Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 01/11/2020-15:40:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 năm 2020 tỉnh Đồng Nai

1. Sản xuất công nghiệp

Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn những tháng đầu năm gặp nhiều khó khăn, mức tăng trưởng sản xuất công nghiệp thấp, mức tăng thấp nhất trong nhiều năm qua. Một số doanh nghiệp thuộc các ngành vẫn còn chịu ảnh hưởng nặng do dịch Covid-19 gây ra, nhất là những doanh nghiệp sản phẩm xuất khẩu, đặc biệt một số ngành có chỉ số tăng trưởng âm như điện tử, chế biến gỗ, sản xuất kim loại vv… Tuy nhiên do dịch bệnh được kiểm soát tốt, các lĩnh vực của nền kinh tế đang bước vào trạng thái hoạt động trongđiều kiện bình thường mới, sản xuất công nghiệp bắt đầu từ tháng 9 đã có sự khởi sắc, mở ra hy vọng sẽ sớm phục hồi và tăng trưởng trở lại trong những tháng cuối năm. Sau đây là chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10 và 10 tháng năm 2020 như sau:

- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) trên địa bàn tỉnh tháng 10 năm 2020 tăng 2,16% so tháng trước. Trong đó: Khai khoáng tăng 0,96%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,35%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước tăng 1,41%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 9,28%. Trong các ngành công nghiệp cấp II có một số ngành tăng so tháng trước như: sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 5,8%; sản xuất thiết bị điện tăng 5,13%; ngành Dệt tăng 4,08%; sản xuất điện tử tăng 3,97%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 3,86%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 3,55%; Sản xuất đồ uống tăng 3,17%; sản xuất gường, tủ, bàn ghế tăng 2,7%; Sản xuất trang phục tăng 2,56%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 2,35%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 1,9%; sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 1,08%... nguyên nhân tăng do nhu cầu tiêu thụ một số mặt hàng tăng và thị trường tiêu thụ dần ổn định; các doanh nghiệp đã ký được hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, do vậy tình hình sản xuất nhiều ngành tăng so tháng trước. Bên cạnh đó có một số ngành sản xuất chỉ số tháng 10 giảm so tháng 8 như: Sản xuất xe có động cơ giảm 7,13%, sản xuất kim loại giảm 5,64%... ngoài ra một số ngành còn lại chỉ số tăng thấp.

- Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2020 tăng 5,72% so cùng kỳ. Trong đó: ngành công nghiệp khai thác mỏ tăng 7,24%; ngành công nghiệp chế biến tăng 6,06%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước tăng 0,4%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước tăng 11,68%. Trong các ngành công nghiệp cấp II các ngành có sự tăng, giảm như sau: Ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 4,67% do các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm, sản xuất chế biến thức ăn gia súc vẫn ký được hợp đồng và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm khá ổn định nên ít bị ảnh hưởng; Ngành dệt tăng 2,13%, đây là ngành chịu ảnh hưởng nặng của dịch Covid 19, tuy nhiên qua tháng 10 tình hình sản xuất kinh doanh của ngành này đã khá hơn do có thêm hợp đồng mới; Ngành sản xuất trang phục tăng 3,89%; Ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 8,25% ngành này vẫn giữ được tăng trưởng khá bởi các doanh nghiệp có hợp đồng sản xuất từ trước, một số nước EU nhập hàng trở lại sau thời kỳ dịch Covid bùng phát như: Công ty giày da Changshin, Pousung, Taekwang Vina, Dona Standar có mức tăng trên10% so cùng kỳ; Ngành sản xuất thiết bị điện tử và sản phẩm quang học giảm 3,16%. Đây là ngành chịu sự ảnh hưởng nặng nhất của dịch bệnh covid – 19, nhiều hợp đồng sản xuất kinh doanh phải hủy bỏ, một số doanh nghiệp khác sản xuất cầm chừng, nhiều doanh nghiệp sản xuất khó khăn do thiếu nguồn cung nguyên liệu và nhu cầu tiêu dùng của khách hàng (C.ty TNHH Olympus Việt Nam giảm trên 20% so cùng kỳ); sản xuất gường, tủ, bàn ghế giảm 8,08%. Nguyên nhân giảm mạnh là vì thị trường xuất khẩu sản phẩm ngành này gặp nhiều khó khăn do những nhà nhập khẩu chủ yếu là Mỹ và các nước Eu ngừng nhập hàng, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ chậm, tồn kho cao (Công ty TNHH gỗ LeeFu, công ty TNHH Timber Inductries giảm trên 20%).

- Chỉ số sản phẩm công nghiệp ước tháng 10 năm 2020 tăng so với tháng cùng kỳ năm trước như: Đá xây dựng các loại 1.862,6 nghìn m3, tăng 13,06%; thức ăn gia súc, thủy sản 362,3 nghìn tấn, tăng 15,07%; thuốc lá sợi 2.250 tấn, tăng 27,19%; vải các loại 49 triệu m2, tăng 17,82%; cà phê các loại 38 nghìn tấn, tăng 6,99%; quần áo các loại 16.535,9 nghìn cái, tăng 24,85%; giầy dép các loại 32 triệu đôi, tăng 25,55%; Nước uống 13,4 triệu m3, tăng 17,58%; điện sản xuất 1.205 triệu Kwh, tăng 11,06%; Thuốc bảo vệ thực vật 244,1 tấn, tăng 6,98%; bột ngọt 25,9 nghìn tấn, tăng 5,47%; gường, tủ, bàn ghế 1.360 nghìn chiếc, giảm 9,6%; bê tông trộn sẵn 156,1 nghìn m3, giảm 17,15%; sơn các loại 10,8 nghìn tấn, giảm 12,78%;

- Chỉ số sản phẩm công nghiệp 10 tháng đầu năm 2020 các sản phẩm có chỉ số tăng, giảm so cùng kỳ như: Thuốc lá sợi (+11,21%); Bột ngọt (+10,41%); Cà phê các loại (+9,82%); Quần áo các loại (+7,87%); đá xây dựng (+7,25%); nước uống (+7,22%); giầy dép các loại (+5,96%); Sợi các loại (+1,36%). Các sản phẩm giảm như: máy giặt (-25,96%); thuốc bảo vệ thực vật (-7,84%); gường, tủ, bàn ghế (-5,55%); bao bì các loại (-0,84%);.v.v.

- Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 10 tăng 1,56% so với tháng 9 và tăng 0,83% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng tăng 9,23% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ 10 tháng tăng, giảm so cùng kỳ như: Ngành sản xuất thuốc lá (+22,08%); sản xuất da và các sản phẩm liên quan (+12,19%); Ngành chế biến thực phẩm (+11,93%); Dệt (+8,73%); sản xuất sản phẩm cao su và plastic (+11,23%); sản xuất trang phục (+5,47);sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại (+3,72%);sản xuất thuốc và hóa dược liệu (+9,52%); sản xuất xe có động cơ (-23,33%); sản xuất thiết bị điện (-1,6%); sản xuất gường, tủ, bàn ghế (-6,22%)…

- Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 31/10/2020 dự tính tăng 0,7% so với tháng trước và giảm 21,33% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so cùng kỳ như: sản xuất sản phẩm thuốc lá (+20,52%); sản xuất xe có động cơ (+27,95%); sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác (+1,34%)…một số ngành có chỉ số tồn kho giảm là: sản xuất máy móc thiết bị chưa được phân vào đâu (-30,9%); sản xuất chế biến thực phẩm (-16,9%);sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy (-48,16%); sản xuất thiết bị điện (-29,31%); sản xuất gường, tủ, bàn ghế (-25,4%); Dệt (-27,96%)…

- Chỉ số sử dụng lao động: Tình hình sử dụng lao động trong các doanh nghiệp có sự biến động đáng kể do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh Covid -19. Chỉ số lao động trong các doanh nghiệp tháng 10 tăng 0,99% so với tháng 9 và giảm 5,26% so cùng kỳ năm 2019, trong đó: doanh nghiệp nhà nước giảm 0,01% so tháng trước và giảm 8,72% so cùng kỳ; doanh nghiệp ngoài nhà nước tương ứng tăng 0,85% và giảm 5,73%; doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tăng 1,02% và giảm 5,14% so cùng kỳ. Số lao động đang làm việc trong các ngành khai khoáng giảm 0,16% so tháng trước và giảm 5,09% so cùng kỳ; ngành chế biến, chế tạo tương ứng tăng 0,55% và giảm 3,97%; sản xuất điện, khí đốt, nước nóng ổn định so tháng trước và giảm 2,37%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 0,11% so tháng trước và giảm 2,16% so cùng kỳ.

Chỉ số sử dụng lao động 10 tháng năm 2020 giảm 2,38% so cùng kỳ. Chia theo loại hình: doanh nghiệp nhà nước giảm 0,47%; doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 2,58%; doanh nghiệp đầu tư nước ngoài giảm 2,41%. Chia theo ngành kinh tế cấp I: ngành khai khoáng tăng 18,32%; ngành chế biến, chế tạo giảm 1,48%; sản xuất điện, khí đốt, nước nóng tăng 2,18%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải giảm 2,24% so cùng kỳ.

2. Sản xuất Nông - Lâm nghiệp và thủy sản

2.1. Nông nghiệp

a. Cây hàng năm:

Tình hình sản xuất cây hàng năm tháng 10 và 10 tháng năm 2020 trên địa bàn tỉnh có những thuận lợi về giá vật tư, phân bón, thuốc trừ sâu ổn định, thời tiết tương đối phù hợp cho việc gieo trồng và phát triển đối với cây trồng; công tác chuẩn bị đối với các vụ sản xuất luôn được người dân đã thực hiện tốt khâu làm đất, con giống và nguồn nước đảm bảo cho cây trồng phát triển, tiếp tục áp dụng khoa học kỹ thuật cho một số cây trồng chính. Tuy nhiên do thời tiết nóng ở thời điểm vụ Đông xuân, một số diện tích bị thiếu nước, làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, bên cạnh đó diễn biến tình hình dịch bệnh Covid -19 đã ảnh hưởng đáng kể đến quá trình sản xuất và tiêu thụ của một số sản phẩm. Công tác chăm sóc và phòng chống dịch bệnh tốt nên hạn chế được mức thiệt hại đối với cây trồng.

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm tính đến ngày 15/10/2020 đạt 150.735,89 ha, giảm 4.784,46 ha (-3,08%) so cùng kỳ. Cụ thể diện tích gieo trồng một số cây chủ yếu như sau: cây lúa đạt 57.398 ha, giảm 1.355,17ha (-2,31%); cây bắp đạt 37.568 ha, giảm 2.036 ha, (-5,14%); khoai lang đạt 291 ha, giảm 169 ha (-36,79%); mía đạt 6.955 ha, giảm 1.872 ha (-21,21%) so với cùng kỳ. Nguyên nhân diện tích các loại cây này giảm là do diện tích vụ Đông xuân giảm mạnh vì lượng nước trữ ở các hồ thủy lợi không đảm bảo được nguồn nước tưới tiêu cho các loại cây trồng nên các hộ dân không chủ động được khâu làm đất, một số diện tích do chuyển đổi cây trồng và giao đất cho các dự án. Bên cạnh đó cũng có một số cây trồng tăng so với cùng kỳ như: đậu nành đạt 398 ha, tăng 22 ha (+5,85%); đậu phộng đạt 1.340 ha, tăng 108 ha (+8,77%); rau các loại đạt 16.858 ha, tăng 460 ha (+2,81%) so với cùng kỳ.

- Ước năng suất: Người dân đã chủ động được khâu làm đất, chăm bón và phòng chống dịch bệnh tốt, cộng với việc áp dụng khoa học kỹ thuật cũng như trong việc sử dụng phân bón nên năng suất cây trồng đạt khá. Cụ thể: năng suất lúa đạt 58,06 tạ/ha (+1,46%); bắp đạt 77,87 tạ/ha (+0,88%); khoai lang đạt 136,82 tạ/ha (+3,6%); mía đạt 779,56 tạ/ha (+0,31%); đậu tương đạt 16 tạ/ha (+0,95%); đậu phộng đạt 23,62 tạ/ha (+5,87%).

- Ước sản lượng: Căn cứ trên diện tích gieo trồng và năng suất từng loại cây trồng, dự ước sản lượng thu hoạch cây trồng 10 tháng năm 2020 tăng, giảm so cùng kỳ như sau: Sản lượng lúa đạt 248.718,32 tấn, giảm 3.895,39 tấn (-1,54%); bắp đạt 262.400,88 tấn, giảm 1.263,01 tấn (-0,48%); rau các loại đạt 242.174,18 tấn, tăng 11.428,88 tấn (+4,95%); đậu các loại đạt 5.225,61 tấn, tăng 20,29 tấn (+0,39%) so cùng kỳ.

b. Cây lâu năm

Dự ước tổng diện tích cây lâu năm hiện có là 170.413,28 ha, giảm 0,52%, (-886,93 ha) so cùng kỳ. Trong đó diện tích cây ăn quả đạt 63.954,54 ha, tăng 0,47% (+302,09 ha), cây công nghiệp lâu năm đạt 106.188,74 ha, giảm 1,11% (-1.189,02 ha) so cùng kỳ; Diện tích cây công nghiệp lâu năm giảm dần là do sản phẩm của nhóm cây này giá tiêu thụ giảm, hơn nữa hiệu quả thấp như: giá tiêu, điều, cao su, cà phê làm tác động đến diện tích gieo trồng, sản lượng và giá trị sản xuất, do đó một số hộ chuyển sang trồng cây ăn quả có hiệu quả kinh tế cao hơn, nhất là các loại cây bưởi, sầu riêng, chuối vì giá tiêu thụ ổn định.

Do chủ động được nguồn nước và thực hiện tốt khâu chăm bón, phòng chống dịch bệnh, nên hầu hết các loại cây trồng dự ước sản lượng tăng nhẹ so cùng kỳ. Cụ thể: Sản lượng xoài tháng 10 đạt 3.356 tấn, lũy kế 10 tháng đạt 78.840,15 tấn, tăng 6,53%; chuối tháng 10 đạt 11.856,2 tấn, lũy kế 10 tháng đạt 104.108,82 tấn, tăng 9,2%; bưởi tháng 10 đạt 8.546 tấn, lũy kế 10 tháng đạt 54.409,39 tấn, tăng 9,65% so cùng kỳ. Hiện nay các loại cây tiêu, điều chưa đến mùa thu hoạch, chủ yếu giờ đang trong giai đoàn chăm bón, làm cỏ và phun thuốc trừ sâu. Dự ước sản lượng cao su tháng 10 thu hoạch đạt 6.934,45 tấn, lũy kế 10 tháng đạt 38.962 tấn, tăng 4,01%. Cây cà phê hiện nay đã bước vào mùa thu hoạch một số diện tích ra trái sớm, dự ước sản lượng thu hoạch đạt 4.218 tấn, tăng 0,06% so cùng kỳ.

c. Chăn nuôi

Trong 10 tháng năm 2020 tình hình chăn nuôi trên địa bàn cơ bản đã ổn định và tiếp tục phát triển, công tác tái đàn có chuyển biến tích cực. Ngành chăn nuôi triển khai các giải pháp an toàn sinh học, phòng chống dịch bệnh và góp phần tài đàn có hiệu quả trong thời gian tới; Công tác kiểm dịch và kiểm soát giết mổ, phúc kiểm động vật được kiểm tra chặt chẽ tại các chốt, các cơ sở giết mổ; Rà soát công tác tiêm phòng đàn gia súc, gia cầm tại địa phương, các đầu mối lưu thông trên địa bàn. Do đó tình hình dịch bệnh có phát sinh nhưng chỉ ở thể nhẹ, không phát sinh thành dịch. Số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh tại thời điểm tháng 10 như sau:

Đơn vị tính

Chính thức cùng kỳ

Thực hiện kỳ báo cáo

So sánh cùng kỳ (%)

I. Gia súc

Con

2.027.396

2.237.719

110,37

1. Trâu

Con

3.789

3.829

101,06

2. Bò

Con

85.337

87.077

102,04

Tr. đó: Bò sữa

Con

594

606

102,02

3. Heo(Không tính heo con chưa tách mẹ)

Con

1.938.270

2.146.813

110,76

II. Gia cầm

1000 con

28.865,39

30.268,14

104,86

Trong đó: Gà

1000 con

26.392,81

27.582,56

104,51

Số lượng đàn: Tổng đàn gia súc hiện có là 2.237.719 con, tăng 210.323 con (+10,37%) so cùng kỳ. Trong đó trâu đạt 3.829 con, tăng 40 con (+1,06%); bò đạt 87.077 con, tăng 1.740 con (+2,04%); heo đạt 2.146.813 con (không tính heo con chưa tách mẹ), tăng 10,76% tương đương tăng 208.543 con. Nguyên nhân tổng đàn heo hiện nay tăng là hầu hết các đơn vị chăn nuôi có qui mô lớn có đủ điều kiện an toàn đảm bảo công tác tái đàn, đảm bảo con giống cho các hộ có nhu cầu mua, đặc biệt các công ty chăn nuôi có quy mô lớn đã thuê lại các chuồng trại để trống trước đây để tiếp tục mở rộng qui mô chăn nuôi. Giá heo hơi trên địa bàn Đồng Nai đã giảm, giá heo đến ngày 17/10/2020 ở mức 71.000 đến 76.000 đồng/kg.

Tổng đàn gia cầm hiện có là 30.268,14 ngàn con, tăng 4,86% so cùng kỳ, trong đó gà đạt 27.582,56 ngàn con, tăng 1.189,75 ngàn con (+4,51%). Nguyên nhân đàn gà tăng mạnh là do thị trường tiêu thụ ổn định, dịch bệnh không phát sinh, nên các trang trại đã chủ động tăng đàn. Hơn nữa, khoảng 80% tổng đàn gà tại Đồng Nai được nuôi theo hình thức trại tập trung, áp dụng các quy trình an toàn dịch bệnh nên đảm bảo chất lượng sinh trưởng vật nuôi.

- Sản lượng sản phẩm: Dự ước sản lượng sản phẩm chăn nuôi gia súc, gia cầm toàn tỉnh trong tháng 10/2020 tăng, giảm so cùng kỳ như sau: Sản lượng thịt trâu dự ước 18,11 tấn, tăng 1,34%; thịt bò dự ước 343,89 tấn, tăng 1,11%; thịt heo 35.489,75 tấn, tăng 1,47%; thịt gia cầm 11.273,75 tấn, tăng 4,58%; sản lượng trứng gia cầm đạt 67.727,59 ngàn quả, tăng 2,35% so cùng kỳ.

Lũy kế 10 tháng sản lượng thịt trâu ước đạt 188,58 tấn, tăng 0,94%; thịt bò 3.489,73 tấn, tăng 3,01%; thịt heo 358.434,63 tấn, tăng 1,24%; thịt gia cầm đạt 137.554,06 tấn, tăng 5,34%; sản lượng trứng gia cầm đạt 994.856,69 ngàn quả, tăng 5,1% so với cùng kỳ.

2.2. Lâm nghiệp

- Công tác trồng và chăm sóc, nuôi dưỡng rừng: Trong tháng 10/2020 lượng mưa tương đối nhiều nên các hộ nhận khoán rừng, các đơn vị lâm nghiệp tiếp tục xuống giống trồng rừng trên phần diện tích đất trống. Dự uớc diện tích rừng trồng mới trong tháng 10 đạt 287,56 ha, tăng 0,64%, lũy kế 10 tháng đạt 4.080,53 ha, tăng 1,42% so cùng kỳ. Trong tháng, các đơn vị lâm nghiệp tiếp tục công tác chăm sóc rừng nhằm đảm bảo diện tích rừng hiện có sinh trưởng và phát triển tốt, diện tích rừng được chăm sóc dự ước ước tháng 10 đạt 825,27 ha tăng 2,34; lũy kế 10 tháng diện tích rừng được chăm sóc đạt 12.643,27 ha, tăng 2,24% so cùng kỳ.

Ngoài ra còn có hình thức trồng cây phân tán các loại cây gỗ, cây làm cảnh, cây che bóng mát ở các vùng đô thị và nông thôn, trên các trục đường giao thông, kênh mương thủy lợi, trồng cây trong vườn, quanh nhà, trường học, cơ quan, doanh trại quân đội, nghĩa trang và những nơi công cộng... Ước tính trong tháng 10 số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 2,67 ngàn cây tăng 4,71%; luỹ kế 10 tháng đạt 57,62 nghìn cây, tăng 0,1% so cùng kỳ.

- Khai thác gỗ và lâm sản: Các đơn vị lâm nghiệp tiếp tục khai thác rừng theo phương án thiết kế khai thác đảm bảo duy trì và phát triển vốn rừng. Sản lượng gỗ khai thác trong tháng 10/2020 dự ước đạt 24.345 m3, tăng 0,64%; lũy kế 10 tháng đạt 234.281 m3, tăng 5,3% so cùng kỳ. Nguyên nhân tăng là do gỗ tràm và các giống keo loại gỗ nguyên liệu giấy đã đến thời kỳ khai thác nên tăng khá so với cùng kỳ. Sản lượng Củi khai thác tháng 10/2020 ước đạt 265,37 ste; luỹ kế 10 tháng ước đạt 2.335,87 ster, tăng 1,3% so với cùng kỳ.

- Công tác PCCCR và quản lý bảo vệ rừng: Trong tháng 10/2020, không xảy ra vụ cháy rừng nào; luỹ kế 10 tháng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai xảy ra 05 vụ cháy rừng gây thiệt hại 5,2 ha rừng trồng và 03 vụ cháy thực bì, cây bụi, trảng cỏ. Chi cục Kiểm lâm tiếp tục thực hiện kế hoạch Quản lý bảo vệ rừng; xây dựng kế hoạch phúc tra công tác PCCCR tại các đơn vị chủ rừng; triển khai thực hiện Dự án Nâng cao năng lực PCCCR cho lực lượng Kiểm lâm. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng của các đơn vị chủ rừng. Phối hợp với các lực lượng chức năng và đơn vị chủ rừng tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát lâm sản tại những địa bàn trọng điểm và các khu vực giáp ranh với tỉnh bạn để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các vụ vi phạm.

Qua kiểm tra trong tháng 9/2020 lực lượng Kiểm lâm đã phát hiện và tiếp nhận 26 vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp, gồm: 06 vụ phá rừng; 07 vụ khai thác rừng trái phép; 03 vụ vận chuyển lâm sản trái pháp luật; 01 vụ vi phạm quy định về quản lý bảo vệ động vật hoang dã; 09 vụ vi phạm quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng. Lực lượng Kiểm lâm đã xử lý 21 vụ và thu nộp ngân sách 110,6 triệu đồng.

2.3. Thủy sản

Tình hình sản xuất thủy sản tháng 10 và 10 tháng đầu năm trên địa bàn tỉnh thuận lợi, ổn định, hoạt động nuôi trồng thủy sản luôn được người dân quan tâm, đầu tư, từng bước được cải thiện về phương thức nuôi trồng, con giống, công tác phòng chống dịch bệnh tốt, nhất là kiểm soát được nguồn thức ăn, con giống… giá tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên thị trường xã hội ổn định và tăng so cùng kỳ.

Các hộ nuôi trồng thủy sản chủ động cải thiện đầu tư ao, hồ, lựa chọn những con giống vật nuôi phù hợp với điều kiện, khí hậu vùng miền, thay đổi cách nuôi nhằm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế đặc biệt là các loại thủy sản có giá bán ổn định và thị trường tiêu thụ tốt như tôm sú, cá chép, cá mè...

Dự ước tổng sản lượng thủy sản tháng 10/2020 đạt 4.599,16 tấn, tăng 1,69% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng sản lượng thủy sản đạt 54.336,62 tấn, tăng 4,11% so với cùng kỳ. Trong đó sản lượng cá đạt 47.611,52 tấn, tăng 4,44%; tôm đạt 5.645,15 tấn, tăng 2,15%; thuỷ sản khác đạt 1.079,95 tấn, tăng 0,1%. Nguyên nhân sản lượng thuỷ sản 10 tháng đầu năm tăng là do người nuôi cá tập trung thả nuôi các loại cá nước ngọt quen thuộc, vừa phù hợp với khí hậu, môi trường nước, vừa có kỹ thuật lâu năm như cá tra, cá rô phi, cá chép, cá mè, cá trôi, cá trắm, cá diêu hồng… các loại cá này có giá tiêu thụ ổn định, thị trường tiêu thụ xã hội rộng khắp, loại thủy sản này dễ nuôi và phù hợp với nguồn nước và khí hậu vùng miền, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của của xã hội ổn định nên sản lượng nuôi trồng tăng so cùng kỳ.

Sản lượng thủy sản khai thác:

Sản lượng khai thác tháng 10 ước đạt 399,26 tấn, giảm 0,71% so với cùng kỳ; Luỹ kế 10 tháng đạt 5.864,13 tấn, giảm 4,9% so với cùng kỳ. Trong đó: Cá đạt 5.119 tấn, giảm 5,22%; Tôm đạt 366,52 tấn giảm 2,91%; thủy sản khác đạt 378,6 tấn, giảm 2,37% so với cùng kỳ. Nguyên nhân sản lượng khai thác 10 tháng đầu năm giảm là do việc đánh bắt thủy sản tự nhiên cạn kiệt dần, thu nhập không ổn định, một số hộ dân sinh sống bằng nghề khai thác đánh bắt thủy sản dọc Sông Đồng Nai, sông La Ngà đã chuyển đổi ngành nghề khác để đảm bảo cuộc sống.

Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng:

Người dân đã quan tâm chú trọng đến việc nuôi trồng thủy sản nhất là đầu tư về khoa học kỹ thuật trong việc nuôi trồng, chăm sóc con giống, vật nuôi, tăng cường phòng chống dịch nhằm hạn chế dịch bệnh phát sinh, phát hiện và xử lý kịp thời khi phát sinh dịch khống chế không để dịch phát tán, tận dụng các nguồn nước phù hợp với các loại thủy sản, mở rộng diện tích ao hồ, bể bồn và lồng bè. Do đó sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng khá so với cùng kỳ. Sản lượng nuôi trồng trong tháng 10 ước đạt 4.199,9 tấn, tăng 1,92%; luỹ kế 10 tháng đạt 48.472,49 tấn, tăng 5,31% so với cùng kỳ. Trong đó: cá đạt 42.492,52 tấn, tăng 5,74%; tôm đạt 5.278,63 tấn, tăng 2,52%; thủy sản khác đạt 701,34 tấn, tăng 1,48% so với cùng kỳ.

3. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch

a. Thương mại

* Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tháng 10 năm 2020 ước đạt 15.402,17 tỷ đồng, tăng 1,18% so tháng trước và tăng 8,46% so tháng cùng kỳ. Trong đó:

Tổng mức bán lẻ hàng hóa, ước đạt 11.945,31 tỷ đồng, tăng 0,81% so tháng trước và tăng 12,62% so tháng cùng kỳ. Nhìn chung thị trường hàng hóa trong tháng 10 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tương đối ổn định, các mặt hàng phong phú, đa dạng về mẫu mã, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân; giá cả các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống ổn định, nhu cầu mua sắm có phần sôi động hơn do sau thời gian dài chịu ảnh hưởng dịch covid các hoạt động kinh doanh đã trở lại hoạt động bình thường, đời sống của đa số người dân được cải thiện đã góp phần đưa tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 10 tăng so với tháng trước và so tháng cùng kỳ.

Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành, ước đạt 1.354,08 tỷ đồng, tăng 2,66% so tháng trước. Các dịch vụ Nhà hàng, khách sạn, vũ trường, quán ba, karaoke, du lịch... được phép hoạt động trở lại do dịch Covid-19 được kiểm soát tốt đã làm cho doanh thu trong tháng 10 tăng lên đáng kể. Cụ thể: Doanh thu dịch vụ l-ưu trú ước đạt 19,23 tỷ đồng (+1,62%), Lượt khách phục vụ: 194.004 lượt khách (+1,19%), Ngày khách phục vụ 119.631 ngày (+1,26%); Dịch vụ ăn uống ước đạt 1.331,69 tỷ đồng (+2,68%); Dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch ước đạt 3,165 tỷ đồng (+3,94%), Lượt khách du lịch theo tour 3.335 lượt (+2,39%), Ngày khách du lịch theo tour 8.497 ngày (+3,82%) so tháng trước.

Doanh thu hoạt động dịch vụ, ước đạt 2.102,79 tỷ đồng, tăng 2,35% so tháng trước.

* Dự ước 10 tháng tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ đạt 151.341,46 tỷ đồng, tăng 5,33% so cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế Nhà nước ước đạt 9.139 tỷ đồng (-6,86%); Kinh tế ngoài Nhà nước ước đạt 138.801 tỷ đồng (+6,53%); Kinh tế có Vốn ĐTNN ước đạt 3.401,4 tỷ đồng (-4,9%). Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ 10 tháng năm 2020 chia theo ngành hoạt động:

- Tổng mức bán lẻ hàng hoá ước đạt 118.881,36 tỷ đồng, tăng 9,77% so cùng kỳ. Những tháng đầu năm do ảnh hưởng của dịch covid-19 nên nhu cầu mua sắm hàng hóa người dân giảm, mặt khác do một phần đời sống của người dân gặp khó khăn vì phải nghỉ việc không lương, tạm ngưng kinh doanh nên chi tiêu tiết kiệm hơn. Bước sang quý 3 sức mua trên thị trường đã tăng trở lại, một số mặt hàng thiết yếu tăng cao. Bên cạnh đó việc mua hàng online ngày càng phổ biến và phát triển rộng rãi đã giúp người dân tích cực mua hàng không cần phải đến nơi công cộng. Thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo địa phương vừa phòng chống dịch vừa đẩy mạnh phát triển kinh tế nên lĩnh vực thương mại vẫn phát triển ổn định. Do đó dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa 10 tháng năm 2020 vẫn tăng khá so cùng kỳ. Cụ thể: Nhóm vàng, bạc, đá quý, kim loại quý ước đạt 3.296,79 tỷ đồng (+15,58%); Ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) ước đạt 7.648 tỷ đồng (+13,29%); Lương thực, thực phẩm ước đạt 29.391,1 tỷ đồng (+13,1%); Phương tiện đi lại ước đạt 12.065,96 tỷ đồng (+12,04%); Gỗ và vật liệu xây dựng ước đạt 16.287,51 tỷ đồng (+8,31%); Xăng dầu các loại ước đạt 15.186,85 tỷ đồng (+7,23%)…

- Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 12.430,48 tỷ đồng, giảm 8,5% so cùng kỳ. Do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh Covid-19, nhiều đơn vị kinh doanh ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành phải tạm ngưng hoạt động một thời gian dài đã làm cho doanh thu của các ngành này giảm. Cụ thể: Doanh thu dịch vụ l¬ưu trú ước đạt 184,35 tỷ đồng (-31,82%); Lượt khách phục vụ: 1.831.819 lượt khách (-34,22%); Ngày khách phục vụ: 1.198.894 ngày (-42,16%); Dịch vụ ăn uống ước đạt 12.210,09 tỷ đồng (-7,72%); Dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch ước đạt 36,04 tỷ đồng (-56,82%), Lượt khách du lịch theo tour 47.836 lượt (-65,68%), Ngày khách du lịch theo tour 109.370 ngày (-63,76%).

- Doanh thu hoạt động dịch vụ khác ước đạt 20.029,6 tỷ đồng, giảm 8,1% so cùng kỳ. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của dịch Covid 19 nhiều doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh dịch vụ làm đẹp, spa, mát xa, hớt tóc, phòng tập Gym, Yoga, tiệm nét, rạp chiếu phim, điểm du lịch, chợ đêm… tạm ngưng hoạt động thời gian dài đã làm cho doanh thu hoạt động dịch vụ giảm nhiều so cùng kỳ. Cụ thể: Doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản giảm 15,32%; Doanh thu dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ giảm 0,37%; Dịch vụ giáo dục và đào tạo giảm 14,16%; Dịch vụ nghệ thuật, vui chơi giải trí giảm 12,25%; Doanh thu dich vụ sữa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình giảm 14,1%; Doanh thu dich vụ khác giảm 7,5% so cùng kỳ; Dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 13,81%.

b. Giá cả thị trường

* Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2020 so với tháng 9/2020.

Tháng 10 do ảnh hưởng của thời tiết lũ lụt ở miền Trung và mưa nhiều ở các tỉnh phía Nam làm cho giá nhiều mặt hàng có xu hướng tăng, nhất là các mặt hàng thực phẩm như: rau, củ, quả… Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2020 tăng 0,22% so tháng trước (khu vực thành thị tăng 0,23%; nông thôn tăng 0,21%). Trong 11 nhóm hàng có 8 nhóm chỉ số giá tăng, 2 nhóm bằng và 1 nhóm giảm so tháng trước. Cụ thể ở một số ngành như sau:

- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,19% so tháng trước. Trong đó:

Nhóm hàng lương thực giảm 0,22% là do mới kết thúc vụ thu hoạch lúa Hè thu nên sản lượng lúa trong dân còn nhiều; Bên cạnh đó do ảnh hưởng của thời tiết lũ lụt ở các tỉnh miền Trung. Chính Phủ đã quyết định cấp lương thực để cứu đói làm cho giá các mặt hàng gạo vẫn ổn định và giảm so tháng trước như gạo tẻ thường giảm 0,23%; gạo nếp giảm 0,37%...

Nhóm hàng thực phẩm tăng 0,34%. Nguyên nhân tăng là do trong tháng 10 mưa nhiều ở các tỉnh phía Nam, lũ lụt ở các tỉnh miền Trung đã làm cho nhiều diện tích rau, củ, quả bị hư hại nên sản lượng các mặt hàng này giảm đã làm cho giá các mặt hàng này tăng so tháng trước, như: bắp cải tăng 3,56%; cà chua tăng 7,81%; các mặt hàng khác có mức dao động tăng tử 3% đến 5%. Các mặt hàng thủy sản tươi sống tăng 1,05% nguyên nhân là do ảnh hưởng của thời tiết mưa nhiều nên việc đánh bắt thủy sản của ngư dân gặp nhiều khó khăn làm cho sản lượng giảm… Bên cạnh những mặt hàng tăng giá thì cũng có những mặt hàng giảm giá như thịt heo vẫn tiếp tục giảm bình quân 1,37% do hiện nay nguồn cung thịt heo trong nước đã ổn định, nhiều chủ trang trại tái đàn nay đã đến kỳ xuất bán.

- Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 0,77% so tháng trước. Giá nhóm này tăng chủ yếu tăng giá điện và dịch vụ điện sinh hoạt tăng 3,13%; giá nước và dịch vụ nước sinh hoạt tăng 0,13%; giá gas tăng 2,03%. Nguyên nhân là do nhu cầu sử dụng điện, nước, gas tăng làm cho giá điện, nước, gas trong tháng tăng.

- Nhóm thiết bị đồ dùng gia đình tăng 0,08% so tháng trước, chủ yếu tăng ở nhóm hàng máy điều hòa nhiệt độ tăng 0,85% do nhiều cửa hàng không còn chương trình giảm giá nên giá trở về giá bán thực tế.

- Nhóm Giao thông giảm 0,12% so tháng trước, chủ yếu là phương tiện đi lại giảm 0,14%, nguyên nhân là do ảnh hưởng của dịch bệch covid-19 kéo dài, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn nên nhu cầu mua bán ô tô, xe máy giảm. Mặt khác do giá xăng, dầu thế giới giảm làm cho giá các mặt hàng này trong nước cũng giảm theo do vậy chỉ số giá nhiên liệu giảm 0,17%.

- Các nhóm còn lại tương đối ổn định, tăng nhẹ so tăng trước.

* Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2020 so với tháng 12/2019 tăng 0,97%. Có 7/11 nhóm hàng hoá có chỉ số tăng, đó là: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 6,31%; %; giáo dục tăng 4,46%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 2,26%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,24%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,30%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,25%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,15%; Có 4/11 nhóm giảm: Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,2%; giao thông giảm 14,57%; bưu chính viễn thông giảm 0,28%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,81%.

* Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng so cùng kỳ tăng 3,59%. Trong đó: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+10,98%); đồ uống và thuốc là (+1,35%); thuốc và dịch vụ y tế (+1,65%); giáo dục (+4,82%); may mặc, mũ nón, giày dép (+1,16%); nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD (+1,5%); thiết bị đồ dùng gia đình (+0,34%); hàng hóa và dịch vụ khác (+2,31%). Có 3 nhóm giảm là giao thông (-11,98%); bưu chính viễn thông (-0,18%); văn hóa, giải trí và du lịch (-0,33%).

* Giá vàng: Trong tháng giá vàng giảm 0,07% so tháng trước; so với cùng tháng năm trước tăng 26,08%; so tháng 12 năm trước tăng 28,19% và so bình quân cùng kỳ tăng 25,76%.

* Giá Đô la Mỹ: Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng này tăng 0,17% so tháng trước; so với cùng tháng năm trước tăng 1,31%; so tháng 12 năm trước tăng 1,15% và so bình quân cùng kỳ tăng 0,72%.

c. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

- Kim ngạch xuất khẩu 10 tháng ước đạt 15.322,1 triệu USD, giảm 4,43% so cùng kỳ, trong đó: Kinh tế nhà nước đạt 410,01 triệu USD, giảm 10,38%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 3.147 triệu USD, giảm 6,79%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 11.765,09 triệu USD, giảm 3,56% so cùng kỳ.

Một số ngành hàng xuất khẩu 10 tháng/2020 tăng so cùng kỳ như: Máy vi tính, sản phẩm điện tử ước đạt 665,2 triệu USD (+31,56%); Cà phê ước đạt 377,79 triệu USD (+16,57%); Hạt tiêu ước đạt 33,44 triệu USD (+6,28%); Cao su ước đạt 54,66 triệu USD (+5,94%); Sản phẩm gỗ ước đạt 1.308,49 triệu USD (+6,75%); Máy móc thiết bị ước đạt 1.486,83 triệu USD (+6,37%). Một số ngành xuất khẩu giảm như: Xơ, sợi dệt đạt 907,98 triệu USD (-24,42%); Hàng dệt may ước đạt 1.420,66 triệu USD (-15,24%); Sản phẩm sắt thép đạt 460,22 triệu USD (-21,71%); Hạt điều ước đạt 242,21 triệu USD (-9,81%); Giày dép các loại ước đạt 3.397,41 triệu USD (-2,91%); Phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 732,73 triệu USD (-7,38%); Sản phẩm từ chất dẻo ước đạt 285,42 triệu USD (-4,47%) so cùng kỳ.

Thị trường xuất khẩu tập trung chủ yếu ở các thị trường chủ lực truyền thống 10 tháng: Hoa Kỳ ước đạt 4.439,51 triệu USD, giảm 1,79% so cùng kỳ và chiếm 28,46% kim ngạch xuất khẩu; Nhật Bản: 1.631,7 triệu USD, giảm 5,61% và chiếm 10,65%; Trung Quốc: 1.842,6 triệu USD, tăng 5,75% và chiếm 12,03%; Hàn Quốc: 861,5 triệu USD, tăng 1,47% và chiếm 5,62%; Đức: 437,4 triệu USD, tăng 2,28%, chiếm 2,85%; Đài Loan: 288,5 triệu USD, tăng 6,41%, chiếm 1,88%…

- Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 11.821,54 triệu USD, giảm 9,76% so cùng kỳ. Nguyên nhân kim ngạch nhập khẩu 10 tháng đầu năm 2020 giảm là do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 đã làm ảnh hưởng đến tình hình nhập khẩu của các doanh nghiệp, nhất là đối với các mặt hàng xơ, sợi dệt các loại; nguyên phụ liệu dệt may, da, giày nhập khẩu chủ yếu từ thị trường Trung Quốc. Cụ thể, một số mặt hàng biến động so cùng kỳ như sau: Thức ăn gia súc và nguyên liệu ước đạt 803,54 triệu USD (+26,69%); Chất dẻo nguyên liệu ước đạt 983,53 triệu USD (-18,79%); Vải các loại 626,44 triệu USD (-19,64%); Nguyên phụ liệu dệt, may ước đạt 602,47 triệu USD (-12,1%); Bông ước đạt 468,76 triệu USD (-13,23%); Sắt thép các loại ước đạt 753,42 triệu USD (-24,77%); Máy móc thiết bị ước đạt 1.301,06 triệu USD (-12,84%)…

Thị trường nhập khẩu chủ lực trong 10 tháng là: Trung Quốc: ước đạt 2.631,03 triệu USD, chiếm 22,26% và giảm 1,33%; Hàn Quốc: ước đạt 1.674,14 triệu USD, chiếm 14,16%, giảm 19,9%; Đài Loan ước đạt 1.239,27 triệu USD, chiếm 10,48%, giảm 14,62%; Nhật Bản ước đạt 976,79 triệu USD, chiếm 8,26%, giảm 22,74%; Hoa kỳ ước đạt 940,06 triệu USD, chiếm 7,95%, giảm 21,75%....

d. Giao thông vận tải

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh những tháng gần đây đã dần đi vào ổn định, các hợp đồng xuất nhập khẩu tăng hơn nên nhu cầu bốc xếp hàng hóa, cũng như nhu cầu làm các dịch vụ logistic, kê khai hải quan cao hơn tháng trước dẫn đến doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi dự ước tháng 10 tăng hơn so tháng 9.

Vận tải, kho bãi ước tháng 10: Doanh thu vận tải kho bãi ước đạt 1.489,9 tỷ đồng, tăng 2,2% so tháng trước, tăng 4,8% so cùng kỳ năm trước. Trong đó:

+ Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 195,5 tỷ đồng, tăng 1,83% so tháng trước và tăng 1,36% so cùng kỳ năm trước; khối lượng vận chuyển ước đạt 5.920 nghìnHK, tăng 1,59% so tháng trước và tăng 1,41% so cùng tháng năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 408.893 nghìnHK.km, tăng 1,71% so tháng trước và tăng 0,96% so cùng kỳ.

+ Doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 860 tỷ đồng, tăng 2,15% so tháng trước và tăng 4,02% so cùng kỳ năm trước; khối lượng vận chuyển ước đạt 4.083 nghìn tấn tăng 1,96% so tháng trước và tăng 3,84% so cùng kỳ; khối lượng luân chuyển ước đạt 377.755 nghìntấn.km tăng 1,72% so tháng trước và tăng 4,83% so cùng kỳ. Nguyên nhân là do tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản xuất cũng như xuất nhập khẩu đã ổn định trở lại nên nhu cầu vận chuyển hàng hóa tăng hơn so với tháng trước.

+ Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 434,42 tỷ đồng, tăng 2,46% so tháng trước và tăng 8,04% so cùng kỳ năm trước.

Hoạt động vận tải, kho bãi 10 tháng: Dự ước đạt 14.081,76 tỷ đồng, giảm 3,18% so cùng kỳ. Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên một số đơn vị của ngành vận tải hành khách và hàng hóa tạm ngưng hoạt động một thời gian dài đã làm cho doanh thu và sản lượng giảm so với cùng kỳ.

Vận tải hành khách ước đạt 1.746,2 tỷ đồng, giảm 9,42%; Sản lượng vận chuyển hành khách ước đạt 51.101 nghìn HK, giảm 10,32% và luân chuyển ước đạt 2.691.380 nghìn HK.Km, giảm 5,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Đường bộ đạt 50.161 ngàn hành khách vận chuyển, giảm 10,36% và 2.690.834 ngàn hành khách.km luân chuyển, giảm 5,9%; đường sông đạt 940 ngàn hành khách vận chuyển, giảm 8,36% và 546 ngàn hành khách.km luân chuyển, giảm 9,62%.

Vận tải hàng hoá ước đạt 7.972,3 tỷ đồng giảm 2,14%; Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 46.165 nghìn.tấn, giảm 5,8%, luân chuyển hàng hóa đạt 3.606,4 nghìn tấn.km giảm 3,59% so cùng kỳ. Trong đó: Đường bộ đạt 44.933 ngàn tấn vận chuyển, giảm 5,88% và 3.396.424 ngàn tấn.km luân chuyển, giảm 3,66%; đường sông đạt 1.232,3 ngàn tấn vận chuyển, giảm 2,82% và 210.017,4 ngàn tấn.km luân chuyển, giảm 2,46%.

Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 10 tháng ước đạt 4.363,2 tỷ đồng, giảm 2,4% so cùng kỳ.

4. Đầu tư phát triển

Những tháng cuối năm tình hình thực hiện vốn đầu tư có nhiều khởi sắc do đẩy nhanh tiến độ giải ngân, các Dự án đầu tư công khẩn trương thực hiện theo kịp tiến độ.

Dự ước thực hiện vốn đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 10 năm 2020 thực hiện 1.201 tỷ đồng, tăng 15,5% so tháng trước, ước 10 tháng 5.434,9 tỷ đồng và tăng 1,65% so cùng kỳ đạt 69,03% so kế hoạch năm. Tình hình thực hiện các nguồn vốn như sau:

- Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh quản lý

Ước tháng 10 năm 2020 thực hiện 888,17 tỷ đồng, tăng 16,8% so với tháng 9 và tăng 11,1% so cùng kỳ, đạt 77,4% so kế hoạch năm.

Tình hình thực hiện công trình trọng điểm

Các dự án chuyển tiếp đang thực hiện gồm: Dự án mở rộng, tu bổ tôn tạo di tích đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh: Dự ước khối lượng thực hiện trong tháng 10 là 1,8 tỷ đồng, lũy kế 10 tháng thực hiện 12,3 tỷ đồng; Dự án Cải tạo nâng cấp đường ĐT768 đoạn từ cầu Vượt Thủ Biên đến giao với đường ĐT767, thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu, khối lượng thực hiện trong tháng 10 là 615 triệu đồng.

Bên cạnh đó một số các công trình đang đầu tư đó là: Dự án nâng cấp đường ĐT 763 đoạn từ Km0+000 đến Km29+500, dự ước tháng 10 thực hiện 10,7 tỷ đồng, lũy kế 10 tháng là 73,71 tỷ đồng; Dự án kè gia cố bờ sông Đồng Nai đoạn từ khu dân cư dọc sông rạch cát phường Thống nhất đến nhà máy xử lý nước thải số 2 phường Tam Hiệp thành phố Biên Hòa, dự ước tháng 10 thực hiện 13,9 tỷ đồng. Lũy kế 10 tháng thực hiện 41 tỷ đồng; Dự án Xây dựng mới cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh Đồng Nai ước thực hiện 10 tháng 48,6 tỷ đồng.

Đặc biệt dự án cảng hàng không quốc tế Long Thành, đây là công trình trọng điểm quốc gia, dự án thuộc nguồn vốn trái phiếu Chính Phủ, trung ương quản lý nằm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến nay công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư được UBND tỉnh tập trung quyết liệt chỉ đạo đến ngày 30 tháng 9/2020 dự án đã giải ngân được 2.160 tỷ đồng và việc bàn giao 1.800 ha phục vụ xây dựng sân bay giai đoạn 1 sẽ được bàn giao trong ngày 20/10/2020.

Các dự án khác tiếp tục triển khai thực hiện: Dự án xây dựng nâng cấp mở rộng đường Đỗ Văn Thi xã Hiệp Hòa, TP. Biên Hòa: Dự ước tháng 10/2020 thực hiện 710 triệu đồng; Dự án xây dựng hồ chứa nước Cầu Dầu – TP. Long Khánh: Dự ước thực hiện tháng 10/2020 là 325 triệu đồng; Dự án xây dựng nâng cấp đường vào khu hành chính huyện Long Thành dự ước thực hiện tháng 10/2020 là 100 triệu đồng.

- Nguồn vốn ngân sách nhà nước do cấp huyện quản lý

Dự ước tháng 10 năm 2020 thực hiện 221,83 tỷ đồng, tăng 12,4% so với tháng 9/2020, dự ước 10 tháng năm 2020 thực hiện 1.222,89 tỷ đồng, bằng 78,92% so cùng kỳ. Tình hình thực hiện các công trình như sau: Dự án xây dựng trung tâm hành chính huyện Long Thành dự ước thực hiện tháng 10/2020 là 1,3 tỷ đồng; Dự án xây dựng đường vào khu TĐC ấp 3 xã Phú Lợi tháng 10/2020 ước thực hiện 259 triệu đồng; Dự án làm đường Nguyễn Hữu Cảnh đoạn song hành QL1A từ đường đinh tiên hoàng đến ngã ba cây gáo H.Trảng Bom tháng 10/2020 ước thực hiện 600 triệu đồng; Dự án xây dựng đường Cây Khế - Bưng Môn. Huyện Long Thành tháng 10/2020 ước thực hiện 300 triệu đồng.

- Nguồn vốn ngân sách Nhà Nước do cấp xã quản lý: Dự ước tháng 10 năm 2020 thực hiện 91 tỷ đồng, tăng 10,6% so tháng 9/2020, ước 10 tháng năm 2020 thực hiện 415,17 tỷ đồng và tăng 9,68% so với cùng kỳ.

5. Thu hút đầu tư

- Tổng vốn đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) đến ngày 16/10/2020 đạt 953,2 triệu USD, bằng 64,9% so cùng kỳ, đạt 95,3% so kế hoạch năm. Trong đó: Cấp mới 61 dự án với vốn đăng ký 261,8 triệu USD, bằng 32,7% so cùng kỳ; điều chỉnh vốn 100 dự án với vốn bổ sung 691,4 triệu USD, tăng 3,4% so cùng kỳ.

- Tổng vốn đầu tư trong nước đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư, chủ trương đầu tư và điều chỉnh tăng vốn đến ngày 20/10/2020 là 26.866,2 tỷ đồng, bằng 89,88% so cùng kỳ, đạt 134,3% so kế hoạch. Trong đó: Cấp giấy chứng nhận đầu tư mới cho 93 dự án với số vốn là 22.309,8 tỷ đồng, bằng 76,46% so cùng kỳ; điều chỉnh tăng vốn 13 dự án với số vốn là 4.556,4 tỷ đồng, tăng 6,4 lần so cùng kỳ.

- Tính từ đầu năm đến ngày 15/10/2020, tổng vốn đăng ký thành lập mới doanh nghiệp và bổ sung tăng vốn là: 60.876,1 tỷ đồng, tăng 60,8% so với cùng kỳ năm 2019 (34.247,6 tỷ đồng), trong đó số đăng ký thành lập mới là 3.161 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 49.347 tỷ đồng, tăng 65,44% so cùng kỳ và 420 lượt doanh nghiệp đăng ký tăng vốn với vốn đăng ký bổ sung là 11.529,1 tỷ đồng, tăng 43,6% so cùng kỳ.

Triển khai thực hiện đề án hỗ trợ doanh nghiệp: Lũy kế đến ngày 15/10/2020 thực hiện hỗ trợ, soạn thảo được 561 hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, thông báo sử dụng mẫu dấu và đăng tải trên hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia cho các cá nhân, doanh nghiệp có đề nghị.

- Về tình hình giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh: Tính từ đầu năm đến ngày 15/10/2020 có 299 doanh nghiệp giải thể với số vốn 4.276 tỷ đồng và 293 Chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động 627 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh. Các doanh nghiệp này chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa và thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Lý do giải thể và chấm dứt hoạt động và tạm ngừng kinh doanh chủ yếu là do kinh doanh không hiệu quả.

6. Tài chính – Ngân hàng

a. Tài chính

Tổng thu ngân sách nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 20/10/2020 ước đạt 43.700 tỷ đồng, đạt 82% dự toán năm và bằng 96% so với cùng kỳ. Trong đó: Thu nội địa ước đạt 32.000 tỷ đồng, đạt 90% so với dự toán năm và bằng 100% so với cùng kỳ; Thu lĩnh vực xuất nhập khẩu: 11.700 tỷ đồng, đạt 67% so dự toán năm và bằng 86% so với cùng kỳ. Nguyên nhân thu lĩnh vực xuất nhập khẩu đạt thấp do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên hoạt động xuất nhập khẩu gặp khó khăn, giảm so cùng kỳ nên số thu ngân sách cũng đạt thấp.

Dự ước tổng chi ngân sách địa phương 10 tháng đạt 15.700 tỷ đồng, đạt 71% so với dự toán giao đầu năm, 66% so với dự toán bổ sung đợt 1 và tăng 6% so với cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triển: 5.500 tỷ đồng, đạt 74% so với dự toán giao đầu năm, 70% so với dự toán bổ sung đợt 1 tăng 8% so với cùng kỳ; Chi thường xuyên: 10.200 tỷ đồng, đạt 76% so với dự toán giao đầu năm, 70% so với dự toán bổ sung đợt 1 và tăng 5% so với cùng kỳ.

b. Hoạt động ngân hàng

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chỉ đạo có các giải pháp vừa tăng cường áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch hiệu quả và chỉ đạo các TCTD thực hiện cân đối nguồn vốn để đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh theo chỉ đạo của Chính phủ, nhằm hỗ trợ khách hàng, đẩy nhanh tiến độ xử lý hồ sơ; hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân … do đó công tác thanh toán, đáp ứng kịp thời phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Kết quả hoạt động ngân hàng như sau:

Tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn ước đến 31/10/2020 đạt đạt 230.025 tỷ đồng, tăng 15,67% so đầu năm. Trong đó: Tiền gửi bằng đồng Việt Nam ước đạt 214.568 tỷ đồng, tăng 15,4% so đầu năm; Tiền gửi bằng ngoại tệ ước đạt 13.879 tỷ đồng, tăng 17,84% so đầu năm; Phân theo cơ cấu tiền gửi: Tiền gửi tiết kiệm ước đạt 175.459 tỷ đồng, tăng 15,37% so với đầu năm; Tiền gửi thanh toán ước đạt 52.988 tỷ đồng, tăng 16,14% so đầu năm.

Mặt bằng lãi suất huy động bằng VND của TCTD có xu hướng giảm, lãi suất huy động bằng VND phổ biến ở mức 0,1- 0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 3,5 - 4,0%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 4,4- 6,2%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn từ 12 tháng trở lên ở mức 6,0 - 7,0%/năm. Lãi suất huy động USD của TCTD ở mức 0%/năm.

Hoạt động tín dụng: Đến 31/10/2020 tổng dư nợ cấp tín dụng trên địa bàn ước đạt 227.219 tỷ đồng, tăng 6,86% so với đầu năm (trong đó nợ xấu ước chiếm 0,88% trên tổng dư nợ cho vay). Dư nợ ngắn hạn ước đạt 119.778 tỷ đồng, tăng 8,18% so đầu năm. Dư nợ trung, dài hạn ước đạt 105.738 tỷ đồng, tăng 5,73% so đầu năm. Mặt bằng lãi suất cho vay bằng VND của TCTD có xu hướng giảm. Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng VND đối với một số ngành lĩnh vực ở mức 5,0%/năm. Lãi suất cho vay USD phổ biến ở mức 3,0-6,0/năm; trong đó lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 3,0-4,5%/năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn ở mức 4,2-6,0%/năm.

* Kết quả tháo gỡ khó khăn đối với Khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19:

Thực hiện theo Thông tư số 01/2020/TT-NHNN, của NHNN Việt Nam, NHNN chi nhánh tỉnh đã kịp thời chỉ đạo các TCTD trên địa bàn triển khai thực hiện, nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Đối tượng được hỗ trợ tập trung hoạt động trong những ngành, lĩnh vực chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19 như: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; Vận tải kho bãi, Dịch vụ lưu trú và ăn uống; Giáo dục - Đào tạo; Xuất nhập khẩu; Y tế và Dược phẩm,… Tính đến 31/8/2020, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 1.510 khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay với số tiền là 4.195 tỷ đồng.

7. Một số tình hình xã hội

a. Văn hóa thông tin

Trong tháng 10 toàn ngành tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị như: Trang trí kỷ niệm 59 năm Hội nghị lần thứ nhất Trung ương Cục miền Nam tại xã Mã Đà chiến khu Đ; Tuyên truyền kỷ niệm 75 năm Ngày Nam bộ kháng chiến; các kỳ họp HĐND tỉnh khóa XI; Lễ phát động phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc năm 2020; Tổ chức thành công Liên hoan Nghệ thuật quần chúng tỉnh Đồng Nai năm 2020; Tổ chức Liên hoan các Câu lạc bộ Nghệ thuật quần chúng năm 2020; Xây dựng kế hoạch tham gia hội thi Tuyên truyền lưu động toàn quốc Kỷ niệm 80 năm ngày Nam Kỳ khởi nghĩa chào mừng Đại hội Đảng bộ các cấp...

* Từ ngày 14 – 16/10/2020 Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ XI nhiệm kỳ 2020-2025 đã diễn ra thành công tốt đẹp. Tại Đại hội đã thảo luận sôi nổi, thẳng thắn, dân chủ, nghiêm túc, thực hiện đúng quy chế bầu cử trong Đảng; phát huy dân chủ, sáng suốt, lựa chọn bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XI gồm 52 đồng chí đủ tiêu chuẩn, thực sự tiêu biểu về phẩm chất, năng lực, trình độ và đạo đức; đảm bảo tính liên tục, kế thừa để đảm đương những trọng trách nặng nề mà Đảng bộ và nhân dân tỉnh nhà giao; Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI đã bầu 14 đồng chí vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy (TVTU). Đại hội đã thảo luận biểu quyết đề ra mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp cho nhiệm kỳ 5 năm tới nhằm tiếp tục lãnh đạo đưa Đồng Nai phát triển toàn diện.

b. Thể dục, thể thao

Tổ chức 01 giải quốc gia, 01 trận đấu trong khuôn khổ giải Bóng đá hạng Nhì quốc gia – On Sports 2020 và 07 giải thể thao cấp tỉnh. Tham gia 13 giải quốc gia đạt 35V, 28B, 29Đ; 01 giải Cụm, Khu vực, mở rộng đạt 2V, 2B, 3Đ.

c. Giáo dục - Đào tạo

Trong tháng 10, Ngành Giáo Dục – Đào tạo tổ chức Hội nghị tổng kết năm học 2019-2020 và triển khai nhiệm vụ năm học 2020 - 2021. Theo báo cáo của Sở GD-ĐT, năm học 2019 - 2020 diễn ra trong bối cảnh dịch Covid-19 có diễn biến phức tạp nhưng ngành giáo dục Đồng Nai đã thực hiện tốt 9 nhóm nhiệm vụ và 5 nhóm giải pháp theo định hướng của Bộ GD-ĐT. Đồng Nai là địa phương đầu tiên trong cả nước chủ động tổ chức dạy học qua truyền hình và internet, đảm bảo học sinh tạm dừng đến trường nhưng không dừng học. Đồng Nai cũng đã tiến hành chọn sách giáo khoa lớp 1 chương trình GDPT mới; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để bắt đầu thực hiện chương trình mới kể từ năm học 2020 - 2021. Bên cạnh đó, ngành giáo dục Đồng Nai cũng đã tổ chức thành công kỳ thi tốt nghiệp năm học 2019 - 2020. Kết quả, có 98% học sinh giáo dục phổ thông và học viên giáo dục thường xuyên đậu tốt nghiệp (tăng 5,02% so với năm ngoái). Trong đó, tỉ lệ đậu tốt nghiệp ở học sinh giáo dục phổ thông là 99,59%, (tăng 2,76% so với tỉ lệ tốt nghiệp THPT năm ngoái)...

Năm học 2019 - 2020 cũng là năm mà ngành giáo dục Đồng Nai tổng kết 5 năm thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2016-2020; tổng kết Dự án đầu tư thí điểm trường học tiên tiến, hiện đại tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2016-2020; tổng kết thực hiện Đề án Sữa học đường (giai đoạn 2014 - 2020)…

d. Y tế

Tính đến 15/10/2020, Tình hình dịch bệnh Covid-19 đang được khống chế, kiểm soát trên địa bàn tỉnh, trong tháng không ghi nhận trường hợp mắc bệnh. Tính chung 10 tháng đã ghi nhận 3 trường hợp mắc Covid-19 (đã điều trị khỏi bệnh: 3 trường hợp).

Một số dịch bệnh khác phát sinh trong tháng như sau:

- Sốt xuất huyết: Tháng 10 ghi nhận 848 trường hợp (trong đó số trường hợp trẻ ≤ 15 tuổi là 455 trường hợp, chiếm tỷ lệ 53,66%), tăng 2,79% so với tháng trước và giảm 72,92% so với tháng cùng kỳ. Tính chung 10 tháng ghi nhận 3.994 trường hợp (trong đó số trường hợp trẻ ≤ 15 tuổi là 2.100 trường hợp, chiếm tỷ lệ 52,58%), giảm 73,94% so với cùng kỳ 2019 (15.326 trường hợp), không ghi nhận trường hợp tử vong.

Hoạt động xử lý ổ dịch: Số ổ dịch được phát hiện trong tháng là 205 ổ dịch, giảm 30,51% so với cùng kỳ (295 ổ dịch). Tỷ lệ ổ dịch xử lý trong toàn tỉnh đạt 99,66% (869 ổ dịch được xử lý/872 ổ dịch phát hiện).

- Sốt rét: Trong tháng không ghi nhận trường hợp mắc sốt rét. Tổng số trường hợp mắc cộng dồn đến tháng 10 là 04 trường hợp, giảm 05 trường hợp so với cùng kỳ 2019 (09 trường hợp). Không ghi nhận trường hợp tử vong.

- Sởi: Trong tháng ghi nhận 06 trường hợp, giảm 87,5% so với tháng cùng kỳ năm 2019 (48 trường hợp); Không ghi nhận trường hợp tử vong, bằng so với tháng cùng kỳ. Tính chung 10 tháng ghi nhận 134 trường hợp, giảm 92,01% so với cùng kỳ 2019 (1.676 trường hợp). Không ghi nhận trường hợp tử vong.

- Hội chứng tay chân miệng: Trong tháng ghi nhận 1.070 trường hợp, tăng 50,28% so với tháng trước và giảm 55,69% so với tháng cùng kỳ. Tính chung 10 tháng có 2.853 trường hợp, giảm 57,97% so với cùng kỳ năm 2019 (6.783 trường hợp). Không ghi nhận trường hợp tử vong.

Hoạt động xử lý ổ dịch: Trong tháng phát hiện và xử lý 202/209 ổ dịch, số ổ dịch phát hiện tăng 1,9 lần so với tháng trước (72 ổ dịch). Cộng dồn từ đầu năm đến tháng 10/2020 ghi nhận 372 ổ dịch được xử lý/381 ổ dịch được phát hiện, đạt 97,64%.

- Hoạt động phòng, chống dịch: Ngành Y tế tiếp tục chỉ đạo các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và các Trung tâm Y tế huyện, thành phố đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt là triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh Covid-19. Tăng cường xét nghiệm vi rút SAR-CoV-2 trong các cơ sở điều trị nội trú. Các cơ sở khám, chữa bệnh công lập và ngoài công lập, các phòng khám đa khoa đã bố trí, sắp xếp các phòng khám và khu vực cách ly riêng, trang bị khẩu trang, bồn rửa tay, dung dịch sát khuẩn nhanh, xây dựng quy trình phân luồng, tiếp đón các ca nghi ngờ và phổ biến đến toàn thể nhân viên y tế để chủ động phát hiện, theo dõi, cách ly nhằm ngăn ngừa lây lan cho nhân viên y tế cũng như trong cộng đồng.

Tiếp tục phối hợp cùng Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh thực hiện dự án D-MOSS-DFC2. Tăng cường thực hiện giám sát côn trùng định kỳ tại các xã trọng điểm trên địa bàn. Phun hóa chất chủ động tại một số địa phương có trường hợp mắc sốt xuất huyết cao; Theo dõi, giám sát tình hình bệnh Sởi, Tay chân miệng trên địa bàn toàn tỉnh.

- Tình hình kiểm tra, kiểm soát vệ sinh, an toàn thực phẩm: Tiếp tục thực hiện tốt công tác truyền thông về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức như phát thanh, truyền hình, báo, băng rôn, áp phích... cho các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm, dịch vụ ăn uống và kinh doanh tiêu dùng thực phẩm, góp phần ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm tới người sử dụng. Trong tháng 10 thực hiện công tác kiểm tra, giám sát (02 đoàn kiểm tra liên ngành) và tổ chức 3.468 lượt thanh tra, kiểm tra cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm, dịch vụ ăn uống và kinh doanh tiêu dùng thực phẩm/12.079 tổng số cơ sở, trong đó: 3.156 cơ sở đạt (chiếm 91,86%), số cơ sở vi phạm là 312, nhắc nhở 307 cơ sở, phạt tiền 05 cơ sở với số tiền phạt là 22,6 triệu đồng.

e. Giải quyết việc làm:

Trong tháng 10, phối hợp các sở, ban, ngành và UBND các huyện và thành phố giải quyết việc làm cho 7.979 lượt người. Lũy kế từ đầu năm là 66.599 lượt người, đạt 83.25% kế hoạch năm, trong đó: Các doanh nghiệp tuyển dụng 5.272 lượt người; Lồng ghép các chương trình KTXH khác 2.859 lượt người.

Đã ban hành 4.585 quyết định cho hưởng trợ cấp thất nghiệp trên 5.072 người nộp hồ sơ đề nghị hưởng BHTN trong tháng 10. Tư vấn và giới thiệu việc làm cho 5.317 lượt lao động thất nghiệp và hỗ trợ học nghề cho 165 người.

f. Đào tạo nghề:

Trong tháng 10, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tuyển mới đào tạo cho 7.603 người. Tính từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh tuyển mới đào tạo cho 68.952 người, đạt 88,97% kế hoạch năm. Toàn tỉnh có 6.701 người tốt nghiệp các khóa đào tạo, trong đó: Cao đẳng 557 người, Trung cấp 321 người, sơ cấp và đào tạo thường xuyên: 5.823 người (Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn có 252 người tốt nghiệp, trong đó có 229 người có việc làm, chiếm 90,87% trên tổng số người tốt nghiệp. Tính từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 58.966 người tốt nghiệp các khóa đào tạo, đạt 86,71% kế hoạch năm 2020.

g. Công tác giảm nghèo:Tính đến cuối tháng 9, toàn tỉnh cho vay tổng số hộ vay là 2.132 hộ so cùng kỳ đạt 75,76%. Trong đó số hộ nghèo vay 190 hộ với số tiền 7.462 triệu đồng; hộ cận nghèo vay 600 hộ với số tiền 25.901 triệu đồng và hộ thoát nghèo vay 1.342 hộ với số tiền 57.340 triệu đồng.


Cục Thống Kê Đồng Nai

    Tổng số lượt xem: 794
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)