Kinh tế - xã hội của tỉnh trong những tháng đầu năm 2022 tiếp tục được khôi phục và phát triển trong bối cảnh dịch bệnh trong nước cơ bản đã kiểm soát, kinh tế thế giới và thương mại toàn cầu có dấu hiệu hồi phục nhưng động lực yếu đi vì ảnh hưởng của các biến chủng Covid-19 mới và các hệ lụy kinh tế từ xung đột Nga - Ukraine. Giá xăng dầu, khí đốt và nguyên liệu sản xuất tăng cao đã gây áp lực lớn lên nền kinh tế của tỉnh, tuy nhiên với sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Tỉnh ủy; sự điều hành tích cực, chủ động của UBND tỉnh; sự giám sát chặt chẽ của HĐND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Hội, Đoàn thể, tinh thần trách nhiệm cao của các lực lượng chức năng, nhất là sự đồng lòng ủng hộ, nỗ lực của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, từ đó nền kinh tế - xã hội tỉnh đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tình hình cụ thể như sau:
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Cây lúa
- Lúa đông xuân 2021-2022:Đã gieo cấy ước đạt 225.926 ha, tăng 0,03% so cùng kỳ. Tính đến thời điểm 15/04/2022, diện tích thu hoạch ước đạt 210.115 ha, giảm 3,7% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch giảm do đầu vụ gieo sạ chậm hơn cùng kỳ, đầu vụ nước lũ rút chậm, kết hợp mùa mưa kết thúc trễ nên xuống giống chậm, chỉ có một số diện tích ở các xã vùng cao gieo sạ sớm, đúng lịch thời vụ, gieo sạ không bị ảnh hưởng do lũ. Năng suất ước đạt 65,5 tạ/ha, giảm 1,8% so cùng kỳ. Năng suất giảm là do mưa giông trái mùa lúa đang ở giai đoạn trổ, thu hoạch làm lúa bị đổ ngã; giá phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tăng cao. Sản lượng ước đạt 1.376.253,3 tấn, giảm 5,4% so cùng kỳ.
- Lúa hè thu 2022:Đã gieo sạ đạt 43.777 ha, giảm 4,7% so với cùng kỳ. Tính đến thời điểm 15/04/2022, diện tích thu hoạch ước đạt 320 ha, tăng 4,9% so với cùng kỳ. Năng suất ước đạt 48,8 tạ/ha, giảm 0,4% so cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 1.561,6 tấn, tăng 4,5% so cùng kỳ.
Tình hình sâu bệnh:
- Trên lúa đông xuân:Bệnh lem lép hạt diện tích nhiễm 730 ha, chuột (50 ha), bệnh đạo ôn cổ bông (21 ha), rầy nâu (20 ha), bệnh vàng lá chín sớm (14 ha),… xuất hiện rải rác trên lúa giai đoạn chín ở huyện Tân Thạnh, Mộc Hóa và Đức Hòa.
-Trên lúa hè thu:Rầy nâu diện tích nhiễm 150 ha, sâu đục thân (90 ha), bệnh đạo ôn lá (80 ha), ốc bươu vàng (80 ha),… xuất hiện trên lúa giai đoạn đẻ nhánh-đòng trổ ở huyện Tân Hưng và Thạnh Hóa.
Một số cây hàng năm khác vụ đông xuân 2021-2022:Rau các loại trồng được 5.886,1 ha, tăng 4,6% so cùng kỳ; cây bắp trồng được 227 ha (giảm 12,3%), tập trung chủ yếu ở huyện Đức Hòa; cây đậu phộng trồng được 143,4 ha (giảm 41,1%), tập trung ở huyện Đức Hòa, Thạnh Hóa, diện tích giảm do giá không ổn định, thiếu nhân công, chi phí cao, sản xuất không có lãi nên người dân bỏ vụ không trồng, một số diện tích quy hoạch khu công nghiệp; cây mía trồng được 15,3 ha (giảm 75,4%), tập trung ở huyện Thủ Thừa, diện tích giảm do giá thu mua quá thấp nên người dân chuyển sang trồng cây khác như: ổi, chanh,...
Một số cây lâu năm chủ yếu
-Cây thanh long:Diện tích hiện có 11.303,3 ha, giảm 4,4% so cùng kỳ. Diện tích trồng chủ yếu ở huyện Châu Thành, Tân Trụ, Bến Lức và Tp. Tân An.... Diện tích cây thanh long không có khả năng tăng do huyện Châu Thành là chủ lực đã trồng hết diện tích, các huyện còn lại ít phát triển thêm do giá thanh long không ổn định trong khi chi phí đầu tư tăng cao. Do ảnh hưởng dịch Covid-19 đã tác động mạnh đến tình hình tiêu thụ, xuất khẩu thanh long gặp khó khăn dẫn đến giá thấp hơn rất nhiều so với cùng kỳ, nhiều nhà kho phải đóng cửa không thu mua.
-Cây chanh:Diện tích hiện có 11.473 ha, tăng 5,9% so cùng kỳ. Diện tích tăng do diện tích trồng mía chuyển sang.
Tình hình tiêu thụ
Giá một số nông sản bình quân tháng 4/2022 so với tháng 3/2022 dao động như sau: Lúa vụ thu đông loại thường 6.489 đồng/kg, lúa hè thu loại thường 6.300 đồng/kg và lúa vụ mùa loại thường 6.000 đồng/kg (đều bằng với tháng trước); lúa vụ đông xuân loại thường 6.869 đồng/kg (giảm 245 đồng/kg); nếp có giá 6.039 đồng/kg (tăng 99 đồng/kg); bắp (ngô) 10.000 đồng/kg (tăng 3.000 đồng/kg); thanh long ruột đỏ 6.753 đồng/kg (tăng 3.277 đồng/kg); thanh long ruột trắng 7.000 đồng/kg (tăng 3.000 đồng/kg); chanh không hạt 17.370 đồng/kg (tăng 1.530 đồng/kg),...
b. Chăn nuôi
Trong tháng 4/2022, hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định, dịch bệnh được kiểm soát tốt.
Ước tháng 4 năm 2022, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng là 37,0 tấn (tăng 0,9% so với cùng kỳ); thịt bò 465,7 tấn (tăng 3,1%); thịt lợn 1.485,7 tấn (tăng 10,5%); thịt gia cầm 3.195,9 tấn (giảm 2,0%); trứng gia cầm 48.494,6 nghìn quả (tăng 1,2%), trong đó: thịt gà 2.428,0 tấn (tăng 1,8%), trứng gà 39.379,0 nghìn quả (tăng 1,8%). Lũy kế 4 tháng đầu năm 2022, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 169,0 tấn (giảm 1,6% so với cùng kỳ); thịt bò 1.772,7 tấn (tăng 4,2%); thịt lợn 6.542,7 tấn (tăng 6,0%); thịt gia cầm 14.283,6 tấn (giảm 1,3%); trứng gia cầm 217.978,3 nghìn quả (tăng 2,4%), trong đó: thịt gà 11.508 tấn (tăng 1,2%), trứng gà 187.512 nghìn quả (tăng 4,1%).
Tình hình dịch bệnh:Từ đầu năm đến nay bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 39 hộ thuộc 19 xã ở 9 huyện/thành phố: Tân Trụ, Thạnh Hóa, Vĩnh Hưng, Bến Lức, Cần Đước, Châu Thành, Mộc Hóa, Tân Thạnh và thành phố Tân An với tổng số heo tiêu hủy là 946 con, tổng trọng lượng 46.959 kg. Bệnh tụ huyết trùng trên trâu, bò lũy kế đến nay xảy ra tại 08 hộ thuộc 01 xã ở huyện Đức Huệ. Các bệnh còn lại như: bệnh cúm gia cầm, lở mồm long móng, heo tai xanh, bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò và bệnh dại trên động vật không có phát sinh.
Công tác phòng chống dịch bệnh
Từ đầu năm đến nay toàn tỉnh đã tiêm vắc xin phòng bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò 4.335 liều; bệnh lở mồm long móng 5.590 liều (5.440 liều trên trâu, bò và 150 liều trên lợn); bệnh dại 46.933 liều; bệnh heo tai xanh 720 liều; bệnh cúm gia cầm 1.007.661 liều. Phần lớn các hộ chăn nuôi biết áp dụng tốt kỹ thuật hiện đại về chăn nuôi, thực hiện tốt việc tiêm ngừa cho đàn gia súc, gia cầm, vệ sinh chuồng trại thường xuyên.
Tình hình tiêu thụ
Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 4/2022 so với tháng trước dao động như sau: Giá thịt trâu hơi 77.648 đồng/kg (giảm 996 đồng/kg), thịt bò hơi 102.087 đồng/kg (giảm 505 đồng/kg), thịt heo hơi loại thường 54.079 đồng/kg (giảm 104 đồng/kg), gà ta thịt hơi 76.014 đồng/kg (tăng 1.258 đồng/kg), vịt thịt hơi 43.238 đồng/kg (tăng 60 đồng/kg).
2. Lâm nghiệp
Diện tích rừng trồng mới tập trung:Ước tháng 4/2022, trên địa bàn tỉnh có 83,3 ha diện tích rừng trồng mới (bằng cùng kỳ). Lũy kế từ đầu năm đến nay có 333,3 ha diện tích trồng mới (bằng so cùng kỳ).
Tình hình khai thác:Ước tháng 4/2022, sản lượng gỗ khai thác được 11.648,3 m3, tăng 0,2% so với cùng kỳ, chủ yếu là gỗ bạch đàn, tràm bông vàng, khai thác ở các huyện Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Hưng, Tân Thạnh; khai thác cây phân tán chủ yếu ở các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa, Bến Lức. Củi khai thác được 21.626,7ster, bằng so cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2022, sản lượng gỗ khai thác được 46.593,2 m3(tăng 0,2% so với cùng kỳ); củi khai thác 86.506,7 ster (bằng cùng kỳ).
Tình hình cháy rừng:Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.
3. Thủy sản
- Thủy sản nuôi trồng:Ước tháng 4/2022, diện tích thả nuôi đạt 709,3 ha, giảm 1,3% so cùng kỳ; năng suất ước đạt 9,19 tấn/ha (tăng 19,7%); sản lượng ước đạt 5.809,3 tấn (tăng 15,4%). Đầu năm đến nay diện tích thả nuôi ước đạt 2.867,2 ha, giảm 0,2% so với cùng kỳ; năng suất ước đạt 9,30 tấn/ha (tăng 16,9%); sản lượng ước đạt 23.757,1 tấn (tăng 16,2%). Trong đó:
+ Tôm nuôi nước lợ:Đã thả nuôi được 522,0 ha, giảm 3,2% so với cùng kỳ. Trong đó: tôm sú 25,0 ha (giảm 49,0%), tôm thẻ chân trắng 497,0 ha (tăng 1,4%). Diện tích thu hoạch ước đạt 413,0 ha (giảm 5,2%), năng suất ước đạt 3,0 tấn/ha (tăng 0,6%), sản lượng ước đạt 1.250,9 tấn (giảm 4,6%). Trong đó: diện tích thu hoạch tôm sú ước đạt 23,0 ha (giảm 55,9%), năng suất ước đạt 1,9 tấn/ha (giảm 4,3%), sản lượng ước đạt 44,3 tấn (giảm 57,8%); tôm thẻ chân trắng diện tích thu hoạch ước 390,0 ha (tăng 1,7%), năng suất ước đạt 3,1 tấn/ha (giảm 1,7%), sản lượng ước đạt 1.206,7 tấn (bằng so cùng kỳ). Lũy kế từ đầu năm đến nay diện tích thả nuôi được 2.088,0 ha (giảm 3,2% so cùng kỳ), trong đó: tôm sú 100,0 ha (giảm 49,0%); tôm thẻ chân trắng 1.988,0 ha (tăng 1,4%). Diện tích thu hoạch ước đạt 1.646,0 ha (giảm 5,5%), trong đó: tôm sú 92 ha (giảm 55,9%), tôm thẻ chân trắng 1.554 ha (tăng 1,4%); năng suất ước đạt 3 tấn/ha (tăng 5,2%), trong đó: tôm sú 1,9 tấn/ha (giảm 4,4%), tôm thẻ chân trắng 3 tấn/ha (tăng 3,3%); sản lượng 4.913,7 tấn (giảm 0,6%), trong đó: tôm sú 177 tấn (giảm 57,8%), tôm thẻ chân trắng 4.736,7 tấn (tăng 4,7%). Sản lượng tôm giảm so với cùng kỳ là do diện tích nuôi tôm sú giảm, nuôi tôm sú thời gian nuôi kéo dài không hiệu quả người dân chuyển sang nuôi tôm thẻ.
+ Cá tra nuôi công nghiệp:Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 4 doanh nghiệp tư nhân đầu tư nuôi cá tra với quy mô lớn, ước trong tháng các doanh nghiệp thả nuôi 23 ha (tăng 13,1% so với cùng kỳ); năng suất ước đạt 153,9 tấn/ha (tăng 4,0%); sản lượng ước đạt 3.385,7 tấn (tăng 30,4%). Lũy kế 4 tháng đầu năm 2022, diện tích nuôi 98 ha (tăng 13,9%); năng suất ước đạt 153,9 tấn/ha (tăng 4,0%); sản lượng ước đạt 13.542,7 tấn (tăng 30,4%).
+ Cá các loại còn lại:Ước trong tháng diện tích thả nuôi đạt 155 ha (tăng 3,4% so cùng kỳ); năng suất ước đạt 4,3 tấn/ha (tăng 7,7%); sản lượng ước đạt 811,7 tấn (tăng 4,7%). Lũy kế đầu năm đến nay, diện tích thả nuôi 644 ha (tăng 8,2%); năng suất ước đạt 4,9 tấn/ha (giảm 4,4%); sản lượng ước đạt 3.846,7 tấn (tăng 3,9%).
+ Thủy sản khác:Ước trong tháng diện tích thả nuôi đạt 9,3 ha (tăng 1,6% so cùng kỳ); năng suất ước đạt 35 tấn/ha (tăng 2,0%); sản lượng ước đạt 361 tấn (tăng 3%). Lũy kế đầu năm đến nay, diện tích thả nuôi 37,2 ha (tăng 1,6%); năng suất ước đạt 35,3 tấn/ha (tăng 2,1%); sản lượng ước đạt 1.454 tấn (tăng 3,1%).
- Tình hình tiêu thụ:Giá thủy sản bình quân tháng 4/2022 so với tháng trước dao động như sau:
+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 216.927 đồng/kg (tăng 13.004 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 191.229 đồng/kg (tăng 7.155 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 171.072 đồng/kg (tăng 10.521 đồng/kg).
+ Tôm thẻ chân trắng: Loại cỡ 110 con/kg có giá 100.000 đồng/kg (tăng 5.000 đồng/kg); loại cỡ 100 con/kg, giá 110.000 đồng/kg (tăng 5.000 đồng/kg); loại cỡ 80 con/kg, giá 120.000 đồng/kg (tăng 5.924 đồng/kg); loại cỡ 60 con/kg, giá 136.089 đồng/kg (tăng 5.006 đồng/kg); loại cỡ 40 con/kg, giá 138.915 đồng/kg (giảm 3.347 đồng/kg).
+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 20.686 đồng/kg (tăng 90 đồng/kg); loại size từ 1 kg/con trở lên 20.731 đồng/kg (tăng 1.235 đồng/kg); cá trê nuôi 30.322 đồng/kg (tăng 280 đồng/kg); ếch đồng 96.676 đồng/kg (tăng 447 đồng/kg); cá lóc đồng 108.647 đồng/kg (giảm 2.606 đồng/kg);…
- Thủy sản khai thác:Trong tháng 4/2022, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 600,1 tấn, giảm 5,3% so cùng kỳ. Trong đó: khai thác thủy sản biển 300,8 tấn (giảm 8,8%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 80,2 tấn (tăng 62,2%), sản lượng cá ước đạt 165 tấn (giảm 19,9%), thủy sản khác 55,6 tấn (giảm 25,2%); khai thác thủy sản nội địa 299,3 tấn (giảm 1,4%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 13,4 tấn (tăng 5,6%), sản lượng cá ước đạt 255 tấn (giảm 2,0%), thủy sản khác sản lượng ước đạt 30,9 tấn (tăng 0,4%).
Trong 4 tháng đầu năm 2022, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 2.400,6 tấn, tăng 9,6% so cùng kỳ. Trong đó, sản lượng khai thác thủy sản biển ước đạt 1.203,3 tấn (tăng 16,8%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 321 tấn (tăng 104,7%), sản lượng cá ước đạt 659,9 tấn (tăng 0,1%), thủy sản khác sản lượng ước đạt 222,4 tấn (tăng 3,8%); sản lượng khai thác thủy sản nội địa ước đạt 1.197,3 tấn (tăng 3,2%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 53,5 tấn (tăng 5,8%), sản lượng cá ước đạt 1.020 tấn (tăng 2,6%), thủy sản khác sản lượng ước đạt 123,8 tấn (tăng 6,9%).
II. Sản xuất công nghiệp
Tháng 4/2022 trên địa bàn tỉnh vẫn còn bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19. Giá xăng, dầu và nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất tăng cao so với cùng kỳ, tuy nhiên tỉnh đã có nhiều biện pháp thích ứng linh hoạt góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; các doanh nghiệp cũng đã chủ động tìm nguồn nguyên liệu trong nước thay thế cho nguồn nguyên liệu nhập khẩu (giá cao) nên ngành sản xuất trên địa bàn tỉnh duy trì hoạt động ổn định và đạt được những kết quả tích cực.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2022 tăng 8,84% so tháng 3/2022 và tăng 7,38% so cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,28% so tháng trước và tăng 8,06% so cùng kỳ; ngành công nghiệp điện tăng 0,31% so tháng trước và giảm 3,73% so cùng kỳ; ngành công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải tăng 7,07% so tháng trước và giảm 2,63% so cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng đầu năm 2022 tăng 5,32% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,61%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 0,89%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,16% so với cùng kỳ.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 4 tháng đầu năm 2022 tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm trước như: ngành sản xuất đồ uống tăng 10,47%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 19,92%; ngành sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 14,67%; ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 12,02%; ngành sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 66,02%; ngành sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 20,0%;...
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 4/2022 có được mức tăng trưởng mạnh so cùng kỳ như: Bia đóng lon (tăng 48,39%); dầu và mỡ bôi trơn (tăng 37,01%); dịch vụ sản xuất hóa dược và dược liệu (tăng 27,59%); giường bằng gỗ các lọai (tăng 17,83%); sản phẩm gia dụng và sản phẩm phục vụ vệ sinh khác bằng plastic (tăng 44,85%); thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên (tăng 56,10%);...
Lũy kế đến cuối tháng 4 năm 2022 có 35/63 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, trong đó có 17/35 nhóm sản phẩm tăng trên 20%, gồm: Gạo xay xát 181,59 nghìn tấn (tăng 24,70%); bia đóng lon 6.897,99 nghìn lít (tăng 40,92%); dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế 12,89 tỷ đồng (tăng 20,54%); dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in 97,38 tỷ đồng (tăng 34,66%);…Có 7/35 nhóm sản phẩm tăng từ 10-20%, gồm: Bê tông trộn sẵn 281.989,98 m3(tăng 18,08%); bao bì đóng gói khác bằng plastic 76,70 nghìn tấn (tăng 16,89%); phân khoáng hoặc phân hoá học chứa 3 nguyên tố: nitơ, photpho và kali (NPK) 198,90 nghìn tấn (tăng 14,81%); dầu và mỡ bôi trơn 2,57 nghìn tấn (tăng 14,67%); dịch vụ lắp đặt cho máy thông dụng khác chưa được phân vào đâu 18,95 tỷ đồng (tăng 20,0%);… Có 11/35 nhóm sản phẩm tăng dưới 10%, trong đó: Hạt điều khô 19,59 nghìn tấn (tăng 9,36%); sản phẩm gia dụng và sản phẩm phục vụ vệ sinh khác bằng plastic 65,88 nghìn tấn (tăng 7,43%); thức ăn cho gia súc 234,13 nghìn tấn (tăng 3,12%); nước uống được 23,33 tỷ m3(tăng 1,39%);…
Có 28/63 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm so cùng kỳ, trong đó có 14/28 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm trên 20%, gồm: Áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc 13.365,34 nghìn cái (giảm 67,90%); vải dệt thoi từ sợi tơ nhân tạo 46.911,34 nghìn m2(giảm 37,32%); dịch vụ sản xuất sợi quang và cáp sợi quang 125,88 tỷ đồng (giảm 64,61%); giường bằng gỗ các lọai 16,74 nghìn chiếc (giảm 59,18%);…Có 6/28 nhóm sản phẩm giảm từ 10-20%, trong đó: Ba lô 3.637,25 nghìn cái (giảm 11,67%) cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại 39,47 nghìn tấn (giảm 19,80%); ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự 63,93 nghìn m3(giảm 14,56%); sơn và vec ni, tan trong môi trường không chứa nước 55,03 nghìn tấn (giảm 13,51%); cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo 122,78 nghìn tấn (giảm 18,03%); cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục khác 1.165 tấn (giảm 18,82%). Có 8/28 nhóm sản phẩm giảm dưới 10%, trong đó: thức ăn cho thủy sản 279,64 nghìn tấn (giảm 6,93%); nước khoáng không có ga 99.578,99 nghìn lít (giảm 2,14%); điện mặt trời 83,47 triệu KWh (giảm 0,77%); giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic 11.921,85 nghìn đôi (giảm 3,49%);…
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 4/2022 tăng 0,87% so với tháng trước và tăng 6,06% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,88% so tháng trước và tăng 6,24% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,09% so tháng trước và giảm 1,61% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,54% so tháng trước và giảm 5,71% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối tháng 4/2022, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tăng 0,04% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,12%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 2,09%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải giảm 7,86% so với cùng kỳ.
III. Hoạt động doanh nghiệp
Trong tháng 4/2022 có 159 doanh nghiệp thành lập mới (giảm 6% so cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 1.911 tỷ đồng (giảm 0,3% so cùng kỳ); có 21 doanh nghiệp thông báo tạm ngừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (giảm 40% so cùng kỳ); có 42 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh (tăng 83% so cùng kỳ); giải thể 13 doanh nghiệp (giảm 35% so cùng kỳ).
Trong 4 tháng đầu năm 2022 có 594 doanh nghiệp được thành lập mới (tăng 4% so với cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 8.574 tỷ đồng (giảm 9%); có 146 doanh nghiệp thông báo tạm dừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 3%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 234 doanh nghiệp (tăng 39%); giải thể 87 doanh nghiệp (giảm 14%).
IV. Đầu tư phát triển
Trong tháng 4/2022, UBND tỉnh Long An tập trung đôn đốc các chủ đầu tư triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022 đạt kế hoạch. Chỉ đạo các chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan khẩn trương hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định để chậm nhất đầu quý 2 phải khởi công các công trình, khởi công mới đã được ghi kế hoạch vốn, đảm bảo có khối lượng thanh toán kế hoạch vốn trong 6 tháng đầu năm, đến hết tháng 9 phải giải ngân 70-75% kế hoạch, không để dồn vào những tháng cuối năm. Khối lượng thực hiện phải gắn với kế hoạch vốn và theo đúng lộ trình phân bổ vốn không để nợ mới phát sinh; nếu đến đầu quý 2, những công trình được ghi vốn trong năm 2022 chưa được khởi công hoặc chưa có khối lượng thanh toán thì UBND tỉnh sẽ điều chuyển vốn sang các công trình có nhu cầu vốn trong năm 2021 nhưng chưa thực hiện được.
Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 4/2022 đạt 343,79 tỷ đồng, tăng 26,65% so tháng trước và tăng 10,79% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 255,48 tỷ đồng, tăng 26,04% so tháng trước và tăng 11,50% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 88,31 tỷ đồng, tăng 28,45% so tháng trước và tăng 8,79% so cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 4 tháng đầu năm 2022 vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý ước đạt 1.044,45 tỷ đồng, tăng 10,35% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 775,60 tỷ đồng, tăng 10,04% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 268,85 tỷ đồng, tăng 11,25% so cùng kỳ năm trước.
V. Thương mại, giá cả
1. Nội thương
Trong tháng 4/2022 hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh tiếp tục khôi phục mạnh mẽ nhờ vào việc kiểm soát tốt dịch bệnh, doanh thu của các ngành đều có mức tăng so với tháng trước; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 1,55% so với tháng 3/2022 và so với cùng kỳ tăng 16,89%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2022 tăng 6,66% so cùng kỳ.
Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4/2022 đạt 9.358,53 tỷ đồng, tăng 1,55% so tháng trước và tăng 16,89% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ ước đạt 5.932,23 tỷ đồng, tăng 2,03% so tháng trước và tăng 6,48% so cùng kỳ; dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 559,63 tỷ đồng, tăng 2,66% so với tháng trước và giảm 10,24% so cùng kỳ (trong đó: doanh thu lưu trú ước đạt 16,69 tỷ đồng, tăng 5,55% so tháng trước và giảm 18,47% so cùng kỳ; dịch vụ ăn uống ước đạt 542,05 tỷ đồng, tăng 2,57% so với tháng trước và giảm 9,94% so cùng kỳ; dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 0,89 tỷ đồng, tăng 3,04% so tháng trước và giảm 22,21% so cùng kỳ); dịch vụ khác ước đạt 2.866,67 tỷ đồng, tăng 0,35% so tháng trước và tăng 58,24% so cùng kỳ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2022 ước đạt 36.140,95 tỷ đồng, tăng 6,66% so cùng kỳ. Trong đó, bán lẻ hàng hóa ước đạt 23.538,43 tỷ đồng (tăng 2,57%); dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 2.060,77 tỷ đồng (giảm 14,65%), trong đó: dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 2.054,81 tỷ đồng, giảm 14,38%; dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 5,96 tỷ đồng, giảm 59,19%; dịch vụ khác ước đạt 10.541,75 tỷ đồng (tăng 23,70%).
2. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2022 tăng 0,27% so với tháng trước và tăng 3,62% so với cùng kỳ. Có 8/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó: nhóm nhà ở, điện, nuớc, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng cao nhất 1,21%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,31%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,17%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống và nhóm giáo dục đều tăng 0,06%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,11%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,05%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,12%. Có 2/11 nhóm có CPI giảm so với tháng trước là nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,19% và nhóm giao thông giảm 0,61%. Có 1/11 nhóm có CPI không đổi so với tháng trước là nhóm bưu chính viễn thông.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 4 tháng đầu năm 2022 tăng 3,17% so với cùng kỳ năm trước. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, trong đó: nhóm giao thông tăng 20,89%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,87%; nhóm nhà ở, điện, nuớc, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,40%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,95%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,15%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,49%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,89%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,44%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,59%. Có 02/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm so với cùng kỳ gồm: nhóm giáo dục giảm 1,78%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,12%.
Chỉ số giá vàng tháng 4/2022 tăng 0,61% so với tháng trước, tăng 6,06% so với cùng kỳ năm trước, tăng 7,48% so với tháng 12/2021; chỉ số giá đô la Mỹ tháng 4/2022 tăng 0,14% so với tháng trước, giảm 0,63% so với cùng kỳ năm trước, tăng 0,20% so với tháng 12/2021. Bình quân 4 tháng đầu năm 2022 chỉ số giá vàng tăng 0,44% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá đô la Mỹ giảm 1,21% so với cùng kỳ.
VI. Vận tải, du lịch
Vận tải:Dịch bệnh trong cả nước được kiểm soát và ổn định đã giúp cho hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trên địa bàn tỉnh trong tháng tiếp tục được phục hồi và phát triển.
Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 4/2022 ước đạt 255,22 tỷ đồng, tăng 2,11% so tháng trước và tăng 10,59% so cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 44,32 tỷ đồng, tăng 9,57% so tháng trước và giảm 15,22% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 1.761,60 ngàn lượt người, tăng 8,27% so tháng trước và giảm 46,50% so cùng kỳ. Khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 55.891,84 ngàn lượt người.km, tăng 6,42% so tháng trước và giảm 24,62% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 139,39 tỷ đồng, tăng 0,98% so tháng trước và tăng 22,17% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 1.995,97 ngàn tấn, tăng 0,54% so tháng trước và tăng 21,14% so cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 93.029,53 ngàn tấn.km, tăng 0,84% so với tháng trước và tăng 19,64% so cùng kỳ.
Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong 4 tháng đầu năm 2022 ước đạt 997,67 tỷ đồng, tăng 2,78% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 161,63 tỷ đồng, giảm 27,64% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 7.086,94 ngàn lượt người, giảm 43,74% so cùng kỳ; luân chuyển hành khách ước đạt 203.131,37 ngàn lượt người.km, giảm 36,14% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hóa đạt 542,13 tỷ đồng, tăng 9,62% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 7.907,57 ngàn tấn, tăng 7,62% so cùng kỳ; luân chuyển hàng hóa ước đạt 382.409,06 ngàn tấn.km, tăng 5,64% so cùng.
Du lịch:Trong tháng 4/2022, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch của tỉnh đã thực hiện nhiều hoạt động nhằm quảng bá, giới thiệu hình ảnh con người, làng nghề, ẩm thực, đặc sản của tỉnh đến với khách du lịch. Trong tháng, khách du lịch đến Long An ước đạt 30.000 lượt người, giảm 58% so với cùng kỳ, trong đó không có khách quốc tế; doanh thu ước đạt 15 tỷ đồng, giảm 62% so với cùng kỳ.
VII. Tài chính, tiền tệ
Tài chính:Lũy kế từ đầu năm đến ngày 22/04/2022, thu ngân sách nhà nước đạt 8.129,76 tỷ đồng, đạt 46,84% dự toán và tăng 10,42% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 6.801,96 tỷ đồng, bằng 50,03% dự toán và tăng 14,26% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 1.327,80 tỷ đồng, bằng 35,31% dự toán và giảm 5,77% so cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phương là 4.887,51 tỷ đồng, đạt 31,34% dự toán tỉnh giao và tăng 23,63% so cùng kỳ. Trong đó: chi đầu tư phát triển là 2.420,35 tỷ đồng, đạt 46,70% dự toán và tăng 28,48% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 2.465,83 tỷ đồng, đạt 29,29% dự toán và tăng 19,15% so cùng kỳ.
Tiềntệ: Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 4/2022 ước đạt 89.676 tỷ đồng, tăng 5,55% so với đầu năm và tăng 14,03% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 106.610 tỷ đồng, tăng 9,56% so với đầu năm và tăng 19,82% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: nợ xấu 332 tỷ đồng, chiếm 0,31%, tăng 3,11% so với đầu năm và giảm 39,86% so cùng thời điểm năm trước.
VIII. Một số vấn đề xã hội
1.Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Trong tháng 4/2022, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, không có hộ thiếu đói. Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới được quan tâm thực hiện; phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ đối với trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật F0 điều trị tại nhà và F1 phải cách ly do đại dịch COVID-19 các huyện, thị xã, thành phố. Thực hiện các hoạt động tặng quà cho các thương binh, bệnh binh nặng trên địa bàn tỉnh do quỹ Thiện Tâm - Tập đoàn Vingroup tài trợ.
Trình UBND tỉnh tiếp tục vận động các doanh nghiệp đóng góp kinh phí xây dựng, sửa chữa nhà tình nghĩa, xóa nhà tạm, dột nát năm 2020; hỗ trợ kinh phí cho Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (Đội K73) trong việc thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ năm 2022; viếng nghĩa trang liệt sĩ tỉnh nhân kỷ niệm 47 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2022).
Trong tháng, Cơ sở Cai nghiện ma túy Long An tiếp nhận mới 08 học viên; tái hòa nhập cộng đồng 45 học viên. Hiện Cơ sở cai nghiện ma túy Long An đang quản lý 492 học viên.
2. Giáo dục
Trong tháng 4/2022, Sở Giáo dục và Đào tạo đã tuyên truyền tổ chức nhiều hoạt động nhân kỷ niệm các ngày lễ, ngày truyền thống của dân tộc như: Giỗ Tổ Hùng Vương (mùng 10/3 âm lịch); 47 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước 30/4 (1975-2022); 136 năm Ngày Quốc tế Lao động 1/5 (1886-2022); 152 năm Ngày sinh V.I.Lênin 22/4 (1870-2022); tuyên truyền, hưởng ứng thực hiện "Tháng hành động vì an toàn thực phẩm" năm 2022 với chủ đề "Tiếp tục nâng cao vai trò, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng nông sản thực phẩm trong tình hình mới" (từ 15/4/2022 đến 15/5/2022).
Trong tháng, Sở đã tổ chức Kỳ thi học sinh giỏi văn hóa cấp THCS và THPT cấp tỉnh năm 2022; tổ chức Hội nghị lựa chọn sách giáo khoa và dạy thực nghiệm tài liệu Giáo dục địa phương lớp 3, lớp 7, lớp 10.
3. Y tế
Tính đến ngày 28/04/2022, toàn tỉnh đã tiêm vắc xin Covid-19 được 93,7% mũi bổ sung và 95% mũi nhắc lại cho người dân trên 18 tuổi; 100% tiêm mũi 1 và 99,8% mũi 2 cho trẻ từ 12-17 tuổi; mũi 1 đạt 13,9% đối với trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi. Toàn tỉnh ghi nhận 48.752 trường hợp mắc bệnh Covid-19 (48.704 ca trong cộng đồng và 48 ca nhập cảnh), đã điều trị khỏi cho 47.743 ca (chiếm 97,9% trong tổng số ca nhiễm), có 982 ca tử vong (chiếm 2,01% trong tổng số ca nhiễm).
Một số bệnh chủ yếu khác được ghi nhận đến cuối tháng 3/2022 như: Bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 366 ca (giảm 35% so với cùng kỳ); bệnh tay chân miệng 08 ca (giảm 99,87%); bệnh quai bị 03 ca (giảm 76,92%); bệnh thủy đậu 11 ca (giảm 90,76%); bệnh tiêu chảy 239 ca (giảm 68,26%); bệnh lao phổi 61 ca (giảm 62,80%). Tổng số lượt khám, chữa bệnh toàn tỉnh trong tháng là 212.984 lượt người (tăng 27,39% so với tháng trước); Số người điều trị nội trú 10.937 người (tăng 28,08% so với tháng trước).
Trong tháng 3/2022 trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 19 ca nhiễm HIV, tăng 4 ca so với tháng trước, giảm 12 ca so cùng kỳ; tử vong 02 ca (giảm 50% so cùng kỳ). Đầu năm đến cuối tháng 3 toàn tỉnh đã phát hiện 53 ca nhiễm HIV, giảm 10 ca so với cùng kỳ (tương đương giảm 15,87%); tử vong 10 ca (tăng 25% so cùng kỳ). Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 3.260 ca nội tỉnh và 596 ca ngoại tỉnh. Đến cuối tháng 03/2022, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.
4. Lao động, việc làm
Trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động; Kế hoạch tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động năm 2022. Báo cáo về thực hiện chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo để duy trì việc làm cho người lao động theo Nghị quyết số 68/NQ-CP. Cấp mới 147 giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài; thẩm định nội quy lao động 126 doanh nghiệp; thẩm định, xác nhận 29 doanh nghiệp khai báo các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động với 401 thiết bị. Có 2.044 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, lũy kế 10.454 người; trong đó xét duyệt 1.333 người, lũy kế 9.256 người; chi trợ cấp thất nghiệp 28,6 tỷ đồng, lũy kế 187,8 tỷ đồng; 6.921 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm, lũy kế 36.531 lượt người; 24 người được hỗ trợ học nghề, lũy kế 96 người; tuyển sinh đào tạo 2.217 lao động, lũy kế 4.777 lao động (3.179 sơ cấp và 1.598 dạy nghề dưới 3 tháng.
5. Văn hóa - thể thao
Văn hóa: Trong tháng 4, toàn tỉnh tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền ngày Giỗ Tổ Hùng Vương, ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước và tuyên truyền phòng, chống dịch Covid-19 trong tình hình mới, tuyên truyền an toàn giao thông, an toàn thực phẩm với các hình thức tuyên truyền trực quan (364 tấm băng rôn, 409 tấm pa nô), thông tin lưu động (90 lượt xe tuyên truyền lưu động).
Trung tâm Văn hóa nghệ thuật tỉnh xây dựng và biểu diễn nghệ thuật phục vụ chương trình hành trình "Sống mãi tuổi 20" tại Khu di tích lịch sử quốc gia khu vực Đồn Long Khốt; chương trình nghệ thuật phục vụ tháng công nhân tại khu công nghiệp Đức Hòa; tham gia Hội thi Nghệ thuật đờn ca tài tử, Không gian đờn ca tài tử trong khuôn khổ Liên hoan Đờn ca tài tử quốc gia lần thứ III năm 2022 tại Cần Thơ. Phối hợp biểu diễn chương trình nghệ thuật xiếc phục vụ người dân tại Lễ hội Mắm thành phố An Giang và tập luyện chương trình xiếc biểu diễn doanh thu tại các tỉnh miền Trung. Thực hiện chuyến lưu diễn giao lưu nghệ thuật cải lương, ca múa nhạc tổng hợp phục vụ cán bộ, chiến sĩ và nhân dân tỉnh Bình Thuận nhân dịp kỷ niệm 47 năm ngày giải phóng Bình Thuận (19/4/1975 - 19/4/2022) và kỷ niệm 30 năm tái lập tỉnh Bình Thuận (1992-2022).
Thể thao:Trong tháng 4/2022, toàn tỉnh tiếp tục tổ chức các giải thể thao trong chương trình Đại hội TDTT tỉnh lần thứ IX và Giải Bóng đá hạng nhất giữa Câu lạc bộ Long An và Câu lạc bộ Bà Rịa Vũng Tàu trên Sân vận động Long An, gắn với yêu cầu thắt chặt các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19.
6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường
Cháy nổ: Trong tháng 4/2022 (từ 15/3/2022 đến 14/4/2022) trên địa bàn tỉnh không phát sinh vụ cháy, nổ.Lũy kế từ đầu năm đến ngày 14/4/2022 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ cháy (giảm 1 vụ so cùng kỳ năm trước), không có người chết và người bị thương, tổng giá trị thiệt hại là 1.000 triệu đồng (giảm 600 triệu đồng).
Bảo vệ môi trường:Trong tháng 4/2022 (từ 05/3/2022 đến 04/4/2022) trên địa bàn tỉnh không phát hiện vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường.
Trong 4 tháng đầu năm 2022, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử phạt 4 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (giảm 4 vụ so với cùng kỳ), tổng số tiền phạt 408,7 triệu đồng (giảm 664,13 triệu đồng).
7. Tai nạn giao thông
Trong tháng 4/2022 (từ 15/3/2022 đến 14/4/2022) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 07 vụ tai nạn giao thông (giảm 06 vụ so tháng trước và giảm 05 vụ so cùng kỳ), làm chết 05 người (giảm 06 người so tháng trước và giảm 01 người so cùng kỳ), bị thương 02 người (bằng so với tháng trước và giảm 04 người so cùng kỳ).
Từ đầu năm đến ngày 14/4/2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 53 vụ tai nạn giao thông (tăng 04 vụ so cùng kỳ năm trước), làm chết 38 người (tăng 07 người), bị thương 23 người (giảm 10 người)./.
Website Cục Thống kê tỉnh Long An