìn lít (giảm 22,47%); vải dệt thoi từ sợi tơ nhân tạo 122.327,1 nghìn m2 (giảm 20,27%); áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc 23.727,2 nghìn cái (giảm 82,71%); dây cách điện đơn dạng cuộn bằng đồng 5.014,5 tấn (giảm 53,70%); giường bằng gỗ các loại 37,12 nghìn chiếc (giảm 38,82%);... Có 2/20 nhóm sản phẩm giảm từ 10-20%, gồm: vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp 122.863,2 nghìn m2 (giảm 13,65%); động cơ khác, bao gồm cả động cơ vạn năng 3.694,92 nghìn chiếc (giảm 14,84%). Có 5/20 nhóm sản phẩm giảm dưới 10%, gồm: thức ăn cho thủy sản 736,37 nghìn tấn (giảm 8,68%); dầu và mỡ bôi trơn 5.932 tấn (giảm 2,06%); phân khoáng hoặc phân hóa học chứa 3 nguyên tố: nitơ, photpho và kali 316,54 nghìn tấn (giảm 4,01%); dịch vụ vận hành hệ thống thoát nước 9.726,8 triệu đồng (giảm 6,46%); sơn và vec ni, tan trong môi trường không chứa nước 88,64 nghìn tấn (giảm 1,07%).
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 10/2022 tăng 0,43% so với tháng trước và tăng 2,11% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,43% so tháng trước và tăng 2,17% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện không đổi so tháng trước và giảm 1,79% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,35% so tháng trước và tăng 2,48% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối tháng 10/2022, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tăng 1,27% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,36%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,97%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải giảm 4,20% so với cùng kỳ.
III. Hoạt động doanh nghiệp
Trong tháng có 157 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 113% so cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 1.841 tỷ đồng (giảm 302%); có 14 doanh nghiệp thông báo tạm ngừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 16%); có 30 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh (tăng 233%); giải thể 37 doanh nghiệp (tăng 330%).
Đầu năm đến ngày 18/10/2022, có 1.432 doanh nghiệp được thành lập mới (tăng 32% so với cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 19.384 tỷ đồng (giảm 23%); có 243 doanh nghiệp thông báo tạm dừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 3,4%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 455 doanh nghiệp (tăng 68%); giải thể 246 doanh nghiệp (tăng 59%).
IV. Đầu tư phát triển
Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 10/2022 đạt 851,51 tỷ đồng, bằng 12,13% so với kế hoạch, tăng 8,77% so tháng trước và tăng 81,65% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 632,04 tỷ đồng, bằng 12,43% so với kế hoạch, tăng 11,56% so tháng trước và tăng 107,75% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 219,47 tỷ đồng, bằng 11,35% so với kế hoạch, tăng 1,46% so tháng trước và tăng 33,39% so cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 10 tháng đầu năm 2022, vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý ước đạt 5.338,88 tỷ đồng, bằng 76,08% so với kế hoạch, tăng 56,01% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 3.865,37 tỷ đồng, bằng 76,04% so với kế hoạch và tăng 57,96%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 1.473,51 tỷ đồng, bằng 76,19% so với kế hoạch và tăng 51,13% so cùng kỳ.
V. Thương mại, giá cả
1. Nội thương
Trong tháng 10/2022, tỉnh tích cực triển khai, thực hiện cuộc vận động " Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", nhiều chương trình khuyến mãi và kích cầu tiêu dùng của Siêu thị, Trung tâm thương mại được duy trì đến với người tiêu dùng làm cho hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh tiếp tục khôi phục, phát triển mạnh. Trong tháng còn diễn ra Hội chợ mua sắm và ẩm thực hàng Việt Nam - Thái Lan năm 2022 từ ngày 30/9/2022 đến ngày 09/10/2022, thị trường hàng hóa dồi dào, phong phú và đa dạng về mẫu mã cũng như chủng loại, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng tăng 3,64% so với tháng 9/2022 và so với cùng kỳ tăng 15,98%, tính chung 10 tháng đầu năm 2022 tăng 23,49%.
Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10/2022 đạt 8.011,89 tỷ đồng, tăng 3,64% so tháng trước và tăng 15,98% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ ước đạt 5.448,53 tỷ đồng, tăng 3,86% so tháng trước và tăng 11,05% so cùng kỳ; dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 599,32 tỷ đồng, tăng 2,26% so với tháng trước và tăng 53,20% so cùng kỳ; dịch vụ khác ước đạt 1.964,04 tỷ đồng, tăng 3,46% so tháng trước và tăng 21,99% so cùng kỳ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 10 tháng đầu năm 2022 ước đạt 85.936,73 tỷ đồng, tăng 23,49% so cùng kỳ. Trong đó, bán lẻ hàng hóa ước đạt 57.140,89 tỷ đồng (tăng 20,13%); dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 5.390,08 tỷ đồng (tăng 29,41%); dịch vụ khác ước đạt 23.405,76 tỷ đồng (tăng 31,05%).
2. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2022 giảm 1,50% so với tháng trước và tăng 4,59% so với cùng kỳ. Có 7/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước gồm: nhóm nhà ở, điện, nuớc, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,37% (nhà ở thuê và nhà chủ sở hữu tăng 2,07%; vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,01%; dịch vụ sữa chửa nhà ở tăng 0,29%; nước sinh hoạt tăng 10,61%; điện sinh hoạt tăng 1,24% do nhu cầu tiêu dùng tăng; riêng giá gas giảm 4,20%), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,34 điểm %; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,31% (đồ dùng cá nhân tăng 0,15%; vật dụng tang lễ, thờ cúng tăng 0,49%; dịch vụ về hiếu tăng 2,33%), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,01 điểm %; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,29% (chủ yếu do máy điều hòa nhiệt độ tăng 0,27%; máy giặt tăng 0,78%; máy in, máy chiếu, máy quét 0,56%; đồ điện tăng 0,07%; đồ dùng nấu ăn tăng 0,07%; gương treo tường tăng 1,01%; giường, tủ, bàn, ghế tăng 1,43%; hàng thủy tinh, sành, sứ tăng 0,12%; xà phòng và chất tẩy rửa tăng 0,08%; vật phẩm tiêu dùng khác tăng 0,50%; sửa chửa thiết bị gia đình tăng 0,61%; dịch vụ trong gia đình tăng 0,03%), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,02 điểm %; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,23%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,10%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,07%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,04%. Có 3/11 nhóm có CPI giảm là nhóm giáo dục giảm 25,05% (chủ yếu do giảm giá học phí năm học 2022-2023 từ cấp giáo dục mầm non đến cấp giáo dục trung học phổ thông, trong đó giáo dục mầm non giảm 22,25%, giáo dục trung học cơ sở giảm 45,91%, cấp giáo dục trung học phổ thông giảm 71,78%), đóng góp vào mức giảm chung CPI là 1,63 điểm %; nhóm giao thông giảm 2,42% (do giá nhiên liệu giảm 5,30%); nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,16%. Có 01/11 nhóm có CPI không đổi là nhóm bưu chính viễn thông.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 10 tháng đầu năm 2022 tăng 4,24% so với cùng kỳ năm trước. Có 11/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, gồm: nhóm giao thông tăng 16,49%; nhóm giáo dục tăng 10,44%; nhóm nhà ở, điện, nuớc, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 7,57%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 4,09%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 3,38%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,91%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,26%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,23%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,05%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,42%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,02%.
Chỉ số giá vàng tháng 10/2022 tăng 1,10% so với tháng trước, tăng 1,49% so với cùng kỳ năm trước, tăng 0,29% so với tháng 12/2021; chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10/2022 tăng 1,89% so với tháng trước, tăng 5,48% so với cùng kỳ năm trước, tăng 4,95% so với tháng 12/2021. Bình quân 10 tháng, đầu năm 2022 chỉ số giá vàng tăng 1,03% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,87% so với cùng kỳ.
VI. Vận tải, du lịch
Vận tải: Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 10/2022 ước đạt 275,86 tỷ đồng, giảm 2,21% so tháng trước và tăng 26,78% so cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 57,78 tỷ đồng, giảm 3,13% so tháng trước và tăng 263,56% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 3.784,1 nghìn lượt người, giảm 3,22% so tháng trước, tăng 270,44% so cùng kỳ. Khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 89.432 nghìn lượt người.km, giảm 3,90% so tháng trước, tăng 303,89% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 134,86 tỷ đồng, giảm 2,32% so tháng trước và tăng 10,44% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 1.933,9 nghìn tấn, giảm 3,37% so tháng trước và tăng 8,16% so cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 99.793 nghìn tấn.km, giảm 4,06% so với tháng trước và tăng 5,81% so cùng kỳ.
Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong 10 tháng đầu năm 2022 ước đạt 2.549,3 tỷ đồng, tăng 16,89% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách đạt 476,7 tỷ đồng (tăng 34,89%); khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 27.198 nghìn lượt người (tăng 31,92%); luân chuyển hành khách ước đạt 664.516,5 nghìn lượt người.km (tăng 33,85%). Doanh thu vận tải hàng hóa đạt 1.311,8 tỷ đồng (tăng 10,31%); khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 18.769,1 nghìn tấn (tăng 7,57%); luân chuyển hàng hóa ước đạt 923.653,6 nghìn tấn.km (tăng 7,98%).
Du lịch: Trong tháng 10/2022, hoạt động du lịch của tỉnh khởi sắc với nhiều hoạt động quảng bá, giới thiệu hình ảnh con người, làng nghề, ẩm thực, đặc sản địa phương đến với khách du lịch trong và ngoài nước. Du khách đến Long An ước đạt 25.000 lượt người, trong đó có 50 khách quốc tế; doanh thu ước đạt 13 tỷ đồng, tăng 30% so với cùng kỳ.
VII. Tài chính, tiền tệ
Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 27/10/2022, thu ngân sách nhà nước đạt 17.724,78 tỷ đồng, đạt 102,13% dự toán và tăng 23,39% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 14.323,84 tỷ đồng, bằng 105,36% dự toán và tăng 32,39% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 3.400,94 tỷ đồng, bằng 90,45% dự toán và giảm 4,07% so cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phương là 14.928,15 tỷ đồng, đạt 96,29% dự toán tỉnh giao và tăng 43,17% so cùng kỳ. Trong đó: chi đầu tư phát triển là 8.3030,75 tỷ đồng, đạt 160,22% dự toán và tăng 88,10% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 6.618,97 tỷ đồng, đạt 78,62% dự toán và tăng 10,15% so cùng kỳ.
Tiền tệ: Hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh trong 10 tháng đầu năm 2022, lãi suất huy động và cho vay tăng. Lãi suất huy động VNĐ phổ biến ở mức 0,2%-0,5%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng; 4,0%-5,0%/năm đối với tiền gửi từ 1 – dưới 6 tháng; 4,8%-6,3%/năm đối với tiền gửi từ 6 – dưới 12 tháng; 5,8%-7,3%/năm đối với tiền gửi từ 12 tháng trở lên. Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa đối với các lĩnh vực ưu tiên là 4,5%/năm; lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường khoảng 6%-10%/năm đối với ngắn hạn và 10%-11%/năm đối với trung, dài hạn.
Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 10/2022 ước đạt 93.300 tỷ đồng, tăng 9,81% so với đầu năm và tăng 13,73% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 117.624 tỷ đồng, tăng 20,88% so với đầu năm và tăng 26,27% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: nợ xấu 784 tỷ đồng, tăng 143,48% so với đầu năm và tăng 61,32% so cùng thời điểm năm trước.
VIII. Một số vấn đề xã hội
1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Trong tháng 10/2022, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh tiếp tục được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, không có hộ thiếu đói. Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới được quan tâm thực hiện. Trong tháng, Cơ sở Cai nghiện ma túy Long An tiếp nhận mới 27 học viên; tái hòa nhập cộng đồng 27 học viên. Hiện Cơ sở cai nghiện ma túy Long An đang quản lý 430 học viên (419 học viên bắt buộc, 7 học viên tự nguyện).
2. Giáo dục
Trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2022, toàn tỉnh có 01 Hội đồng thi với 36 điểm thi (giảm 02 điểm thi so với năm trước), có 15.388 thí sinh đăng ký dự thi, kết quả toàn tỉnh đạt tỷ lệ tốt nghiệp THPT năm 2022 là 99,63%, xếp hạng thứ 24/63 tỉnh, thành phố (năm 2021 đạt tỷ lệ 99,50%, xếp hạng thứ 27/63).
3. Y tế
Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định, các bệnh truyền nhiễm được kiểm soát tốt, công tác chăm lo sức khỏe của người dân được quan tâm. Một số bệnh chủ yếu được ghi nhận đến cuối tháng 9/2022 như: Bệnh lao phổi ghi nhận 224 ca (giảm 79% so với cùng kỳ); bệnh sốt xuất huyết 12.539 ca (tăng 9,2 lần so cùng kỳ) và có 10 ca tử vong (là năm có số tử vong cao nhất trong 5 năm gần đây); bệnh tay chân miệng 1.058 ca (giảm 41,8%); bệnh quai bị 19 ca (tăng 26,6%); bệnh thủy đậu 75 ca (giảm 57,1%); bệnh tiêu chảy 1.432 ca (tăng 0,6%); bệnh cúm 4.617 ca (giảm 30,5%); viên gan B có 1.602 ca (giảm 6,4%); bệnh do vi rút adeno 255 ca (giảm 36,5%). Tổng số lượt khám, chữa bệnh toàn tỉnh là 1.992.850 lượt người (tăng 4,2% so cùng kỳ); số người điều trị nội trú 131.921 người (tăng 5,3%).
Lũy kế từ đầu năm đến cuối tháng 9/2022 toàn tỉnh đã phát hiện 201 ca nhiễm HIV, tăng 11 ca so cùng kỳ; tử vong 32 ca (tăng 6 ca so với cùng kỳ). Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 3.306 ca nội tỉnh và 662 ca ngoại tỉnh. Đến cuối tháng 9/2022, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.
4. Lao động, việc làm
Trong tháng 10/2022, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh cấp 301 giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài; thẩm định nội quy lao động 57 doanh nghiệp; thẩm định, xác nhận 10 doanh nghiệp khai báo các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động với 98 thiết bị. Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 27.793 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp; trong đó xét duyệt 26.468 người; chi trợ cấp thất nghiệp 580,7 tỷ đồng; 123.882 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm; 337 người được hỗ trợ học nghề; tuyển sinh đào tạo 20.316 lao động (663 cao đẳng, 2.925 trung cấp, 8.035 sơ cấp, 8.693 dạy nghề dưới 3 tháng). Từ đầu năm đến nay, tỉnh đã xuất khẩu 318 lao động đi làm việc ở nước ngoài (Nhật Bản: 286; Đài Loan: 29 và các nước khác 3 lao động).
5. Văn hóa – Thể thao
Văn hóa: Trong tháng 10, toàn tỉnh tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền kỷ niệm 55 năm ngày tỉnh Long An được phong tặng danh hiệu "trung dũng kiên cường, toàn dân đánh giặc", 154 năm ngày hy sinh của Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực, Tuần Văn hóa - Du lịch tỉnh Long An; tuyên truyền chuyển đổi số, phòng, chống sốt xuất huyết, bệnh đậu mùa khỉ… với các hình thức tuyên truyền trực quan (1.190 tấm băng rôn, pa nô), thông tin lưu động (150 lượt xe tuyên truyền lưu động).
Bảo tàng - Thư viện tỉnh thực hiện trưng bày, giới thiệu 2.499 bản sách mới và 1.434 bản sách chuyên đề; cấp 2 thẻ thư viện mới; phục vụ 458 lượt bạn đọc với 1.036 tài liệu lượt; 25.501 lượt truy cập thư viện điện tử; xử lý kỹ thuật và điều chỉnh dữ liệu 305 biểu ghi sách, 603 tờ báo, 35 quyển tạp chí các loại.
Thể thao: Trong tháng trên địa bàn tỉnh diễn ra các hoạt động thể dục thể thao như tổ chức giải Long An Marathon 2022 - về Đồng Tháp Mười; giải Bóng chuyền nam, nữ. Hoạt động TDTT của người cao tuổi, thanh thiếu niên được quan tâm hơn, hoạt động TDTT trong lực lượng vũ trang, công chức, viên chức và học sinh được duy trì và có bước phát triển mạnh mẽ.
Tính đến tháng 10 năm 2022, số người tập luyện TDTT thường xuyên đạt 33,9%; số hộ gia đình thể thao đạt 25,92%; 100% số học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.
6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường
Cháy nổ: Trong tháng 10/2022 (từ 15/9/2022 đến 14/10/2022) trên địa bàn tỉnh không phát sinh vụ cháy, nổ (bằng tháng trước và giảm 2 vụ so với cùng kỳ).
Lũy kế từ đầu năm đến ngày 14/10/2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 4 vụ cháy (giảm 2 vụ so với cùng kỳ năm trước), không có người chết (giảm 1 người) và không có người bị thương (giảm 1 người), tổng giá trị thiệt hại là 5.200 triệu đồng (giảm 1.730 triệu đồng).
Bảo vệ môi trường: Trong tháng 10/2022 (từ 5/9/2022 đến 5/10/2022) trên địa bàn tỉnh không phát hiện vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường.
Trong 10 tháng đầu năm 2022, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử phạt 4 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (giảm 13 vụ so với cùng kỳ), tổng số tiền phạt 408,7 triệu đồng (giảm 2.591,68 triệu đồng).
7. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Ban An toàn Giao thông, trong tháng 10/2022 (từ 15/9/2022 đến 14/10/2022) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 5 vụ tai nạn giao thông (giảm 3 vụ so tháng trước và giảm 3 vụ so cùng kỳ), chết 1 người (giảm 4 người so tháng trước và giảm 3 người so cùng kỳ), bị thương 3 người (giảm 1 người so với tháng trước và giảm 2 người so cùng kỳ).
Từ đầu năm đến ngày 14/10/2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 99 vụ tai nạn giao thông (tăng 11 vụ so cùng kỳ năm trước), làm chết 61 người (tăng 10 người), bị thương 52 người (tăng 1 người)./.
Cục Thống kê tỉnh Long An