Sau kỳ nghỉ tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022, không khí sản xuất tại hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn diễn ra sôi nổi, phấn khởi. Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và người lao động đều thể hiện sự nỗ lực, quyết tâm, đẩy mạnh sản xuất.
Với khí thế thi đua sôi nổi bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, tình hình dịch covid-19 đến nay đã được kiểm soát, cơ bản đã chuyển sang trạng thái “bình thường mới” tiếp tục duy trì ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh. Tình hình kinh tế xã hội tháng 02 và 02 tháng đầu năm 2022 trên địa bàn tỉnhnhư sau:
1. Sản xuất công nghiệp
Tháng 02/2022 trùng vào Tết Nguyên đán Nhâm Dần nên các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh nghỉ Tết từ 5-7 ngày. Sau kỳ nghỉ Tết, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và người lao động trên địa bàn bước vào lao động sản xuất kinh doanh, thể hiện sự nỗ lực, quyết tâm, đẩy mạnh sản xuất nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm dồi dào phục nhu cầu tiêu dùng, sản xuất, cùng với đó là chú trọng triển khai nhiều giải pháp nhằm “giữ chân” người lao động sau kỳ nghỉ Tết, nhất là quan tâm đến đời sống của người lao động. Đi đôi với đó là thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật nhằm thu hút lao động sớm trở lại làm việc sau đại dịch Covid-19 và sau kỳ nghỉ Tết Ngyên đán 2022.
Dự ước chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2022 tăng 5,69% so với cùng kỳ và giảm 6,08% so tháng trước, trong đó ngành khai khoáng giảm 29,08%;Công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 5,99%; sản xuấtvà phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nướcgiảm 5,11%;cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nướcgiảm4,33%và có 25/27 ngành sản xuất giảm. Nguyên nhân giảm là do thời gian nghỉ Tết từ 5 - 7 ngày, nên chỉ số sản xuất các ngành đều giảm.
Lũy kế 02 tháng đầu năm 2022 dự ước chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 4,89% so so cùng kỳ, trong đó ngành khai khoáng tăng 1,94%;Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,92%; sản xuấtvà phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nướctăng 4,21%;cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nướctăng 6,56%; có 23/27 ngành sản xuất tăng và 4/27 ngành giảm so cùng kỳ. Mặc dù mới phục hồi sau đại dịch Covid-19 hầu hết doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn nhưng chỉ số sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt như trên là kết quả đáng ghi nhận.
Một số ngành sản xuất chủ lực tăng so cùng kỳ, đây là những tín hiệu tích cực; trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là “lực kéo” cho tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp trên địa bàn những tháng đầu năm.Điều này cho thấy công nghiệp chế biến chế tạo tiếp tục đóng vai trò chủ đạo, tạo ra giá trị gia tăng lớn nhất cho khu vực công nghiệp và tác động lan tỏa tổng thể đến chất lượng tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên bước sang năm 2022 do ảnh hưởng giá xăng dầu tăng giá “sốc”, nên hầu hết giá vật tư, nguyên liệu đầu vào đều tăng như mủ cao su, sắt, thép, nhôm, kính, xăng dầu… đây là bài toán khó đối với các doanh nghiệp, cụ thể như các DN chế biến, xuất khẩu gỗ trên địa bàn tỉnh nhận được nhiều đơn hàng, việc sản xuất lại gặp trở ngại khi giá gỗ nguyên liệu, phụ kiện phục vụ sản xuất cũng liên tục tăng. Hiện nay, nguyên liệu gỗ nhập khẩu từ các nước cung cấp chính đang thiếu nguồn cung hoặc bị gián đoạn chuỗi cung, từ đó giá bị đẩy lên cao. Khó khăn càng lớn hơn khi tình trạng thiếu tàu vận tải biển, thiếu container dẫn đến giá cước phí vận tải tăng cao do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19. Dự ước 02 tháng đầu năm các ngành công nghiệp chủ lực đạt mức tăng khá như: Giày da tăng 6,98%; Dệt tăng 5,4%; May mặc tăng 4,22%; sản xuất hóa chất tăng 7,35% v.v… một số ngành sản xuất khác như: sản xuất đồ uống tăng 6,59%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 8,11%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 6,96%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 7,84%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 6,7%; nguyên nhân tăng là do thị trường tiêu thụ ổn định, nhiều doanh nghiệp có hợp đồng đơn hàng xuất khẩu. Với đơn hàng có số lượng lớn, các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất sau đại dịch Covid-19. Tuy nhiên 02 tháng đầu năm một số ngành sản xuất dự ước giảm so cùng kỳ như: Sản xuất điện tử, máy tính (-4,03%); Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế (-6,32%); Sản xuất xe có động cơ (-7%); Sản xuất phương tiện vận tải (-1,48%)… nguyên nhân do nguyên liệu đầu vào tăng cao, sản phẩm tiêu thụ khó khăn.
-Chỉ số sản phẩm công nghiệp;Dựước02 thángcó 17/24 sản phẩm công nghiệp chủ yếu có sản lượng tăng so cùng kỳ đó là: bột ngọt 62,1 nghìn tấn, tăng 19,16%; nước ngọt các loại 103 triệu lít, tăng 17,9%; giầy dép các loại đạt 97,6 triệu đôi, tăng 10,11%; bao bì các loại đạt 15,4 ngàn tấn, tăng 6,93%; bê tông tươi trộn sẵn đạt 323,7 nghìn m3, tăng 6,93%..Tuy nhiên cũng có một số sản phẩm giảm do tình hình sản xuất phục hồi chậm, mặt khác do thị trường xã hội tiêu thụ chậm, nên sản lượng sản xuất giảm so tháng cùng kỳ như: Thức ăn gia súc, gia cầm (-3,4%); Vải các loại (-3,8%); Sơn các loại (-3,68%); máy giặt (-15,5%); gường, tủ, bàn ghế (-11,32%).v.v..
2. Sản xuất Nông - Lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông nghiệp tháng 02/2022 diễn ra trong điều kiện thời tiết thuận lợi cho gieo trồng vụ Đông Xuân và các loại cây trồng sinh trưởng.Tình hình chăn nuôi phát triển tốt,công tác tái đàn có chuyển biến tích cực, dịch tả lợn châuPhi cơ bản được kiểm soát,tuy nhiên sau Tết Nguyên đán giáthức ăn chăn nuôibiến động tăng, trong khi giá thịt hơi bán ra xu hướng giảm do tiêu dùng giảm. Sản xuất lâm nghiệp, thủy sản ổn định.
a) Nông Nghiệp
Tính đến trung tuần tháng Hai, diện tích gieo trồng cây hàng năm toàn tỉnh là 33.393 ha, giảm 0,09% (-30 ha) so cùng kỳ. Trong đó: 11.391 ha lúa đông xuân, giảm 0,22%; bắp 9.151 ha, giảm 1,98%; mía 312 ha, giảm 2,5%; đậu phộng 381 ha, giảm 0,78%; rau các loại 5.266 ha, tăng 4,36%; đậu các loại 993 ha, giảm 0,37%... so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân giảm do một số diện tích thu hoạch vụ Mùa chậm nên người dân chưa chuẩn bị các khâu làm đất để xuống giống.
Cây lâu năm:Sản xuất cây lâu năm trong tháng 02 chủ yếu là chăm sóc, làm cỏ, bón phân và phun thuốc trừ sâu cho các loại cây trồng; đối với cây chuối do không yêu cầu nhiều nguồn nước nên người dân đã tranh thủ trồng mới; đối với các loại cây công nghiệp lâu năm người dân đang tiến hành thu hoạch như: Tiêu, điều, cao su và chăm sóc một số cây trồng đang thời kỳ ra bông kết trái.
Tổng diện tích cây lâu năm hiện có là 169.582,57 ha, giảm 0,02% (-25,78 ha) so cùng kỳ. Trong đó: Diện tích cây ăn quả đạt 73.431,75 ha, giảm 0,02% (-11,51 ha) và chiếm 43,3% so với tổng diện tích; Diện tích cây công nghiệp lâu năm đạt 94.778,61 ha, giảm 0,03% (-29,6 ha) so cùng kỳ và chiếm 55,89%.
- Sản lượng một số cây lâu năm chủ yếu như:Xoài đạt 18.194,66 tấn, tăng 0,6%; Chuối 17.833,04 tấn, tăng 9,43%; Thanh long đạt 2.621 tấn, tăng 3,28%; Cam 1.706,44 tấn, tăng 8,57%; Bưởi 6.822,44 tấn, tăng 16,95% so cùng kỳ. Sản lượng một số cây ăn quả tăng do nhu cầu thị trường tiêu thụ hiện nay vẫn cao, nên hầu hết các nhà vườn áp dụng khoa học kỹ thuật trong trồng trọt để các loại cây ăn quả chín vào đúng thời điểm, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và giá cả hợp lý.
Chăn nuôi:Tổng đàn gia súc có đến thời điểm tháng 02/2022 là 2.232.806 con, tăng 99.395 con (+4,66%) so cùng kỳ. Trong đó Trâu đạt 3.864 con (+0,13%); Bò đạt 87.256con (+0,17%); Heo đạt2.141.686con(không tính heo con chưa tách mẹ), tăng 99.239 con (+4,86%) so cùng kỳ. Nguyên nhân đàn gia súc tăng docác hệ thống các trang trại chăn nuôi của các doanh nghiệp vẫn hoạt động ổn định, an toàn do sản xuất với công nghệ vận hành hoàn toàn tự động nên cần ít nhân công và bảo đảm được đầu ra sản phẩm,bên cạnh đótình hình dịch bệnh cơ bản được kiểm soát do đósố lượng và công tác tái đàn ở các đơn vị này ổn định. Đây cũng là giải pháp được người chăn nuôi quan tâm ứng dụng nhằm tiết kiệm chi phí chăn nuôi, hạn chế tối đa rủi ro dịch bệnh và nâng cao chất lượng trong sản xuất, tạo lợi thế cạnh tranh trong giai đoạn khó khăn do chi phí đầu vào tăng và thị trường bị ảnh hưởng dịch Covid-19.
Về tình hình giá heo hơi trên địa bàn Đồng Nai đến ngày 17/02/2022 dao động trong khoảng từ 54.000 đến 57.000 đồng/kg. Giá heo hơi sau Tết Nguyên Đán không biến động nhiều,thị trườngtiêu thụchậm như chu kỳ thường gặp sau dịp nghỉ Tết Nguyên Đán. Tuy nhiên giá thức ăn chăn nuôi sau Tết tiếp tục điều chỉnh tăng do nguyên liệu nhập khẩu làm thức ăn chăn nuôi tăng, với mức giá heo hơihiện nay, các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ không có lãi, thậm chí thua lỗ…ngoài ảnh hưởng của giá thức ăn chăn nuôi tăng, ngành chăn nuôi vẫn tiếp tục gặp nhiều khó khăn thách thức do dịch Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp, những tác động kéo dài của việc đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu sẽ tiếp tục gây ảnh hưởng đến sản xuất và thị trường sản phẩm chăn nuôi.
Dự ước sản lượng thịt gia súc 02 tháng đạt 74.376,2 tấn, tăng 3,94% so cùng kỳ. Trong đó: Thịt trâu đạt 43,1 tấn, tăng 2,94%, Thịt bò đạt 810,5 tấn, tăng 2,87%, Thịt heo đạt 73.522,6 tấn, tăng 3,92%.
Tổng đàn gia cầm là 25.263,25 ngàn con, tăng 1,86% so cùng kỳ. Trong đó gà đạt 23.282,97 ngàn con, tăng 2,88% so cùng kỳ. Sản lượng thịt gia cầm ước đạt 31.323 tấn, tăng 3,05% so cùng kỳ. Trong đó sản lượng thịt gà ước đạt 26.760,2 tấn, tăng 4,06% so cùng kỳ.
b) Lâm nghiệp
Tháng 02 thời tiết vẫn đang là mùa khô nên các đơn vị lâm nghiệp chưa triển khai công tác trồng rừng. Các đơn vị lâm nghiệp và các hộ gia đình chủ yếu thời điểm này gieo ươm cây giống lâm nghiệp để chuẩn bị cho công tác trồng rừng khi mùa mưa tới.
Trong tháng 02/2022 sản lượng khai thác gỗ ước đạt 14.186,3 m3, tăng 2,1% so với tháng cùng kỳ. Luỹ kế 2 tháng tổng số gỗ khai thác ước đạt được 35.352,7 m3, tăng 2,17% so với cùng kỳ.
Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy rừng, tại lô 65, 66, khoảnh 6, tiểu khu 123, Trạm Kiểm lâm Cù Đinh, do Khu bảo tồn thiên nhiên Văn hóa Đồng Nai quản lý; thuộc xã Hiếu Liêm, huyện Vĩnh Cửu, diện tích bị thiệt hại: khoảng 150m2(số lượng cây rừng bị chết do cháy: 08 cây gỗ rừng trồng và 28 cây tái sinh). Nguyên nhân xảy ra cháy là do hộ nhận khoán không thực hiện đúng các quy định về phòng cháy chữa cháy rừng sau khi khai thác Keo lai trên diện tích nhận khoán gây cháy lan.
Chi cục Kiểm lâm tiếp tục đôn đốc các địa phương và đơn vị chủ rừng thực hiện phương án khoán bảo vệ rừng theo Nghị định 168/2016/NĐ-CP. Thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng cho công tác phòng cháy, nâng cao khả năng kiểm soát cháy rừng và hiệu lực của công tác PCCCR.
c) Thủy sản
Hoạt động thủy sản trên địa bàn Đồng Nai phát triển khá ổn định, giá cả thủy sản ở mức được thị trường tiêu thụ xã hội chấp nhận, hộ nuôi trồng thu hoạch bán có lợi nhuận, điều này làm tác động đến sản lượng tăng so cùng kỳ. Dự ước sản lượng thủy sản trong tháng 02/2022 đạt: 6.128,27 tấn, tăng 4,28% so với tháng cùng kỳ; lũy kế 2 tháng đạt 12.192,9 tấn, tăng 3,66% so cùng kỳ, trong đó cá đạt 10.766,02 tấn, tăng 3,71% so với cùng kỳ và chiếm 88,3% so với tổng sản lượng. Sản lượng tôm đạt 1.237,36 tấn, tăng 41,56 tấn (+3,48%) so cùng kỳ. Sản lượng thủy sản tăng so cùng kỳ do nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng thủy sản ổn định.
3. Thương mại du lịch, giá cả, xuất nhập khẩu và vận tải
3.1. Thương mại dịch vụ
Từ đầu năm 2022, các hoạt động thương mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí hoạt động bình thường trở lại, đặc biệt là hoạt động sản xuất công nghiệp đã có bước khởi sắc, tác động tích cực đến các hoạt độngthương mại, dịch vụtrên địa bàn.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 02/2022 ước đạt 18.345,57 tỷ đồng, giảm 2,54% so tháng trước và tăng 12,31% so tháng cùng kỳ, Lũy kế 02 tháng đầu năm đạt 37.168,88 tỷ đồng, tăng 12,97% so cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước ước đạt 1.842,35 tỷ đồng,giảm8,37%; kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 34.565,49 tỷ đồng, tăng 14,78%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 761,04 tỷ đồng,giảm2,23% so với cùng kỳ. Cụ thể ở các lĩnh vực:
a)Hoạtđộngbán lẻhàng hóa
Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 02/2022 ước đạt 14.031,5 tỷ đồng, giảm 5,61% so với tháng trước, nguyên nhângiảm là do hàng hóa thiết yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hầu hết đãtập trungmua trongtháng 01, trướcTết; sau kỳ nghỉ Tết nhu cầu mua sắm giảm; mặt khác là trong tháng 02/2022 có số ngày nghỉ Tết từ 7-10 ngày nên cũng làm giảm doanh thu bán lẻ hànghóa,đặc biệtgiảm mạnh ở nhóm lương thực, thực phẩm và hàng may mặc. Lũy kế 02 tháng đầu năm tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 28.896,95 tỷ đồng, tăng 13,95% so cùng kỳ. Cụ thể ở một số nhóm hàng như sau:
Có 9/12 nhóm hàng giảm so tháng trước đó là nhómlương thực, thực phẩm giảm 9,2%;nhóm hàng may mặc giảm 10,12%;nhóm đồ dùng, dụng cụ, trangthiết bị gia đình giảm 9,12%;nhóm gỗ và vật liệu xây dựnggiảm 5,9%;nhóm ô tô congiảm 7,85%;nhóm xăng dầu các loại giảm 0,76%; nhóm nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) giảm 7,54%; nhóm đá quý, kim loại quý và sản phẩm giảm 3,32%; hàng hóa khác giảm 5,59%sotháng trước.Có 3 nhóm ngành có mức tăng so với tháng trướcnhưng mức tăng không đáng kểnhư:nhóm vật phẩm, văn hóa, giáo dục tăng 1,58%;nhóm phương tiện đi lại tăng 0,97%;doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 0,85% so tháng trước.
Lũy kế 02 tháng đầu năm có 6/12 nhóm hàng có doanh thu bán lẻ tăng so cùng kỳ,trong đónhững nhóm có mức tăng cao hơn mức tăng chung đó là lương thực, thực phẩm tăng 29,49%; xăng dầu tăng 51,4%; nhiên liệu khác tăng 21,65% so với cùng kỳ. Nguyên nhântăng caolà do một số nguyên liệu đầu vào giá tăng cao, nên tác động đến mức tăngcủa hàng hóa bán ra, đây là gánh nặng đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, vận tải khi phải chịu áp lực về giá xăng dầutăng caohiện nay.
b) Lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành
Doanh thu hoạt động lưu trú dự ước đạt 12,33tỷ đồng, tăng 2,21% so tháng trước và giảm 31,56% so cùng kỳ (do còn ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 nên nhu cầu lưu trú còn thấp); Doanh thu hoạt động ăn uống dự ước đạt 1.594,91tỷ đồng tăng 4,64% so với tháng trước và tăng 26,43% so tháng cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng đầu năm, doanh thu ngành lưu trú, ăn uống đạt 3.143,52 tỷ đồng, tăng 9,4% so cùng kỳ.
Doanh thu du lịch lữ hành tháng 02/2022ước đạt453 triệu đồng, tăng 3,94% so với tháng trước, giảm 88,25% so với tháng cùng kỳ. Nguyên nhân giảm so cùng kỳ là do tình hình dịch Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp, ngành du lịch phục hồi chậm nên nhu cầu đi du lịch của người dân còn hạn chế.Lượt khách du lịch theo tour501 lượt khách, tăng 3,73% so với tháng trước, giảm 87,93% so với cùng kỳ. Ngày khách du lịch theo tour đạt 572 ngày khách, tăng 6,72% so với tháng trước và giảm 94,03% so với cùng kỳ.
c) Hoạt động dịch vụ
Doanh thu dịch vụ tháng 02/2022 ước đạt2.706,37 tỷ đồng, tăng 11,78% so với tháng trước và tăng 24,43% so với tháng cùng kỳ.Là tháng có ngày Tết và những ngày đầu năm âm lịch nên nhu cầu về các dịch vụ của người dân tăng cao so với tháng trước, cụ thể như: Dịch vụ kinh doanh bất động sản ước đạt 777,57 tỷ đồng, tăng 12,34%;Dịch vụ hành chính và hỗ trợ ước đạt 315,46 tỷ đồng, tăng 9,8%; Dịch vụ giáo dục và đào tạo đạt 86,88 tỷ đồng, tăng 17,36%; Dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 364,61 tỷ đồng, tăng 9,44%; Dịch vụ nghệ thuật, vui chơi giải trí đạt 556,6 tỷ đồng, tăng 15,17% so tháng trước… Lũy kế 02 tháng đầu năm, doanh thu dịch vụ đạt 5.127,52 tỷ đồng, tăng 10,02% so với cùng kỳ.
3.2. Giá cả thị trường
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2022 so với tháng 12/2021 tăng 1,43%. Các nhóm hàng đều có chỉ số giá tăng như: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,77%;nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,54%;nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,07%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 0,56%; nhóm thiết bị đồ dùng và gia đình tăng 0,44%; nhóm giao thông tăng 3,76%; nhóm giáo dục tăng 4,39%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,76%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,3%. Có 01 nhóm hàng có chỉ số giá giảm là nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,31% so với tháng 12/2021.
Tính chung 02 tháng đầu năm, chỉ số giá tăng 2,04% so với cùng kỳ năm trước, chỉ có 3 nhóm hàng có chỉ số giá giảm là hàng ăn và dịch vụ ăn uống, bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục do vẫn chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 nên nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng này còn hạn chế. Các nhóm hàng còn lại đều có mức tăng khá, trong đó nhóm giao thông tăng cao nhất (+16,98%) do ảnh hưởng của giá thế giới làm cho giá các mặt hàng xăng, dầu tiếp tục tăng cao; nhóm nhà ở điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 3,17% do hiện nay các doanh nghiệp sản xuất trong tỉnh đã hoạt động ổn định, lao động đã đi làm trở lại nên nhu cầu thuê nhà trọ tăng cao.
* Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ
Giá vàng trong tháng tiếp tục biến động. Trong tháng giá vàng bình quân tăng 0,18% so với tháng trước; so với cùng tháng năm trước giảm 1,1%.
Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng này là 100,11%, tăng 0,1% so tháng trước; so với cùng tháng năm trước giảm 1,44%.
3.3.Xuất,nhập khẩuhàng hóa
Tháng 02, tình hình sản xuất của các doanh nghiệp đãđi vàoổn định, xuất khẩu hàng hoá vẫntiếp tục tăng trưởng, nhiều doanh nghiệp đã ký được các đơn hàng mới với giá trị lớn và mở rộng quy mô sản xuất; mặc dù đầu tháng 02 có một số ngày nghỉ tết Nguyên đán, tuy nhiên một số doanh nghiệp,đặc biệt là doanh nghiệp Đầu tư nước ngoài hoạt động sản xuất trở lại từ ngày 04/02/2022, có một số doanh nghiệp sản xuất cả trong các ngày Tết để kịp các đơn hàng nên kim ngạch xuất khẩu hầu hết sản phẩm so với tháng trước có giảm nhẹ nhưng so với cùng kỳ tăng rất cao.Ước kim ngạch xuất khẩu tháng 02 năm 2022 trên địa bàn đạt 2.176,63 triệu USD, giảm 3,18% so với tháng trước và tăng 52,16% so tháng cùng kỳ; lũy kế 02 tháng đầu năm đạt 4.424,78 triệu USD, tăng 31,6% so cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước đạt 105,59 triệu USD, tăng 33,96%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 1.025,06 triệu USD, tăng 65,12%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 3.294,13 triệu USD, tăng 23,71% so cùng kỳ.
Các mặt hàng xuất khẩu tăng cao so với cùng kỳ như: Cà phê tăng 21,6%; Hạt tiêu tăng 89,83%; Sản phẩm gỗ tăng 18,9%; Hàng dệt may tăng 33,47%; Giày dép các loại tăng 13,73%; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 65,57%; Máy móc thiết bị và phụ tùng tăng 40,18%; Xơ, sợi dệt các loại tăng 20,58%; Sản phẩm từ chất dẻo tăng 70,24%; Sản phẩm từ sắt thép tăng 71,33% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó 02 tháng đầu năm một số mặt hàng giảm so cùng kỳ như: Hạt điều giảm 2,51% nguyên nhân do nhu cầu tiêu dùng trên thế giới không cao như những năm trước, việc xuất khẩu hạn chế, giá hạt điều đang có xu hướng giảm; Giá cao suxuất khẩu giảm7,41% so cùng kỳ, trong khi đó giá mủ cao su đầu vào lại khá cao.
Thị trường xuất khẩu tháng 02/2022 tập trung chủ yếu ở các nước: Hoa Kỳ đạt 679,97 triệu USD, chiếm 30,24%; Trung Quốc đạt 166,09 triệu USD, chiếm 7,4%; Nhật Bản đạt 204,77 triệu USD, chiếm 9,1% tổng kim ngạch xuất khẩu; Các thị trường khác cũng có kim ngạch xuất khẩu khá cao như: Đài Loan, Hàn Quốc, Bỉ, Đức, Nga… chiếm tỷ trọng 53,26% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Kim ngạch nhập khẩu tháng 02 năm 2022 ước đạt 1.419,97 triệu USD, giảm 2,79% so tháng trước và tăng 15,06% so tháng cùng kỳ; lũy kế 02 tháng đầu năm đạt 2.880,7 triệu USD, tăng 8,39% so cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế nhà nước đạt 42,23 triệu USD, tăng 17,18%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 620,46 triệu USD, tăng 12,47%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 2.218 triệu USD, tăng 7,15% so cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu tháng 02/2022 giảm so với tháng trước là do hầu hết các doanh nghiệp nghỉ Tết, mặt khác nguyên liệu dùng cho sản xuất được các doanh nghiệp nhập khẩu và dự trữ từ tháng trước. Tuy nhiên, so với cùng kỳ kim ngạch nhập khẩu tăng cao, nguyên nhân là do hiện nay nhiều doanh nghiệp đã khôi phục lại sản xuất sau thời gian bị ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhiều đơn hàng mới trong năm 2022 được ký kết. Bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp vẫn sản xuất đến những ngày cận Tết và bắt tay vào sản xuất những ngày đầu năm mới để hoàn thành các đơn hàng nên nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu của các doanh nghiệp vẫn cao so với cùng kỳ.
Một số mặt hàng nhâp khẩu chủ yếu tháng 02 tăng cao so với cùng kỳ như: Hóa chất tăng 31,49%; Thuốc trừ sâu và nguyên liệu tăng 68,72%; Chất dẻo nguyên liệu tăng 15,96%; Xơ, sợi dệt các loại tăng 40,84%; Vải các loại tăng 1,76%; Sắt thép các loại tăng 45,29%; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 26,5% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó một số mặt hàng giảm như: Thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 3,25%; Sản phẩm hóa chất giảm 5,23%; Cao su giảm 28,51%; Gỗ và sản phẩm từ gỗ giảm 45,85% so với cùng kỳ.
Thị trường nhập khẩu trong tháng 02/2022 chủ yếu ở các nước: Trung Quốc ước đạt 397,33 triệu USD, chiếm 27,2%; Hàn Quốc ước đạt 200,83 triệu USD, chiếm 13,7%; Nhật Bản ước đạt 85,85 triệu USD, chiếm 5,9%; Các thị trường còn lại chiếm tỷ trọng 53,2% tổng kim ngạch nhập khẩu.
3.4. Giao thông vận tải
Dựướcdoanh thu vận tải, dịch vụ kho bãi, hỗ trợ vận tải tháng 02/2022 đạt 1.762,97 tỷ đồng,giảm 6,58% so tháng trước và tăng 8,89% so cùng tháng năm trước; Lũy kế 02 tháng đầu năm đạt 3.650,11 tỷ đồng, tăng 13,87% so cùng kỳ.Nhìn chung ngành vận tải, dịch vụ kho bãi và hỗ trợ vận tải chịu ảnh hưởngnặngcủa dịch Covid-19, nhưng đến nay đã cơ bản phục hồi tốt và tăng trưởng ổn định.
a)Vận tải hành khách
Những ngày đầu tháng 02/2022 trùng vào dịp Tết Nguyên đán nên nhu cầu đi lại của người dân tăng cao làm cho doanh thu và sản lượng của ngành vận tải hành khách tăng cao so với tháng trước. Dự ước doanh thu vận tải hành khách tháng 02/2022 đạt 108,77 tỷ đồng, tăng 17,69% so tháng trước và giảm 49,56% so tháng cùng kỳ; lũy kế 02 tháng đầu năm đạt 201,19 tỷ đồng, giảm 52,88% so cùng kỳ. Nguyên nhân do trước Tết, các tỉnh phía Bắc dịch Covid-19 bùng phát trở lạivà với tâm lý lo ngại dịch bệnh còn diễn biến phức tạp nên nhiều lao động đã ở lại không về quê ăn Tết như mọi năm. Chính vì vậy cả doanh thu và sản lượng của vận tải hành khách giảm mạnh so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách tháng 02 đạt 2.658,2 nghìn HK, tăng 12,43% so với tháng trước và giảm 52,87% so với tháng cùng kỳ. Khối lượng luân chuyển đạt 130.121,4 nghìn HK.km, tăng 12,51% so tháng trước và giảm 61,95% so tháng cùng kỳ.
b)Vận tải hàng hóa
Ước tính doanh thu vận tải hàng hóatháng 02/2022 đạt 968,65 tỷ đồng, giảm 7,28% so tháng trước và tăng 1,91% so tháng cùng kỳ. Do Tết Nguyên đán trùng vào những ngày đầu tháng 02/2022 nên hầu hết các doanh nghiệp sản xuất và đơn vị vận tải hàng hóa đều nghỉ từ 5 đến 10 ngày, mặt khác các doanh nghiệp tập trung vận tải hàng hóa trong tháng trước để phục vụ sản xuất, vận chuyển hàng hóa phục vụ Tết, các công trình xây dựng, sửa chữa cũng gấp rút hoàn thành trong tháng 01, bước sang tháng 02 nghỉ Tết một số thời gian nên doanh thu và sản lượng vận tải hàng hóa tháng 02 giảm so với tháng trước.Khối lượng vận chuyển hàng hóa trong tháng 02 ước đạt 4.756,2 nghìn tấn, giảm 7,83% so với tháng trước và tăng 0,22% so với tháng cùng kỳ. Khối lượng luân chuyển đạt 405.371,7 nghìn tấn.km, giảm 7,97% so tháng trước và tăng 0,39% so cùng kỳ.
c)Hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải
Dự tính doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 02/2022 đạt 685,55 tỷ đồng, giảm 8,6% so với tháng trước và tăng 51,37% so với tháng cùng kỳ; lũy kế 02 tháng đầu năm đạt 1.435,56 tỷ đồng, tăng 55,73% so cùng kỳ.
4. Tình hình thực hiện vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước
Tình hình thực hiện vốn đầu tư từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tháng 02/2022 có những chuyển biến tích cực, ngay sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, UBND tỉnh đã yêu cầu các chủ đầu tư phải khẩn trương triển khai ngay để đảm bảo tiến độ và chất lượng thi công. Dự ước thực hiện vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 02/2022 thực hiện 376,5 tỷ đồng, giảm 20,04% so với tháng trước. Nguyên nhân giảm mạnh so tháng trước là do tháng 02/2022 các dự án công trình có thời gian nghỉTết Nguyên đántừ 5 đến 7 ngày. Bên cạnh đó tháng 02 chủ yếu tập trung các dự án công trình chuyển tiếp, công trình mới được bố trí vốn năm nay vừa được khởi động thi công nên giá trị thực hiện còn thấp. Lũy kế 02 tháng đầu năm ước đạt 847,54 tỷ đồng, bằng 8,93% so kế hoạch năm 2022 và tăng 18,77% so cùng kỳ.Nhìn chung tình hình thực hiện vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý 02 tháng đầu năm còn thấp là do hầu hết các dự án mới vừa khởi công, giá trị thực hiện chưa nhiều, tình hình giải ngân đầu năm hạn chế, chủ yếu thực hiện các công trình chuyển tiếp, công trình khởi công mới còn ít, bên cạnh đó còn gặp những khó khăn, đền bù giải tỏa, giải phóng mặt bằng... nên tình hình thực hiện vốn đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước còn thấp so kế hoạch.
5. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Tính từ đầu năm đến ngày 15/02/2022, tổng vốn đăng ký thành lập mới doanh nghiệp và bổ sung tăng vốnlà5.276tỷ đồng, bằng32,64% so với cùng kỳ năm 2021 (16.166tỷ đồng). Trong đó: Có475doanh nghiệp thành lập mới, tăng14,73%,với số vốn đăng ký3.383tỷ đồng,bằng36,45% so cùng kỳ; có79lượt doanh nghiệp đăng ký bổ sung vốn là1.893tỷ đồng.
Về tình hình giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh:Tính từ đầu năm đến ngày 15/02/2022 có70doanh nghiệp giải thể và có98 Chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động;395doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh.Các doanh nghiệp này chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa và thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Lý do giải thể và chấm dứt hoạt động và tạm ngừng kinh doanh chủ yếu là do kinh doanh không hiệu quả.
6. Tài chính – Ngân hàng
a) Tài chính
Tổng thu ngân sách nhà nước tính đến ngày 20/2/2022 ước đạt 10.885,6tỷ đồng, bằng 80,82% so với cùng kỳ. Trong đó: Thu nội địaước đạt7.156,9 tỷ đồng, bằng 64,75% so với cùng kỳ. Một số khoản thu giảm so cùng kỳ như: Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.769,8 tỷ đồng, giảm 22,56%, thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 1.161,7 tỷ đồng, giảm 59,97%, thuế thu nhập cá nhân 1.350 tỷ đồng, giảm 12,26%... Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 trong năm 2021 nên đầu năm 2022 tình hình sản xuất kinh doanh của hầu hết doanh nghiệp đang gặp khó khăn do đó ảnh hưởng đáng kể đến nguồn thu, các khoản thu chủ yếu đều giảm so cùng kỳ.
-Thu lĩnh vực xuất nhập khẩu ước đạt3.772,9 tỷ đồng, tăng 61,58% so với cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách nhà nước tính đến ngày 20/02/2022 đạt 2.939 tỷ đồng, tăng15,95% so với cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triểnđạt1.005tỷ đồng, tăng66,87% so với cùng kỳ(chủ yếu chi chuyểnđầu cho các dự án881,5tỷ đồng, tăng 48,8%); Chi thường xuyênđạt1.933tỷ đồng,tăng0,04% so với cùng kỳ.
b)Hoạt động Ngân hàng
Theo báo cáo Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh,Tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn ước đến 28/02/2022 đạt 279.679 tỷ đồng, tăng 1,19% so với 31/12/2021. Trong đó:Tiền gửi bằng đồng Việt Nam ước đạt 277.076 tỷ đồng, tăng 1,2% so với đầu năm; Tiền gửi bằng ngoại tệ ước đạt 14.358 tỷ đồng, tăng 1,5% so vớiđầu năm.
Mặt bằng lãi suất tiếp tục xu hướng giảm, hiện lãi suất huy động tiền gửi bằng VND phổ biến ở mức0,1- 0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 3,3 - 3,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 4,2 - 5,7%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; 5,4 - 6,8%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ trên 12 tháng đến 24 tháng và 6,1-6,9%/năm đối với kỳ hạn trên 24 tháng. Lãi suất huy động tiền gửi ngoại tệ tiếp tục duy trì ở mức 0%.
Hoạt động tín dụng:Đến 28/02/2022tổng dư nợ cấp tín dụng trên địa bàn ước đạt290.078tỷ đồng, tăng1,82% so với 31/12/2021(trong đó nợ xấu ước chiếm0,97% trên tổng dư nợ cho vay).
Phân theo thời hạn:Dư nợ ngắn hạn ước đạt 158.409 tỷ đồng, tăng 1,95% so31/12/2021. Dư nợ trung, dài hạn ước đạt 129.963 tỷ đồng, tăng 1,68% so vớiđầu năm.
Phân theo loại tiền:Dư nợ bằng đồng Việt Nam ước đạt 243.184 tỷ đồng, tăng 2,01% so31/12/2021; dư nợ bằng ngoại tệ ước đạt 45.188 tỷ đồng, tăng 0,86% so vớiđầu năm.
*Kết quả tháo gỡ khó khăn đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19:
Tính đến ngày31/12/2021, cácTCTD trên địa bàn thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, miễn, giảm lãi vay cho28.129khách hàng, kể cảdoanh nghiệplớn,doanh nghiệpnhỏ, các hộ kinh tế gia đình với tổng giá trị nợ lũy kế là10.220 tỷ đồng.Trong đó, cơ cấu lại thời hạn trả nợ,giữ nguyên nhóm nợcho 27.379 khách hàng vớitổng giá trị nợ lũy kếlà 8.970 tỷ đồng; miễn, giảm, hạ lãi suất cho 750 khách hàng vớitổng giá trị nợ lũy kếlà 1.250 tỷ đồng, số tiền lãi đã được miễn, giảm lũy kế là 2 tỷ đồng.
NHNN Chi nhánh tỉnh tiếp tục chỉ đạo các TCTDtiếp tục theo dõi sát diễn biến tình hình trên địa bàn, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch và có biện pháp kịp thời hỗ trợ cho khách hàng bị ảnh hưởng do dịch nhằm góp phần giảm thiểu thiệt hại do tác động của dịch Covid-19, góp phần phục hồi kinh tế, ổn định xã hội.
II. VĂN HÓA – XÃ HỘI
1.Văn hóa thông tin
Tháng 02năm 2022, ngành VHTTDL tập trung tuyên truyền cổ động trực quan các nhiệm vụ chính trị như:Kỷ niệm 92 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2022); Lễ ra quân Năm An toàn giao thông 2022; Lễ tuyển quân năm 2022...
2.Thể dục thể thao
Các đội tuyển tập huấn để chuẩn bị tham gia các giải đấu năm 2022: Giải Vô địch Wushu quốc gia tại TP.Hải Phòng; Giải Bơi-Lặn vô địch quốc gia (bể 25m) năm tại tỉnh Bến Tre; Giải Vô địch quốc gia Marathon và cự ly dài Báo Tiền Phong tại tỉnh Lâm Đồng; Giải các CLB Judo quốc gia tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Giải Bóng đá Vô địch U19 quốc gia tại tỉnh Bình Phước; GiảiBóng đá hạng Nhì quốc gia tại tỉnh Lâm Đồng và Bình Thuận;Giảivô địch các CLB Jujitsu quốc gia tại tỉnh Vĩnh Phúc; Giải Bóng đá vô địch U19 quốc gia tại tỉnh Bình Phước;Giảivô địch Cúp Kickboxing toàn quốc tại tỉnh Gia Lai.
3.Y tế
- Dịch Covid-19:Tính từ ngày 16/01/2022-16/02/2022 trên địa bàn tỉnh ghi nhận thêm6.775trường hợp mắcCovid-19, giảm89% so với tháng trước, trong đó qua Realtime RT-PCR là980ca, qua Test nhanh kháng nguyên là5.795 ca. Luỹ kế từ lúc dịch xuất hiện đến nay, đãghi nhận302.584trường hợp mắc Covid-19, trong đó qua Realtime RT-PCR là100.326ca, qua Test nhanh kháng nguyên là202.258ca(1,1% trường hợp đang điều trị;98,3% trường hợp đã điều trị khỏi bệnh; 0,6% trường hợp tử vong).
- Sốt xuất huyết:Trong tháng 02/2022 ghi nhận292trường hợp,giảm 36,93% so với tháng trước (-171 ca) và giảm 64,3% so với tháng cùng kỳ (-526 ca). Trong đó sốtrường hợpmắc SXHD ≤ 15 tuổi là 226trường hợp, chiếm tỷ lệ 77,4%. Không ghi nhậntrường hợptử vong.
Hoạt động xử lý ổ dịch: Số ổ dịch được phát hiệnvà xử lýtrong tháng là22 ổ dịch, giảm91,3% so với cùng kỳ.
- Tay chân miệng:Trong tháng ghi nhận 11trường hợp,giảm 05trường hợp so với tháng trước và giảm98,5% so với tháng cùng kỳ. Không ghi nhận trường hợp tử vong.
Một số dịch bệnh khác như: Sởi, sốt rét, ho gà, uốn ván trong tháng không ghi nhận trường hợpmắc.
Công tác đảm bảo an toàn thực phẩm:Tiếp tục thực hiện tốt chỉ đạo của UBND tỉnh về tăng cường công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh, Sở Y tế đã chỉ đạo đơn vị chuyên môn tăng cường công tác truyền thông về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh cho cáccơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm, dịch vụ ăn uống và kinh doanh tiêu dùng thực phẩm. Phối hợp các đơn vị liên quan kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm các đơn vị cung cấp suất ăn cho các bệnh viện dã chiến, khu cách ly tập trung. Trong tháng không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm.
4. Giáo dục
Sau thời gian khá dài phải học trực tuyến do dịch Covid-19, từ ngày 14/02/2022 học sinh đi học trực tiếp trở lại, trong ngày đầu học trực tiếp, tỷ lệ trẻ em và học sinh đến trường đạt 91%.Trong đó, bậc mầm non đạt 61,9%, tiểu học 95%, THCS 97,5%, THPT 98,1%, giáo dục thường xuyên 92,9%. Bậc mầm non có tỷ lệ thấp hơn là do ngày đầu các trường mầm non chủ động ưu tiên cho trẻ lớp lá đến trường trước, những ngày sau sẽ là các lớp còn lại.
Một số hoạt động giáo dục trọng tâm trong tháng 02 như:Triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới ở khối lớp 2 và lớp 6 trên địa bàn tỉnh;Theo dõi các trường tổ chức dạy học trực tiếp phải đảm bảo phòng chống dịch Covid-19; Tổ chức thi học sinh giỏi lớp 12 cấp tỉnh năm học 2021-2022; nộp hồ sơ đăng ký dự thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12;Thực hiện biên soạn tài liệu chương trình giáo dục địa phương đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10;Phát hành văn bản hướng dẫntuyển sinh lớp 10 năm học 2022-2023.
5.Giải quyết việc làmvà đào tạo nghề
Tính đến ngày09/02/2022, tình hình lao động tại các doanh nghiệp đã quay trở lại làm việc sau Tết Nguyênđán khoảng 90%;Trong tháng,Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp các sở, ban, ngành và các doanh nghiệp dịch vụ việc làm giải quyết việc làm cho 5.491 lượt người (lũy kế từ đầu năm là 9.986/80.000 lượt người, đạt 12,48% kế hoạch năm)
Trong tháng 02, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tuyển mới đào tạo cho 5.168 người, trong đó:sơ cấp và đào tạo thường xuyên là 5.168 người. Toàn tỉnh có 4.925 người tốt nghiệp các khóa đào tạo, trong đó:sơ cấp và đào tạo thường xuyên là 4.925 người.
|