Trong tháng, các địa phương tập trung thu hoạch dứt điểm một số diện tích các cây trồng còn lại vụ Hè thu, đồng thời đẩy nhanh việc gieo trồng và chăm sóc cây vụ Mùa năm 2020; Chăn nuôi gia súc và gia cầm phát triển tốt, không xảy ra dịch tả lợn châu Phi, giá bán ổn định người chăn nuôi tiếp tục mở rộng quy mô tái đàn. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 10 tháng ước tăng 14,68% so với cùng năm trước, ...
I. Nông - Lâm - Thuỷ sản
Trong tháng, các địa phương tập trung thu hoạch dứt điểm một số diện tích các cây trồng còn lại vụ Hè thu, đồng thời đẩy nhanh việc gieo trồng và chăm sóc cây vụ Mùa năm 2020; sản xuất vụ Mùa 2020, do ảnh hưởng khung thời vụ Hè thu bị trễ, nên lịch gieo cấy vụ Mùa bắt đầu muộn hơn so với mọi năm. Những tháng cuối năm 2020, tình hình thời tiết sẽ khá khó khăn, mưa lớn, áp thấp nhiệt đới xảy ra trên diện rộng, các địa phương đã nắm chắc tình hình diễn biến thời tiết, nguồn nước trên địa bàn và có phương án bố trí sản xuất, xuống giống của từng vùng, từng cánh đồng đúng tiến độ sản xuất để đảm bảo kế hoạch sản xuất vụ mùa. Chăn nuôi gia súc và gia cầm phát triển tốt, không xảy ra dịch tả lợn châu Phi, giá bán ổn định người chăn nuôi tiếp tục mở rộng quy mô tái đàn. Ngành thủy sản tiếp tục giữ đà tăng về sản lượng nuôi trồng và khai thác.
1. Trồng trọt:
* Cây hàng năm:
- Kết quả sản xuất vụ Hè thu: Diện tích gieo trồng đạt 65.217,5 ha tăng 8,2% so với vụ cùng kỳ (tăng 4.953,5 ha); diện tích tăng so với cùng kỳ tập trung vào các cây như lúa, đậu phụng và rau, đậu các loại. Trong đó, diện tích cây lương thực đạt 50.264,3 ha tăng 9,2% (Cây lúa đạt 43.578,6 ha, tăng 11,3% so với vụ cùng kỳ, do tình hình sản xuất vụ hè thu 2019 giảm mạnh ở khu vực huyện Tuy Phong, Đức Linh và Tánh Linh để ứng biến với thời tiết cục bộ không thuận lợi xảy ra vào năm trước, năng suất ước đạt 55,8 tạ/ha tăng 1,4 tạ/ha so vụ cùng kỳ, sản lượng đạt 243.168,6 tấn. Cây bắp đạt 6.685,7 ha giảm 2,7% so với vụ cùng kỳ, năng suất ước đạt 59,9 tạ/ha giảm 2,6 tạ/ha so với vụ cùng kỳ, sản lượng đạt 40.040,7 tấn, giảm 6,7% so với cùng kỳ; năng suất bắp giảm do hiệu quả kinh tế thấp, người nông dân ít đầu tư, chăm sóc).
- Tiến độ sản xuất vụ Mùa: Toàn tỉnh đạt 70.183,9 ha, bằng 82,4% so với vụ cùng kỳ, do khung thời vụ bị trễ, người dân vẫn đang tiếp tục gieo trồng. Trong đó, diện tích cây lương thực đạt 36.655,5 ha, bằng 76,2% so với cùng kỳ năm trước (cây lúa đạt 32.367 ha, bằng 76,2% so với vụ cùng kỳ; cây bắp đạt 4.288,5 ha, bằng 76,4% so với vụ cùng kỳ). Nhóm cây chất bột 25.529 ha, bằng 94,8% so với cùng kỳ năm trước. Nhóm cây công nghiêp ngắn ngày đạt 2.957,8 ha, bằng 95,5% so với cùng kỳ năm trước. Cây rau, đậu các loại 4.564,2 ha, bằng 77,7% so với cùng kỳ. Nhóm cây hàng năm khác diện tích gieo trồng là 467,4 ha, bằng 76,3% so cùng kỳ năm trước.
* Cây lâu năm:
Trong tháng mưa nhiều, các địa phương tập trung trồng mới và chăm sóc các loại cây lâu năm. Do ảnh hưởng của giá đầu ra một số mặt hàng nông sản ở mức thấp, nên nhìn chung tổng diện tích cây lâu năm toàn tỉnh so với cùng kỳ không có biến động lớn. Cụ thể một số loại cây chủ lực của tỉnh như sau:
- Thanh long: Đang sắp kết thúc vụ thu hoạch chính, nhiều vườn đã chuyển sang chong đèn cho ra hoa trái vụ, giá bán trong tháng ở mức cao hơn tháng trước, tuy nhiên do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới trên cây nhiều nấm bệnh, năng suất thấp, chất lượng trái kém. Đến thời điểm 15/10/2020 có 11.057,2 ha được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGap.
- Cây điều: Thời tiết thuận lợi cho việc phát triển thêm diện tích trồng mới mới. Nhìn chung, cây điều trên địa bàn tỉnh chủ yếu trồng bằng giống điều truyền thống, trên những vùng đất bạc màu, phần lớn diện tích đã già cỗi, việc chăm sóc, bón phân ở một số địa phương người trồng chưa quan tâm đúng mức, khả năng chóng chịu sâu bệnh thấp nên năng suất và hiệu quả kinh tế chưa cao.
- Cao su: Thị trường xuất khẩu cao su vẫn đang gặp khó khăn; hiện đang trong mùa thu hoạch, giá bán đang ở mức thấp chỉ đủ bù đắp được chi phí, chưa đem lại lợi nhuận cho người trồng.
- Cây tiêu: Đã kết thúc vụ thu hoạch năm 2020, đang trong thời gian tập trung bón phân và chăm sóc cho vụ thu hoạch tiếp theo. Do giá tiêu trong vài năm trở lại đây giảm sâu chưa có dấu hiệu hồi phục, trên nhiều vườn tiêu xuất hiện sâu bệnh, năng suất thấp hiệu quả kinh tế không cao nên người trồng e ngại đầu tư, phát triển thêm diện tích trồng mới.
- Cà phê: Đang được đầu tư trồng mới và phát triển, diện tích dự kiến trong thời gian tới sẽ tăng nhẹ.
- Các loại cây lâu năm còn lại đang được chăm sóc và phát triển bình thường, diện tích biến động không đáng kể.
* Tình hình sâu bệnh: Công tác ngăn ngừa, phòng chống dịch bệnh trên cây trồng được triển khai thường xuyên, tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng không diễn biến phức tạp, chỉ xảy ra dưới dạng cục bộ và ảnh hưởng không đáng kể đến cây trồng.
- Cây lúa: Sâu cuốn lá nhỏ nhiễm 2.708 ha, giảm 225 ha so với cùng kỳ; rầy nâu nhiễm 912 ha, tăng 47 ha; đạo ôn lá nhiễm 904 ha, giảm 930 ha; bệnh đạo ôn cổ bông nhiễm 883 ha, tăng 43 ha; ốc bươu vàng nhiễm 782 ha, giảm 1.708 ha.
- Cây ngô: Sâu keo mùa thu nhiễm 761 ha, giảm 335 ha so với cùng kỳ.
- Cây mỳ: Bệnh khảm lá virus nhiễm 2.620 ha, tăng 70 ha so với cùng kỳ.
- Cây điều: Bệnh thán thư gây hại 150 ha, tăng 25 ha so với cùng kỳ; bọ xít muỗi nhiễm 75 ha, tăng 75 ha.
- Cây tiêu: Bệnh chết chậm nhiễm 4 ha.
- Cây cao su: Bệnh rụng lá nhiễm 136 ha, giảm 42 ha so với cùng kỳ; bệnh phấn trắng nhiễm 48 ha, tăng 26 ha.
- Cây thanh long: Đốm nâu nhiễm 5.606 ha, giảm 151 ha so với cùng kỳ; thối rễ tóp cành nhiễm 1.038 ha, giảm 246 ha; nám vàng cành nhiễm 928 ha, giảm 334 ha; thán thư cành, quả nhiễm 892 ha, giảm 415 ha; ốc sên 908 ha, giảm 5 ha.
* Tình hình tưới phục vụ sản xuất:
Tính đến ngày 14/10/2020, trên địa bàn tỉnh có mưa lớn trên diện rộng, lượng nước trên hệ thống kênh nối mạng, nước tại một số hồ tăng cao, sau khi thực hiện xả lũ thì lượng nước hữu ích đạt 209,2 triệu m3, đạt 63% thiết kế đảm bảo cho phòng chống lũ lụt, tổng lượng nước đến hồ đạt 307,7 triệu m3. Hồ thủy điện Đại Ninh đạt 267,6 triệu m3; hồ thủy điện Hàm Thuận đạt 417,5 triệu m³. Ngoài việc tiếp tục ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt, hiện nay các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng đủ 100% kế hoạch tưới cây thanh long (19.791 ha/19.791 ha); cây hàng năm tưới đạt 61% so với kế hoạch sản xuất (19.007 ha/30.933 ha).
2. Chăn nuôi:
Ước tại thời điểm 15/10/2020, đàn trâu 8.870 con, tăng 0,1% so với cùng kỳ; đàn bò 171.100 con, tăng 2,3% so với cùng kỳ; đàn lợn 288.100 con, tăng 10,0% so với cùng kỳ; đàn gia cầm 3.848 ngàn con, tăng 9,9% so với cùng kỳ (trong đó, đàn gà 2.310 con, tăng 15,7%).
* Công tác phòng, chống dịch:
Trong tháng, tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh ổn định, một số bệnh truyền nhiễm xảy ra trên gia súc, gia cầm ở mức độ lẻ tẻ không lây lan thành dịch. Để chủ động phòng, chống dịch bệnh có thể xảy ra, ngành chức năng đã phối hợp với các địa phương tăng cường giám sát dịch bệnh, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp gia súc, gia cầm bị bệnh; thực hiện triển khai tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường tại các vùng trọng điểm, vùng nguy cơ cao thường xuất hiện dịch bệnh trên địa bàn để tiêu diệt các mầm bệnh; vận động người chăn nuôi thực hiện các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển gia súc, gia cầm và quản lý giết mổ động vật.
- Công tác tiêm phòng: Đã tổ chức tiêm phòng 1.032.234 liều vắc xin (trong đó, đàn trâu bò 30.302 liều, đàn lợn 45.358 liều, đàn gia cầm 955.330 liều); luỹ kế 10 tháng (tính đến 15/10/2020) đã tiêm phòng 21.612.751 liều vắc xin (trong đó, đàn trâu bò 125.945 liều, đàn lợn 479.631 liều, đàn gia cầm 20.999.095 liều).
- Kiểm dịch động vật: Đã kiểm dịch 67.762 con lợn, 1.008 con trâu bò, 111.380 con gia cầm, 6.440 kg thịt dê, 2,8 triệu trứng gia cầm; lũy kế 10 tháng (tính đến đến 15/10/2020) đã kiểm dịch 881.856 con lợn, 7.574 con trâu bò, 2.264.580 con gia cầm, 208 con dê, 42.051 kg thịt dê, 25,7 triệu trứng gia cầm.
- Kiểm soát giết mổ: Đã kiểm soát giết mổ 285 con trâu bò, 2.887 con lợn, 4.120 con gia cầm, 322 con dê; luỹ kế 10 tháng (tính đến 15/10/2020 đã kiểm soát 2.097 con trâu bò, 24.324 con lợn, 56.737 con gia cầm, 1.973 con dê.
3. Lâm nghiệp:
Trong tháng, diện tích rừng trồng mới được 180 ha, lũy kế 10 tháng đạt 1.880 ha tăng 0,2% so với cùng kỳ. Diện tích rừng trồng được chăm sóc lũy kế 10 tháng 4.436 ha (trong đó, rừng trồng phòng hộ 310 ha và rừng trồng sản xuất 4.126 ha).
Công tác tổ chức giao khoán bảo vệ rừng, ký cam kết quản lý bảo vệ rừng với các cộng đồng, hàng năm đều tổ chức đánh giá việc thực hiện cam kết của cộng đồng làm cơ sở để quyết định tiếp tục đầu tư, hỗ trợ cho cộng đồng những năm tiếp theo. Lũy kế 10 tháng diện tích rừng được giao khoán bảo vệ đạt 132.792 ha; tăng 1,8% so với cùng kỳ, trong đó giao khoán cho đồng bào dân tộc thiểu số 86.179,4 ha.
Công tác phòng cháy chữa cháy rừng: Cơ quan chức năng tăng cường các lớp tập huấn nghiệp vụ kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy rừng cho công chức, viên chức các đơn vị trực thuộc và chủ rừng trên địa bàn toàn tỉnh. Tiếp tục theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ phòng, chống phá rừng, chống lấn chiếm đất rừng của các đơn vị quản lý lâm nghiệp trên địa bàn và các đơn vị chủ rừng trên địa bàn toàn tỉnh. Luỹ kế 10 tháng, toàn tỉnh xảy ra 41 trường hợp cháy thực bì dưới tán rừng với diện tích 67 ha, các trường hợp cháy được phát hiện sớm và tổ chức chữa cháy kịp thời nên không gây thiệt hại cây rừng.
Công tác quản lý, bảo vệ rừng: Đã tăng cường lực lượng, phối hợp với địa phương tập trung làm tốt công tác quản lý bảo vệ rừng tận gốc không để hình thành các “điểm nóng” về bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng. Trong tháng đã phát hiện 28 vụ vi phạm lâm luật, lũy kế 10 tháng 238 vụ (phá rừng trái phép 14 vụ, khai thác gỗ và lâm sản khác 59 vụ, mua bán vận chuyển lâm sản trái phép 88 vụ và vi phạm khác 77 vụ). Đã lập hồ sơ xử lý 238 vụ vi phạm hành chính, khởi tố hình sự 05 vụ.
4. Thuỷ sản:
- Diện tích nuôi trồng thủy sản: Ước trong tháng đạt 261,9 ha, tăng 1,6% so tháng cùng kỳ năm trước; luỹ kế 10 tháng ước đạt 2.408,5 ha, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm trước (trong đó, diện tích nuôi cá ước đạt 1.595 ha, giảm 1,3%; diện tích nuôi tôm 790,2 ha, giảm 2,4%).
- Sản lượng nuôi trồng: Ước trong tháng đạt 1.173,5 tấn, giảm 1,5% so cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng ước đạt 11.544,5 tấn, giảm 1% so cùng kỳ (trong đó, cá các loại 4.703 tấn, bằng so với cùng kỳ; tôm nuôi nước lợ 6.787 tấn, giảm 1,6%); nguyên nhân giảm do ảnh hưởng của thời tiết và ảnh hưởng của dịch Covid-19 từ đầu năm nên hộ nuôi hạn chế thả giống.
- Sản lượng khai thác: Thời tiết ngư trường khó khăn cho hoạt động đánh bắt thủy sản do ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới trên biển Đông nên một số tàu đang nằm bờ tránh gió. Tuy nhiên, lượng cá nổi vẫn còn xuất hiện, một số tàu lưới vây lộng, kéo, mành, chụp mực,... vẫn tiếp tục duy trì bám biển. Sản lượng thuỷ sản khai thác trong tháng ước đạt 25.161,2 tấn, tăng 0,8% so với tháng cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng, ước đạt 188.613,1 tấn, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm trước (trong đó, khai thác biển ước đạt 188.097,1 tấn, tăng 1,8%).
- Sản xuất giống thuỷ sản: Ước trong tháng sản xuất 2,1 tỷ post, tăng 2,4% so với tháng cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng ước đạt 19,6 tỷ post, giảm 5,4% so với cùng kỳ năm trước; số tôm giống này chủ yếu công ty trong nước và các doanh nghiệp tư nhân tập trung chính tại 2 khu vực là xã Vĩnh Hảo, Vĩnh Tân, huyện Tuy Phong và xã Tiến Thành, thành phố Phan Thiết. Các cơ sở này cung cấp cho thị trường trong tỉnh và chủ yếu là khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Chất lượng tôm giống được kiểm tra, giám sát chặt chẽ trước khi xuất đi ngoài tỉnh. Dự báo tình hình sản xuất tôm giống trong những tháng cuối năm tăng trở lại do sản lượng tôm thịt xuất khẩu qua thị trường châu Âu tăng cao khi EVFTA đã có hiệu lực; doanh nghiệp thủy sản, trong đó có doanh nghiệp chế biến xuất khẩu tôm, có thêm lợi thế về thuế suất cũng như thuận lợi hơn về các thủ tục pháp lý liên quan đến xuất khẩu sang thị trường này.
- Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Trong tháng từ ngày 11/9 - 9/10/2020 đã xử phạt 84 vụ vi phạm với các hành vi; luỹ kế 10 tháng (tính đến ngày 9/10/2020), đã phát hiện và xử lý 408 trường hợp vi phạm với tổng số tiền xử phạt 2,8 tỷ đồng.
- Các địa phương trong tỉnh xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện việc chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp cho các chủ tàu tham gia khai thác thuỷ sản vùng ven bờ; điều tra, khảo sát lựa chọn khu vực quản lý thuỷ sản và khắc phục tồn tại, hạn chế trong chống khai thác IUU theo ý kiến kết luận của Đoàn Thanh tra Ủy ban Châu Âu; thực hiện việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình (VMS) trên tàu cá, đến ngày 10/10/2020 đã lắp đặt 1.716 tàu/ 1.920 tàu, đạt 89,3% kế hoạch (trong đó, lắp đặt được 35 tàu /35 tàu cá có chiều dài từ 24 mét trở lên, đạt 100% và 1.681 tàu/ 1.882 tàu cá có chiều dài từ 15 mét đến dưới 24 mét thuộc diện lắp đặt thiết bị VMS, đạt 88,7%). Trong 10 tháng năm 2020 không có tàu cá nào của tỉnh vi phạm vùng biển nước ngoài.
II. Công nghiệp; đầu tư phát triển; đăng ký kinh doanh; đăng ký đầu tư
1. Công nghiệp:
Hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh ổn định, dần đi vào trạng thái phục hồi sau dịch. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành sản xuất và phân phối điện và ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải vẫn duy trì mức tăng trưởng cao. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 10 ước tăng 17,48% so với cùng kỳ năm trước (tháng 10 năm 2019 tăng 17,37%), trong đó ngành khai khoáng giảm 16,82%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,65%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 21,02%; ngành cung cấp nước hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,09%.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 10 tháng ước tăng 14,68% so với cùng năm trước (10 tháng năm 2019 tăng 20,27%); trong đó, ngành khai khoáng tăng 10,74%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,18%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 18,92%; ngành cung cấp nước hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,91%.
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010), luỹ kế 10 tháng năm 2020 ước đạt 29.797,5 tỷ đồng, đạt 81,82% kế hoạch, tăng 9,54% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, công nghiệp khai khoáng 602,5 tỷ đồng, tăng 9,12%; công nghiệp chế biến chế tạo 13.981,3 tỷ đồng, tăng 1,05%; sản xuất và phân phối điện 14.978 tỷ đồng, tăng 18,99%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải 235,8 tỷ đồng, tăng 3,75%.
Các sản phẩm sản xuất luỹ kế 10 tháng tăng so với cùng kỳ gồm: Cát sỏi các loại tăng 5,16%, đá khai thác tăng 9,33%, muối hạt tăng 64,58%, thủy sản đông lạnh tăng 10,59%, nước mắm tăng 1,05%, hạt điều nhân tăng 28,93%, nước khoáng tăng 1,59%, gạch các loại tăng 11,93%, nước máy sản xuất tăng 2,55%, điện sản xuất tăng 18,27%, đồ gỗ và các sản phẩm gỗ tăng 21,81%, thức ăn gia súc tăng 11,69%. Sản phẩm giảm gồm: Thủy sản khô giảm 12,58%, quần áo may sẵn giảm 6,25%, sơ chế mủ cao su giảm 18,12%, giày dép các loại giảm 34,14%.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp cơ bản được duy trì ổn định, phần lớn các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19. Các doanh nghiệp đã có kế hoạch cắt giảm lao động và đang lập hồ sơ danh sách người lao động cần được hỗ trợ theo Nghị quyết số 42/NQ-CP; do đó, một số chỉ tiêu về hoạt động SXKD giảm so với cùng kỳ.
2. Đầu tư phát triển:
Công tác đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh trong 10 tháng năm 2020 tiếp tục được triển khai theo kế hoạch. Thực hiện các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tỉnh đã tập trung, thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc các ngành, địa phương, các chủ đầu tư thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các dự án đầu tư công; kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư.
Trong tháng, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước ước đạt 525,5 tỷ đồng, tăng 76,02% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng đạt 3.539 tỷ đồng, đạt 88,20% so với kế hoạch năm 2020 và tăng 55,14% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 2.859,3 tỷ đồng, tăng 62,46%, đạt 88,45% kế hoạch năm; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện 607,6 tỷ đồng, tăng 32,75%, đạt 87,43% kế hoạch năm; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã 72,05 tỷ đồng, tăng 13,59%, đạt 84,77% kế hoạch năm.
Tiếp tục thực hiện hiện các dự án trọng điểm của tỉnh; trong đó, đã quy định danh mục các công trình trọng điểm năm 2020 gồm có 6 công trình. Luỹ kế 10 tháng, các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm của tỉnh đã được quan tâm triển khai thực hiện; được ưu tiên bố trí vốn; định kỳ hàng tháng, rà soát đánh giá tiến độ thực hiện của từng dự án, giải quyết kịp thời các vướng mắc khó khăn,…
3. Đăng ký kinh doanh:
Trong tháng (từ ngày 15/9 đến ngày 15/10/2020), có 143 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 43% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký mới 815,38 tỷ đồng, giảm 11,02% so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp đã giải thể 56 doanh nghiệp (trong đó, có 36 đơn vị trực thuộc), tăng 47,37% so với cùng kỳ năm trước; tạm ngừng hoạt động 15 doanh nghiệp (trong đó có 4 đơn vị trực thuộc), tăng gấp 2,14 lần so với cùng kỳ năm trước; đăng ký chuyển đổi loại hình 6 doanh nghiệp, giảm 14,298% so với cùng kỳ năm trươc; số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động 16 doanh nghiệp, tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 10 tháng (đến ngày 15/10/2020), có 1.179 doanh nghiệp thành lập mới (có 381 đơn vị trực thuộc), tăng 12,61% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký 8.174,03 tỷ đồng, giảm 6,23% so với cùng kỳ năm trước; tạm ngừng hoạt động 243 doanh nghiệp (có 51 đơn vị trực thuộc), tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ năm trước; đăng ký thay đổi loại hình 986 doanh nghiệp (có 193 đơn vị trực thuộc), tăng 6,48% so cùng kỳ. Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động 111 doanh nghiệp (có 24 đơn vị trực thuộc), tăng 14,43% so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp đã giải thể 254 doanh nghiệp (có 151 đơn vị trực thuộc), tăng 10,92% so với cùng kỳ năm trước, điều này cho thấy môi trường kinh doanh được cải thiện, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đã được triển khai tích cực.
4. Đăng ký đầu tư:
Trong tháng 10 có 03 dự án được cấp Quyết định chủ trương đầu tư, với tổng diện tích đất 18,7 ha; tổng vốn đăng ký 5,13 tỷ đồng, tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách.
Luỹ kế 10 tháng (tính đến ngày 20/10/2020), có 41 dự án được cấp Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư, giảm 40 dự án so với cùng kỳ; với tổng diện tích đất 562 ha, giảm 32,13% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký 7.143 tỷ đồng, giảm 48,48% so với cùng kỳ năm trước. Đến nay (đến ngày 20/10/2020), trên địa bàn tỉnh có 1.588 dự án được cấp, với tổng diện tích đất 50.027 ha và tổng vốn đăng ký 321.179 tỷ đồng.
Trong tháng không có dự án khởi công và dự án đi vào hoạt động, 01 dự án thu hồi. Lũy kế 10 tháng (tính đến ngày 20/10/2020), có 08 dự án khởi công, có 02 dự án đi vào hoạt động và 08 dự án bị thu hồi.
Công tác xúc tiến đầu tư tiếp tục được thực hiện, công tác hỗ trợ doanh nghiệp được quan tâm và chú trọng. Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách, hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng của dịch Covid-19 trên địa bàn. Cung cấp thông tin về cơ chế chính sách của Nhà nước, dự báo thị trường cho các doanh nghiệp trên Website xuctienbinhthuan.vn của tỉnh.
III. Thương mại, giá cả; du lịch; xuất nhập khẩu; giao thông vận tải
1. Thương mại, giá cả:
Hoạt động thương mại dịch vụ trong tháng có dấu hiệu tăng trở lại so với tháng trước, thị trường hàng hóa và đời sống của người dân dần ổn định, các điểm tham quan, du lịch trên địa bàn tỉnh đã mở cửa trở lại. Chỉ số giá tiêu dùng giảm so với tháng trước do Chính phủ điều chỉnh giá xăng dầu; do nguồn cung dồi dào dẫn đến giá thịt lợn, gia cầm, giá thủy sản tươi sống giảm.
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tháng 10 ước đạt 5.524,2 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 3,16% và tăng 7,41% so với tháng cùng kỳ năm trước (trong đó, tổng mức bán lẻ hàng hoá ước đạt 3.902,5 tỷ đồng, tăng 3,51% so tháng trước và tăng 16,64% so với tháng cùng kỳ năm trước; dịch vụ ước đạt 571,6 tỷ đồng, tăng 2,51% so tháng trước và tăng 1,4% so tháng cùng kỳ năm trước; lưu trú, ăn uống ước đạt 1.050,1 tỷ đồng, tăng 2,24% so tháng trước và giảm 14,87% so tháng cùng kỳ năm trước). Luỹ kế 10 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ ước đạt 48.171 tỷ đồng, tăng 0,76% so với cùng kỳ năm trước (trong đó, tổng mức bán lẻ hàng hoá ước đạt 33.932,3 tỷ đồng, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ước đạt 5.055,6 tỷ đồng, giảm 2,73% so với cùng kỳ năm trước; lưu trú, ăn uống ước đạt 9.183,1, giảm 16,4% so với cùng kỳ năm trước).
Công tác quản lý thị trường được tăng cường; công tác kiểm tra, kiểm soát, quản lý địa bàn, nắm tình hình giá cả, biến động của thị trường qua đó phát hiện nhanh, kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của các đối tượng kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm về buôn bán hàng cấm vẫn còn diễn ra. Trong tháng 9 năm 2020, đã kiểm tra 105 vụ, phát hiện và xử lý 25 vụ vi phạm (trong đó, 04 vụ vi phạm hàng cấm, 07 vụ hàng nhập lậu, 01 vụ vi phạm về hàng giả, hàng kém chất lượng và sở hữu trí tuệ; 04 vụ vi phạm về đầu cơ, găm hàng và sai phạm trong lĩnh vực giá, 08 vụ vi phạm trong kinh doanh và 01 vụ vi phạm khác),... Đã xử phạt và thu nộp ngân sách Nhà nước 324,3 triệu đồng. Luỹ kế 9 tháng 2020, đã kiểm tra 1.432 vụ, phát hiện và xử lý 296 vụ vi phạm (trong đó, có 44 vụ vi phạm hàng cấm, 46 vụ vi phạm hàng nhập lậu, 12 vụ vi phạm về hàng giả, hàng kém chất lượng và sở hữu trí tuệ; 22 vụ vi phạm đầu cơ, găm hàng và sai phạm trong lĩnh vực giá, 77 vụ vi phạm trong kinh doanh, 28 vụ vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm, 67 vụ vi phạm trên các lĩnh vực khác),... Đã xử phạt và thu nộp ngân sách Nhà nước 2.556,7 triệu đồng.
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 so với tháng trước giảm 0,05%; so với tháng cùng kỳ năm trước tăng 2,21%; so với tháng 12/2019 giảm 0,38%. Bình quân 10 tháng năm 2020 tăng 4,06% so với bình quân 10 tháng năm 2019.
So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 4 nhóm hàng tăng giá: Nhà ở, điện nước và vật liệu xây dựng tăng 0,34%; May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,15%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,04%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,01%. Có 3 nhóm hàng giảm giá: Giao thông giảm 0,30%; Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,22%; Đồ uống và thuốc lá giảm 0,02%. Có 4 nhóm hàng trong tháng giá ổn định: Thuốc và dịch vụ y tế; Bưu chính viễn thông; Giáo dục; Hàng hóa và dịch vụ khác không tăng giảm so với tháng trước.
2. Du lịch:
Trong tháng với việc khống chế được dịch Covid-19 và việc nới lỏng giãn cách xã hội, lượng khách du lịch nội địa và quốc tế đến tỉnh tăng so với tháng trước, tuy nhiên vẫn còn giảm sâu so với cùng kỳ năm trước. Bắt đầu thời điểm từ tháng 10/2020 trở đi, ngành du lịch khởi động chương trình kích cầu du lịch nội địa giai đoạn 2, đây sẽ là “đòn bẩy” giúp phục hồi ngành du lịch của tỉnh hậu Covid-19; lượng khách nội địa mùa Tết 2021 được kỳ vọng có thể bù đắp lượng khách thiếu hụt đến tỉnh.
Dự ước trong tháng 10, các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh đón và phục vụ 232,1 ngàn lượt khách, tăng 5,14% so với tháng trước và giảm 61,38% so với tháng cùng kỳ năm trước; số ngày khách phục vụ đạt 439,2 ngàn ngày khách, tăng 6,6% so với tháng trước và giảm 56,29% so với tháng cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 10 tháng, ước đạt 2.306,9 ngàn lượt khách, giảm 55,58% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách ước đạt 4.060,1 ngàn ngày khách, giảm 52,91% so với cùng kỳ năm trước.
Lượng khách quốc tế đến tỉnh trong tháng 10 tiếp tục đạt thấp, chỉ đạt 2,2 ngàn lượt khách, tăng 1,84% so với tháng trước và giảm 96,81% so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 10 tháng, khách quốc tế đến tỉnh đạt 166,7 ngàn lượt khách, giảm 73,58% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ đạt 583,2 ngàn ngày khách, giảm 69,85% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu từ hoạt động du lịch trong tháng 10 ước đạt 871,6 tỷ đồng, tăng 2,84% so với tháng trước và giảm 32,64% so với cùng kỳ năm trước; luỹ kế 10 tháng, ước đạt 7.595,1 tỷ đồng, giảm 39,28% so với cùng kỳ năm trước.
3. Xuất, nhập khẩu:
Với tình hình dịch Covid-19 trong nước và thế giới đã được kiểm soát tốt, các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu đã bắt đầu xuất khẩu được hàng hoá, điều này cho thấy các hoạt động xuất khẩu, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có dấu hiệu dần phục hồi.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 10 ước đạt 37,8 triệu USD, tăng 9,44% so với tháng trước và giảm 15,31% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, nhóm hàng thủy sản ước đạt 14,2 triệu USD, tăng 6% so với tháng trước và giảm 2,3% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nông sản ước đạt 0,9 triệu USD, tăng 11,64% so với tháng trước và giảm 32,49% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hoá khác ước đạt 22,8 triệu USD, tăng 11,62% so với tháng trước và giảm 21,12% so với cùng kỳ năm trước.
Luỹ kế 10 tháng, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 371,96 triệu USD, giảm 3,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, nhóm hàng thủy sản ước đạt 128,8 triệu USD, tăng 12,12% so với cùng kỳ (tăng ở một số mặt hàng như tôm thẻ tăng 56,33%; cá tươi tăng 18,20%; thủy sản tươi tăng 28,26%); nhóm hàng nông sản ước đạt 10,5 triệu USD, tăng 6,21% so với cùng kỳ (tăng chủ yếu ở mặt hàng thanh long và quả tươi khác, ở một thị trường như Canada, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Singapore); nhóm hàng hoá khác ước đạt 232,7 triệu USD, giảm 10,2% so với cùng kỳ (chủ yếu giảm ở mặt hàng may mặc và giày dép).
+ Xuất khẩu trực tiếp 10 tháng năm 2020 đạt 355,52 triệu USD (giảm 3,07% so với cùng kỳ năm trước). Trong đó, xuất sang thị trường Châu Á ước đạt 238,1 triệu USD, giảm 1,66% so với cùng kỳ năm trước (thị trường Hàn Quốc giảm mặt hàng mực khô, cá khô, cá tươi khác; thị trường Đài Loan giảm mặt hàng bộ quần áo, giày dép; thị trường Iraen giảm mặt hàng mực tươi, cá tươi khác). Xuất sang thị trường Châu Âu đạt 52,1 triệu USD, tăng 11,96% so với cùng kỳ năm trước (thị trường Anh tăng mặt hàng giày dép, tôm thẻ; thị trường Đức tăng mặt hàng tôm thẻ, sản phẩm từ sắt thép; thị trường Hà Lan tăng mặt hàng tôm thẻ; thị trường Bỉ tăng mặt hàng đồ gỗ nội thất). Xuất sang thị trường Châu Mỹ đạt 61,6 triệu USD, giảm 15,38% so với cùng kỳ năm trước (thị trường Belizơ giảm mặt hàng đế giày và gót giày; thị trường Mỹ giảm mặt hàng giày dép, cá hộp).
+ Ủy thác xuất khẩu 10 tháng năm 2020 ước đạt 16,42 triệu USD, giảm 3,81% so với cùng kỳ (chủ yếu giảm ở mặt hàng áo sơ mi, áo khác, quần dài, bộ quần áo).
- Nhập khẩu 10 tháng năm 2020 ước đạt 665,20 triệu USD giảm 18,50% so với cùng kỳ (giảm ở các mặt hàng như máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác, nguyên liệu dệt may, da giày, vải các loại).
4. Giao thông vận tải:
Hoạt động giao thông vận tải tháng 10 năm 2020 hiện đang có dấu hiệu phục hồi sau khi cả nước khống chế được dịch, tuy nhiên còn giảm sâu so với cùng kỳ.
- Vận tải hành khách:
+ Ước tháng 10 đã vận chuyển 1.075,4 nghìn hành khách và luân chuyển 53,1 triệu hk.km. Lũy kế 10 tháng, vận chuyển 12.448,3 nghìn hành khách, giảm 42,35% so với cùng kỳ và luân chuyển 615,8 triệu hk.km, giảm 42,88% so cùng kỳ năm trước.
+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng 10 vận chuyển hành khách đường bộ đạt 1.065,6 nghìn hành khách; lũy kế 10 tháng đạt 12.355,4 nghìn hành khách, giảm 42,31% so với cùng kỳ. Vận chuyển hành khách đường thủy đạt 9,8 nghìn hành khách; lũy kế 10 tháng đạt 92,9 nghìn hành khách, giảm 46,70% so với cùng kỳ. Luân chuyển hành khách đường bộ đạt 52,1 triệu hk.km, lũy kế 10 tháng đạt 605,8 triệu hk.km, giảm 42,77% so với cùng kỳ; luân chuyển hành khách đường thủy đạt 1,01 triệu hk.km, lũy kế 10 tháng đạt 9,97 triệu hk.km, giảm 49,06% so với cùng kỳ năm trước.
- Vận tải hàng hoá:
+ Ước tháng 10 vận chuyển hàng hoá đạt 567,6 nghìn tấn và luân chuyển hàng hoá đạt 31,5 triệu tấn.km. Lũy kế 10 tháng, toàn tỉnh đã vận chuyển 5.969,1 nghìn tấn hàng hoá, giảm 29,64% so với cùng kỳ và luân chuyển hàng hoá đạt 324,5 triệu tấn.km, giảm 32,23% so với cùng kỳ năm trước.
+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng 10 vận chuyển hàng hoá đường bộ đạt 567,2 nghìn tấn, lũy kế 10 tháng đạt 5.964,2 nghìn tấn, giảm 29,64% so với cùng kỳ; vận chuyển hàng hoá đường thủy đạt 0,5 nghìn tấn, lũy kế 10 tháng đạt 4,9 nghìn tấn, giảm 37,41% so với cùng kỳ; luân chuyển hàng hoá đường bộ đạt 31,4 triệu tấn.km, lũy kế 10 tháng đạt 323,97 triệu tấn.km, giảm 32,22% so với cùng kỳ; luân chuyển hàng hoá đường thủy đạt 51,8 nghìn tấn.km, lũy kế 10 tháng đạt 566,3 nghìn tấn.km, giảm 37,55% so với cùng kỳ năm trước.
- Cảng quốc tế Vĩnh Tân: Khối lượng bốc xếp hàng hoá tháng 10 ước đạt 55.000 tấn; lũy kế 10 tháng, đạt 596.580 tấn (trong đó, khối lượng bốc xếp ngoài nước đạt 1.102 tấn); các mặt hàng chủ yếu thông qua cảng gồm quặng Ilmenite, cát, tro bay, xi măng,... Ước doanh thu 10 tháng đạt 25,6 tỷ đồng.
- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi ước tháng 10 đạt 134,4 tỷ đồng, tăng 5% so với tháng trước và giảm 35,70% so với cùng kỳ năm trước; luỹ kế 10 tháng ước đạt 1.363,7 tỷ đồng, giảm 31,46% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 517,8 tỷ đồng, giảm 39,38% so với cùng kỳ; Doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 815,2 tỷ đồng, giảm 25,45% so với cùng kỳ; Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 30,7 tỷ đồng, giảm 26,84% so với cùng kỳ.
5. Bưu chính, viễn thông:
Hạ tầng mạng viễn thông 3G, 4G được phát triển mở rộng; đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin, thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước và phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp. Mạng lưới phục vụ bưu chính, viễn thông với 1.250 cơ sở kinh doanh dịch vụ BCVT, đạt bán kính phục vụ bình quân là 1,4 km/cơ sở. Tổng số thuê bao điện thoại các loại ước đạt: 1.846.000 thuê bao (điện thoại cố định là 30.000 thuê bao), mật độ điện thoại 147 thuê bao/100 dân, đạt 100% kế hoạch. Tổng số thuê bao Internet ước đạt: 141.000 thuê bao, tỷ lệ người sử dụng Internet (quy đổi) là 63%, đạt 133% kế hoạch.
IV. Thu, chi ngân sách; hoạt động tín dụng
1. Thu, chi ngân sách:
Trong tháng 10, tiếp tục rà soát, xử lý những vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định số 41/2020/NĐ-CP, ngày 08/4/2020 của Chính phủ về việc gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; đồng thời hỗ trợ các biện pháp cho người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19. Triển khai đôn đốc thực hiện tốt cân đối thu, chi ngân sách của tỉnh.
Ước thu ngân sách tháng 10 đạt 650 tỷ đồng. Lũy kế 10 tháng đạt 8.407,6 tỷ đồng, đạt 78,21% dự toán năm, giảm 26,22% so cùng kỳ năm trước; trong đó, thu nội địa (trừ dầu) đạt 6.359,5 tỷ đồng, đạt 83,13% dự toán năm, giảm 21,34%. Trong tổng thu ngân sách gồm: Thu thuế, phí 5.201,6 tỷ đồng, đạt 77,67% dự toán năm, giảm 20,11%; thu tiền nhà, đất 1.157,8 tỷ đồng, đạt 121,50% dự toán năm, giảm 26,46% (trong đó, thu tiền sử dụng đất 758,8 tỷ đồng, đạt 108,40% dự toán năm, giảm 37,79%); thu dầu thô 983,7 tỷ đồng, đạt 75,67% dự toán năm, giảm 37,88% và thu thuế xuất nhập khẩu 1.064,3 tỷ đồng, đạt 59,13% dự toán năm, giảm 38,36% so cùng kỳ năm trước.
Dự ước các khoản thu 10 tháng đầu năm 2020 tăng (giảm) so cùng kỳ năm trước như sau: Thu từ doanh nghiệp nhà nước 859,3 tỷ đồng (giảm 36,59%), thu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 778 tỷ đồng (giảm 15,55%), thu ngoài quốc doanh 1.016,9 tỷ đồng (giảm 20,27%), thuế thu nhập cá nhân 515,8 tỷ đồng (giảm 10,29%), thuế bảo vệ môi trường 429,5 tỷ đồng (giảm 14,57%); lệ phí trước bạ 220,6 tỷ đồng (giảm 41,37%); thu từ các loại phí, lệ phí 137,1 tỷ đồng (giảm 0,25%); thu khác ngân sách 186,4 tỷ đồng (giảm 44,23%); thu xổ số kiến thiết 976,6 tỷ đồng (tăng 10,51%); thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản 61,7 tỷ đồng (giảm 55,61%); thu tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 10,1 tỷ đồng (giảm 14,54%), thu tiền thuê mặt đất, mặt nước 388,6 tỷ đồng (tăng 15,06%); thu tiền sử dụng đất 758,8 tỷ đồng (giảm 37,79%); thu từ dầu thô 983,7 tỷ đồng (giảm 37,88%) và thu thuế xuất nhập khẩu đạt 1.064,3 tỷ đồng (giảm 38,36%).
Tổng chi ngân sách trong tháng 10 ước thực hiện 500 tỷ đồng (chi ngân sách nhà nước 450 tỷ đồng); lũy kế 10 tháng 11.811,7 tỷ đồng (chi ngân sách nhà nước 8.399,5 tỷ đồng); trong đó, chi đầu tư phát triển 3.541,2 tỷ đồng, chi thường xuyên 4.210,1 tỷ đồng.
2. Hoạt động tín dụng:
Trong tháng, hoạt động tín dụng trên địa bàn tiếp tục ổn định, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương; các tổ chức tín dụng đã chủ động rà soát, hỗ trợ khách hàng vay vốn, mở rộng tín dụng đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, đặc biệt là cho vay để duy trì và khôi phục các ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
- Tính đến ngày 30/9/2020, nợ xấu (nội bảng) trên địa bàn 708 tỷ đồng, chiếm 1,12% tổng dư nợ, tăng 0,55% so với đầu năm. Đến ngày 15/10/2020, đã giảm lãi vay cho 2.703 khách hàng với số tiền lãi được giảm là 1,11 tỷ đồng. Cùng với việc thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và miễn, giảm lãi vay, các tổ chức tín dụng tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn, triển khai thực hiện các chương trình cho vay mới với lãi suất thấp hơn so với trước khi dịch bệnh xảy ra, doanh số cho vay mới bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh từ ngày 23/01/2020 là 10.463 tỷ đồng/4.481 khách hàng.
- Tình hình thực hiện lãi suất: Hiện nay, lãi suất huy động đối với tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng là 3,3–4%/năm; kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng là 4,1–6,6%/năm; kỳ hạn từ trên 12 tháng trở lên là 5,3–7,5%/năm; lãi suất cho vay các khoản vay mới ở các lĩnh vực ưu tiên ngắn hạn 4,5%/năm (riêng Quỹ tín dụng nhân dân là 5,5%/năm), các lĩnh vực khác từ 7–9%/năm; lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến từ 9–12%/năm.
- Hoạt động huy động vốn (tính đến ngày 30/9/2020), nguồn vốn huy động đạt 39.411 tỷ đồng, tăng 1,04% so với đầu năm. Ước đến 31/10/2020, vốn huy động đạt 40.175 tỷ đồng, tăng 3% so với đầu năm.
- Hoạt động tín dụng: Các Tổ chức tín dụng tiếp tục mở rộng cho vay đi đôi với an toàn và hiệu quả, gắn với thực hiện các chính sách của trung ương và địa phương. Tính đến 30/9/2020, tổng dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh đạt 63.194 tỷ đồng, tăng 7,14% so với đầu năm. Trong đó, dư nợ cho vay bằng VND đạt 62.189 tỷ đồng, chiếm 98,4% tổng dư nợ; dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 34.749 tỷ đồng, chiếm 55% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay phân theo các mức lãi suất: lãi suất nhỏ hơn hoặc bằng 6%/năm chiếm 4,6% tổng dư nợ; lãi suất từ 6–7%/năm chiếm 9,2% tổng dư nợ; lãi suất trong khoảng 7–9%/năm chiếm 23,2% tổng dư nợ; lãi suất từ 9–12%/năm chiếm khoảng 56% tổng dư nợ; lãi suất trên 12%/năm chiếm khoảng 7% tổng dư nợ. Ước đến tính đến ngày 31/10/2020, dư nợ đạt 64.293 tỷ đồng, tăng 9% so với đầu năm.
- Vốn tín dụng được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên gắn với thực hiện các chính sách của Trung ương và Địa phương, trong đó dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 35.738 tỷ đồng, chiếm 56,5% tổng dư nợ; cho vay xuất khẩu đạt 591 tỷ đồng, chiếm 1% tổng dư nợ; cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 14.360 tỷ đồng, chiếm 22,7% tổng dư nợ; cho vay các đối tượng chính sách xã hội đạt 2.895 tỷ đồng.
- Chính sách tín dụng đối với thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP: Dư nợ đạt 953,8 tỷ đồng (cho vay đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là 295,5 tỷ đồng, cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ là 650,3 tỷ đồng, cho vay nâng cấp tàu 8 tỷ đồng), trong đó nợ xấu 21,3 tỷ đồng/5 tàu; nợ cơ cấu lại thời hạn 105,5 tỷ đồng/90 tàu.
- Cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Quyết định số 813/QĐ-NHNN và Nghị quyết số 30/NQ-CP: Dư nợ cho vay đạt 320 tỷ đồng phục vụ nuôi tôm giống, tôm thịt, nuôi tôm giống công nghệ cao, chăn nuôi bò sữa công nghệ cao; dư nợ cho vay chăn nuôi lợn, sản xuất thuốc thú y, thức ăn gia súc đạt 530 tỷ đồng.
- Cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP: Hiện đang được triển khai tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh với dư nợ đạt 53,3 tỷ đồng/137 hộ.
- Hoạt động thanh toán, cung ứng tiền mặt: Tăng cường đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển lương qua tài khoản, thanh toán qua POS. Mạng lưới ATM, POS tiếp tục được mở rộng, hoạt động thông suốt và an toàn. Đến 30/9/2020, trên địa bàn có 187 máy ATM (tăng 12 máy so với đầu năm) và 1.666 máy POS (tăng 46 máy so với đầu năm), hầu hết máy POS được kết nối liên thông giữa các ngân hàng với nhau, góp phần thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tình hình thị trường ngoại tệ và vàng trên địa bàn: Các Tổ chức tín dụng trên địa bàn đã bám sát điều hành tỷ giá và thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước. Nhìn chung, các nhu cầu mua ngoại tệ hợp pháp đều được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, các giao dịch mua bán ngoại tệ được thực hiện thông suốt. Diễn biến thị trường vàng, ngoại hối trên địa bàn tiếp tục phát triển theo hướng ổn định. Doanh số mua bán ngoại tệ trong 9 tháng năm 2020, đạt 459 triệu USD, doanh số chi trả kiều hối đạt 77 triệu USD.
V. Lĩnh vực Văn hoá - Xã hội
1. Hoạt động văn hóa:
Trong tháng (từ ngày 20/9–20/10/2020) tuyên truyền kỷ niệm 90 ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (20/10); 25 năm Ngày Du lịch Bình Thuận, Lễ hội Ka-tê năm 2020, Đại hội Thi đua yêu nước tỉnh Bình Thuận lần thứ VIII năm 2020; Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020–2025,…
Trung tâm Văn hóa–Điện ảnh tỉnh: Tổ chức Liên hoan Hiphop “Nhịp điệu trẻ”, triển lãm 200 ảnh “Từ Đại hội đến Đại hội”. Đội Tuyên truyền và chiếu phim lưu động biểu diễn 10 buổi chương trình ca nhạc chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020–2025 và tuyên truyền về tác hại ma túy đá, với kịch bản “Ngáo đá”; thực hiện 98 buổi chiếu phim phục vụ nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh. Nhà hát ca múa nhạc Biển Xanh biểu diễn 02 buổi phục vụ chính trị; Phục vụ chương trình nghệ thuật chào mừng thành công Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV.
Hoạt động Thư viện: Cấp mới 91 thẻ (thiếu nhi 09 thẻ); phục vụ 1.852 lượt bạn đọc (thiếu nhi 781 lượt), lượt bạn đọc truy cập website 325,65 ngàn lượt, luân chuyển 4.764 lượt tài liệu (thiếu nhi 1.895 lượt). Sưu tầm 100 tin, bài cho Tập thông tin tư liệu Bình Thuận, 21 tin, bài chuyên mục Thông tin kinh tế. Tổ chức ngày Hội sách và Tuần lễ học tập suốt đời tại Thư viện tỉnh, thu hút hơn 300 lượt bạn đọc; chương trình “Đổi 03 chai nhựa lấy 01 bản sách” nhằm nâng cao nhận thức về tác hại của rác thải nhựa, thay đổi hành vi, thói quen sử dụng sản phẩm nhựa, góp phần bảo vệ và giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường.
Hoạt động bảo tồn, bảo tàng trong tháng đã đón 5.243 lượt khách; trong đó, 19 lượt khách nước ngoài. Lũy kế 10 tháng (tính đến 20/10/2020), đã đón 122.689 lượt khách, trong đó 12.184 lượt khách nước ngoài. Sưu tầm, trao đổi 26 hiện vật; trưng bày 30 ảnh chuyên đề “Phan Thiết xưa”. Đã tổ chức thành công Lễ hội Ka tê năm 2020 tại di tích tháp Pô Sah Inư.
2. Thể dục thể thao:
Thể dục, thể thao quần chúng: Đã tổ chức thành công giải Bóng chuyền vô địch tỉnh Bình Thuận năm 2020 tại huyện Hàm Thuận Nam; phối hợp Liên đoàn Bóng đá Việt Nam tổ chức trận cuối lượt đi giải Bóng đá hạng Nhì năm 2020 (bảng B). Đang triển khai công tác tổ chức giải Mui Ne Dunes Marathon 2020.
Thể thao thành tích cao: Tham gia Điền kinh vô địch trẻ quốc gia tại Tây Ninh; Karate vô địch quốc gia và vô địch trẻ quốc gia tại Bắc Ninh; Judo vô địch quốc gia tại Bình Dương; Canoeing vô địch trẻ quốc gia tại Hà Nội; Bóng rổ vô địch trẻ quốc gia tại Bà Rịa Vũng Tàu; Judo vô địch Jujitsu toàn quốc tại Huế (đạt 01 huy chương bạc, 04 huy chương đồng); Bơi lội vô địch CLB khu vực II tại Tây Ninh (đạt 03 huy chương bạc, 02 huy chương đồng). Lũy kế 10 tháng, đạt 68 huy chương (09 huy chương vàng, 17 huy chương bạc, 42 huy chương đồng); 10 kiện tướng (đạt 22,2% so với chỉ tiêu 45); 50 vận động viên Cấp 1 (đạt 76,9% so với chỉ tiêu 65).
3. Giáo dục và Đào tạo:
- Đang tiến hành rà soát, kiểm tra số liệu về tình hình học sinh trong toàn tỉnh (ở tất cả các bậc học về số học sinh có mặt, tỷ lệ huy động học sinh đúng độ tuổi,…).
- Số lượng sơ bộ (tính đến 30/9/2020), các trường sáp nhập như sau:
+ Mầm non: sáp nhập từ 06 trường thành 03 trường. Tổng trường Mầm non là 181 trường (giảm 01 trường), trong đó trường công lập 142 trường (giảm 03 trường so với năm học trước).
+ Tiểu học: 02 trường sáp nhập với THCS; tổng trường Tiểu học 246 trường, trong đó công lập là 245 trường (giảm 02 trường so với năm học trước).
+ Trung học cơ sở: sáp nhập 02 trường với 02 trường Tiểu học thành 02 trường trung học và trung học cơ sở. Tổng số trường trung học cơ sở 130 trường (trong đó trung học và trung học cơ sở 17 trường).
- Đã tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 12 cấp tỉnh năm học 2020-2021 và tổ chức dạy thực nghiệm Sách giáo khoa lớp 1 tiếng Chăm tại huyện Bắc Bình.
4. Y tế:
Tiếp tục triển khai đẩy mạnh các hoạt động chương trình y tế Quốc gia, không có dịch bệnh nghiêm trọng xảy ra. Công tác phòng chống các bệnh xã hội, phòng chống HIV/AIDS duy trì đều. Công tác khám chữa bệnh ở các cơ sở nhà nước đáp ứng được nhu cầu phục vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt là bệnh tay - chân - miệng ở trẻ em, bệnh sốt xuất huyết, tiêu chảy cấp và các dịch bệnh khác được tiếp tục tăng cường.
Tính đến ngày 22/10/2020, tỉnh liên tiếp 224 ngày không ghi nhận thêm trường hợp nào nhiễm Covid-19. Hiện nay, số trường hợp đang cách ly tập trung tại cơ sở điều trị và cơ sở cách ly tập trung là 02 trường hợp, sức khỏe ổn định.
Trong tháng, có 05 cas mắc sốt rét, 421 cas mắc sốt xuất huyết, 178 cas mắc tay chân miệng, tất cả không có cas tử vong. Số bệnh nhân mắc bệnh phong 06 bệnh nhân, không có bệnh nhân phát hiện mới và mới tàn tật độ II, có 422 bệnh nhân đang quản lý.
Công tác phòng chống Lao: có 922 tổng số lượt khám, số bệnh nhân thu dung điều trị 151. Số bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới 80.
Số nhiễm HIV mới phát hiện 08 cas (lũy kế 1.532 cas); có 06 cas chuyển AIDS mới (lũy kế 1.063 cas); có 03 cas tử vong (lũy kế 532 cas).
Công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm được triển khai tích cực; trong tháng xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm tại Thành phố Phan Thiết, với 10 người mắc và nhập viện, không có tử vong, xác định nguyên nhân ngộ độc do ăn cá hồng. Lũy kế 10 tháng (đến ngày 15/10/2020), trên địa bàn tỉnh xảy ra 04 vụ ngộ độc thực phẩm, với tổng số người mắc là 21 người; trong đó, có 02 người tử vong, xác định nguyên nhân do độc tố tự nhiên từ cá nóc mú, thịt cóc sống.
Các bệnh viện, các đơn vị điều trị chủ động thực hiện tốt công tác thường trực, cấp cứu, điều trị bệnh nhân; thực hiện đầy đủ các quy định chuyên môn của Bộ Y tế; tăng cường công tác kiểm soát nhiễm khuẩn. Trong tháng 10 đã khám 74 ngàn lượt bệnh nhân đến khám, chữa bệnh, số bệnh điều trị nội trú 10.987, số bệnh nhân chuyển viện là 704 và 38 bệnh nhân tử vong.
5. Lao động - Xã hội:
Trong tháng, đã giải quyết việc làm cho 2.484 lao động; luỹ kế 10 tháng (đến ngày 10/10/2020) đã giải quyết việc làm cho 17.513 lao động, đạt 72,97% so với kế hoạch năm. Tuyển mới và đào tạo nghề nghiệp cho 10.221 người, đạt 92,92% so với kế hoạch năm (trong đó, đào tạo nghề cho lao động nông thôn 2.859 người, đạt 71,48% so với kế hoạch năm).
Tính đến ngày 10/10/2020, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa vận động được 7,9 tỷ đồng, đạt 131,2% so với kế hoạch năm; Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh được 1,84 tỷ đồng, đạt 92,15% kế hoạch năm.
Công tác chính sách người có công: Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần cho 31 đối tượng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công. Trợ cấp mai táng phí cho 34 trường hợp; Chế độ cho các đối tượng khác: Trợ cấp một lần cho 01 trường hợp; tiếp nhận 06 hồ sơ liệt sĩ, di chuyển tỉnh ngoài 03 hồ sơ (01 hồ sơ liệt sĩ, 01 hồ sơ thương binh, 01 hồ sơ người hoạt động kháng chiến, hoạt động cách mạng bị địch bắt tù đày); quyết định trợ cấp Ưu đãi giáo dục cho 07 trường hợp, 04 trường hợp giới thiệu giám định y khoa, 03 Quyết định điều chỉnh thông tin trong hồ sơ liệt sĩ.
Tổng số người đăng ký điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone đến 09/10/2020 là 1.625 người, số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý 3.514 người (114 nữ); có 115/124 xã, phường, thị trấn có người sử dụng chất ma túy, chiếm 92,7% số xã, phường, thị trấn có người nghiện ma túy.
Thực hiện hỗ trợ người lao động theo Nghị quyết số 42/NQ-CP, ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, trong tháng (tính từ 09/9 đến 08/10/2020), đã hỗ trợ cho 113 đối tượng là vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác, với số tiền 169,5 triệu đồng; lũy kế đã hỗ trợ cho 115.279 đối tượng, với số tiền 117,74 tỷ đồng. Hỗ trợ nhóm đối tượng người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương; người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm và hộ kinh doanh 2.406 đối tượng với số tiền 2,406 tỷ đồng; lũy kế đối tượng được hỗ trợ 26.444 đối tượng với số tiền 26,719 tỷ đồng của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
6. Hoạt động Bảo hiểm (từ 15/9-14/10/2020):
Công tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, trả sổ BHXH cho người lao động cơ bản đúng kế hoạch. Công tác thu vẫn còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng dịch Covid-19, nên số tiền nợ cao (tính đến ngày 30/9/2020) đã tiếp nhận 757 văn bản của đơn vị, doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp đề nghị giãn đóng, miễn đóng, miễn lãi chậm đóng, dừng đóng vào các quỹ BHXH, BHYT, BHTN; thông báo giảm 19.843 lao động, trong đó có 8.003 lao động thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động; 10.045 lao động nghỉ việc không hưởng lương, đã xác nhận 9.009 sổ BHXH để bảo lưu.
Luỹ kế 9 tháng (đến ngày 30/9/2020), toàn tỉnh có 89.479 người tham gia BHXH bắt buộc, giảm 5,5% so với cùng kỳ; có 80.279 người tham gia BHTN, giảm 3% so với cùng kỳ; số người tham gia BHXH tự nguyện 7.215 người, tăng 159,2% so với cùng kỳ; Số người tham gia BHYT 1.000.519 người, tăng 4,1% so với cùng kỳ. Đã xét duyệt, giải quyết cho 46.684 lượt người hưởng các chế độ BHXH, BHTN, giảm 7% so với cùng kỳ. Trong đó, hưởng các chế độ BHXH dài hạn 951 lượt người; hưởng trợ cấp BHXH một lần 9.391 lượt người; hưởng chế độ BHXH ngắn hạn 26.098 lượt người; hưởng trợ cấp BHTN 10.244 lượt người. Tỷ lệ bao phủ BHYT chung toàn tỉnh đạt 86,4% dân số.
Tổng số đối tượng đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng đến đầu tháng 10/2020, BHXH tỉnh quản lý là 15.861 người. Tổng thu 9 tháng (đến ngày 30/9/2020), toàn tỉnh thu được 1.773 tỷ đồng, đạt 70,6% kế hoạch, tăng 2,9% so với cùng kỳ. Tổng số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 105,4 tỷ đồng, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước.
7. Tai nạn giao thông:
Số vụ tai nạn giao thông 37 vụ, so với tháng trước giảm 05 vụ và so với cùng kỳ năm trước tăng 01 vụ. Luỹ kế 10 tháng 283 vụ (trong đó đường sắt 01 vụ), so với cùng kỳ năm trước giảm 73 vụ.
Số người bị thương 22 người, giảm 12 người so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước giảm 05 người. Luỹ kế 10 tháng 191 người, giảm 69 người so với cùng kỳ năm trước.
Số người chết 25 người, tăng 08 người so với tháng trước và tăng 06 người so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 10 tháng 165 người (trong đó đường sắt 01), so với cùng kỳ giảm 36 người.
Các vụ tai nạn giao thông chủ yếu xảy ra và tập trung trên tuyến quốc lộ 1A, nguyên nhân của các vụ tai nạn trên là do người tham gia giao thông phóng nhanh vượt ẩu, đi không đúng phần đường, làn đường, chuyển hướng sai quy định, không nhường đường, lái xe đã uống rượu bia,... ngoài ra còn có các nguyên nhân khác và do người đi bộ gây ra. Tập trung thực hiện, tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm, lập lại trật tự an toàn giao thông; xử lý xe chở học sinh, xe chở công nhân, xe chở khách du lịch trên địa bàn tỉnh và các xe hợp đồng “trá hình” chạy tuyến cố định.
8. Thiên tai, cháy nổ:
- Thiên tai: Trong tháng (tính đến ngày 15/10/2020) xảy ra 06 vụ thiên tai, do lốc, sạt lở và mưa lớn xảy ra tại huyện Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, Đức Linh, Tánh Linh, Phan Thiết làm tốc mái, hư hỏng 11 căn nhà, hư hại 1.146 ha lúa, 90 ha thanh long, 393 ha hoa màu, 355 m kè biển. Ước tổng giá trị thiệt trên 10,7 tỷ đồng. Lũy kế 10 tháng 26 vụ thiên tai, 02 người chết, ước tổng giá trị thiệt ban đầu 38,78 tỷ đồng.
- Cháy nổ: Trong tháng xảy ra 03 vụ cháy (tăng 01 vụ so cùng kỳ), không thiệt hại về người, không xảy ra nổ; ước thiệt hại ban đầu khoảng 540 triệu đồng. Lũy kế 10 tháng có 65 vụ cháy, tăng 66,7% số vụ so với cùng kỳ; tổng thiệt hại 11,88 tỷ đồng, tăng 5,5 lần so với cùng kỳ.
- Vi phạm môi trường: Trong tháng xảy ra 01 vụ (không tăng không giảm so với cùng kỳ). Lũy kế 10 tháng có 17 vụ (giảm 19 vụ so với cùng kỳ), đã xử phạt 1.602,8 triệu đồng./.
Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận