Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 27/02/2021-15:35:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 năm 2021 tỉnh Lạng Sơn

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Thời tiết cuối tháng 01đầu tháng 02 có các đợt ấm và rét xen kẽ lẫn nhau, nhưng không ảnh hưởng đến sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh. Công tác chuẩn bị cho sản xuất vụ Xuân năm 2021 đảm bảo cung ứng đầy đủ số lượng, chất lượng các loại giống, vật tư nông nghiệp cho sản xuất; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, kỹ thuật, các quy trình sản xuất, đưa cây giống, con giống mới có năng suất cao vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Các địa phương tăng cường công tác phòng chống đói, rét cho cây trồng, vật nuôi. Phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, kiểm tra, giám sát trên từng địa bàn, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra; các ngành, các cấp của tỉnh đã chủ động việc cung ứng giống mới, phân bón các loại. Tập trung sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các công trình thủy lợi, nâng cao năng lực tưới, đảm bảo an toàn hồ, đập, kiểm tra khả năng tưới tiêu của các hồ chứa nước, chủ động điều tiết nước phục vụ sản xuất và phòng chống thiên tai, biến đổi của thời tiết. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát, tuần rừng, ngăn chặn việc khai thác, buôn bán vận chuyển lâm sản trái phép và tăng cường các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng.

1.1. Nông nghiệp

1.1.1. Tình hình sản xuất các loại cây trồng hằng năm

Hiện nay trên địa bàn tỉnh đang tiến hành cày ải đất vụ Xuân, thu hoạch cây trồng vụ Đông, chăm sóc và trồng các loại cây rau màu vụ Xuân.

a. Thu hoạch vụ Đông

Diện tích thu hoạch cây vụ Đông trên địa bàn tỉnh ước đạt 1.569,58 ha, (cộng dồn từ đầu năm ước thực hiện được 3.925,74 ha, bằng 83,9% so với diện tích gieo trồng trong vụ). Dự tính, diện tích cây vụ Đông còn lại sẽ thu hoạch xong vào cuối tháng 02/2021. Tình hình thu hoạch một số cây trồng chính vụ Đông trong tháng như sau:

* Cây ngô: Diện tích thu hoạch ước đạt 77,20 ha, tăng 1,18% so với cùng kỳ; Năng suất ước đạt 43,3 tạ/ha, tăng 0,41% so với cùng kỳ; Sản lượng ước đạt 334,50 tấn, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước.

* Cây khoai lang: Diện tích thu hoạch ước đạt 43,1ha, tăng 1,65%; Năng suất ước đạt 61,81 tạ/ha, tương ứng sản lượng ước đạt 266,4 tấn, giảm 0,11% so với cùng kỳ năm trước.

* Cây mía: Diện tích thu hoạch ước đạt 103,26ha, giảm 0,96% ; Sản lượng thu hoạch ước đạt 3.714,17 tấn, giảm 0,48% so với cùng kỳ năm trước; Cây mía được trồng chủ yếu để ăn nên người dân không mở rộng diện tích và được trồng nhiều ở huyện Cao Lộc, Bắc Sơn.

* Cây rau: Diện tích thu hoạch rau các loại ước đạt khoảng 818,46 ha, tăng 0,26% so với cùng kỳ, sản lượng ước đạt 9.694,21 tấn, tăng 1,05% so với cùng kỳ năm trước.

Tình hình dịch bệnh: Các cây trồng vụ Đông cơ bản được gieo trồng đảm bảo thời vụ. Các đối tượng dịch hại có sự biến động nhẹ về mật độ, tỷ lệ và diện tích gây hại. Trong đó, các loài dịch hại chính như bệnh sương mai hại cây cà chua, bệnh thối gốc hại cây khoai tây có diện tích gây hại tăng so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, đã được phát hiện sớm, khuyến cáo phòng trừ kịp thời, hiệu quả không để phát sinh thành dịch, ít ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng.

b. Diện tích gieo trồng vụ Xuân 2021

Thời tiết trong tháng thuận lợi cho khâu làm đất với tổng diện tích cày ải ước thực hiện được 11.395,4 ha, tăng 0,01% so với cùng kỳ. Bà con tiến hành gieo trồng các loại cây nông nghiệp hàng năm khi đến vụ như:

* Cây ngô: Diện tích gieo trồng ước 351 ha, tăng 0,01% so với cùng kỳ.

* Cây khoai lang: Diện tích gieo trồng ước 45,20 ha, tăng 1,57% so với cùng kỳ năm trước; giá khoai lang không ổn định, sản phẩm chủ yếu phục vụ nhu cầu địa phương với giống khoai lang tím, vàng, được trồng nhiều nhất ở huyện Lộc Bình.

* Cây mía: Diện tích gieo trồng ước 74,1 ha, giảm 2,11% so với cùng kỳ. Diện tích mía ngày càng thu hẹp vì giá trị kinh tế không cao, cây mía trồng chủ yếu để ăn nên người dân không mở rộng diện tích; Trồng nhiều ở huyện Cao Lộc, Bắc Sơn.

1.1.2. Chăn nuôi

a. Tình hình sản xuất

Tổng đàn gia súc, gia cầm tương đối ổn định, người chăn nuôi mua vào để vỗ béo và một số do được hỗ trợ về vốn, con giống từ nguồn vốn hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo. Không có dịch bệnh lớn xảy ra.

- Tổng đàn trâu hiện có ước 83.916 con, giảm 1,98%, do diện tích đồng cỏ bị thu hẹp, nhu cầu sử dụng sức kéo giảm. Số trâu xuất chuồng là 2.206 con, tăng 2,22% so với cùng kỳ. Sản lượng xuất chuồng đạt 518,24 tấn, tăng 0,11% so với cùng kỳ.

- Tổng đàn bò hiện có ước 32.689 con, tăng 0,01% so với cùng kỳ năm trước. Số bò xuất chuồng ước 680 con, tương đương với sản lượng thịt hơi xuất chuồng 134,33 tấn, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước.

- Tổng đàn lợn hiện có ước 120.679 con, tăng 17,01% so với cùng kỳ năm trước. Hiện tại, tổng đàn lợn phát triển tương đối ổn định, số con xuất chuồng trong tháng ước 18.240 con, tăng 7,76% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng hơi xuất chuồng đạt 1.335,15 tấn, tăng 6,78% so với cùng kỳ năm trước.

- Tổng đàn gia cầm ước 5.402,6 nghìn con, tăng 13,56% so với cùng kỳ. Tổng đàn gia cầm tăng là do các hộ gia đình được hỗ trợ từ các chương trình dự án như: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình 135, Chương trình 30a.

b. Tình hình dịch bệnh

- Bệnh Viêm da nổi cục trâu bò xảy ra tại 13 hộ (của 04 thôn, 04 xã và 04 huyện) tổng số bò mắc bệnh 13 con, chết và tiêu hủy 04 con, với tổng trọng lượng 318 kg. Ngành chức năng đã cấp phát 15 lít thuốc sát trùng và 150kg vôi. Hiện còn 05 xã (của 04 huyện: Hữu Lũng, Chi Lăng, Bình Gia, Bắc Sơn) chưa qua 21 ngày. Bệnh lở mồm long móng trâu, bò xảy ra tại 07 hộ (của 02 thôn, thuộc xã Thanh Long, huyện Văn Lãng) tổng số mắc bệnh 32 con trâu. Đến nay toàn bộ trâu mắc bệnh đã khỏi triệu chứng.

- Bệnh dịch tả lợn châu Phi xảy ra tại 01 hộ (của 01 thôn, thuộc xã Hữu Lễ huyện Văn Quan) tổng số lợn chết, buộc phải tiêu hủy là: 01 con lợn nái trọng lượng 150 kg. (nguyên nhân: Người dân chăn nuôi nhỏ lẻ, không đảm bảo an toàn sinh học). Ngành chức năng đã cấp phát 01 lít thuốc sát trùng và 150 kg vôi hướng dẫn bà con thực hiện tiêu độc khử trùng tại ổ dịch và các hộ xung quanh. Đến nay, trên địa bàn tỉnh đã khống chế được các ổ dịch bệnh dịch tả lợn Châu Phi (100% số xã đã qua 21 ngày không phát sinh).

- Bệnh Cúm gia cầm xảy ra tại 02 hộ (của 02 thôn, 02 xã, 02 huyện: Hữu Lũng và Tràng Định) chết, tiêu hủy toàn bộ gia cầm tại 02 hộ trên. Tổng 1.403 con tổng trọng lượng 3.236 kg. Đã cấp phát 72 lít hóa chất, các cấp, ngành có liên quan triển khai các biện pháp chống dịch, điều tra ổ dịch... Đến thời điểm hiện nay dịch cơ bản đã được khống chế (chưa phát hiện có gia cầm ốm, chết nghi mắc bệnh cúm gia cầm xung quanh ổ dịch).

Trong tháng 02/2021 tiêm phòng được 76.230 lượt con, lũy kế từ đầu năm đạt 170.042 lượt con, đạt 284% so với cùng kỳ. Công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y được thực hiện đảm bảo quy định.

1.2. Lâm nghiệp

1.2.1. Phát triển lâm nghiệp

Trong tháng, các chủ rừng đã chủ động chuẩn bị hiện trường để trồng rừng như: Phát dọn thực bì, làm đất, cuốc hố.. Cây giống lâm nghiệp có khả năng xuất vườn vào dịp Tết năm 2021 là 1,28 triệu cây; Cây ăn quả, cây cảnh quan khoảng 320 nghìn cây. Kế hoạch sản xuất gieo ươm năm 2021 là 2,65 triệu cây.

1.2.2. Công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng

Lực lượng Kiểm lâm các cấp tăng cường bám địa bàn thường xuyên duy trì chế độ trực, gác lửa rừng tại các xã trọng điểm, theo dõi cảnh báo, dự báo nguy cơ cháy rừng trên địa bàn tỉnh; đôn đốc cấp ủy, chính quyền địa phương và các chủ rừng thực hiện nghiêm túc phương án quản lý, bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ. Trong tháng xảy ra 06 vụ cháy rừng: Chi Lăng (01 vụ), Bắc Sơn (02 vụ), Văn Quan (02 vụ), Đình Lập (01 vụ), tổng diện tích rừng bị cháy là 9 ha, giá trị thiệt hại khoảng 350 triệu đồng.

1.2.3. Khai thác và thu nhặt lâm sản

Công tác khai thác và thu hoạch các sản phẩm lâm nghiệp tập trung chủ yếu vào thu hái củi đun làm chất đốt phục vụ cho nhu cầu sử dụng dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán.

- Khai thác gỗ tròn các loại: 7.120 m3, tăng 1,35 % so cùng kỳ năm trước. Tăng do rừng đến tuổi khai thác, chủ yếu là khai thác gỗ thông, keo của các hộ gia đình.

- Củi các loại: 70.115 ste, giảm 0,18% so cùng kỳ năm trước.

1.3. Thủy sản

Hoạt động thủy sản trong tháng chủ yếu là khai thác tận thu các ao, hồ đang nuôi thả; người dân tập trung chăm sóc đàn cá đã thả theo đúng quy trình kỹ thuật và tăng cường phòng, chống rét.

2. Sản xuất công nghiệp

Bước sang tháng thứ 2 thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2021, do trùng dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu và các dịp lễ, hội đầu năm nên thời gian sản xuất ngắn hơn, sản lượng các sản phẩm thấp hơn các tháng trước. Đặc biệt, nền kinh tế chưa kịp phục hồi từ đợt Covid-19 lần thứ nhất vào tháng 4/2020 và lần thứ hai vào tháng 7/2020 thì vào cuối cuối tháng 01, đầu tháng 02/2021 những ca lây nhiễm vi-rút trong cộng đồng bùng phát mạnh trở lại, tiếp tục lây lan với biến chủng mới sẽ tiếp tục ảnh huởng không nhỏ đến sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội.

2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02 năm 2021 so với tháng trước

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02 so với tháng trước giảm 18,4%.Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng giảm 27,78%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 30,53%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện giảm 1,69%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 0,21%.

Trong công nghiệp khai khoáng, ngành khai thác than cứng và than non giảm 16%, khai khoáng khác (sản phẩm đá xây dựng khác) giảm 38,67%.

Trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo: Ngành chế biến thực phẩm giảm 33,89%, do trong tháng 01/2021, Công ty TNHH Thành Long sản xuất bánh, kẹo tập trung sản xuất sản lượng lớn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ bánh kẹo trong dịp Tết, sang tháng 02/2021 công ty tập trung tiêu thụ sản phẩm, khối lượng sản xuất không lớn (ước đạt 61,9% sản lượng tháng truớc); bên cạnh đó Công ty cổ phần Chè Thái Bình sản xuất sản phẩm chè (trà nguyên chất) không có nguyên liệu để sản xuất, hiện nay công ty tập trung tiêu thụ chè trong dịp Tết. Một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất giảm do nhu cầu, đơn đặt hàng giảm và có những ngành sản xuất sản phẩm phụ thuộc vào nguyên liệu mang tính chất mùa vụ nên ảnh hưởng đến quá trình sản xuất trong tháng như: Sản xuất đồ uống (-13,8%), thuốc lá (-7,76%), sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy (-18,47%), sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (-9,41%), sản xuất sản phẩm điện tử, quang học (-31,69%)…Đối với những sản phẩm như gạch, đá, xi măng do là tháng đầu năm nhu cầu cho xây dựng giảm nên chỉ số sản xuất của những ngành này giảm theo. Một số ngành có chỉ số sản xuất giảm sâu như: Chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ; sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic, các phương tiện vận tải, giường, tủ, bàn, ghế,…do số ngày sản xuất trong tháng ít hơn tháng truớc (các doanh nghiệp dự ước trong tháng 02/2021 chỉ hoạt động sản xuất từ 15-20 ngày, kéo theo sản luợng giảm 20-30% so với tháng 01/2021). Bên cạnh đó, trước diễn biến phức tạp của tình hình dịch Covid-19, một số doanh nghiệp lo ngại về thị truờng tiêu thụ sản phẩm nên giảm nhẹ sản lượng sản xuất so với tháng trước.

Ngành sản xuất và phân phối điện có chỉ số giảm 1,69%. Trong đó: Sản lượng điện sản xuất giảm 1,85%; điện thương phẩm giữ nguyên sản lượng so với tháng trước.

Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ước tăng 0,21%.Trong đó: Khai thác, xử lý và cung cấp nước giảm 1,95%; thoát nước và xử lý nước thải giảm 1,79%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 2,38%.

2.2. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02 năm 2021 so với cùng kỳ

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02 so với cùng kỳ tăng 6,65%. Trong đó, công nghiệp khai thác giảm 2,14%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,6%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 5,89%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 6,41% so với cùng kỳ.

Ngành công nghiệp khai khoáng trong tháng 02/2021 so với cùng kỳ không có biến động lớn do sản phẩm tiêu thụ chủ yếu trong nước, nhu cầu sử dụng sản phẩm tương đối ổn định.

Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với chỉ số tăng 10,6% so với cùng kỳ, trong đó các sản phẩm từ gỗ có chỉ số sản xuất tăng 81,74% do các doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực này đã chủ động mở rộng thị trường, đầu tư đổi mới thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh nên đơn hàng sản xuất nhiều, ổn định. Đối với sản phẩm khuôn đúc bằng kim loại màu của Công ty Kim loại Màu Bắc Bộ tăng 46,89% so với cùng kỳ do Công ty từ tháng 3/2020 sắp xếp ổn định bộ máy nhân sự và ổn định hoạt động sản xuất. Một số ngành công nghiệp có chỉ sốsản xuất tăng như: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan (+14,1%); sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất (+8,39%); sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (+8,30%), sản xuất phương tiện vận tải (+10,04%), do trong tháng có đơn hàng đặt trước.

Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những ngành có chỉ số sản xuất giảm so với cùng kỳ, chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt động dựa theo đơn đặt hàng, cụ thể: Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 22,45%; sản xuất đồ uống giảm 14%, ngành sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy giảm 34,24%...

Riêng ngành điện, sự tăng giảm sản lượng phụ thuộc vào lệnh điều độ sản xuất của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc. Sản lượng điện sản xuất tháng 02/2021 tăng 4,8%; điện thương phẩm tăng 15,63% so với cùng kỳ do nhu cầu sử dụng điện phục vụ đời sống ngày càng cao. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất của các doanh nghiêp, cơ sở sản xuất kinh doanh tăng nên nhu cầu sử dụng điện tăng.

Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ước tăng 6,41%. Cụ thể: Khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 7,72%; thoát nước và xử lý nước thải tăng 5,51%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 5,31%.

Cộng dồn 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số sản xuất công nghiệp trên địa bàn tăng 13,97% so với cùng kỳ. Trong đó, công nghiệp khai thác tăng 11,84%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 23,19%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 6,92%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 5,98%.

2.3. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 02/2021 tăng 0,04% so với tháng trước và tương đương so với cùng kỳ tháng 02/2020. Trong đó, so với cùng kỳ ngành khai khoáng chỉ số sử dụng lao động giảm 5,48%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,77%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 4,52%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,14%.

Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn vẫn còn gặp khó khăn về điều kiện mặt bằng sản xuất và tình trạng thiếu hụt lao động, đặc biệt là các lao động có kỹ thuật sử dụng và vận hành máy móc. Chi phí sử dụng lao động trong khi dịch Covid-19 xảy ra cao hơn khi các doanh nghiệp phải đầu tư thêm khẩu trang, nước sát khuẩn, thực hiện các biện pháp an toàn trong lao động để tránh lây nhiễm vi-rút.

3. Đầu tư, xây dựng

Kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước, do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2021 bằng 2.911,7 tỷ đồng. Trong đó: Vốn cân đối ngân sách tỉnh 1.962,8 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 841,3 tỷ đồng; vốn nước ngoài 502,2 tỷ đồng và các nguồn vốn khác 150 tỷ đồng. Ngay sau thời gian nghỉ Tết Nguyên đánTân Sửu, các Sở, ban, ngành đã cụ thể hóa chương trình kế hoạch, khẩn trương tập trung vào nhiệm vụ trọng tâm. Đôn đốc chủ đầu tư thi công thực hiện đúng tiến độ để đưa dự án đi vào sử dụng.

Ngày 03/02/2021, Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Nghị quyết số 01/NQ-HĐND về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công năm 2020 tỉnh Lạng Sơn, nguồn vốn ngân sách địa phương điều chỉnh giảm 70,4 tỷ đồng. Trong đó: Giảm vốn khác 44,6 tỷ đồng, thu từ quỹ sử dụng đất 25,8 tỷ đồng.

Tháng 02/2021 trùng với thời gian nghỉ Tết Nguyên đán nên đã phần nào ảnh hưởng đến tiến độ thi công.

Dự ước vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh tháng 02/2021 ước thực hiện 120,5 tỷ đồng, đạt 4,17% so với kế hoạch năm 2021; giảm 2,69 % so với cùng kỳ. Trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 69,9 tỷ đồng, giảm 3,71% so với cùng kỳ năm trước; Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 50,6 tỷ đồng, giảm 1,24% so với cùng kỳ.

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh cộng dồn 02 tháng năm 2021 ước thực hiện 270,3 tỷ đồng, tăng 0,67% (tương đương 1,7 tỷ đồng) so với cùng kỳ. Trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 156,6 tỷ đồng, tăng 1,19% (tương đương tăng 1,8 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm trước; Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 113,7 tỷ đồng, giảm 0,05 % (tương đương giảm 55 triệu đồng) so với cùng kỳ.

* Tiến độ thực hiện một số dự án trên địa bàn tỉnh:

- Dự án Đường đến trung tâm xã Tân Yên, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn, có tổng mức đầu tư 414,4 tỷ đồng. Lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 02/2021 ước thực hiện được 382,3 tỷ đồng, đạt 92,25% so với kế hoạch.

- Dự án Khu tái định cư và dân cư thành phố Lạng Sơn, có tổng mức đầu tư 450,7 tỷ đồng. Lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 02/2021 ước thực hiện được 336,7 tỷ đồng, đạt 74,70% so với kế hoạch.

- Dự án Cầu thị trấn Lộc Bình: Công trình có tổng mức đầu tư 181,19 tỷ đồng. Lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 02/2021 ước thực hiện được 157,7 tỷ đồng, đạt 87,03% so với kế hoạch.

- Dự án đường Hữu Nghị - Bảo Lâm thuộc hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, huyện Cao Lộc: Công trình có tổng mức đầu tư 440,8 tỷ đồng. Lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 02/2021 ước thực hiện được 352,9 tỷ đồng, đạt 80,05% so với kế hoạch.

- Dự án chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch dựa trên kết quả đầu ra có tổng mức đầu tư 164,63 tỷ đồng. Lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 02/2021 ước thực hiện được 153,4 tỷ đồng, đạt 93,19% so với kế hoạch….

4. Tài chính, ngân hàng

4.1. Tài chính[1]

- Về thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

Sở Tài chính đã phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan tăng cường quản lý các nguồn thu, thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành, kiểm tra chống thất thu, xác định rõ những lĩnh vực hoạt động kinh doanh chưa được quản lý thu hoặc quản lý thu chưa sát thực tế để tập trung chỉ đạo; đẩy mạnh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu, tập trung thu lệ phí môn bài. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện 02 tháng năm 2021 là 1.345,2 tỷ đồng, đạt 23,9% so với dự toán Trung ương giao, đạt 23,1% so với dự toán tỉnh giao, bằng 190,8% so với cùng kỳ năm 2020.Trong đó: Thu nội địa: 444,7 tỷ đồng, đạt 18,6% so với dự toán tỉnh giao, bằng 96,9% so với cùng kỳ năm 2020. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 900 tỷ đồng, đạt 26,1% so với dự toán giao, bằng 368,1% so với cùng kỳ năm 2020.

- Về chi ngân sách địa phương

Tập trung quản lý chi ngân sách nhà nước theo đúng quy định về tiêu chuẩn, chế độ, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, tiết kiệm; rà soát, cắt giảm hoặc tạm ngừng các khoản chi chưa thực sự cấp bách, nội dung không thiết thực. Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện tháng 02 năm 2021 là 1.322,2 tỷ đồng, đạt 12,3% dự toán giao đầu năm, bằng 82,1% so với cùng kỳ năm 2020, Trong đó: Chi trong cân đối ngân sách địa phương là 1.209,4 tỷ đồng, đạt 13,6% dự toán giao đầu năm và bằng 91,3% so cùng kỳ năm 2020; Chi đầu tư phát triển là 128 tỷ đồng, đạt 12,9% dự toán, bằng 55,2% so với cùng kỳ năm 2020; Chi thường xuyên là 1.015 tỷ đồng, đạt 14% dự toán, bằng 104,9% so với cùng kỳ năm 2020; Chi các chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ khác là 112,8 tỷ đồng đạt 6,1% dự toán, bằng 39,5% so với cùng kỳ năm 2020.

4.2. Ngân hàng[2]

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn tiếp tục giám sát, chỉ đạo sát sao hoạt động của các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn theo đúng mục tiêu, các giải pháp về điều hành chính sách tiền tệ năm 2021 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ chế chính sách có liên quan đến hoạt động ngân hàng theo chủ trương của Chính phủ và định hướng của Ngân hàng Nhà nước.

Tổng huy động vốn tháng 02 ước đạt 31.264 tỷ đồng, tăng 0,2% so với 31/12/2020; tăng 0,33% so với tháng trước.

Dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn tháng 02 ước đạt 33.495 tỷ đồng, giảm 0,3% so với 31/12/2020; tăng 0,18% so với tháng trước.

5. Thương mại và dịch vụ

5.1. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 02 năm 2021 ước đạt 1.902,09 tỷ đồng, tăng 2,38% so với tháng trước, tăng 17,18% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 2 tháng năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 3759,98 tỷ đồng, tăng 10,11% so với cùng kỳ năm trước.

* Doanh thu chia theo ngành hoạt động:

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 02 năm 2021 ước đạt 1.710,70 tỷ đồng, tăng 3,02% so với tháng trước, tăng 17,66% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 2 tháng năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 3371,19 tỷ đồng, tăng 10,25% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 02, hầu hết các ngành hàng đều có ước tính doanh thu tăng so với tháng trước, trong đó: ngành bán lẻ lương thực, thực phẩm tăng 4,34%; hàng may mặc tăng 3,08%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 3,17%; vật phẩm văn hóa, giáo dục 3,90%; ô tô các loại tăng 1,76%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 7,10%; hàng hóa khác tăng 8,73%; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ tăng 7,50%.

Các nhóm hàng hóa trên tăng là do: nhu cầu mua sắm đồ dùng gia đình và một số mặt hàng thiết yếu chuẩn bị cho dịp Tết Nguyên đán. Ngoài những mặt hàng tăng ở trên, có mặt hàng gỗ và vật liệu xây dựng trong tháng giảm 6,15% do Tết nằm trọn trong tháng 02/2021 những mặt hàng vật liệu xây dựng tiêu thụ chậm do đầu năm mới ít công trình xây dựng.

- Đối với ngành dịch vụ: Hoạt động các ngành dịch vụ tháng 02/2021 giảm hơn so với tháng trước. Cụ thể:

Hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 02/2021: ước đạt 151,33 tỷ đồng, giảm 3,47% so với tháng trước và tăng 15,19% so với cùng kỳ năm trước (Doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 8,87 tỷ đồng, giảm 2,83% so với tháng trước; tăng 7,93% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 142,45 tỷ đồng, giảm 3,51% so với tháng trước và tăng 15,67% so với cùng kỳ).

Doanh thu du lịch lữ hành tháng 02/2021: ước đạt 0,41 tỷ đồng, giảm 3,88% so với tháng trước và giảm 54,42% so với cùng kỳ năm trước. Do hoạt động du lịch nước ngoài tạm thời chưa hoạt động trở lại, du lịch trong nước hạn chế vì hiện nay dịch Covid-19 đang bùng phát và diễn biến phức tạp ở một số địa phương.

Doanh thu dịch vụ khác tháng 02/2021: ước đạt 39,67 tỷ đồng, giảm 1,33% so với tháng trước, tăng 7,18% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó một số nhóm dịch vụ so với tháng trước giảm, cụ thể: Nhóm kinh doanh bất động sản giảm 4,86%; nhóm dịch vụ hành chính giảm 5,05%; nhóm dịch vụ giáo dục, đào tạo giảm 7,29% do tháng tết nhu cầu các dịch vụ trên giảm.

5.2. Vận tải

So với cùng kỳ năm trước, doanh thu toàn ngành vận tải tăng cao (tăng 45,75%). Trong đó: Vận tải hàng hóa tăng 77,94%; hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 44,85%; hoạt động bưu chính, chuyển phát tăng 458,33% (hiện nay số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh kinh doanh hoạt động chuyển phát ít, năm tháng 02/2021 do nghỉ tết Nguyên đán và dịch Covid-19, doanh nghiệp tạm nghỉ, trong tháng không có doanh thu); riêng hoạt động vận tải hành khách doanh thu chỉ bằng 80,39% so với cùng kỳ năm trước.

Nguyên nhân hoạt động vận tải trong kỳ tăng, giảm cao so với cùng kỳ:

Những tháng đầu năm 2021, dịch Covid-19 bùng phát trở lại và lây lan mạnh trong cộng đồng ở nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước (trong đó, có các tỉnh giáp ranh với tỉnh Lạng Sơn như: Quảng Ninh, Bắc Giang, đặc biệt Hải Dương là tỉnh có số lượng người nhiễm dịch cao, mặc dù không là tỉnh trực tiếp giáp danh với tỉnh Lạng Sơn, nhưng vị trí địa lý cách Lạng Sơn không xa, số lượng người sinh sống, làm ăn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn tương đối đông), nhưng do sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo các cấp, các ngành và ý thức của người dân đã được nâng cao trong việc phòng, chống dịch bệnh, nên đến nay toàn tỉnh Lạng Sơn trong đợt bùng phát dịch Covid-19 này chưa có ca lây nhiễm .

Do có sự chủ động đối phó với dịch bệnh, nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh trong dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán tương đối ổn định, hoạt động vận tải duy trì bình thường và vẫn theo chu kỳ hằng năm. Tranh thủ doanh nghiệp vận tải một số tỉnh miền Trung, miền Nam thiếu nguồn hàng do dịch Covid-19, các doanh nghiệp vận tải trong tỉnh tích cực tìm nguồn hàng (chủ yếu vận chuyển hàng hoá đường dài, sang một số nước thuộc khu vực Đông Nam Á như Lào, Campuchia, Thái Lan, và một số lái xe là người của tỉnh Lạng Sơn vận chuyển hàng hoá từ Việt Nam sang Trung Quốc và ngược lại).

Hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn trước Tết diễn ra khá sôi động để phục vụ dịp Tết Nguyên đán. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản, hoa quả tăng, trung bình mỗi ngày tại đường chuyên dụng Tân Thanh - Pò Chài xuất hơn 250 xe chở nông sản, chủ yếu là thanh long, dưa hấu, mít... Hiện tại, trên địa bàn tỉnh thực hiện thông quan hàng hóa tại 07/12 cửa khẩu, gồm: Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, Ga đường sắt Đồng Đăng, cửa khẩu chính Chi Ma và các cửa khẩu phụ: Tân Thanh, Cốc Nam, Na Hình, Pò Nhùng. Thời gian nghỉ Tết tại các cửa khẩu từ ngày 11-17/02/2021 (tức từ ngày 30 tháng Chạp năm Canh Tý đến hết mùng 6 tháng Giêng năm Tân Sửu) và thông quan bình thường từ ngày 18/02/2021 (mùng 7 tháng Giêng năm Tân Sửu). Các lực lượng chức năng tại cửa khẩu của Việt Nam và Trung Quốc đã chủ động tăng thời gian làm việc, phối hợp điều tiết, phân luồng phương tiện vận tải, bảo đảm hoạt động thông quan diễn ra thuận lợi, không để xảy ra tình trạng ùn tắc tại khu vực ngoài cửa khẩu. Đồng thời đang tích cực phối hợp giải quyết các xe hàng còn tồn tại bãi ở cửa khẩu phía Tân Thanh (Việt Nam) và Pò Chài (Trung Quốc).

Đến ngày 15/02/2021, các cửa khẩu đều chưa thông quan do nghỉ Tết Nguyên đán. Hiện tại bãi xe bên phía Pò Chài (Trung Quốc) còn tồn hơn 300 xe, bên bãi xe tại cửa khẩu Tân Thanh còn tồn khoảng hơn 20 xe. Từ ngày 09-14/02/2021 đã làm thủ tục 87 bộ tờ khai xuất nhập khẩu; kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 1,75 triệu USD, trong đó xuất khẩu 58 bộ tờ khai, trị giá 1,4 triệu USD, nhập khẩu 29 bộ tờ khai, trị giá 0,35 triệu USD để chuẩn bị thông quan trong những ngày tới. Nhìn chung 02 tháng đầu năm 2021, tình hình kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh vẫn có doanh thu tăng cao so với cùng kỳ đặc biệt là hoạt động vận tải hàng hóa, dịch vụ hỗ trợ vận tải, kho bãi, chuyển phát. Riêng hoạt động vận tải hành khách chỉ bằng 80,39% so với cùng kỳ năm trước.

6. Chỉ số giá

6.1. CPI chung toàn tỉnh tháng 02 năm 2021 tăng 1,18% so với tháng trước; giảm 0,62% so với cùng kỳ năm trước, cụ thể:

a. Một số nhóm hàng hóa có chỉ số giá tăng so với tháng trước, gồm:

* Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,65%, trong đó:

+ Lương thực tăng 0,75%: Chỉ số giá nhóm lương thực tăng chủ yếu do giá gạo tăng 1,3%, giá gạo tăng kéo theo giá lương thực chế biến tăng theo ở các mặt hàng như bún, miến …

+ Thực phẩm tăng 2,16%: Chỉ số giá của các mặt hàng trong nhóm thực phẩm biến động so với tháng trước, cụ thể: (1) Giá thịt gia súc tươi sống tăng 5,24%, (riêng giá thịt lợn tăng 5,97%). Giá thịt lợn bán lẻ trên thị trường bình quân dao động ở mức từ 130.000đ/kg – 150.000đ/kg (tăng từ 5.000đ/kg – 7.000đ/kg so với tháng trước). Giá thịt lợn tăng kéo theo giá dầu mỡ và chất béo, thịt chế biến tăng. (2) Giá thịt gia cầm tươi sống tăng 0,36%. (3) Giá trứng các loại tăng 0,83%.

+ Ăn uống ngoài gia đình tăng 0,27%: Do nhu cầu ăn uống của người dân trước và sau Tết Nguyên đán tăng nên các nhà hàng, quán ăn phục vụ dịch vụ ăn uống đều gia tăng đáp ứng nhu cầu ăn uống của người dân.

* Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,97%:

Chỉ số giá nhóm hàng trên biến động chủ yếu ở một số mặt hàng sau:

+ Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 7,74%.

+ Giá điện sinh hoạt tăng 22,43%, mức tăng khá cao là do: Tháng 01/2021, Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện chính sách hỗ trợ giảm giá điện theo Nghị quyết 180/NQ-CP của Chính phủ về phương án hỗ trợ giảm tiền điện (đợt 2) cho khách hàng sử dụng điện (Cụ thể: Giảm 10% giá bán lẻ điện sinh hoạt từ bậc 1 đến bậc 4. Khách hàng là các cơ sở lưu trú du lịch và khách hàng có kho chứa hàng hóa trong quá trình lưu thông thì giảm giá điện từ mức giá bán lẻ điện áp dụng cho kinh doanh bằng mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất. Giảm 100% tiền điện cho các cơ sở được dùng để cách ly, khám bệnh tập trung bệnh nhân nghi nhiễm, đã nhiễm COVID-19. Giảm 20% tiền điện cho các cơ sở y tế được dùng để khám, xét nghiệm, điều trị bệnh nhân nghi nhiễm, đã nhiễm COVID-19. Tổng số thời gian hỗ trợ giảm giá điện và giảm tiền điện cho khách hàng là ba tháng, tại các kỳ hóa đơn tháng 10, 11, 12/2020). Nhưng sang tháng 02/2021, áp dụng mức giá bán lẻ điện sinh hoạt cũ, vì vậy giá điện sinh hoạt tháng 02/2021 tăng cao so hơn với tháng trước.

+ Giá nước sinh hoạt tăng 0,54%.

+ Giá dầu hỏa tăng 3,66%: Liên Bộ Công Thương - Tài chính sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu thì giá dầu hỏa là 11.908 đồng/lít (nếu không chi Quỹ bình ổn giá 635 đồng/lít thì sẽ tăng 635 đồng/lít và giá bán là 12.543 đồng/lít). Giá gas tăng 5,33%, cụ thể: Ngày 31/1/2021 giá gas tăng 1.500đồng/kg tương đương tăng 18.000đồng/bình loại 12kg, do giá gas thế giới tháng 2/2021 là 595 USD/tấn, tăng 55 USD/tấn so với tháng 1/2021, vì vậy các công ty trong nước điều chỉnh tăng theo (đây cũng là lần thứ 2 liên tiếp giá gas được điều chỉnh tăng trong năm 2021).

* Nhóm giao thông tăng 0,76%:

+ Chỉ số giá chung nhóm nhiên liệu tăng 2,77% so với tháng trước: Trên thế giới, những tín hiệu khả quan về việc phân phối vắc-xin COVID-19 cùng với các biện pháp kích cầu tiếp tục được các nước lớn tăng cường áp dụng và việc giảm sản lượng khai thác của nhiều nước sản xuất dầu mỏ đã ảnh hưởng đến diễn biến giá xăng dầu thế giới trong kỳ điều hành này; trong kỳ, giá xăng dầu thế giới tiếp tục xu hướng tăng (bình quân tăng từ 2,72-4,35%). Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định từ 15h00 ngày 10/2/2021, sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu, xăng E5RON92 là 16.309 đồng/lít (nếu không chi Quỹ bình ổn giá 1.729 đồng/lít thì sẽ tăng 1.729 đồng/lít và giá bán là 18.038 đồng/lít); xăng RON95-III là 17.270 đồng/lít (nếu không chi Quỹ Quỹ bình ổn giá 847 đồng/lít thì sẽ tăng 847 đồng/lít và giá bán là 18.117 đồng/lít).

+ Giá vé tàu hỏa tăng 8,39%.

b. Một số nhóm hàng hóa có chỉ số giá giảm so với tháng trước, cụ thể:

* May mặc, mũ nón và giầy dép giảm 0,02%: Chỉ số giá nhóm hàng may mặc, mũ nón, giày dép giảm với tháng trước chủ yếu giảm ở các mặt hàng như: quần áo ấm, găng tay, bít tất, khăn quàng, mũ...

* Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,2%: Những mặt hàng trong nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm chủ yếu ở các mặt hàng: lò vi sóng, máy điều hòa, thiết bị sưởi khác… Do trong tháng có nhiều điểm giá thực hiện chương trình khuyến mãi, bình ổn giá để đảm bảo trong dịp Tết Nguyên đán không có sự biến động lớn về.

c. CPI chung toàn tỉnh tháng 02/2021 giảm 0,62% so với cùng kỳ năm trước do ảnh hưởng của một số nhóm hàng sau: (1) Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,56%; (2) Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,6%; (3) Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 1,28%; (4) Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,26%; (5) Nhóm giao thông giảm 3,5%; (6) Nhóm bưu chính viễn thông giảm 1,53%; (7) Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 2,42%.

6.3. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

- Chỉ số giá vàng so với tháng trước tăng 0,93%: trong tháng giá vàng thế giới biến động mạnh hơn các tháng trước, thị trường vàng trong nước giao dịch điều chỉnh giá tăng, giảm theo giá thị trường. Bên cạnh đó trong tháng có ngày mùng 10 âm lịch là ngày Thần tài nên nhu cầu mua vàng của người dân tăng cao.

- Chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,22% so với tháng trước, giảm 1,03% so với cùng kỳ.

7. Một số tình hình xã hội

7.1. Giải quyết việc làm và Bảo hiểm xã hội[3]

Trung tâm Dịch vụ việc làm: Tư vấn về việc làm, học nghề, chính sách pháp luật lao động 159 người, số người đăng ký tìm việc làm: 8 người; số người được giới thiệu việc làm: 4 người. Số người nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp 288 người, 411 người có quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng với tổng số tiền chi trợ cấp thất nghiệp theo Quyết định là 5.552 triệu đồng. Phối hợp cùng Bảo hiểm xã hội tỉnh kiểm tra, rà soát và tham mưu Quyết định thu hồi, chấm dứt, hủy hưởng đối với các trường hợp hưởng sai quy định hoặc những trường hợp sát nhập xã mà chưa nắm được thông tin để thay đổi; hướng dẫn người lao động đến cơ quan bảo hiểm xã hội gộp sổ (đối với trường hợp người lao động có nhiều sổ BHXH) và cập nhật số chứng minh thư nếu người lao động đã làm lại chứng minh thư mới.

Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện rà soát nhu cầu đào tạo; đăng ký nhu cầu tuyển sinh đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng năm 2021. Rà soát, thống kê và tổng hợp nhu cầu đào tạo cho lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh.

Trợ cấp thường xuyên cho 4.017 người có công với kinh phí 7.593 triệu đồng; Lũy kế chi trả trợ cấp được 8.049 lượt người có công, kinh phí 15.222 triệu đồng.

Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ người có công với cách mạng và thân nhân; người hoạt động kháng chiến là 111 hồ sơ; Lũy kế tiếp nhận và giải quyết hồ sơ người có công với cách mạng và thân nhân 226 hồ sơ.

Thực hiện chuyển quà tặng của của Chủ tịch nước đến 7.354 đối tượng chính sách người có công, kinh phí 2.240 triệu đồng; Chuyển quà của UBND tỉnh đến 7.356 đối tượng chính sách người có công trên toàn tỉnh, kinh phí 3.678 triệu đồng; Lãnh đạo Tỉnh trực tiếp tặng quà 20 đơn vị lực lượng vũ trang và 22 gia đình chính sách người có công trên địa bàn tỉnh, chuyển quà cho 05 thương binh nặng người Lạng Sơn đang điều trị tại các trung tâm điều dưỡng thương bệnh binh. Chuẩn bị quà tặng cho Lãnh đạo tỉnh thăm, kiểm tra công tác trực, phục vụ tết cho 31 cơ quan, đơn vị, kinh phí 267,5 triệu đồng. UBND các huyện, thành phố thăm, tặng 346 suất quà cho các gia đình chính sách người có công, kinh phí 255,6 triệu đồng.

7.2. Hoạt động y tế và sức khỏe cộng đồng[4]

7.2.1. Công tác phòng, chống dịch bệnh

a) Công tác phòng, chống dịch COVID-19

Trong tháng, dịch bệnh do COVID-19 tiếp tục được kiểm soát tốt, không có ca dương tính mới.

* Liên quan đến ổ dịch tại Quảng Ninh - Hải Dương - Hà Nội và các ổ dịch khác trên cả nước: Số người liên quan quản lý y tế toàn tỉnh 2.895 người (trong đó: 51 người F1; 534 người F2 và 2.310 người F3). Tổng số xét nghiệm: Xét nghiệm lần 1 là 364 mẫu (âm tính: 364); Xét nghiệm lần 2 là 140 mẫu (âm tính: 136, chờ kết quả: 04); Xét nghiệm lần 3 là 16 mẫu (âm tính: 16).

* Tình hình cách ly tính đến 15h00, ngày 14/02/2021:

+ Cách ly tại cơ sở y tế (cộng dồn 780 người): 26 người đang cách ly, 754 người đã hoàn thành cách ly.

+ Cách ly tại khu Quân sự (cộng dồn 14.282 người): 391 người đang cách ly (Khu vực 1-Trung đoàn 123: 0 người; Khu vực 2-Trung đoàn 123: 64 người; Khu vực 3-Trung đoàn 123: 327 người), 13.828 người đã hoàn thành cách ly, 43 người Trung Quốc được trao trả về nước, 19 chuyển cách ly tại khách sạn.

+ Cách ly tại khách sạn (cộng dồn 9.477 người): 100 chuyên gia Trung Quốc đang cách ly, 9.371 người đã hoàn thành cách ly, 04 người Trung Quốc được trao trả về nước, 02 người Trung Quốc chuyển cách ly.

+ Tổng số người hoàn thành cách ly y tế và cách ly tập trung: 23.953.

* Tình hình xét nghiệm: số mẫu xét nghiệm Covid-19: 63.509 (kết quả âm tính: 63.449, chờ kết quả: 03; số dương tính: 04 làm XN 2 lần (đã điều trị khỏi và hết thời gian theo dõi tại cộng đồng).

b) Công tác phòng, chống dịch bệnh khác

Trong tháng tiếp tục kiểm soát tốt các bệnh truyền nhiễm gây dịch; không để dịch lớn xảy ra; không có ca bệnh tử vong do bệnh truyền nhiễm Trong tháng có 7 bệnh có số mắc tăng[5] và 02 bệnh có số ca mắc giảm hoặc tương đương so với cùng kỳ[6]. Cộng dồn có 01 ca sốt xuất huyết đã được điều trị khỏi.

7.2.2. Thực hiện các chương trình mục tiêu Y tế - Dân số

Các chương trình mục tiêu quốc gia và các Dự án được duy trì và triển khai thực hiện có hiệu quả, cụ thể: Dự án Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến[7]; Dự án Tiêm chủng mở rộng[8]; Dự án phòng chống HIV/AIDS[9]; Dự án Dân số - Kế hoạch hóa gia đình[10]; Dự án vệ sinh, an toàn thực phẩm[11]; ...

7.3. Hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch[12]

7.3.1. Hoạt động văn hóa

Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa: Thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích Đình Làng Mỏ, xã Trấn Yên, huyện Bắc Sơn; cho ý kiến việc tôn tạo cảnh quan lũy Ải Chi Lăng; cho ý kiến việc sửa chữa Lầu Cô Sáu tại di tích Đền Chầu Lục, xã Hòa Lạc, huyện Hữu Lũng.

Hoạt động bảo tàng: Hoàn thành khai mạc triển lãm chuyên đề “Đảng Cộng sản Việt Nam - Từ Đại hội đến Đại hội” nhân dịp kỷ niệm chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, kỷ niệm 91 năm thành lập Đảng (03/2/1930 - 03/02/2021); hoàn thiện đề cương, ma két, danh mục ảnh, tài liệu, hiện vật trưng bày triển lãm di sản văn hóa vật thể, phi vật thể dân tộc Tày - Nùng trong thời gian tổ chức Festival hoa đào Xuân Tân Sửu năm 2021; hướng dẫn, cung cấp tư liệu phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ bảo tàng cho Ban quản lý di tích danh thắng huyện Chi Lăng; tiếp tục phân loại, lựa chọn, đăng ký, kiểm kê tài liệu hiện vật, tư liệu, ảnh tư liệu. Trực, mở cửa nhà trưng bày, phòng triển lãm chuyên đề phục vụ, đón tiếp 915 lượt khách tham quan.

Hoạt động chiếu phim: Trong tháng 02/2021 đã thực hiện 52 buổi chiếu tại 12 lượt xã, 52 lượt thôn, 987 lượt tuyên truyền, phục vụ 5.030; tuyên truyền Covid - 19 đạt 83 buổi tại 83 lượt xã, phục vụ 41.500 lượt người nghe. Rạp Chiếu phim Đông Kinh chiếu 8 phim (02 phim Việt Nam, 06 phim nước ngoài) với 18 suất chiếu (chiếu 04 - 06 suất chiếu/ngày), phục vụ 136 lượt người, doanh thu: 8.580.000 đồng.

Hoạt động thư viện: Xây dựng cơ sở dữ liệu trích báo, tổng số 11.256 biểu ghi (nhập mới 50 biểu ghi). Phục vụ bạn đọc tại chỗ với 1.300 lượt độc giả, 3.900 lượt luân chuyển sách; lượt độc giả truy cập Thư viện điện tử tổng số 1.089.705 lượt. Kho lưu động Phục vụ tại cơ sở: lượt độc giả: 7.200 lượt; lượt luân chuyển sách, báo: 15.840 lượt . Tuyên truyền, vận động các trường học trên địa bàn thành phố và cơ sở về Thư viện nhằm thu hút bạn đọc, đăng ký cấp thẻ bạn đọc nhân dịp mừng Đảng, mừng Xuân 2021; trưng bày, giới thiệu tài liệu, biên soạn thư mục chuyên đề Mừng Đảng, mừng Xuân; tham gia trưng bày phòng đọc Hội Báo Xuân Tân Sửu năm 2021.

7.3.2. Hoạt động thể dục, thể thao

Tham gia tập huấn công tác tổ chức Đại hội TDTT cơ sở xã, thị trấn, khối các cơ quan năm 2021tại huyện Văn Quan; tổng hợp kế hoạch tổ chức Đại hội TDTT của các huyện, thành phố; xây dựng Điều lệ Đại hội TDTT lần thứ IX, Lạng Sơn năm 2021-2022.

Làm việc với Đài Truyền hình TP Hồ Chí Minh về việc phối hợp tổ chức Cuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ 33; chỉ đạo phòng Văn hóa và Thông tin; Trung tâm VHTT&TT, VHTT các huyện, TP tổ chức các hoạt động TDTT nhân dịp Xuân Tân Sửu.

Tiếp tục duy trì công tác đào, huấn luyện vận động viên năng khiếu thể thao đồng thời đảm bảo các điều kiện về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong công tác huấn luyện TDTT.

7.3.3. Hoạt động du lịch

Dự ước tổng lượng khách đạt 91.670 lượt, so với cùng kỳ năm 2020 tăng 2,3%. Trong đó: khách quốc tế đạt 420 lượt, giảm 82,5 % so với cùng kỳ; khách trong nước đạt 91.250 lượt, tăng 4,5 % so với cùng kỳ. Doanh thu ước đạt 25,7 tỷ đồng, tăng 2,8 % so với cùng kỳ.

7.4. Giáo dục[13]

Trong tháng 02 năm 2021, Sở Giáo dục và Đào tạo đã triển khai nghiêm túc các nhiệm vụ trọng tâm tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh sinh viên trong toàn ngành; thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch Covid-19, việc nghỉ Tết Nguyên đán Tân Sửu đứng thời gian, an toàn. Triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục Đào tạo, của tỉnh, văn bản hướng dẫn của ngành tới các đơn vị trực thuộc; Ban hành các văn bản chỉ đạo về việc phòng chống dịch Covid-19, theo dõi sát sao tình hình dịch bệnh từ đó có chỉ đạo kịp thời đối với các đơn vị trường học.

7.5. Trật tự - An toàn giao thông[14]

Tháng 02 năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã xảy ra 04 vụ tai nạn giao thông đường bộ. Làm 04 người chết, 01 người bị thương. Giảm 01 vụ (-20%), giảm 01 người bị thương (-50%) so với tháng trước.

Nguyên nhân tai nạn chủ yếu là do phóng nhanh vượt ẩu của người điều khiển phương tiện đã không làm chủ được tốc độ.

7.6. Môi trường

Trong tháng 02/2021, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn xảy ra 06 vụ cháy rừng thiệt hại 350 triệu. Cộng dồn từ đầu năm xảy ra 07 vụ cháy, nổ không có thiệt hại về người, ước tính giá trị thiệt hại là 400 triệu đồng.

7.7. Thiệt hại do thiên tai

Trong tháng 02 năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn không xảy ra thiệt hại do thiên tai.

[1] Nguồn: Sở Tài chính.

[2] Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn.

[3] Nguồn: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh.

[4] Nguồn: Sở Y tế.

[5] Bệnh do virut Adeno 74 ca (tăng 66 ca); Viêm gan virut B 01 ca (tăng 01 ca); Cúm 771 ca (tăng 58 ca); Lỵ Amip 04 ca (tăng 01 ca); Quai bị 30 ca (tăng 28 ca); Tiêu chảy 252 ca (tăng 40 ca); Viêm gan virut khác 02 ca (tăng 02 ca).

[6] Sởi 0 ca (giảm 01 ca); Thủy đậu 34 ca (giảm 13 ca)

[7] Thực hiện trong tháng 02/2021: Phòng, chống Lao: Xét nghiệm đờm 660, đạt 17,6% kế hoạch; Phòng, chống Sốt rét: Số Lam giám sát 455, đạt 9,48% kế hoạch.

[8] Số trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đầy đủ các loại vắc xin tháng 1/2021 (từ 01/01 đến 31/01/2021) là 732/1.116 trẻ đạt 65,6%. Số trẻ em được tiêm vắc xin phòng bệnh viêm gan B < 24 giờ trong tháng là 913/1.053 trẻ, đạt 86,7%. Số phụ nữ có thai tiêm đủ AT2+ trong tháng là 511/1.053 người đạt 50,8%.

[9] Triển khai các hoạt động thường xuyên của Dự án theo kế hoạch giao; trong tháng đã xét nghiệm HIV được 2.093 mẫu, 02 mẫu dương tính; Số HIV mới phát hiện, quản lý: 02 trường hợp. Cộng dồn 2 tháng: tổng số mẫu xét nghiệm: 6.127 mẫu, trong đó số mẫu xét nghiệm dương tính: 03 mẫu; Số HIV mới phát hiện được quản lý: 03 (02 nam; 01 nữ); Số chuyển AIDS: 03 (01 nam; 02 nữ); Số tử vong: 01 (01 nam); Số trẻ em mới phát hiện: 0. Tổng số xã, phường có người nhiễm HIV trong toàn tỉnh là 139/200 xã, phường, thị trấn. Lũy tích các trường hợp nhiễm HIV là 3.061 trường hợp, trong đó số còn sống là: 934 (523 nam, 411 nữ); số bệnh nhân quản lý được tư vấn, chăm sóc tại nhà và cộng đồng: 865/934 người, đạt 92,61%; trong đó số bệnh nhân hiện đang quản lý và dùng thuốc ARV: 735 bệnh nhân (712 bệnh nhân điều trị tại tỉnh; 23 bệnh nhân đang điều trị ở ngoại tỉnh), trong đó: 719 bệnh nhân người lớn; 16 trẻ em <15 (04 trẻ > 15 tuổi).

Duy trì 10 cơ sở điều trị và 9 điểm cấp phát thuốc trên địa bàn tỉnh. Trong tháng đã tổ chức khởi liều được 23 bệnh nhân. Tổng số bệnh nhân đang điều trị tính đến ngày 31/01/2021 là: 1.638 bệnh nhân, đạt 99,27% so với chỉ tiêu giao (chỉ tiêu giao 1.650 người).

[10] Về biến động dân số trong tháng: Trong tháng có 863 trẻ mới sinh, trong đó trẻ nam là 462 trẻ nữ là 401 (tỷ số giới tính khi sinh 115,2/100). Trẻ mới sinh là con thứ 3 trở lên là 90 trẻ chiếm 10,43%. Cộng dồn 2 tháng có 2.015 trẻ mới sinh, trong đó trẻ nam là 1.077 trẻ nữ là 938 (tỷ số giới tính khi sinh 114,8/100). Trẻ mới sinh là con thứ 3 trở lên là 195 trẻ chiếm 9,7%. Đặt vòng tránh thai 185 ca; cộng dồn 2 tháng 375ca.

[11] Trong tháng, không có vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn tỉnh. Cộng dồn 02 tháng: Kiểm tra đột xuất đối với 03 cơ sở thực phẩm. Xử phạt vi phạm hành chính 01 cơ sở, số tiền 30.000.000đ. Kiểm tra cơ sở thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán Tân sửu: 1.212 cơ sở, số vi phạm: 150 cơ sở (chiếm 12,38 %); số tiền xử phạt vi phạm hành chính: 54.575.000 đồng. Cấp giấy Chứng nhận cơ sở Đủ điều kiện ATVSTP: 05 cơ sở. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ tự công bố sản phẩm: 05 sản phẩm.

[12] Nguồn: Sở Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh.

[13] Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo.

[14] Nguồn: Ban An toàn giao thông tỉnh.


File đính kèm:
Tinh_hinh_KTXH_thang_02_nam_2021_tinh_Lang_Son.pdf

Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn

    Tổng số lượt xem: 720
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)