Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 30/03/2021-17:13:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội quý I/2021 của tỉnh Quảng Trị

Năm 2021, là năm đầu tiên thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm 2021 có ý nghĩa hết sức quan trọng, là cơ sở và động lực cho việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của những năm tiếp theo. Chủ đề của tỉnh Quảng Trị trong năm 2021 là: “Tái thiết sản xuất, hoàn thiện quy hoạch, tranh thủ các nguồn lực thu hút đầu tư, phát triển toàn diện”.

Tỉnh Quảng Trị bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 trong bối cảnh dịch COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp trên thế giới; tuy nhiên, nhờ tín hiệu tích cực từ sản xuất và hiệu quả của vắc-xin phòng COVID-19, Chính phủ các nước đang triển khai tiêm chủng vắc-xin phòng, chống dịch để khôi phục kinh tế nên tăng trưởng kinh tế thế giới có dấu hiệu khả quan hơn. Thương mại toàn cầu, giá cả hàng hóa đang dần được phục hồi, thị trường chứng khoán toàn cầu tăng mạnh. Trong nước, bên cạnh những thuận lợi từ kết quả tích cực của năm 2020: tăng trưởng kinh tế dương (+2,91%), thuộc nhóm cao nhất thế giới; kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp…nhưng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức: dịch COVID-19 xuất hiện trở lại ở một số địa phương tác động tiêu cực đến sản xuất, kinh doanh; tình hình đứt gãy thương mại quốc tế ảnh hưởng đến sản xuất và xuất, nhập khẩu của Việt Nam; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm còn cao…

Tại Quảng Trị, dịch COVID-19 đã được kiểm soát; các ngành, lĩnh vực kinh tế đang trên đà phục hồi…nhưng cũng đối mặt với không ít khó khăn: tác động của dịch bệnh tới nền kinh tế còn dai dẳng, thu ngân sách gặp khó khăn, các dự án đầu tư triển khai chậm, hậu quả của lũ lụt năm 2020 còn nặng nề…Trước tình hình đó, UBND tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt các Sở, ban, ngành, địa phương thực hiện đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong trong Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ; Kết luận số 05-KL/TU ngày 03/12/2020 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 83/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; trong điều kiện vừa phát triển kinh tế vừa thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19.

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị quý I năm 2021 đạt được những kết quả như sau:

I. KINH TẾ

1. Tài chính, ngân hàng

1.1. Tài chính

Quý I/2021, trong điều kiện khó khăn của ngân sách địa phương; Tỉnh đã tích cực tìm các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất, nuôi dưỡng và tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra đối tượng nộp thuế. Tăng cường kỷ luật tài chính, ngân sách nhà nước; triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa thật cần thiết, nhất là chi thường xuyên; cắt giảm tối đa chi hội nghị, công tác…Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quý I/2021 tăng khá so với cùng kỳ năm trước, nhất là thu từ hoạt động xuất nhập khẩu. Do tiết kiệm chi nên chi ngân sách nhà nước giảm so với cùng kỳ năm trước.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến 18/3/2021 đạt 773,74 tỷ đồng, bằng 22,43% dự toán địa phương năm 2021 và tăng 12,35% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 560,11 tỷ đồng, bằng 18,87% dự toán và giảm 7,71%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 209,51 tỷ đồng, bằng 43,65% dự toán và tăng 162,84%. Trong thu nội địa một số khoản thu lớn như: thu ngoài quốc doanh 179,30 tỷ đồng, tăng 27,33% so với cùng kỳ năm trước; thu tiền sử dụng đất 115,33 tỷ đồng, giảm 53,96%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 62,16 tỷ đồng, tăng 23,58%; thuế bảo vệ môi trường 61,27 triệu đồng, tăng 6,19%; lệ phí trước bạ 43,81 tỷ đồng, tăng 19,39%; thuế thu nhập cá nhân 35,96 tỷ đồng, tăng 69,33%...

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/3/2021 đạt 1.691,93 tỷ đồng, bằng 18,47% dự toán địa phương năm 2021 và giảm 4,96% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 157,34 tỷ đồng, bằng 11,23% dự toán và tăng 10,47%; chi thường xuyên 974,83 tỷ đồng, bằng 20% dự toán và tăng 2,70%. Trong chi thường xuyên một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 461,69 tỷ đồng, tăng 3,50% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 247,04 tỷ đồng, tăng 0,76%; chi sự nghiệp kinh tế 75,88 tỷ đồng, tăng 1,98%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 68,69 tỷ đồng, tăng 14,25%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 54,45 tỷ đồng, tăng 2,87%...

Thu, chi ngân sách nhà nước

Thực hiện đến 18/3/2021

( Tỷ đồng)

Thực hiện đến 18/3/2021 so với dự toán

năm 2021 (%)

Thực hiện đến 18/3/2021 so với cùng kỳ năm trước (%)

1. Tổng thu NSNN trên địa bàn

777,74

22,43

112,35

TĐ: - Thu nội địa

560,41

18,87

92,29

- Thu từ hoạt động XNK

209,51

43,65

262,84

2. Tổng chi NSNN địa phương

1.691,93

18,47

95,04

TĐ: - Chi đầu tư phát triển

157,34

11,23

110,47

- Chi thường xuyên

974,83

20,00

102,70

1.2. Ngân hàng

Quý I/2021, ngành Ngân hàng triển khai thực hiện các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động Ngân hàng của Chính phủ, của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thực hiện nhiệm vụ Ngân hàng năm 2021. Tiếp tục triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn do tác động của dịch COVID-19, thực hiện chính sách hổ trợ lãi suất, vay vốn sản xuất, kinh doanh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới…Tuy lãi suất cho vay có xu hướng giảm nhưng huy động vốn trên địa bàn và dư nợ cho vay cuối quý I/2021 so với cuối năm 2020 tăng chậm.

Lãi suất cho vay trên địa bàn Quảng Trị trong quý I/2021 có xu hướng giảm so với quý IV/2020, thị trường tiền tệ ổn định. Hiện lãi suất cho vay VND ngắn hạn phổ biến từ 4,5-8%/năm, lãi suất cho vay trung dài hạn phổ biến 7-10/năm, lãi suất cho vay VND ngắn hạn đối với lĩnh vực ưu tiên phổ biến 4,5%/năm.

Huy động vốn trên địa bàn đến 31/3/2021 ước tính đạt 26.600 tỷ đồng, tăng 0,92% (+243 tỷ đồng) so với cuối năm 2020; bao gồm: tiền gửi tiết kiệm 21.786 tỷ đồng, chiếm 81,90%, tăng 2,55% (+541 tỷ đồng); tiền gửi thanh toán 3.199 tỷ đồng, chiếm 12,03%, giảm 2,14% (-70 tỷ đồng); huy động khác 965 tỷ đồng, chiếm 3,63%, giảm 20,64% (-251 tỷ đồng); phát hành giấy tờ có giá 650 tỷ đồng, chiếm 2,44%, tăng 3,67% (+23 tỷ đồng).

Tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đến 31/3/2021 ước tính đạt 36.700 tỷ đồng, tăng 0,06% (+22 tỷ đồng) so với cuối năm 2020; bao gồm: dư nợ cho vay ngắn hạn 16.709 tỷ đồng, chiếm 45,53%, giảm 0,68% (-114 tỷ đồng); dư nợ cho vay trung và dài hạn 19.991 tỷ đồng, chiếm 54,47%, tăng 0,68% (+136 tỷ đồng).

Nợ xấu đến 31/3/2021 ước tính là 695 tỷ đồng, chiếm 1,89% tổng dư nợ.

2.Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Chỉ số giá tiêu dùng tháng Ba giảm 1,35% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu làm cho chỉ số giá tiêu dùng tháng Ba giảm so với tháng trước là: sau Tết Nguyên đán giá hầu hết các nhóm hàng đều giảm, chỉ có giá xăng dầu và giá ga điều chỉnh tăng; giá gạo tăng do nhu cầu xuất khẩu tăng. Chỉ sốgiá tiêu dùng quý I/2021 chỉ tăng 0,83% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 5,89% của cùng kỳ năm trước. Một số yếu tố làm cho chỉ số giá tiêu dùng quý I/2021 tăng so với cùng kỳ năm trước là: giá gạo tăng do nhu cầu xuất khẩu tăng, giá dịch vụ giáo dục tăng do tăng học phí…nhưng vẫn có những yếu tố làm cho giá tiêu dùng tăng chậm như: giá xăng dầu điều chỉnh giảm, do ảnh hưởng của dịch COVID-19 nên giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm…

Chỉ số giá tiêu dùng tháng Ba giảm 1,35% so với tháng trước; tăng 1,34% so với tháng 12 năm trước và tăng 1,64% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I/2021 tăng 0,83% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó chỉ có 3/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm là: văn hóa, giải trí và du lịch giảm 3,79%; giao thông giảm 3,60%; bưu chính viễn thông giảm 0,96%. Có 8/11 nhóm hàng có chỉ số giá tăng là: giáo dục tăng 7,25%; đồ uống và thuốc lá tăng 4,21%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,84%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,71% (lương thực tăng 11,41%, thực phẩm giảm 1,72%, ăn uống ngoài gia đình tăng 5,27%); nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,75%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,32%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,11%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,04%.

Chỉ số giá vàng tháng Ba giảm 1,78% so với tháng trước, tăng 1,16% so với tháng 12 năm trước và tăng 19,04% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân quý I/2021 tăng 25,97% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng Ba tăng 0,08% so với tháng trước, giảm 0,43% so với tháng 12 năm trước và giảm 1,50% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân quý I/2021 giảm 1,32 so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ

Tháng 3 năm 2021 so với

BQ

quý I/ 2021 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 3/2020

(%)

Tháng 12/2020

(%)

Tháng 02/2021

(%)

1. Chỉ số giá tiêu dùng

101,64

101,34

98,65

100,83

2. Chỉ số giá vàng

119,04

101,16

98,22

125,97

3. Chỉ số giá đô la Mỹ

98,50

99,57

100,08

98,68

3. Đầu tư và xây dựng

3.1. Đầu tư

Quý I/2021, dịch COVID-19 không xảy ra trên địa bàn tỉnh; BCĐ phòng chống dịch của tỉnh đã chỉ đạo công tác phòng chống dịch hiệu quả; các cấp, các ngành đôn đốc các chủ đầu tư, nhà thầu thi công đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án. Đầu năm 2021, các chủ đầu tư, nhà thầu thi công tập trung thực hiện các dự án chuyển tiếp từ năm 2020; mặc dù kế hoạch phân bổ vốn được chỉ đạo kịp thời, nhưng vẫn chậm so với năm trước. Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn (giá hiện hành) quý I/2021 tăng 10,75% so với cùng kỳ năm trước; tập trung chủ yếu là nguồn vốn khu vực dân cư và tư nhân chiếm gần 80% tổng nguồn vốn và tăng 21,20%, các dự án điện gió được đẩy nhanh tiến độ thi công, sớm hoàn thành đưa vào hoạt động. Riêng nguồn vốn khu vực nhà nước chiếm tỷ trọng gần 20% và giảm 16,94% so với cùng kỳ năm trước.

Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn quý I/2021 (giá hiện hành) ước tính đạt 4.116,08 tỷ đồng, tăng 10,75% so với cùng kỳ năm trước (Quý I/2020 tăng 21,41%); bao gồm: vốn khu vực nhà nước 817,51 tỷ đồng, chiếm 19,86% và giảm 16,94% so với cùng kỳ năm trước; vốn của dân cư và tư nhân 3.280,43 tỷ đồng, chiếm 79,70% và tăng 21,20%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 18,14 tỷ đồng, chiếm 0,44% và giảm 28,84%.

Trong vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn quý I/2021, vốn đầu tư xây dựng cơ bản 3.089,92 tỷ đồng, tăng 23,40% so với cùng kỳ năm trước; vốn đầu tư mua sắm TSCĐ không qua xây dựng cơ bản 603,98 tỷ đồng, giảm 10,35%; vốn đầu tư nâng cấp, sửa chửa lớn TSCĐ 368,39 tỷ đồng, giảm 22,92%; vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động 51,82 tỷ đồng, tăng 28,30%; vốn đầu tư phát triển khác 1,97 tỷ đồng, giảm 90,34%.

Trong tổng vốn đầu tư thực hiện của khu vực nhà nước quý I/2021, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 463,91 tỷ đồng, bằng 13,08% kế hoạch năm 2021 và giảm 18,21% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách tỉnh 395,76 tỷ đồng, bằng 13,53% kế hoạch và giảm 9,60%; vốn ngân sách huyện 65,72 tỷ đồng, bằng 11,42% kế hoạch và giảm 41,18%; vốn ngân sách xã 2,43 tỷ đồng, bằng 5,22% kế hoạch và giảm 86,22%. Quý I/2021, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý đạt thấp so với kế hoạch và giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước là do dịch COVID-19 và lũ lụt gây thiệt hại trong năm 2020 nên nguồn vốn có khó khăn, đặc biệt là nguồn vốn Trung ương hổ trợ có mục tiêu; kế hoạch phân bổ vốn chậm so với năm trước; tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2020 chậm do ảnh hưởng của dịch COVID-19 nên quý I/2021 các chủ đầu tư và nhà thầu thi công tập trung thực hiện các CT/DA còn tồn động của năm trước…

Vốn đầu tư phát triển thực hiện trên địa bàn

Ước thực hiện

quý I/2021

(Tỷ đồng)

Ước thực hiện

quý I/2021 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng số

4.116,08

110,75

- Vốn khu vực nhà nước

817,51

83,06

- Vốn của dân cư và tư nhân

3.280,43

121,20

- Vốn đầu tư trực tiếp NN

18,14

71,16

Vốn đầu tư vào các Khu công nghiệp, Khu kinh tế:Trong quý I/2021, Tỉnh đã cấp chủ trương đầu tư cho 01 dự án đầu tư với số vốn đăng ký là 4.533,6 tỷ đồng. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 172 dự án đầu tư váo các KCN, KKT còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 101.884,2 tỷ đồng; trong đó: 115 dự án đã đi vào hoạt động với tổng vốn đăng ký đầu tư là 10.307,4 tỷ đồng; 57 dự án đang triển khai xây dựng với tổng vốn đăng ký đầu tư là 91.576,8 tỷ đồng. Ngoài ra, có 37 dự án đang làm thủ tục đầu tư với tổng vốn dự kiến đăng ký đầu tư là 240.450 tỷ đồng.

Vốn FDI:Trong quý I/2021, không có dự án FDI đăng ký đầu tư mới. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 17 dự án FDI còn hiệu lực, có 15 dự án đang hoạt động.

Về tiến độ giải ngân vốn:Nhìn chung tình hình hình giải ngân vốn đầu tư những tháng đầu năm rất chậm. Đến 28/02/2021, Kho bạc Nhà nước tỉnh giải ngân 48,966 tỷ đồng nguồn vốn ngân sách nhà nước địa phương do tỉnh quản lý, chỉ đạt 1,38% kế hoạch vốn năm 2021.

3.2. Xây dựng

Hoạt động xây dựng quý I/2021 chủ yếu là thực hiện các công trình chuyển tiếp từ năm trước, tập trung là các công trình giao thông, điện. Riêng hoạt động xây dựng nhà ở của dân cư thường sau Tết Nguyên đán mới triển khai, năm 2021 Tết Nguyên đán đến muộn hơn năm trước nên giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở giảm mạnh. Giá trị sản xuất xây dựng (giá so sánh 2010) quý I/2021 chỉ tăng 5,05%, thấp hơn mức tăng 8,42% của cùng kỳ năm trước.

Giá trị sản xuất xây dựng quý I/2021 (giá hiện hành) ước tính đạt 2.688,79 tỷ đồng, chủ yếu do các đơn vị ngoài nhà nước thực hiện. Trong tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở 1.138,55 tỷ đồng, chiếm 42,34%; công trình nhà không để ở 253,48 tỷ đồng, chiếm 9,43%; công trình kỹ thuật dân dụng 1.228,53 tỷ đồng, chiếm 45,69%; hoạt động xây dựng chuyên dụng 68,23 tỷ đồng, chiếm 2,54%.

Giá trị sản xuất xây dựng quý I/2021 (giá so sánh 2010) ước tính đạt 1.728,91 tỷ đồng, tăng 5,05% so với cùng kỳ năm trước (Quý I/2020 tăng 8,42%). Trong tổng giá trị sản xuất xây dựng, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở 732,19 tỷ đồng, giảm 24,12%; giá trị sản xuất xây dựng nhà không để ở 163,01 tỷ đồng, tăng 14,09%; giá trị sản xuất xây dựng công trình kỷ thuật dân dụng 790,05 tỷ đồng, tăng 57,30%; giá trị sản xuất xây dựng công trình chuyên dụng 43,66 tỷ đồng, tăng 22,56%.

4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

4.1. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Theo số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư, tháng Ba (Từ 01/3-15/3), toàn tỉnh có 22 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 21,43% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 109 tỷ đồng, giảm 90,76%; số vốnđăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 4,95 tỷ đồng, giảm 88,25%. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động là 07 doanh nghiệp; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh là01 doanh nghiệp; số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 02 doanh nghiệp.

Tính chung quý I/2021 (Từ 01/01-15/3/2021), toàn tỉnh có 87 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 2,35% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 878 tỷ đồng, giảm 53,01%; số vốnđăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 10,1 tỷ đồng, giảm 22,53%. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động là 97 doanh nghiệp, tăng 31,08% so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh là07doanh nghiệp, giảm 46,15%; số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 63 doanh nghiệp, tăng 50%. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động và giải thể phần lớn là những doanh nghiệp quy mô nhỏ và siêu nhỏ thuộc các ngành xây dựng, thương mại và dịch vụ gặp khó khăn về vốn, kinh doanh kém hiệu quả…

4.2. Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp

Kết quả điều tra về xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý I/2021 cho thấy: Có 52% số doanh nghiệp đánh giá tốt lên so với quý IV/2020; 14% số doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn và 34% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định. Dự báo quý II so với quý I năm 2021, có 62% số doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên; 10% số doanh nghiệp dự báo gặp khó khăn và 28% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định.

Trong các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quý I/2021, có 86% số doanh nghiệp cho rằng khả năng cạnh tranh cao của hàng hóa trong nước là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; 70% số doanh nghiệp cho rằng do nhu cầu thị trường trong nước thấp; 30% số doanh nghiệp cho rằng thiếu nguyên liệu sản xuất; 34% số doanh nghiệp cho rằng gặp khó khăn về tài chính; 12% số doanh nghiệp cho rằng tính cạnh tranh cao của hàng nhập khẩu và 26% số doanh nghiệp cho rằng ảnh hưởng về dịch bệnh và thời tiết không thuận lợi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Về khối lượng sản xuất:Có 55,10% số doanh nghiệp đánh giá khối lượng sản xuất của doanh nghiệp quý I/2021 tăng so với quý IV/2020; 16,33% số doanh nghiệp đánh giá khối lượng sản xuất giảm và 28,57% số doanh nghiệp cho rằng ổn định. Dự báo xu hướng quý II so với quý I năm 2021, có 62% số doanh nghiệp dự báo khối lượng sản xuất của doanh nghiệp tăng lên; 10% số doanh nghiệp dự báo giảm và 28% số doanh nghiệp dự báo ổn định.

Về đơn đặt hàng:Có 44% số doanh nghiệp có số đơn đặt hàng quý I/2021 cao hơn quýIV/2020;18% số doanh nghiệp có số đơn đặt hàng giảm và 38% số doanh nghiệp có số đơn đặt hàng ổn định. Dự báo xu hướng quý II so với quý I năm 2021, có 56% số doanh nghiệp dự kiến có số đơn đặt hàng tăng lên;6% số doanh nghiệp dự kiến có số đơn đặt hàng giảm và 38% số doanh nghiệp dự kiến có số đơn đặt hàng ổn định.

Về chi phí sản xuất:Có 40% số doanh nghiệp khẳng định chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm trong quýI/2021 tăng so với quý IV/2020;chỉ có6% số doanh nghiệp khẳng định chi phí giảm và 54% số doanh nghiệp đánh giá chi phí ổn định. Dự báo xu hướng quý II so với quý I năm 2021, có 22,45% số doanh nghiệp dự kiến chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm tăng;có 16,33% số doanh nghiệp cho rằng chi phí giảm và 61,22% số doanh nghiệp dự kiến chi phí ổn định.

Về giá bán sản phẩm:Có 24% số doanh nghiệp cho biết có giá bán sản phẩm quý I/2021 tăng so với quý IV/2020; 12% số doanh nghiệp có giá bán thấp hơn và 64% số doanh nghiệp có giá bán sản phẩm ổn định. Dự báo xu hướng quý II so với quý I năm 2021, có 24,49% số doanh nghiệp cho biết giá bán sản phẩm sẽ tăng, 6,12% số doanh nghiệp có giá bán giảm đi và 69,39% số doanh nghiệp có giá bán sản phẩm ổn định.

5. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

5.1. Nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp quý I/2021, các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt; một số loại cây trồng như: rau các loại, cây ớt…thu hoạch cho sản lượng đạt khá so với cùng kỳ năm trước; hứa hẹn vụ Đông Xuân năm nay được mùa. Chăn nuôi phát triển khá, chăn nuôi lợn sau dịch tả lợn Châu Phi phục hồi rất nhanh; chăn nuôi gia cầm do ảnh hưởng của lũ lụt cuối năm 2020 đầu năm tổng đàn có giảm, nhưng hiện nay đang trên đà phục hồi.

a. Trồng trọt

* Tiến độ sản xuất vụ Đông Xuân 2020-2021

Vụ Đông Xuân năm 2020-2021, thời tiết thuận lợi; nguồn nước dồi dào; các đối tượng gây hại cây trồng phát sinh không đáng kể, nhất là chuột và ốc bươu vàng gây hại rất thấp so với mọi năm…nên các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Hiện nay cây lúa đang thời kỳ đẻ nhánh rộ, đứng cái; cây ngô đang trong giai đoạn phát triển thân, lá…

Tính đến ngày 15/3/2021, cây lúa gieo cấy 25.784,8 ha, bằng 98,80% so với cùng kỳ năm trước; cơ cấu chủ yếu các loại giống lúa ngắn ngày và cực ngắn như: HN6, Đài Thơm 8, Bắc Thơm 7, An Sinh 1399, Khang Dân 18, HC95, Bắc Thịnh, Thiên Ưu 8…Cây ngô gieo trồng 3.251,3 ha, bằng 112,39% cùng kỳ năm trước; khoai lang 1.221,1 ha, bằng 88,10%; sắn 8.423,4 ha, bằng 103,10%; lạc 2.953 ha, bằng 101,06%; rau các loại 3.565 ha, bằng 105,87%; đậu các loại 584,5 ha, bằng 108,10%; cây ớt cay 375,6 ha, bằng 99,71%...Sản lượng một số loại cây trồng đã thu hoạch: Rau các loại 22.623 tấn, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước; cây ớt cay 12 tấn, tăng 50%...

Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu

Ước thực hiện đến ngày 15/3/2021

(Ha)

Ước thực hiện đến15/3/2021 so với cùng kỳ năm trước (%)

- Lúa

25.784,8

98,80

- Ngô

3.251,3

112,39

- Khoai lang

1.221,1

88,10

- Sắn

8.423,4

103,10

- Lạc

2.953,0

101,06

- Rau các loại

3.565,0

105,87

- Đậu các loại

584,5

108,10

- Cây ớt cay

375,6

99,71

*Tình hình sâu bệnh trên cây hàng năm:Nhìn chung vụ Đông Xuân năm nay các đối tượng gây hại trên cây hàng năm không đáng kể, đặc biệt chuột và ốc bươu vàng gây hại rất thấp so với mọi năm.

Trên cây lúa: chuột, diện tích gây hại 90 ha, tỷ lệ hại phổ biến 5-7%, nơi cao 10%; Bệnh đạo ôn lá, diện tích nhiễm 224 ha, bệnh hại chủ yếu trên các giống HC 95, Bắc thơm 7, IR 38,..., tỷ lệ bệnh phổ biến 5-10%, nơi cao 15%. Ngoài ra, rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đốm nâu… phát sinh rải rác.

Trên cây ngô: sâu keo mùa thu, diện tích nhiễm 84 ha, mật độ phổ biến 2-5 con/m2, nơi cao 10-12 con/m2, cục bộ có nơi 20 con/m2.

Trên cây sắn: Bệnh khảm lá virus gây hại trên một số diện tích sắn mới trồng sử dụng giống tự để lại ở các vùng bị bệnh năm trước, diện tích nhiễm 22,3 ha, trong đó nặng 4,3 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 7-10%, nơi cao 50%, cục bộ có nơi 70-100%.

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 31/3/2021, đàn trâu có 21.700 con, giảm 2,69% so với cùng thời điểm năm 2020; đàn bò có 55.258 con, giảm 1,68%; đàn lợn thịt có 132.270 con, tăng 52,44%; đàn gia cầm có 3.645 nghìn con, tăng 15,71%; trong đó: đàn gà 2.890 nghìn con, tăng 14,23%. Đàn lợn thịt cùng thời điểm năm trước do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi nên giảm rất sâu, đến nay do giá bán cao người chăn nuôi có lãi, nhu cầu thị trường lớn nên tổng đàn phục hồi rất nhanh. Đàn gia cầm do ảnh hưởng của lũ lụt cuối năm 2020 tổng đàn có giảm, nhưng đến nay người chăn nuôi tái đàn rất nhanh.

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng Ba ước tính đạt 3.748 tấn, tăng 24,73% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu hơi 80 tấn, giảm 4,65%; thịt bò hơi 221 tấn, giảm 4,74%; thịt lợn hơi 2.204 tấn, tăng 41,10%; thịt gia cầm 1.243 tấn, tăng 10,29%. Tính chung quý I/2021, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 11.910 tấn, tăng 36,22% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu hơi 256 tấn, giảm 0,78%; thịt bò hơi 746 tấn, tăng 0,13%; thịt lợn hơi 7.150 tấn, tăng 63,95%; thịt gia cầm 3.628 tấn, tăng 10,91%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng Ba và quý I/2021 tăng mạnh là do tổng đàn lợn thịt và gia cầm tăng.

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng

Ước

tháng 3/2021

(Tấn)

Ước

Quý I/2021

(Tấn)

So với cùng kỳ năm 2020 (%)

Tháng 3/2021

Quý I/2021

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng

3.748,0

11.910,0

124,73

136,22

- Thịt trâu

80,0

256,0

95,35

99,22

- Thịt bò

221,0

746,0

95,26

100,13

- Thịt lợn

2.204,0

7.150,0

141,10

163,95

- Thịt gia cầm

1.243,0

3.628,0

110,29

110,91

Tình hình dịch bệnh:Từ đầu năm đến ngày 15/3/2021, Dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 47 hộ, 30 thôn, 24 xã của 06 huyện, thị xã (Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hướng Hóa, Cam Lộ và TX. Quảng Trị) với tổng số 179 con (65 nái, 91 lợn thịt và 23 lợn sữa) bị bệnh, chết buộc chôn hủy, trọng lượng tiêu hủy 12.278 kg (nái: 9.712 kg, thịt: 2.391 kg, lợn sữa: 175 kg). Quy trình chôn hủy được thực hiện đúng quy định có sự giám sát của cơ quan thú y. Tính đến 14/3/2021 trên địa bàn tỉnh còn 06 xã của 05 huyện, thị xã còn gia súc mắc bệnh chưa qua 21 ngày.

Ngoài ra, từ đầu năm đến 15/3/2021 bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò tiếp tục xảy ra và phát sinh tại 28 hộ, 04 thôn của 02 xã (Trung Nam và Hiền Thành), huyện Vĩnh Linh với tổng số bò mắc bệnh 35 con. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh còn 02 xã nói trên có dịch Viêm da nổi cục chưa qua 21 ngày.

5.2. Lâm nghiệp

Sản xuất lâm nghiệp quý I/2021 phát triển ổn định, chủ yếu tập trung chăm sóc rừng trồng mới tập trung theo kế hoạch năm 2020, trồng rừng tập trung trên diện tích mới khai thác, trồng cây phân tán và tổ chức “Tết trồng cây - đời đời nhớ ơn Bác Hồ” Xuân Tân Sửu 2021 theo Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh. Các cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra vi phạm pháp luật lâm nghiệp trên địa bàn.

Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng Ba ước tính đạt 432 ha, giảm 4% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 27 nghìn cây; sản lượng gỗ khai thác 125.702 m3, tăng 2,51%; sản lượng củi khai thác 9.610 ster, tăng 0,37%. Tính chung quý I/2021, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 916 ha, giảm 1,40% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 705 nghìn cây, tăng 1,44%; diện tích rừng trồng được chăm sóc 19.500 ha và diện tích rừng được khoanh nuôi tái sinh 205 ha, bằng cùng kỳ năm trước; diện tích rừng trồng được giao khoán bảo vệ 22.200 ha, giảm 0,24%; sản lượng gỗ khai thác 242.500 m3, tăng 0,20%; sản lượng củi khai thác 24.239 ster, tăng 0,37%.

Trồng rừng và khai thác lâm sản

Ướctháng 3/2021

Ước quý I/2021

So với cùng kỳ năm 2020 (%)

Tháng 3/2021

Quý I/2021

1. Trồng rừng tập trung (Ha)

432

916

96,00

98,60

2. Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)

27

705

-

101,44

3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)

125.702

242.500

102,51

100,20

4. Sản lượng củi khai thác (Ster)

9.610

24.239

100,37

100,37

Thiệt hại rừng:Trong tháng Ba và quý I/2021 trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.

Về kiểm soát vi phạm lâm luật:Trong quý I/2021, các cơ quan chức năng đã phát hiện, lập biên bản 21 vụ vi phạm lâm luật, giảm 12 vụ so với cùng kỳ năm trước; xử lý vi phạm hành chính 10 vụ, phạt tiền 74,5 triệu đồng; lâm sản tịch thu 8 m3gỗ các loại, giảm 60,1 m3gỗ; 21 kg động vật rừng; 02 máy cưa xăng; phá hủy và tháo gỡ 350 bẫy động vật rừng.

5.3. Thủy sản

Sản xuất thủy sản quý I/2021, thời tiết thuận lợi cho nuôi trồng và khai thác thủy sản nhưng sản lượng đạt thấp. Nuôi trồng thủy sản do ảnh hưởng của lũ lụt cuối năm 2020 nên sản lượng giảm 2,50%; khai thác thủy sản sau Tết Nguyên đán ngư dân vùng bãi ngang được mùa cá trích, cá khoai, ruốc biển…nhưng đánh bắt xa bờ các luồng cá ngừ, cá thu…ít xuất hiện nên sản lượng giảm 6,02% làm cho tổng sản lượng thủy sản quý I/2021 giảm 5,45% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng sản lượng thủy sản tháng Ba ước tính đạt 4.125 tấn, tăng 1,84% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.709,5 tấn, tăng 3,36%; tôm 176,5 tấn, giảm 12,41%; thủy sản khác 1.239 tấn, tăng 0,93%. Tính chung quý I/2021, tổng sản lượng thủy sản ước tính đạt 9.016 tấn, giảm 5,45% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 6.051 tấn, giảm 7,53%; tôm 472 tấn, giảm 7,56%; thủy sản khác 2.493 tấn, tăng 0,48%. Cụ thể:

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Ba ước tính đạt 817 tấn, giảm 3,66% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 665 tấn, giảm 0,89%; tôm 152 tấn, giảm 14,12%. Tính chung quý I/2021, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 1.519 tấn, giảm 2,50% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.146 tấn, bằng cùng kỳ năm trước; tôm 373 tấn, giảm 9,47%.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng Ba ước tính đạt 3.308 tấn, tăng 3,30% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.044,5 tấn, tăng 4,83%; thủy sản khác 1.239 tấn, tăng 0,93%. Tính chung quý I/2021, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 7.497 tấn, giảm 6,02% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 4.905 tấn, giảm 9,13%; thủy sản khác 2.493 tấn, tăng 0,48%.

Sản lượng thủy sản

Ước tháng 3/2021

(Tấn)

Ước quý I/2021

(Tấn)

So với cùng kỳ năm 2020 (%)

Tháng 3/2021

Quý I/2021

Tổng sản lượng thủy sản

4.125,0

9.016,0

101,84

94,55

1. Chia theo loại thủy sản

- Cá

2.709,5

6.051,0

103,36

92,47

- Tôm

176,5

472,0

87,59

92,44

- Thủy sản khác

1.239,0

2.493,0

100,93

100,48

2. Chia theo nuôi trồng, khai thác

- Nuôi trồng

817,0

1.519,0

96,34

97,50

- Khai thác

3.308,0

7.497,0

103,30

93,98

6. Sản xuất công nghiệp

Quý I/2021, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị dịch COVID-19 đã được kiểm soát; chuổi cung ứng nguyên liệu đầu vào, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuận lợi hơn; không bị đứt gãy như trong thời kỳ có dịch nên chỉ số sản xuất công nghiệp quý I/2021 đạt mức tăng trưởng khá 8,23%, cao hơn mức tăng 7,98% của cùng kỳ năm 2020. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 0,90% (quý I/2020 tăng 20,89%) do nguồn quặng ti tan đầu vào bị thu hẹp, công tác quản lý khai thác khoáng sản ngày càng chặt chẽ hơn; ngành sản xuất và phân phối điện tăng khá cao 13,08% (quý I/2020 tăng 5,51%) do quý I năm nay có một số dự án điện mặt trời hoàn thành đưa vào hoạt động.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Ba ước tính tăng 13,99% so với tháng trước và tăng 9,35% so với cùng kỳ năm trước. So với cùng kỳ năm trước ngành khai khoáng tăng 2,83%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,15%; sản xuất và phân phối điện tăng 18,56%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,33%. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Ba tăng cao so với tháng trước là do tháng Hai trùng vào Tết Nguyên đán nên số ngày thực tế làm việc ít hơn tháng Ba.

Tính chung quý I/2021, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 8,23% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 0,90%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,16%; sản xuất và phân phối điện tăng 13,08%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,81%.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất quý I/2021 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 41,87%; sản xuất đồ uống tăng 31,44%; dệt tăng 15,70%; sản xuất và phân phối điện tăng 13,08%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 12,96%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 12,65%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 8,70%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 8,28%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 6,39%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 6,33%; khai khoáng khác tăng 6,28%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 4,89%; sản xuất trang phục tăng 4,58%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 3,84%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 0,30%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 1,15%; khai thác quặng kim loại giảm 4,77%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 22,34%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 23,42%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 38,74%.

Một số sản phẩm chủ yếu trong quý I/2021 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: bia lon ước tính đạt 3.585 nghìn lít, tăng 79,34%; dầu nhựa thông 301 tấn, tăng 54,36%; ván ép 61,49 nghìn m3, tăng 36,68%; điện sản xuất 215 triệu kwh, tăng 33,54%; tấm lợp proximăng 1.324 nghìn m2, tăng 26,47%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp 860 nghìn cái, tăng 22,82%...Một số sản phẩm tăng thấp: tinh bột sắn 28,76 nghìn tấn, tăng 6,08%; đá xây dựng 175,05 m3, tăng 5,99%; com lê, quần áo 4.380 nghìn cái, tăng 3,96%; thủy hải sản chế biến 1.215 tấn, tăng 2,88%; phân hóa học 14,80 nghìn tấn, tăng 2,57%; nước máy 3.288 nghìn m3, tăng 0,27%... Một số sản phẩm giảm: nước hoa quả, tăng lực 2.615 nghìn lít, giảm 0,70%; gỗ cưa hoặc xẻ 17,23 nghìn m3, giảm 1,81%; gạch xây dựng bằng đất sét nung 33,06 triệu viên, giảm 4,72%; xi măng 59,73 nghìn tấn, giảm 7,40%; điện thương phẩm 152 triệu kwh, giảm 8,98%; gạch khối bằng bê tông 10,56 triệu viên, giảm 12,86%; dăm gỗ 68,13 nghìn tấn, giảm 12,88%; săm dùng cho xe máy, xe đạp 986 nghìn cái, giảm 24,10%...

Chỉ số sản xuất công nghiệp

Tháng 3/2021 so với tháng 02/2021

(%)

Tháng 3/2021 so với cùng kỳ năm trước (%)

Quý I/2021 so với cùng kỳ năm trước

(%)

Toàn ngành công nghiệp

113,99

109,35

108,23

- Khai khoáng

121,92

102,83

99,10

- Công nghiệp chế biến, chế tạo

116,37

107,94

108,16

- Sản xuất và phân phối điện

105,46

118,56

113,08

- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải

93,57

108,33

101,81

Do dịch COVID-19 đã được kiểm soát nên tình hình tiêu thụ hàng hóa ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng Ba khả quan hơn. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng Ba ước tính tăng 32,32% so với tháng trước và giảm 11,11% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2021 chỉ số tiêu thụ ngành này tăng 16,27% so với cùng kỳ năm trước. Các ngành có chỉ số tiêu thụ quý I/2021 so với cùng kỳ năm trước tăng: sản xuất đồ uống tăng 50,18%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 46,35%; sản xuất trang phục tăng 26,76%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 24,30%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 16,88%. Các ngành có chỉ số tiêu thụ giảm: sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 2,36%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 9,81%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 16,79%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 20,22%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 28,21%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế giảm 34,34%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 53,57%.

Do tiêu thụ hàng hóa ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng nên tình hình hàng hóa tồn kho được cải thiện. Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 31/3/2021 ước tính tăng 5,12% so với cuối tháng trước và giảm 13,45% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước các ngành có chỉ số tồn kho giảm: sản xuất giường, tủ, bàn ghế giảm 90,22%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 66,67%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 47,20%; sản xuất đồ uống giảm 12,26%; sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 3,06%. Các ngành có chỉ số tồn kho tăng: sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 23,57%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 27,31%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 53,77%; sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic tăng 58,62%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 60,54%; sản xuất trang phục tăng 71,89%.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/3/2021 giảm 1,11% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 0,81% so với cùng thời điểm năm trước. Nguyên nhân số lao động đang làm việc giảm so với cùng thời điểm tháng trước là do ngành may trang phục và sản xuất phương tiện vận tải khác sau Tết Nguyên đán một số lao động không trở lại làm việc. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 1,24%, doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 4,22%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 17,35%. Xét theo ngành hoạt động, so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 2,35%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,13%; sản xuất và phân phối điện tăng 5,61%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,98%. Ngành sản xuất và phân phối điện có số lao động tăng khá là do có một số dự án điện gió mới hoàn thành đưa vào hoạt động.

7. Thương mại và dịch vụ

7.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Quý I/2021, trùng vào Tết Nguyên đán nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng; hơn nữa, trên địa bàn tỉnh dịch COVID-19 đã được kiểm soát nên hoạt động bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng sôi động hơn quý trước và cùng kỳ năm trước (quý I/2020, do tác động tiêu cực của dịch COVID-19 nên tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng trưởng thấp). Các doanh nghiệp, trung tâm thương mại, siêu thị, cơ sở kinh doanh chủ động chuẩn bị nguồn hàng hóa dồi dào, phong phú, đa dạng phục vụ tốt nhu cầu của người dân trong dịp Tết Nguyên đán. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý I/2021 tăng 9,67% so với cùng kỳ năm trước (quý I/2020 tăng 3,87%), riêng hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành không phát sinh doanh thu do còn chịu tác động tiêu cực của dịch COVID-19.

Thực hiện Chỉ thị số 15/CT-BCT ngày 30/10/2020 của Bộ Công Thương về việc thực hiện các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường cuối năm 2020 và dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021; Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 19/01/2021 của UBND tỉnh về việc tổ chức Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021. UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 6006/KH-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh về việc thực hiện bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu -2021. Theo đó, các Sở ngành liên quan; các địa phương đã chủ động xây dựng phương án, biện pháp đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định thị trường tại địa phương, không để tình trạng thiếu hàng, gián đoạn nguồn hàng gây tăng giá đột biến trong dịp Tết, đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn dự trữ hàng hóa và bán hàng bình ổn giá trong dịp Tết; xây dựng kế hoạch chi tiết về bán hàng bình ổn giá phục vụ Tết trên địa bàn tỉnh, trong đó đặc biệt quan tâm đến vấn đề đưa hàng hóa về địa bàn nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, tổ chức các điểm bán hàng bình ổn giá và xây dựng phương án xử lý các điểm nóng thị trường khi cần thiết.

Thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh giao, các doanh nghiệp được phân công đã thực hiện dự trữ hàng hóa đảm bảo theo kế hoạch đề ra.

- Công ty Cổ phần Tổng Công ty Thương mại Quảng Trị đã tiến hành dự trữ hàng hóa thiết yếu và hàng phục vụ Tết với trị giá trên 10 tỷ đồng, trong đó tỉnh cho tạm ứng kinh phí là 4,554 tỷ đồng.

- Công ty TNHH MTV Thương mại Dịch vụ Sài Gòn – Đông Hà (Siêu thị Coopmart Đông Hà) đã tiến hành dự trữ hàng hóa thiết yếu và hàng phục vụ Tết với trị giá trên 58 tỷ đồng, trong đó tỉnh cho tạm ứng kinh phí là 9 tỷ đồng.

Kinh phí tạm ứng phục vụ dự trữ một số mặt hàng thiết yếu như: gạo tẻ 300 tấn, gạo nếp 150 tấn, thịt lợn 1,3 tấn, thịt bò 0,4 tấn, rau củ quả 21 tấn, trái cây 31 tấn, đường 16 tấn,muối 14 tấn, bánh mứt kẹo 3,624 tỷ đồng.

Để thực hiện bình ổn thị trường, Công ty Cổ phần Tổng Công ty Thương mại Quảng Trị đã tổ chức bán hàng tại Siêu thị Sepon (Đông Hà), Chi nhành Công ty tại Lao Bảo, Khu vực xã A Túc và xã Hướng Phùng (Hướng Hóa). Công ty TNHH MTV Thương mại Dịch vụ Sài Gòn – Đông Hà đã tổ chức bán hàng cố định tại Siêu thị Coopmart Đông Hà và các địa phương: thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị và các huyện Triệu Phong, Hải Lăng, Vĩnh Linh.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Ba ước tính đạt 2.736,29 tỷ đồng, giảm 5,30% so với tháng trước và tăng 13,19% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.404,28 tỷ đồng, giảm 6,14% và tăng 11,64%; doanh thu lưu trú và ăn uống 237,95 tỷ đồng, tăng 8,98% và tăng 28,85%; doanh thu du lịch lữ hành không phát sinh; doanh thu dịch vụ khác 94,06 tỷ đồng, giảm 13,92% và tăng 18,71%.

Tính chung quý I/2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 8.485,16 tỷ đồng, tăng 9,67% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 8,77%.

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 7.470,36 tỷ đồng, chiếm 88,04% tổng mức và tăng 9,77% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: gỗ và vật liệu xây dựng tăng 17,21%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 14,56%; phương tiện đi lại tăng 9,12%; lương thực, thực phẩm tăng 7,79%...

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 705,79 tỷ đồng, chiếm 8,42% tổng mức và tăng 9,51% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú 12,69 tỷ đồng, giảm 20,89%; doanh thu dịch vụ ăn uống 693,10 tỷ đồng, tăng 10,29%.

Doanh thu du lịch lữ hành không phát sinh.

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 309,01 tỷ đồng, chiếm 3,54% tổng mức và tăng 7,55% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

Ước tháng 3/2021

( Tỷ đồng)

Ước quý I/2021

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng mức

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Tháng 3/2021

Quý I/2021

Tổng số

2.736,29

8.485,16

100,00

113,19

109,67

- Bán lẻ hàng hóa

2.404,28

7.470,36

88,04

111,64

109,77

- Lưu trú và ăn uống

237,95

705,79

8,42

128,85

109,51

- Du lịch lữ hành

-

-

-

-

-

- Dịch vụ khác

94,06

309,01

3,54

118,71

107,55

7.2. Vận tải hành khách và hàng hóa

Quý I/2021, trên địa bàn tỉnh dịch COVID-19 đã được kiểm soát; nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa trong dịp Tết Nguyên đán tăng cao; hoạt động kinh doanh vận tải đã phục hồi nên số lượt hành khách vận chuyển và khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng cao so với cùng kỳ năm trước; nhất là số lượt hành khách vận chuyển tăng khá cao (quý I/2020 do tác động tiêu cực của dịch COVID-19 nên số lượt hành khách vận chuyển giảm). Ước tính quý I/2021 số lượt hành khách vận chuyển tăng 17,56% và khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng 5,82% so với cùng kỳ năm trước .

Doanh thu vận tải tháng Ba ước tính đạt 160,36 tỷ đồng, giảm 0,12% so với tháng trước và tăng 11,91% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 31,93 tỷ đồng, giảm 7,67% và tăng 43,94%; doanh thu vận tải hàng hóa 113,40 tỷ đồng, tăng 1,90% và tăng 6,48%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 15,03 tỷ đồng, tăng 2,32% và tăng 2,92%. Tính chung quý I/2021, doanh thu vận tải ước tính đạt 481,47 tỷ đồng, tăng 8,60% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 93,64 tỷ đồng, tăng 20,18%; doanh thu vận tải hàng hóa 335,59 tỷ đồng, tăng 6,03%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 52,24 tỷ đồng, tăng 6,82%.

Số lượt hành khách vận chuyển tháng Ba ước tính đạt 755,3 nghìn HK, giảm 7% so với tháng trước và tăng 23,34% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 58.947,9 nghìn HK.km, giảm 8,31% và tăng 61,99%. Tính chung quý I/2021, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 2.174,2 nghìn HK, tăng 17,56% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 172.652,7 nghìn HK.km, tăng 28,59%.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng Ba ước tính đạt 1.039 nghìn tấn, tăng 4,25% so với tháng trước và tăng 6,57% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 70.681,7 nghìn tấn.km, tăng 8,31% và tăng 6,50%. Tính chung quý I/2021, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 2.854,5 nghìn tấn, tăng 5,82% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 194.891,4 nghìn tấn.km, tăng 7,20%.

Vận tải hành khách và hàng hóa

Ước tháng 3/2021

Ước quý I/2021

So với cùng kỳ năm trước

(%)

Tháng 3/2021

Quý I/2021

1. Vận tải hành khách

- Vận chuyển (Nghìn HK)

755,3

2.174,2

123,34

117,56

- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)

58.947,9

172.652,7

161,99

128,59

2. Vận tải hàng hóa

- Vận chuyển (Nghìn tấn)

1.039,0

2.854,5

106,57

105,82

- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)

70.681,7

194.891,4

106,50

107,20

7.3.Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Quý I/2021, trên địa bàn tỉnh dịch COVID-19 đã được kiểm soát; nhưng tình hình dịch trên thế giới và trong nước vẫn còn diễn biến phức tạp. Trong điều kiện bình thường mới người dân thay đổi thói quen đi du lịch và lưu trú nên số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ giảm 32,89% so với cùng kỳ năm trước; riêng khách du lịch lữ hành không phát sinh.

Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Ước tháng 3/2021

Ước quý I/2021

So với cùng kỳ năm trước

(%)

Tháng 3/2021

Quý I/2021

1. Dịch vụ lưu trú

- Lượt khách (Lượt khách)

18.418

53.135

101,68

67,11

- Ngày khách (Ngày khách)

12.762

38.427

101,45

56,85

2. Dịch vụ du lịch lữ hành

- Lượt khách (Lượt khách)

-

-

-

-

- Ngày khách (Ngày khách)

-

-

-

-

Số lượt khách lưu trú tháng Ba ước tính đạt 18.418 lượt, tăng 12,09% so với tháng trước và tăng 1,68% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú (chỉ tính khách ngũ qua đêm) 12.762 ngày khách, tăng 28,81% và tăng 1,45%; khách du lịch lữ hành không phát sinh.

Tính chung quý I/2021, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 53.135 lượt, giảm 32,89% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 38.427 ngày khách, giảm 43,15%; khách du lịch lữ hành không phát sinh.

7.4. Hoạt động bưu chính, viễn thông

Hiện nay, số thuê bao điện thoại và internet phát triển mới ngày càng giảm; để cạnh tranh các công ty viễn thông đa dạng hóa các gói dịch vụ, nâng cấp băng thông cho thiết bị di động…phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu người tiêu dùng.

Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 211 điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, trong đó có: 84 bưu cục cấp 2, cấp 3 và điểm phục vụ; 01 bưu cục hệ 1; có 109 bưu điện văn hóa xã; 05 đại lý chuyển phát; 04 văn phòng đại diện; 08 thùng thư công cộng độc lập. Có 101/125 xã, phường, thị trấn và 9/10 huyện, thị xã, thành phố có báo đến trong ngày.

Tổng số trạm thu phát sóng điện thoại di động (BTS) là 2.521 trạm (811 trạm 2G, 1.070 trạm 3G, 928 trạm 4G).

Ước tính quý I/2021 toàn tỉnh có 18.090 thuê bao điện thoại phát triển mới, giảm 71,04% so với cùng kỳ năm trước (cố định giảm 243 thuê bao, di động tăng 18.333 thuê bao) và 2.563 thuê bao internet phát triển mới, giảm 10,85%. Tính đến 31/3/2021, toàn tỉnh có 671.649 thuê bao điện thoại, tăng 0,25% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó có 9.102 thuê bao cố định, giảm 15,64% và 662.547 thuê bao di động, tăng 0,51%. Số thuê bao Internet hiện có là 98.571 thuê bao, tăng 15,71% so với cùng thời điểm năm trước.

II. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Lao động, việc làm

Lực lượng lao động của tỉnh đến cuối quý I/2021 ước tính là 350.526 người, chiếm 56% dân số và giảm 0,13% so với cuối quý IV/2020.Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 340.170 người, chiếm 97,05% lực lượng lao động của tỉnh và tăng 0,14% so với cuối quý IV/2020. Trong đó, lao động đang làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 44,28%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 18,78%; khu vực dịch vụ chiếm 36,94% (Tỷ lệ tương ứng cuối quý IV/2020 là: 43,78%; 21,54%: 34,68%).Như vậy, trong quý I/2021 lao động đang làm việc trong khu vực công nghiệp - xây dựng chuyển dịch sang khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; khu vực dịch vụ. Nguyên nhân chủ yếu là do sau Tết Nguyên đán một bộ phận lao động làm việc trong các khu công nghiệp ảnh hưởng làn sóng thứ 3 của dịch COVID-19 phải giãn việc hoặc tạm nghỉ việc thu nhập giảm sút nên tạm thời chuyển sang các ngành nghề khác.

Ước tính đến cuối quý I/2021, tỷ lệ thất nghiệp chung toàn tỉnh là 3%, giảm 0,2 điểm phần trăm so với cuối năm 2020. Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình dịch COVID-19 đã được kiểm soát, các ngành kinh tế đã hoạt động trở lại trong điều kiện bình thường mới…

Quý I/2021, toàn tỉnh đã tuyển sinh đào tạo nghề cho 1.062 người trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên. Tạo việc làm mới cho 2.420 lao động (1.200 lao động làm việc trong tỉnh, 800 lao động làm việc ngoài tỉnh và 420 lao động làm việc ở nước ngoài). Giải quyết cho 488 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp với số tiền chi trả hơn 6.800 triệu đồng.

2. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội

Tỉnh đã ban hành Quyết định số 383/QĐ-UBND ngày 08/02/2021 về phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2020. Theo đó, tại thời điểm 01/01/2021 toàn tỉnh có 12.505 hộ nghèo, tỷ lệ 7,30% và 11.210 hộ cận nghèo, tỷ lệ là 6,30%.

Tính đến ngày 15/3/2021,toàn tỉnh có38.163đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Trong đó:166trẻ em không nguồn nuôi dưỡng;19người bị nhiễm HIV không có khả năng lao động;808người cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, hộ nghèo; 14.057người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên; 1.044đối tượng đơn thân nuôiconnhỏ, hộ nghèo;17.626người khuyết tật; 4.331hộ gia đình trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc NKT ĐB nặng; 21hộ gia đình, cá nhân nhận kinh phí chăm sóc trẻ em không nơi nương tựa;14 hộ gia đình nhận kinh phí chăm sóc người cao tuổi; 77ngườinhận kinh phí chăm sóc con nkt nặng, đặc biệt nặng.

Năm 2020, do tác động tiêu cực của dịch COVID-19 và thiệt hại do lũ lụt nên một bộ phận dân cư thu nhập giảm sút, đời sống có khó khăn; tuy nhiên, công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện nên thiếu đói trong dân không xảy ra.

UBND tỉnh trình Chính phủ hỗ trợ cho tỉnh Quảng Trị 807,57 tấn gạo để cứu trợ cho 11.484 hộ gia đình (tương ứng 53.838 khẩu) có hoàn cảnh khó khăn, đảm bảo không có hộ gia đình nào bị thiếu đói trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021.

UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành, địa phương tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm lo chu đáo đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân, nhất là các gia đình chính sách, đồng bào nghèo; cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang đang làm nhiệm vụ. Chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể ở địa phương tổ chức vận động nhân dân phát huy truyền thống tương thân, tương ái; tổ chức thăm hỏi, chăm lo các gia đình chính sách, hộ gia đình nghèo, người già cô đơn, không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, lang thang cơ nhở...Để tất cả mọi người, mọi nhà đều được đón Tết cổ truyền của dân tộc vui tươi, đầm ấm, nghĩa tình.

Tình hình tặng quà cho gia đình chính sách, người có công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 như sau:

- Quà tặng của Chủ tịch Nước cho người có công và gia đình chính sách người có công (theo Quyết định số 07/QĐ-CTN ngày 11/01/2021 của Chủ tịch nước về tặng quà cho đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021): Trao tặng 29.030suất quà cho người có công và gia đình chính sách người có công, kinh phí tặng quà 8.866,8 triệu đồng.

- Ngân sách địa phương (tỉnh/huyện) trích 3.563,6 triệu đồng để tặng 6.847 suất quà cho gia đình người có công, gia đình chính sách có công với cách mạng, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng chính sách khác.

- Quỹ từ Chương trình “Nối vòng tay nhân ái năm 2021” (do UBMTTQ VN tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Hội Chữ Thập Đỏ tỉnh tổ chức):Trao tặng36.842suất quà cho hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn, trị giá 18.421triệu đồng.

- Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, cá nhân hảo tâmđã tặng 23.209suất quà cho gia đình chính sách người có công, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, với tổng trị giá 21.600triệu đồng.

Như vậy, trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã trao tặng tổng số 95.928 suất quà cho người có công, gia đình chính sách người có công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng khác với tổng kinh phí là 52.451,4 triệu đồng.Trong đó: hổ trợ hộ nghèo ăn Tết 12.505 suất quà với tổng kinh phí 6.368 triệu đồng.

Tình hình thực hiện hỗ trợ về nhà ở bị thiệt hại do thiên tai theo Nghị quyết số 165/2020/NQ-CP,toàn tỉnh có 196 hộ gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai gây ra trong tháng 10/2020vớikinh phí được hỗ trợ là 4,21 tỷ đồng (trong đó: 75 hộ gia đình có nhà ở bị đổ, sập, trôi hoàn toàn với mức hỗ trợ 40 triệu đồng/nhà; 121 hộ gia đình có nhà ở bị hư hỏng nặng với mức hỗ trợ 10 triệu đồng/nhà).

3. Giáo dục và Đào tạo

Nhằm đảm bảo công tác phòng,chống dịchCOVID-19, ngày 03/02/2021 tỉnh đã ban hành Công văn hỏa tốc số 452/UBND-VX về việcchotrẻ mầm non, học sinh phổ thông và học viên các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh nghỉ học để ứng phó với dịch bệnhCOVID-19kể từ ngày 05/02/2021 đến hết ngày 16/02/2021. Ngày 17/02/2021(tức ngày mùng 06 Tết), các đơn vị, trường học tổ chức dạy học trở lại bình thường.

Quý I/2021, ngành Giáo dục và Đào tạo tiếp tục triển khai đổi mới phương pháp, hình thức dạy học để phát triển phẩm chất năng lực học sinh như:tổ chức các chuyên đề cấp tỉnh đổi mới phương pháp dạy học các môn học cấp THPT trong đócónhiều chuyên đề về giáo dục STEM. Tổ chức thành công Cuộc thi khoa học kỹ thuật khối học sinh trung học cấp tỉnh, Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh cấp học tiểu học và Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp THPT cấp tỉnh; tổ chức Kỳ thi học sinh giỏi quốc gia năm học 2020-2021.

Tổ chức Hội khỏe Phù Đổng lần thứ VI,hướng tới Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ thứ X. Hội khỏe Phù Đổng lần thứ VIdiễn ra từ ngày 9/3/2021 đến ngày 20/3/2021 với sự có mặt của 42 đơn vị trường học trong tỉnh tham gia ở 15 môn thi đấu. Hội khỏe Phù Đổng lần thứ VI dự kiếntrao395HCV, 403HCBvà 791HCĐở tất cả các nội dung cá nhân và đồng đội.

Tổ chức Lễ tuyên dương, khen thưởng học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2020-2021. Kết quả có 28 học sinh đạt giải:gồm 04 giảiNhì, 12 giảiBa và 12 giảiKhuyến khích, chiếm tỷ lệ 52,8%số học sinh dự thi; em Nguyễn Thế Long - học sinh lớp 12, Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn đoạt giải Nhì môn Hóa học.

4. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm

Trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021, lượng người về địa phương ăn Tết đông đúc; trước diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, công tác phòng,chống dịchtrên địa bàn tỉnh được thực hiện nghiêm ngặt và hiệu quả, đảm bảo mục tiêu kép vừa chống dịch vừa phát triển kinh tế.Tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành đảm bảo người dân đón một cái Tết an toàn và hạn chế thấp nhất sự lây lan dịch bệnh. Từ ngày 13/8/2020 đến15/3/2021, trên địa bàn tỉnh không ghi nhận ca mắc mớidịch COVID-19. Tính đến ngày 15/3/2021,còn 3 trường hợp đang cách ly tại cơ sở y tế, 159 trường hợp cách ly tập trung, 68 trường hợp đang cách ly tại nhà.

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 577 trường hợp mắc bệnh cúm; 03 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip; 27 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng; 01 trường hợp mắc bệnh quai bị; 41 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu; 114 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy; 25 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut; 03 trường hợp mắc bệnh Tay Chân Miệng. Tính chung quý I/2021, trên địa bàn tỉnh có 1.886 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 20,05% so với cùng kỳ năm trước; 21 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 52,27%; 63 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 47,50%; 04 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 85,51%; 47 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, giảm 47,19%; 327 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 0,91%; 35 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, tăng 133,33%; 42 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, giảm 94,35%; 03 trường hợp mắc bệnh Tay Chân Miệng, giảm 40%. Nhìn chung trong quý I/2021 hầu hết các loại bệnh dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh đều giảm, riêng bệnh viêm gan virut có xu hướng tăng mạnh. Không có trường hợp tử vong do dịch bệnh.

Trong tháng, đã phát hiện thêm 01 trường hợp nhiễm HIV mới (huyện Hải Lăng). Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 254 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ). Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 98 người.

Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu và Lễ hội Xuân năm 2021 phục vụ nhân dân đón Tết, vui Xuân an toàn, bảo đảm sức khỏe, tỉnh đã thành lập nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ ATTP trong dịp Tết. Trong tháng Ba và quý I/2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm tại trường tiểu học Vĩnh Thủy (huyện Vĩnh Linh) làm 19 học sinh bị ngộ độc phải nhập viện. Đây là vụ ngộ độc thực phẩm do nhiễm vi khuẩn Baccillus cereus sinh ra độc tố NHE vào thức ăn. Đến nay tất cả các trưởng hợp bị ngộ độc đều đã xuất viện và tình trạng sức khỏe trở lại bình thường, không có trường hợp tử vong.

5. Hoạt động văn hóa, thể thao

Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động trang trí khánh tiết, tuyên truyền cổ động trực quan Chào mừng thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Kỷ niệm 91 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, mừng Xuân Tân Sửu – năm 2021. Các cơ quan, đơn vị, địa phương đã thực hiện thay mới 1.000 băng rôn, 150 cụm panô, 3.000 áp phích, cờ hội, khẩu hiệu tuyên truyền; xây dựng hơn 50 chương trình, tin bài, phóng sự…

Do tình hình dịch bệnh Covid-19 trên thế giới và trong nước có những diễn biến phức tạp, để đảm bảo các yêu cầu về công tác phòng, chống dịch và thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh, Sở VH,TT&DL đã phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đồng thời chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức, điều chỉnh quy mô hoặc tạm hoãn các hoạt động phù hợp với tình hình dịch bệnh, cụ thể:

Sở VH,TT&DL với Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh điều chỉnh, tổ chức ghi hình và phát sóng lại Chương trình Nghệ thuật đặc biệt chào mừng Xuân Tân Sửu năm 2021 của tỉnh trên sóng Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh và trên các kênh thông tin, mạng xã hội để phục vụ nhân dân dịp Tết.

Trung tâm Văn hóa – Điện ảnh tỉnh tổ chức chiếu phim lưu động phục vụ bà con vùng sâu, vùng xa tại hai huyện Hướng Hóa, Đakrông từ ngày 11/1 đến ngày 29/01/2021 (tức ngày 29/11 đến ngày 17/12 ÂL); hoãn tổ chức Hội bài chòi mừng Đảng, mừng Xuân Tân Sửu.

Đoàn Nghệ thuật truyền thống tỉnh tổ chức Chương trình nghệ thuật mừng Đảng, mừng Xuân 2021 (đợt 1) tại các huyện Vĩnh Linh, Triệu Phong, Cam Lộ từ ngày 28/01 đến ngày 06/02/2021 (tức ngày 16/12 đến ngày 25/12 ÂL).

Thư viện tỉnh tổ chức Khai mạc Hội Báo Xuân Tân Sửu với các hoạt động: trưng bày mô hình sách chuyên đề chào mừng thành công Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Kỷ niệm 91 năm ngày thành lập Đảng (3/2/1930-3/2/2021); sách chuyên đề phong tục lễ Tết và chào Xuân Tân Sửu 2021 (với hơn 100 tờ báo, tạp chí Trung ương và 63 tờ báo của các địa phương)

Tại các địa phương, mặc dù các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 đã được xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các điều kiện tổ chức; tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và của tỉnh, hầu hết các hoạt động đã tạm hoãn hoặc điều chỉnh quy mô, thời gian phù hợp; việc tập trung đông người tại các lễ hội, nghi lễ tôn giáo...được hạn chế tối đa. Một số giải thể thao nằm trong chương trình Đại hội TDTT cấp xã phải lùi thời gian tổ chức sau Tết; Một số hoạt động văn hóa, thể thao đã được tổ chức như: Giải cầu lông huyện Hải Lăng lần thứ XV; Chương trình giao lưu văn nghệ và chiếu phim tại huyện Gio Linh; Hội Hoa xuân tại thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị, huyện Cam Lộ. Một số hoạt động lễ hội chỉ tổ chức phần lễ, không tổ chức phần hội như: Lễ hội Chợ đình Bích La – huyện Triệu Phong, Hội cù Gio Mỹ, Cẩm Phổ - huyện Gio Linh.

Tổ chức tốt các giải thể thao như: giải Tennis chào mừng 91 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, mừng Xuân Tân Sửu – 2021; Giải Bóng đá U11 Cúp QRTV năm 2021...

Tiếp tục quan tâm công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng vận động viên; tập trung các môn thể thao thành tích cao có thế mạnh của tỉnh. Tổng số VĐV được đào tạo tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh là 130 VĐV (trong đó có 94 VĐV tuyến năng khiếu, 11 VĐV tuyến trẻ, 25 VĐV tuyến tỉnh). Cử các đội tuyển tham gia thi đấu giải Điền kinh Báo Tiền Phong mở rộng tại tỉnh Gia Lai, giải Karatedo tại tỉnh Nghệ An.

6. Thiệt hại thiên tai, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường

Trong quý I/2021, từ đầu năm đến ngày 14/01/2021, do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường đã xảy ra rét đậm, rét hại trên phạm vi toàn tỉnh. Nhiệt độ thấp nhất vùng đồng bằng phổ biến từ 10-120C, vùng núi phổ biến từ 9-110C (đặc biệt ngày 12/01/2021, nhiệt độ thấp nhất vùng đồng bằng tại Đông Hà 10,80C, vùng núi tại Khe Sanh 8,10C). Thời tiết rét đậm, rét hại không ảnh hưởng nhiều đến cây trồng và vât nuôi trên địa bàn tỉnh.

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ cháy, chủ yếu do sơ suất trong sử dụng lửa; ước tính giá trị thiệt hại 20 triệu đồng. Tính chung quý I/2021, trên địa bàn tỉnh xảy ra 09 vụ cháy, giảm 52,63% so với cùng kỳ năm trước; làm chết 02 người; giá trị thiệt hại 85 triệu đồng, giảm 95,68%.

Trong tháng, đã phát hiện và xử lý 08 vụ vi phạm môi trường; số tiền xử phạt 5 triệu đồng. Tính chung quý I/2021, phát hiện và xử lý 54 vụ vi phạm môi trường, giảm 12,99% so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 78 triệu đồng, giảm 51,67%. Nguyên nhân chủ yếu là do vi phạm về xử lý chất thải rắn trong công nghiệp và khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép.

7. Tai nạn giao thông

Theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh, tháng Ba (Từ 15/02/2021 đến 14/3/2021), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 11 vụ tai nạn giao thông, bằng cùng kỳ năm trước; làm chết 09 người, bằng cùng kỳ; bị thương 08 người, tăng 100%. Tất cả các vụ tai nạn giao thông xảy ra trong tháng Ba đều xảy ra trên đường bộ.

Tính chung quý I/2021 (Từ 15/12/2020 đến 14/3/2021) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 54 vụ tai nạn giao thông, tăng 35% so với cùng kỳ năm trước; làm chết 34 người, tăng 47,83%; bị thương 47 người, tăng 38,24%. Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông quý I/2021, đường bộ xảy ra 52 vụ, làm chết 32 người, bị thương 47 người; đường sắt xảy ra 02 vụ, làm chết 02 người.

III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Quý I năm 2021, tỉnh Quảng Trị gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội; vừa phát triển kinh tế, vừa thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch COVID-19; khắc phục hậu quả nặng nề do lũ lụt gây ra trong năm 2020… Dưới sự lãnh đạo sâu sát của Tỉnh ủy; sự giám sát chặt chẽ của HĐND tỉnh; sự nỗ lực và quyết tâm của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp nên tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được những kết quả đáng khích lệ. Sản xuất nông nghiệp ngành chăn nuôi phục hồi nhanh, sản xuất công nghiệp tăng trưởng ổn định, thu ngân sách trên địa bàn đạt khá, an sinh xã hội được quan tâm thực hiện và đạt được những kết quả nhất định…

Để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và cả năm 2021; các cấp, các ngành cần thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 83/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; trong đó tập trung vào những nội dung chủ yếu sau đây:

Một là,tập trung phòng chống, kiểm soát tốt dịch bệnh để bảo đảm sức khỏe của người dân, hạn chế tối đa tác động đến nền kinh tế; thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và hộ dân do ảnh hưởng của dịch COVID-19 và lũ lụt. Bám sát định hướng, chủ trương chính sách phát triển của Chính phủ, Ngân hàng trung ương duy trì mặt bằng lãi suất hợp lý, nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên, kiểm soát chặt chẽ đối với các lĩnh vực tiểm ẩn rủi ro.

Hai là,tích cực tìm các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất, nuôi dưỡng và tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra đối tượng nộp thuế. Tăng cường kỷ luật tài chính, ngân sách nhà nước; triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa thật cần thiết, nhất là chi thường xuyên; cắt giảm tối đa chi hội nghị, công tác…

Ba là, chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực, sẵn sàng cho công tác tổ chức sản xuất, tuân thủ sự chỉ đạo của các cơ quan chuyên môn nhằm thực hiện vụ Hè Thu và vụ Mùa năm 2021 thắng lợi. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Khôi phục và phát triển đàn lợn sau dịch tả lợn Châu Phi”, phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp, quy mô trang trại, gia trại tập trung gắn với an toàn sinh học và phòng trừ dịch bệnh có hiệu quả.

Bốn là,tiếp tục triển khai rà soát, chuyển đổi đất rừng phòng hộ ít xung yếu sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất; khuyến khích trồng rừng theo tiêu chuẩn, tiêu chí FSC; tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc rừng. Thực hiện tốt các chính sách phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU).

Năm là,tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nhiều dự án đầu tư vào công nghiệp chế biến, chế tạo. Ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị làm hạt nhân phát triển công nghiệp; trong đó, tập trung hổ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án trọng điểm của tỉnh. Đầu tư đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp mũi nhọn. Khuyến khích các dự án công nghiệp mới, công nghệ và thiết bị hiện đại. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất và xử lý môi trường ở các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

Sáu là,thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, đẩy mạnh công tác kết nối giao thương, xuất khẩu hàng hóa, phát triển thương mại điện tử; thực hiện liên kết, hợp tác tìm kiếm thị trường nội địa để tiêu thụ các mặt hàng thế mạnh của tỉnh; thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” để tạo đầu ra bền vững cho các doanh nghiệp sản xuất. Tăng cường thu hút đầu tư các trung tâm dịch vụ logistic, các tổng kho trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây phục vụ lưu thông hàng hóa hai chiều giữa các nước ASEAN.

Bảy là,tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển; tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế, nước ngoài, trong nước, trong tỉnh. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tiếp tục hỗ trợ nhà đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt.

Tám là,tập trung xử lý các điểm nghẽn về đất đai, thủ tục hành chính…Có kế hoạch, giải pháp cụ thể đẩy nhanh tiến độ thực hiện, bảo đảm giải ngân hết số vốn đầu tư công kế hoạch năm 2021 và nguồn từ năm trước chuyển sang. Tháo gở khó khăn cho các dự án chậm giải ngân, nhất là các dự án trọng điểm, quy mô lớn, nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế.

Chín là,đẩy mạnh công tác phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động; nhất là đối tượng lao động bị mất việc làm do ảnh hưởng của dịch COVID-19. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững vàcác chính sách an sinh xã hội. Thực hiện tốt công tác trợ giúp đột xuất, bảo đảm người dân khi gặp rủi ro, thiên tai được hổ trợ kịp thời ổn định cuộc sống; nhất là, người có công, người nghèo, người mất việc làm, người yếu thế, không để một người dân nào bị bỏ lại phía sau. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, bảo đảm trật tự an toàn giao thông và phòng chống cháy nổ./.


Website Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị

  • Tổng số lượt xem: 730
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)