Năm 2023 là năm bản lề thực hiện các Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, tạo động lực cho các năm tiếp theo để thực hiện thành công các mục tiêu kế hoạch 05 năm 2021-2025. Dự báo sẽ còn nhiều khó khăn, thách thức. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2023, ngay từ những ngày đầu năm Tỉnh Kon Tum đã khẩn trương triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm theo chương trình, kế hoạch đề ra.
Tình hình kinh tế - xã hội tháng Một năm 2023 trên địa bàn tỉnh Kon Tum chủ yếu tập trung xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm năm 2023 đã đề ra và công tác chuẩn bị đón Tết Nguyên đán Quý Mão 2023. Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong tháng Một đạt được một số kết quả nhất định, cụ thể như sau:
A. LĨNH VỰC KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tháng Một diễn ra trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Sản xuất nông nghiệp trong tháng tập trung chủ yếu vào gieo cấy, chăm sóc lúa đông xuân, gieo trồng cây hoa màu. Chăn nuôi gia súc, chăn nuôi gia cầm phát triển tốt. Công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được triển khai thường xuyên; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phòng cháy rừng, phát triển rừng, trồng cây xanh.
1.1. Nông nghiệp
Từ đầu năm 2023, Ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã chủ động triển khai, chỉ đạo, theo dõi và nắm bắt tình hình sản xuất, tích cực phối hợp với các ngành liên quan khắc phục khó khăn, thúc đẩy sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo hướng bền vững.
a)Trồng trọt
Tình hình sản xuất cây trồng vụ Đông Xuân 2022-2023 được giám sát chặt chẽ đúng quy trình, ngành Nông nghiệp đã đưa ra các kế hoạch và giải pháp hiệu quả như: gieo sạ đúng lịch thời vụ; chọn giống tốt có chất lượng và năng suất cao phù hợp với từng địa phương; tăng cường công tác phòng ngừa sâu bệnh và hướng dẫn các địa phương ứng dụng tổng hợp nhiều giải pháp kỹ thuật trong canh tác; khuyến cáo các địa phương chú trọng tu sửa, gia cố, nâng cấp các hồ, đập để nâng cao khả năng tích trữ nguồn nước, hạn chế những khó khăn, thiệt hại do khô hạn, thiếu nước gây ra.
Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong tháng 01 năm 2023, tập trung vào gieo trồng cây lúa và các loại cây hàng năm khác vụ Đông Xuân 2022-2023. Ước tính đến thời điểm ngày 15/01/2023 tổng DTGT cây hàng năm vụ Đông Xuân 2022-2023 tỉnh Kon Tum là: 6.557,9 ha, tăng 0,8% (+51,5 ha) so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể DTGT một số loại cây trồng so với cùng kỳ năm trước như sau:
Lúa đông xuân toàn tỉnh gieo cấy được 5.002 ha, giảm 0,74% (-37,5 ha) so với cùng kỳ vụ đông xuân năm trước. Đến nay, diện tích cây lúa đã gieo sạ phát triển tốt, hiện tượng sâu bệnh không xảy ra.
Cùng với việc gieo cấy lúa đông xuân, đến trung tuần tháng Một các địa phương trên toàn tỉnh gieo trồng được 303,4 ha ngô, giảm 0,3% (- 0,8 ha); 13,5 ha lạc, giảm 0,7% (-0,1 ha); 910 ha rau các loại, tăng 4,5% (+39,5 ha); 44,5 ha đậu các loại, tăng 2,1% (+0,9 ha) ; 273 ha các loại cây khác, tăng 22,42% (+50 ha) so với cùng kỳ vụ đông xuân 2021-2022, diện tích tăng chủ yếu do bà con tập trung trồng các loại cây gia vị khác để phục vụ Tết Nguyên đán sắp tới.
Cây lâu năm
Tổng diện tích cây lâu năm hiện có trên địa bàn tỉnh có đến ngày 15/01/2023 là: 122.528 ha, tăng 5,48% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích cây lâu năm tăng chủ yếu một số loại cây trồng như: Cây ăn quả, cao su, cà phê, cây dược liệu..., cụ thể một số loại cây trồng như sau:
Cây cao su diện tích ước tính 77.492 ha, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích cao su tăng do người dân trồng tái canh trên một số diện tích thanh lý của những năm trước.
Cây cà phê diện tích ước tính 29.254 ha, tăng 0,91% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích cà phê tăng do giá cà phê những năm gần đây tương đối ổn định nên người dân quan tâm đầu tư mở rộng.
Cây ăn quả diện tích khoảng 9.522 ha, tăng 51,82% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: cây Mắc ca khoảng 2.314 ha, tăng 88,28% so với cùng kỳ năm trước.
Diện tích cây công nghiệp lâu năm cũng không nhiều so với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên. Kon Tum chủ yếu trồng tập trung các cây trọng điểm là cao su, cà phê và cây ăn quả.
b) Chăn nuôi
Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm tiếp tục phát triển ổn định. Các cơ quan chuyên môn quan tâm, khẩn trương thực hiện tốt phương án phòng chống dịch bệnh ở động vật; tăng cường công tác khử trùng, tiêu độc, đảm bảo môi trường vệ sinh an toàn; duy trì công tác giám sát, nắm bắt kịp thời tình hình dịch bệnh; tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm soát hoạt động giết mổ, vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Chú trọng công tác tái đàn gia súc, gia cầm để đảm bảo sản lượng thịt, đáp ứng thị trường vào dịp Tết Nguyên đán 2023.
Ước tính đến thời điểm ngày 15/01/2023 tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh so với cùng kỳ năm trước như sau:
Tổng đàn trâu 23.942 con, giảm 4,87% (-963 con). Số con xuất chuồng là 270 con, tăng 3,05% (+8 con). Sản lượng thịt hơi xuất chuồng là 64 tấn, tăng 2,4% (+1 tấn). Số lượng đàn trâu giảm là do tập quán chăn nuôi trâu của tỉnh là chăn nuôi chăn thả nên khó phát triển, mặc khác hiệu quả kinh tế không cao nên người dân ít đầu tư.
Tổng đàn bò 84.750 con, tăng 0,13% (+106 con). Số con xuất chuồng là 2.376 con, tăng 2,68% (+62 con). Sản lượng thịt hơi xuất chuồng là 416 tấn, tăng 2,72% (+11 tấn).
Tổng đàn lợn 155.330 con, tăng 1,92% (+2.932 con). Số con xuất chuồng là 24.420 con, tăng 4,9% (+1.140 con). Sản lượng thịt hơi xuất chuồng là 1.618 tấn, tăng 4,93% (+76 tấn).
Tổng đàn gia cầm 1.925.480 con, tăng 3,49% (+64.980 con), trong đó: đàn gà 1.684.000 con, tăng 3,63% (+59.000 con). Sản lượng thịt hơi gia cầm xuất chuồng 658 tấn, tăng 7,69% (+47 tấn). Trong đó: sản lượng thịt hơi gà xuất chuồng 482 tấn, tăng 7,35% (+33 tấn). Sản lượng tăng là do nhu cầu phục vụ cho Tết Nguyên đán tăng.
c) Quản lý sâu bệnh hại cây trồng và dịch bệnh gia súc, gia cầm[1]
- Công tác quản lý sâu bệnh hại cây trồng: Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật thường xuyên phối hợp với Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố thực hiện công tác điều tra, nắm bắt, dự báo tình hình sinh vật gây hại cây trồng; chủ động hướng dẫn các biện pháp phòng, trừ kịp thời sâu bệnh hại nhằm hạn chế lây lan ra diện rộng ảnh hưởng đến năng suất chất lượng các loại cây trồng. Nhìn chung, tình hình sâu bệnh hại các loại cây trồng trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua ở mức thấp do một số loại cây trồng ở thời kỳ thu hoạch; tình hình sâu bệnh cụ thể như sau: Cây lúa vụ Đông xuân 2022-2023 phát sinh một số đối tượng gây hại sâu cuốn lá nhỏ, dòi đục nõn, bọ trĩ, ốc bươu vàng,…; trên cây sắn: Bệnh khảm lá rải rác, cục bộ trên một số diện tích tại các huyện: Đăk Tô, Sa Thầy, Ngọc Hồi, Đăk Hà, Tp Kon Tum; trên cây dược liệu: Một loại số sâu, bệnh hại thông thường (rệp, bệnh gỉ sắt,…) hại nhẹ, rải rác trên một số diện tích Sâm Ngọc Linh tại huyện Tu Mơ Rông, Đăk Glei; bệnh thối củ hại rải rác, cục bộ trên một số diện tích Đảng sâm tại huyện Đăk Glei. Các loại cây trồng khác như: Ngô, cà phê, cao su, cây ăn quả các loại, cây lâm nghiệp, ... phát sinh các loại sâu, bệnh hại thông thường ở mức thấp, đã được phòng trừ kịp thời, hiệu quả.
- Công tác quản lý dịch bệnh, đói rét trên đàn vật nuôi:
Trong tháng không phát sinh vật nuôi mắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Bệnh lở mồm long móng, cúm gia cầm, bệnh viêm da nổi cục ở trâu, bò...; không phát sinh gia súc bị chết do đói rét.
- Công tác phòng, chống dịch bệnh: Hướng dẫn các địa phương triển khai quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; phòng chống đói rét gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai công tác phát triển chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2023 và tăng cường kiểm soát, vận chuyển trâu bò qua biên giới; kiểm tra việc mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra vào địa bàn tỉnh.
1.2. Lâm nghiệp
Hoạt động lâm nghiệp được UBND tỉnh đặc biệt quan tâm triển khai nhiều giải pháp tích cực, tuyên truyền, chỉ đạo các cơ quan chức năng liên quan tăng cường công tác bảo vệ rừng và chuẩn bị tốt các điều kiện phòng, chống cháy rừng vào mùa khô năm 2023. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của Nhân dân đã góp phần ngăn chặn kịp thời và làm giảm đáng kể số vụ vi phạm về khai thác rừng.
- Công tác khai thác lâm sản: Uớc tính đến ngày 31/01/2023, trên địa bàn tỉnh khai thác gỗ là 7.646 m3, giảm 1,4% (-110 m3) so với cùng kỳ năm trước; Sản lượng củi khai thác ước đạt 21.595 ster, giảm 1,2% (-255 Ster) so với cùng kỳ năm trước.
Tính đến 15/01/2023, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.
1.3. Thuỷ sản
Trong thời gian qua, hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản gắn với các biện pháp bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh luôn được chú trọng; Ngành nông nghiệp tỉnh tiếp tục khuyến khích người dân nuôi thuỷ sản chất lượng cao và đầu tư kỹ thuật vào sản xuất, tuyên truyền, vận động người nuôi chọn giống đạt chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả, đảm bảo chất lượng đầu ra cho sản phẩm.
- Ước tính đến 31/01/2023, ước tính diện tích nuôi trồng thủy sản là 841 ha, tăng 8,40 % (+65,2 ha) so với cùng kỳ năm trước.
- Sản lượng thủy sản ước tính đạt 446 tấn, tăng 7,73% (+32 tấn) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
Sản lượng nuôi trồng thủy sản nước ngọt là 271 tấn, tăng 7,11% (+18 tấn) so với năm trước.
Sản lượng khai thác thủy sản nước ngọt là 175 tấn, tăng 8,70% (+14 tấn) so với năm trước.
Nhìn chung sản lượng thủy sản trong kỳ tăng do diện tích nuôi trồng thủy sản tăng so với năm trước, cùng với khai thác đánh bắt của các hộ trên các hồ thủy lợi, thủy điện, sông suối tăng.
2. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp tháng Một năm 2023 cơ bản duy trì ổn định, các doanh nghiệp công nghiệp đã chủ động hơn về lao động và kế hoạch sản xuất kinh doanh, khắc phục khó khăn để phục hồi, mở rộng sản xuất, đặc biệt tập trung sản xuất hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán Quý Mão. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 01/2023 ước tính giảm 12,38% so với tháng trước và tăng 14,63% so với cùng kỳ năm trước.
2.1. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 01 năm 2023 ước tính tăng 14,63% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 7,39% do các đơn vị tăng sản lượng khai thác đá để đủ cung cấp cho các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,81%, trong đó tăng chủ yếu ở các ngành như chế biến thực phẩm (sản phẩm tinh bột sắn), sản xuất hóa chất (sản phẩm cồn)...do năm nay việc xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Trung Quốc thuận lợi hơn, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ nhanh, lượng hàng tồn kho thấp; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 17,54% do thời tiết trên địa bàn tỉnh tương đối thuận lợi, mặt dù đang thời gian cao điểm của mùa khô nhưng trên địa bàn tỉnh liên tục có mưa, lượng nước trên các hồ chứa hiện đảm bảo cho các nhà máy hoạt động hết công suất; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,21%.
So với tháng trước, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 01 ước tính giảm 12,38%. Trong đó giảm chủ yếu ở 2 ngành là khai thác khoáng sản và công nghiệp chế biến, chế tạo; nguyên nhân năm nay tết Nguyên đán rơi vào tháng 01, hầu hết các cơ sở sản xuất tạm nghỉ một thời gian để đón tết nên sản phẩm sản xuất ở các ngành này giảm. Ngành sản xuất, phân phối điện giảm so tháng trước chủ yếu do điều tiết sản lượng điện để duy trì sản xuất ổn định trong mùa khô; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng nhẹ so tháng trước.
Chỉ số sản xuất tháng Một năm 2023 của một số ngành trọng điểm cấp II tăng so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí (+17,54%); Khai khoáng khác (+7,39%); Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan (+1,94%); Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác (+16,19%); Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) (+2,32%); Khai thác, xử lý và cung cấp nước (+12,94%);Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu (+0,99%); Sản xuất chế biến thực phẩm (+11,13%); In, sao chép bản ghi các loại (+9,15%); Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất (+12,68); Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic (+0,74%); Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế (+3,76%) ...Ở chiều ngược lại, một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất giảm: Sản xuất trang phục (-0,65%); Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế), sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện (-9,18%).
2.2. Sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp
Ước tính một số sản phẩm sản xuất tháng 01 năm 2023 so với cùng kỳ năm trước như sau: Đá xây dựng khai thác 37.388 m3, tăng 7,27%; Tinh bột sắn ước tính sản xuất 26.260 tấn, tăng 12,48%; Sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) đạt 19,97 triệu trang, tăng 9,15%; Gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn đạt 13,18 triệu viên, tăng 23,25%; điện sản xuất 302,05 triệu Kwh, tăng 17,96%; Cồn béo công nghiệp đạt 510 tấn, tăng 13,33%; Phân vi sinh đạt 100 tấn, tăng 8,7%; Ngói, phiến đá lát đường và các sản phẩm tương tự bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo đạt 26,01 nghìn viên, tăng 16,13%; Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo đạt 1.560 tấn, tăng 7,59%; Ghế khác có khung bằng gỗ đạt 20.057 chiếc, tăng 12,12%... Bên cạnh đó, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có sản lượng giảm so với cùng kỳ năm trước: Đường RE đạt 4.010 tấn, giảm 9,89%; Gỗ cưa hoặc xẻ (trừ gỗ xẻ tà vẹt) đạt 2.466 m3, giảm 9,18%; Bàn bằng gỗ các loại 6.307 chiếc, giảm 18,71%...
2.3. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp
Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp thời điểm cuối tháng Một năm 2023 ước tính giảm 0,05% so với tháng trước và tăng 1,53% so với cùng kỳ năm trước, trong đó lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhà nước tăng 23,60%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 9,13%. Chia theo ngành kinh tế, lao động đang làm việc trong ngành Khai khoáng tăng 13,83%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,2%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 5,21%; Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,90% so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình hoạt động sản xuất ngành công nghiệp của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong tháng 01 tháng năm 2023 tương đối ổn định và có mức tăng trưởng khá so cùng kỳ năm trước. Hầu hết các ngành sản xuất đều có chỉ số sản xuất tăng, một số nhóm ngành tăng cao như ngành chế biến thực phẩm, sản xuất hóa chất, sản xuất bàn ghế...do tình hình tiêu thụ sản xuất thuạn lợi hơn. Ngành sản xuất, phân phối điện có chỉ số sản xuất tăng cao nhất (tăng 17,54%) do thời tiết trên địa bàn tỉnh tương đối thuận lợi, hiện tại lượng nước trên các hồ chứa vẫn đảm bảo cho các nhà máy hoạt động hết công suất nên sản lượng điện sản xuất tăng cao so cùng kỳ. Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải hoạt động ổn định so cùng kỳ.
3. Doanh nghiệp[2]
Trong tháng 01 năm 2023 (tính đến ngày 15/01/2023) có 08 doanh nghiệp thành lập mới, đạt 2,22 % kế hoạch và giảm 46,67% so với cùng kỳ; tổng vốn đăng ký khoảng 70 tỷ đồng, đạt 0,95% kế hoạch và giảm 6% so với cùng kỳ. Có 29 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 53,2% so với cùng kỳ năm trước; 03 doanh nghiệp đã giải thể, bằng so với cùng kỳ năm trước; 90 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, giảm 9,1% so với cùng kỳ năm trước.
4. Hoạt động ngân hàng[3]
4.1. Tình hình thực hiện lãi suất
* Lãi suất huy động: Các TCTD trên địa bàn chấp hành tốt các quy định về lãi suất huy động. Mặt bằng lãi suất huy động tại các TCTD trong tháng tương đối ổn định. Hiện mặt bằng lại lãi suất huy động phổ biến từ 5-5,4%/năm đối với kỳ hạn dưới 6 tháng; mức 6- 6,1%/năm đối với kỳ hạn từ 6 đến 12 tháng; mức 7,4-8,1%/năm đối với các kỳ hạn trên 12 tháng. Lãi suất huy động bằng USD thực hiện theo mức quy định tối đa 0% đối với tiền gửi cá nhân và tổ chức.
* Lãi suất cho vay: Mặt bằng chung lãi suất cho vay trong tháng tiếp tục duy trì ổn định. Mặt bằng lãi suất cho vay ngắn hạn thông thường duy trì ở mức từ 9,5-10,5%/năm; cho vay trung và dài hạn ở mức từ 11-14%/năm. Lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND đối với một số ngành lĩnh vực ưu tiên ở mức 5,5%/năm. Lãi suất cho vay bằng USD phổ biến ở mức 3%/năm đối với các khoản vay ngắn hạn và một số nhóm đối tượng ưu tiên; cho vay trung và dài hạn phổ biến ở mức 5,0-6,8%/năm.
4.2. Hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng
- Hoạt động huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động toàn địa bàn đến 31/01/2023 ước đạt 20.000 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 1,45% (+247 tỷ đồng), so với cuối năm 2022 tăng 0,6% (+125 tỷ đồng), trong đó tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng ước đạt 2.050 tỷ đồng (chiếm 10,3% tổng nguồn vốn huy động), tăng 0,6% (+13 tỷ đồng) so với thời điểm 31/12/2022.
Phân theo loại tiền tệ, nguồn vốn huy động bằng VND ước đạt 19.630 tỷ đồng, chiếm 98,2% tổng nguồn vốn huy động; nguồn vốn huy động bằng tiền gửi ngoại tệ ước đạt 160 tỷ đồng, chiếm 0,8% tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi tiết kiệm ước đạt 15.760 tỷ đồng, chiếm 78,8% tổng nguồn vốn huy động, tăng 0,6% (+100 tỷ đồng) so với đầu năm, tiền gửi thanh toán ước đạt 4.030 tỷ đồng, chiếm 20,2% tổng nguồn vốn huy động, tăng 0,6% (+24 tỷ đồng) so với đầu năm. Phát hành giấy tờ có giá ước đạt 210 tỷ đồng, chiếm 1,1% tổng nguồn vốn huy động.
Trong tháng, nguồn tiền để phục vụ cho thanh toán trong dịp cuối năm âm lịch có nhiều biến động, tuy nhiên, các TCTD trên địa bàn đã tích cực, đẩy mạnh thực hiện nhiều biện pháp, chương trình khuyến mại để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế, góp phần đáp ứng được một phần nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn.
- Hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn đến 31/01/2023 ước đạt 43.200 tỷ đồng, so với cuối năm 2022 tăng 0,6% (+273 tỷ đồng). Trong đó, dư nợ ngắn hạn ước đạt 26.550 tỷ đồng, chiếm 61,5% tổng dư nợ; dư nợ trung dài hạn ước đạt 16.650 tỷ đồng, chiếm 38,5% tổng dư nợ; Cơ cấu tín dụng theo loại tiền tệ được duy trì tương đối ổn định, dư nợ cấp tín dụng bằng VND vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu, ước đạt 43.060 tỷ đồng, chiếm 99,7% tổng dư nợ, dư nợ bằng ngoại tệ không đáng kể. Cơ cấu tín dụng tiếp tục được tập trung vào sản xuất kinh doanh, các ngành nghề là thế mạnh của địa phương, các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ.
5. Vốn đầu tư
Hoạt động đầu tư trong tháng Một năm 2023 tập trung chủ yếu vào thi công các công trình, dự án trọng điểm chuyển tiếp từ năm trước, hoàn tất các thủ tục nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành của năm 2022. Đối với các công trình mới được bố trí vốn năm 2023 chủ yếu đang trong trong thời gian hoàn tất các thủ tục, hồ sơ chuẩn bị đầu tư nên chưa có khối lượng thực hiện.
Ước tính Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Kon Tum tháng 01 năm 2023 là 262.105 triệu đồng, đạt 5,6% so với kế hoạch, giảm 33% so với tháng trước và tăng 49% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân vốn thực hiện tháng 01 năm 2023 giảm so với tháng 12 năm 2022 là do tháng trước là tháng cuối năm các đơn vị tăng cường triển khai thi công các công trình nhằm đảm bảo tiến độ cả năm, bên cạnh đó tháng 01 năm 2023 các đơn vị chủ yếu triển khai thực hiện các nguồn vốn chuyển từ năm trước sang, các công trình được giao trong kế hoạch năm 2023 chưa bắt đầu triển khai thực hiện phần nào đã ảnh hưởng đến tổng vốn thực hiện trong tháng. Trong tổng số nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý, Chia ra:
- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh là 229.119 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 87,41% trong tổng số nguồn vốn, giảm 29,7% so với tháng trước và tăng 146,84% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông, giáo dục, y tế, cấp nước sinh hoạt nông thôn, đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, ... Trong đó: nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh là 75.620 triệu đồng chiếm 33%; nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 146.366 triệu đồng, chiếm 63,88%; nguồn vốn Xổ số kiến thiết là 3.120 triệu đồng, chiếm 1,36%; nguồn vốn khác là 4.013 triệu đồng, chiếm 1,75% trong tổng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh.
- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện là 32.986 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 14,40% trong tổng số nguồn vốn, giảm 49,77 % so với tháng trước và giảm 60,30% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn như đường giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa... trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh, trong đó: vốn cân đối ngân sách huyện là 32.400 triệu đồng, chiếm 98,22%; nguồn vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu là 586 triệu đồng, chiếm 1,78%.
Tình hình thực hiện dự án từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện trong kỳ: Nhìn chung trong tháng 01 năm 2023 tình hình triển khai thực hiện các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai đúng theo kế hoạch vốn đã được giao từ nguồn vốn chuyển từ năm 2022 và nguồn vốn theo kế hoạch trung và dài hạn, bên cạnh đó nguồn vốn theo kế hoạch năm 2023 đang được các đơn vị triển khai các khâu chuẩn bị thực hiện dự án. Cụ thể một số dự án trọng điểm như: Tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng xây dựng doanh trại các đơn vị thuộc Sư đoàn 10 tại xã Hòa Bình, thành phố Kon Tum; Trụ sở làm việc của UBND tỉnh, các sở, ban ngành và các hạng mục phụ trợ; DA chỉnh trang đô thị, tạo quỹ đất, QH Khu DL-ĐT sinh thái, nghỉ dưỡng kết hợp thể thao tại xã Đăk Rơ Wa, thành phố Kon Tum …
6. Thương mại, dịch vụ
Doanh thu hoạt động thương mại, dịch vụ trong tháng có mức tăng trưởng đáng kể. Tháng Một năm 2023 là thời điểm trước Tết Nguyên đán Quý Mão nên hoạt động bán lẻ và kinh doanh dịch vụ tiêu dùng tăng so với tháng trước và cùng kỳ năm trước, các doanh nghiệp, trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị và cơ sở kinh doanh chủ động chuẩn bị nguồn hàng hóa dồi dào, phong phú, đa dạng và đưa ra nhiều chương trình, hình thức khuyến mại, giảm giá nhằm kích cầu, thu hút tiêu dùng của người dân trong dịp Tết Nguyên đán.
6.1. Bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh ước tính tháng 01 năm 2023 đạt 2.599,89 tỷ đồng, tăng 4,73% so với tháng trước và giảm 9,41% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.233,86 tỷ đồng, chiếm 85,92% trong tổng số, tăng 7,68% so với tháng trước và giảm 9,99% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó đa số các nhóm hàng hóa có doanh thu giảm so với cùng kỳ năm trước, đặc biệt có một số nhóm doanh thu giảm cao như: Nhóm hàng lương thực, thực phẩm (-9,97%); hàng may mặc (-0,71%); đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình (-6,12%); Vật phẩm văn hóa, giáo dục (-9,34%); Gỗ và vật liệu xây dựng (-32,11%); Ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) (-7,60%); Phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) (-19,51%); Nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) (-80,06%); Đá quý, kim loại quý và sản phẩm (-21,74%); Hàng hoá khác (-14,01%); Doanh thu dịch vụ sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác (-7,11%). Bên cạnh đó chỉ có một nhóm hàng hoá tăng là: Xăng, dầu các loại (+45,71%).
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch đạt 223,15 tỷ đồng, chiếm 8,58% trong tổng số, tăng 4,71% so với tháng trước và giảm 12,12% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 7,99 tỷ đồng, giảm 19,99%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 215,02 tỷ đồng, giảm 11,79%; doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành và các dịch vụ hỗ trợ đạt 0,15 tỷ đồng giảm 22,76% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ khác đạt 142,87 tỷ đồng, chiếm 5,5% trong tổng số, tăng 1,17% so với tháng trước và tăng 6,38% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó một số dịch vụ có mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước phải kể đến như: dịch vụ giáo dục và đào tạo (+25,38%); dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội (+21,75%); dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí (+14,03%); dịch vụ hành chính và dịch vụ hổ trợ (+11,59%); dịch vụ khác (+4,32%)...
Nguyên nhân tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh ước tính tháng 01 năm 2023 tăng so với tháng trước là do nhu cầu tiêu dùng, mua sắm các mặt hàng thiết yếu của người dân để chuẩn bị cho Tết Nguyên đán Quý Mão 2023, trong đó tăng mạnh nhất là nhóm hàng lương thực, thực phẩm, hàng may mặc, đồ dùng gia đình...
6.2. Hoạt động vận tải, kho bãi
Hoạt động vận tải tháng Một năm 2023 tiếp tục tăng 1,49% về lượng khách vận chuyển và tăng 0,47% lượng hàng hóa vận chuyển so với tháng trước. Trong tháng có thời gian nghỉ Tết Nguyên đán Quý Mão do đó nhu cầu đi lại của người dân tăng.
Kết quả hoạt động vận tải, kho bãi ước tính tháng 01 năm 2023
Doanh thu vận tải, kho bãi ước tính tháng 01 năm 2023 đạt 189.127 triệu đồng, tăng 1,19% so với tháng trước và tăng 7,76% so cùng kỳ năm trước, cụ thể như sau:
- Vận tải hành khách: Doanh thu ước đạt 53.401 triệu đồng (so với tháng trước tăng 7,25%), so với cùng kỳ năm trước tăng 22,73%; Vận chuyển ước đạt 965 nghìn lượt khách, tăng 7,53%; Luân chuyển ước đạt 112.551 nghìn lượt khách.km, tăng 8,97%.
- Vận tải hàng hoá: Doanh thu ước đạt 134.680 triệu đồng (so với tháng trước giảm 1,03%), so với cùng kỳ năm trước tăng 2,65%; Vận chuyển ước đạt 1.511 nghìn tấn, tăng 1,82%; Luân chuyển ước đạt 74.148 nghìn tấn.km, tăng 1,63%.
- Hoạt động kho bãi, hỗ trợ vận tải, doanh thu ước đạt 1.046 triệu đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 32,07%.
Hoạt động vận chuyển hành khách tăng so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ năm ngoái, nguyên nhân chủ yếu là do trong tháng có thời gian nghỉ Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 do đó nhu cầu đi lại của người dân về quê thăm Tết tăng mạnh sau 2 năm bị ảnh hưởng dịch COVID-19, tuy nhiên mức tăng không cao là do ngưởi dân sử dụng phương tiện cá nhân đi lại nhiều hơn năm trước.
Thực hiện công văn số 2217/GTVT-QLVT,PT&NL ngày 22/12/2022 của Sở Giao thông vận tải tỉnh Kon Tum về việc phụ thu giá vé bù chiều rỗng cho xe ô tô vận chuyển hành khách dịp Tết Nguyên đán Quý Mão và mùa Lễ hội Xuân năm 2023, các doanh nghiệp vận tải đã thực hiện đăng ký phụ thu giá vé vận chuyển hành khách phục vụ trước, trong và sau Tết Nguyên đán 2023 để bù chiều rỗng không có khách hoặc ít khách, giá vé tăng từ 40% đến 60% bắt đầu từ ngày 07/01/2023 (ngày 16/12/2022 âm lịch) đến hết ngày 02/02/2023 (ngày 12/01/2023 âm lịch), có quy định chi tiết theo từng mức tăng, thời gian tăng theo từng tuyến đường vận tải), đồng thời các đơn vị vận tải hành khách đã có kế hoạch tăng cường đầu xe và tăng chuyến nhằm phục vụ đầy đủ nhu cầu đi lại của người dân đảm bảo không để khách tồn lại ở bến xe trong ngày.
Hoạt động vận chuyển hàng hóa giảm so với tháng trước và tăng không nhiều so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân chủ yếu là do thời gian trước Tết Nguyên đán hoạt động vận tải hàng hóa sôi động và tăng cao, nhưng thời gian sau Tết hoạt động vận tải hàng hóa có thời gian nghỉ Tết dài ngày và hoạt động vận chuyển hàng hóa phục vụ ngành nông nghiệp và xây dựng giảm mạnh.
7. Giá cả thị trường
Tháng Một năm 2023 là tháng giáp Tết Nguyên đán Quý Mão nên nhu cầu mua sắm của người dân tăng cao. Giá lương thực, thực phẩm, ăn uống ngoài gia đình... tăng là những yếu tố làm cho chỉ số giá tiêu dùng tháng Một năm 2023 tăng 1,73% so với tháng 12/2022 và tăng 7,55% so với cùng kỳ năm trước.
7.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01 năm 2023 tăng 1,73% so với tháng trước (tháng 12/2022); tăng 7,55% so với cùng tháng năm trước; tăng 12,49% so với kỳ gốc 2019.
Nhìn chung, tháng 01 năm 2023 chỉ số giá tiêu dùng của nhiều nhóm ngành hàng tăng so với tháng trước, là do trong tháng có thời gian trước Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 nên giá cả nhiều mặt hàng thiết yếu tiêu dùng Tết tăng do tác động quy luật giá cả thị trường Tết. Tuy nhiên, với việc điều hành một số chính sách kịp thời của Chính phủ trong việc tăng cường quản lý giá thị trường, điều hòa cung cầu hàng hóa, bình ổn giá cả thị trường Tết; Bên cạnh đó ở địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 4038/KH-UBND ngày 28/11/2022 về kế hoạch thực hiện Chương trình Bình ổn thị trường hàng hóa dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023, tại địa bàn tỉnh Kon Tum có 2 đơn vị tham gia với tổng lượng hàng hóa dự trữ gần 54 tỷ đồng gồm các mặt hàng lương thực, thực phẩm tươi sống, chế biến và thực phẩm công nghệ, triển khai tại 02 điểm bán hàng cố định và 02 điểm bán hàng lưu động bán hàng bình ổn giá Tết nên giá các mặt hàng trong tháng không có sự biến động giá lớn.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, so với tháng trước có 09 nhóm tăng là nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,1%; nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 1,83%; nhóm May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 2,53%; nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,27%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,86%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,19%; nhóm Giao thông tăng 2,0%; nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,05%; nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,91%. Có 01 nhóm giảm là nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,59%. Có 01 nhóm không biến động giá là nhóm Giáo dục. Cụ thể chỉ số các nhóm hàng so với tháng trước như sau:
- Chín nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:
(1) Chỉ số nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,1%, trong đó:
+ Nhóm lương thực: Chỉ số nhóm lương thực tăng 1,1%, riêng chỉ số nhóm gạo tăng 1,23%, trong đó gạo tẻ thường tăng 1,12%, gạo tẻ ngon tăng 1,31%, gạo nếp tăng 3,13%, nguyên nhân chủ yếu là do sản phẩm trái vụ và nhu cầu tiêu dùng gạo nếp tăng mạnh để dùng chế biến một số sản phẩm phục vụ Tết Nguyên đán. Nhóm bột mì và ngũ cốc khác tăng 2,75%, trong đó khoai tăng 2,37%, sắn tăng 4,55% là do nhu cầu tiêu dùng tăng nên giá tăng theo. Nhóm lương thực chế biến tăng 0,62%, trong đó miến tăng 1,97%, bánh mì tăng 3,2%.
+ Nhóm thực phẩm: Chỉ số nhóm thực phẩm tăng 3,17%, cụ thể: nhóm thịt gia súc tươi sống tăng 3,88%, trong đó thịt lợn tăng 4,39%, thịt bò tăng 3,34%. Giá thịt lợn tăng là do nhu cầu tiêu dùng tăng nên làm cho giá tăng theo quy luật giá cả thị trường Tết. Nhóm thịt gia cầm tăng 5,15%, trong đó thịt gà tăng 5,12%, thịt gia cầm khác tăng 5,15% là do nhu cầu tiêu dùng tăng trong dịp cuối năm Âm lịch nên giá tăng theo quy luật cung cầu. Nhóm thịt chế biến tăng 2,81%, trong đó thịt quay, giò chả tăng 2,72%, thịt chế biến khác tăng 4,52%. Nhóm trứng các loại tăng 3,92%, trong đó trứng tươi các loại tăng 3,96% là do nhu cầu tiêu dùng để làm một số sản phẩm chuẩn bị Tết Nguyên đán tăng. Nhóm dầu, mỡ ăn và chất béo khác tăng 2,37%, trong đó dầu thực vật tăng 2,32%, mỡ động vật tăng 2,73% là tăng theo giá thịt lợn.
Nhóm thủy sản tươi sống tăng 1,26% là do nhóm cá tươi hoặc ướp lạnh tăng 2,05%, nguyên nhân chủ yếu là do lượng cung giảm và nhu cầu tiêu dùng tăng nên làm cho giá tăng.
Nhóm rau tươi, khô và chế biến tăng 6,66%, trong đó rau muốn tăng 16,93% (tăng từ 1.000 đồng – 2.000 đồng/kg), măng tươi tăng 19,45%, rau dạng quả, củ tăng 15,64%, đỗ quả tươi tăng 8,74%, rau khô các loại tăng 3,98%, rau tươi khác tăng 5,32%, rau khô các loại tăng 3,98%, rau gia vị tươi khô các loại tăng 5,95%. Nguyên nhân chủ yếu là các sản phẩm trái vụ và nhu cầu tiêu dùng tăng mạnh nên làm cho giá tăng.
Nhóm quả tươi, chế biến tăng 1,36%, trong đó chuối tăng 4,09%, táo tăng 5,24%, xoài tăng 3,5%, quả tươi khác tăng 1,95%, quả chế biến (hộp, khô, sấy) nguyên nhân là do nhu cầu tiêu dùng trước Tết tăng nên giá tăng theo quy luật giá cả thị trường Tết.
Nhóm đồ gia vị tăng 2,35%, trong đó mì chính (bột ngọt) tăng 4,68%,bột nêm, bột canh, viên súp tăng 1,93%; Nhóm sữa, bơ, pho mai tăng 1,77%, trong đó sữa tươi tăng 3,28%, sữa bột người lớn tăng 0,75%, pho mát tăng 1,11%, đậu phụ tăng 3,37%, nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu tiêu dùng tăng làm cho giá tăng theo.
Nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 4,07%, trong đó ăn ngoài gia đình tăng 4,55%, uống ngoài gia đình tăng 1,02%, đồ ăn nhanh mang đi tăng 2,13%, nguyên nhân chủ yếu là do chi phí nguyên liệu đầu vào tăng và tăng theo thị trường Tết.
(2) Chỉ số nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,83%, tác động tăng chủ yếu là do nhóm rượu bia tăng 2,04%, trong đó bia các loại tăng 2,7%, rượu các loại tăng 0,98%. Nguyên nhân chủ yếu là do quy luật giá cả thị trường trong tháng có tết Nguyên đán.
(3) Chỉ số nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 2,53%, trong đó nhóm quần áo may sẵn tăng 3,03%, vải các loại tăng 1,11%, nhóm giầy, dép tăng 2,03%, nhóm may mặc khác tăng 1,81%, nhóm dịch vụ may mặc tăng 4,33%. Nguyên nhân là do nhu cầu mua sắm chuẩn bị Tết Nguyên đán tăng nên các cơ sở kinh doanh tăng giá theo quy luật cung cầu.
(4) Chỉ số nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,27%, tác động chính là do nhà ở thuê tăng 0,94%, trong đó tiền thuê nhà tăng 1,67%; vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,31%, chủ yếu tăng giá một số vật liệu sửa chữa nhà ở dịp cuối năm. Riêng giá dầu hỏa qua hai đợt điều chỉnh giá xăng dầu vào các ngày 01 và 11 tháng 01/2023, tính bình quân giảm 2,1%; giá gas giảm 5,22%, giảm 14.000 đồng/bình 12 kg từ ngày 01/01/2023.
(5) Chỉ số nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,86%, tăng chủ yếu là do nhóm đồ dùng bằng kim loại tăng 2,08%; đồ nhựa và cao su tăng 1,38%, hàng thủy tinh, sành sứ tăng 2,0%; hàng dệt trong nhà tăng 1,39%; xà phòng và chất tẩy rửa tăng 1,89%. Riêng máy điều hòa nhiệt độ giảm 1,02%; tủ lạnh giảm 1,03%; máy giặt giảm 0,36%, nguyên nhân chủ yếu do các cơ sở kinh doanh triển khai nhiều chương trình khuyến mãi giảm giá để kích cầu mua sắm hàng Tết.
(6) Chỉ số nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,19% là do nhóm thuốc các loại tăng 1,22%, trong đó thuốc tim mạch tăng 1,32%, thuốc chống dị ứng tăng 0,59%, thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm tăng 0,3%, nguyên nhân là do các cơ sở kinh doanh tăng giá một số mặt hàng thuốc có nhu cầu tiêu dùng mạnh.
(7) Chỉ số nhóm giao thông tăng 2,0%, tác động chính là do nhóm dịch vụ giao thông công cộng tăng 11,05%, trong đó vận tải hành khách bằng đường sắt tăng 28,78%; vận tải hành khách bằng đường hàng không tăng 32,42%; vận tải hành khách bằng đường bộ tăng 9,54%, nguyên nhân là do tăng giá vé Tết để bù lỗ cho chiều rỗng hoặc ít khách. Nhóm nhiên liệu tăng 2,26%, là do trong tháng có các đợt điều chỉnh giá xăng, dầu ngày 01 và 11/01/2023, tính bình quân so với tháng trước thì chỉ số giá xăng tăng 2,39%, riêng dầu diezel 0,05S-II giảm 2,15%. Nhóm phụ tùng tăng 1,27%, trong đó lốp xăm xe máy tăng 1,03%, phụ tùng khác của xe máy tăng 1,78%, phụ tùng khác của xe đạp tăng 1,66%, nguyên nhân là do nhu cầu sửa chữa, thay thế cuối năm tăng nên các cơ sở kinh doanh tăng giá bán.
(8) Chỉ số nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,05% là do nhóm hoa, cây cảnh, vật cảnh tăng 5,03%, trong đó cây, hoa cảnh tăng 7,01%, vật cảnh tăng 4,41% là do nhu cầu tiêu dùng cuối năm tăng cao nên giá tăng theo quy luật giá cả thị trường Tết. Riêng nhóm thiết bị văn hóa giảm 2,77%, trong đó ti vi màu giảm 2,81%, nguyên nhân chủ yếu là do các cơ sở kinh doanh giảm giá kích cầu.
(9) Chỉ số nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,91% là do nhóm đồ dùng cá nhân tăng 1,7%, trong đó dụng cụ cá nhân không dùng điện tăng 4,08%, sửa chữa đồng hồ, đồ trang sức tăng 4,59%; nhóm về hiếu tăng 0,53%, trong đó vật dụng tang lễ, thờ cúng tăng 0,63%.
- Một nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm: Chỉ số nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,59% là do thiết bị điện thoại giảm 1,71%, trong đó máy điện thoại di động thông thường giảm 1,81%, máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 1,22%, nguyên nhân là do các cơ sở kinh doanh giảm giá khuyến mãi nhiều dòng điện thoại di động để kích cầu.
- Một nhóm không biến động về giá: Các mặt hàng nhóm giáo dục; thuốc và dịch vụ y tế.
7.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ trên địa bàn tỉnh
Giá vàng biến động theo giá vàng thế giới và trong nước với xu hướng giảm so với tháng trước, giá vàng 9999 trên địa bàn tỉnh tháng 01/2023 được bán với giá bình quân khoảng 6.360.000 đồng/chỉ, giảm 0,28% so với tháng trước; tỷ giá USD/VND bình quân giao dịch ở mức 23.710 đồng/USD, giảm 2,26%.
Chỉ số giá vàng tháng Một năm 2023 giảm 0,28% so với tháng trước, giảm 0,28; tăng 8,79% so với cùng kỳ năm trước; giảm 0,82% so với tháng 12 năm trước.
Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng Một năm 2023 giảm 2,26% so với tháng trước; tăng 3,18% so với cùng kỳ năm trước; giảm 2,26% so với tháng 12 năm trước.
B. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Lĩnh vực y tế
1.1 Tình hình dịch bệnh trong tháng
Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (Covid-19): Trong tháng, không có ca tử vong, ghi nhận 15 ca mắc mới (thành phố Kon Tum 05 ca, Đăk Hà 02 ca, Đăk Glei 03 ca, Kon Plông 05 ca), tăng 05 ca so với tháng trước. Lũy tích tổng số ca mắc từ đầu năm 2022 đến ngày 31/12/2022 ghi nhận 29.686 ca mắc. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh chưa ghi nhận trường hợp mắc biến thể mới của SARS-CoV-2.
Tay - chân - miệng: Trong tháng, ghi nhận 03 ca mắc mới tại Đăk Glei, bằng tháng trước và tăng 02 ca so với cùng kỳ năm trước. Lũy tích đến 31/12/2022, không có tử vong, ghi nhận 67 ca mắc, tăng 02 ca so với cùng kỳ năm trước.
Thủy đậu: Trong tháng, ghi nhận 05 ca mắc mới (Đăk Glei 04 ca, Kon Plông 01 ca), giảm 11 ca so với tháng trước và giảm 15 ca so với cùng kỳ năm trước. Lũy tích đến 31/12/2022, không có tử vong, ghi nhận 150 ca, giảm 153 ca so với cùng kỳ năm trước.
Quai bị: Trong tháng, không ghi nhận ca mắc mới, giảm 05 ca so với tháng trước và giảm 08 ca so với cùng kỳ năm trước. Lũy tích đến 31/12/2022, không có tử vong, ghi nhận 38 ca mắc, giảm 26 ca so với cùng kỳ năm trước.
Sốt uất huyết Dengue: Trong tháng, ghi nhận 30 ổ dịch mới (thành phố Kon Tum 16, Đăk Tô 01, Ngọc Hồi 11, Kon Rẫy 01, Sa Thầy 01). Lũy tích đến 31/12/2022, ghi nhận 313 ổ dịch.
Trong tháng, ghi nhận 45 ca mắc mới (thành phố Kon Tum 18 ca, Đăk Tô 05 ca, Ngọc Hồi 17 ca, Đăk Glei 03 ca, Kon Rẫy 01 ca, Sa Thầy 01 ca), giảm 63 ca so với tháng trước và tăng 16 ca so với cùng kỳ năm trước. Lũy tích đến 31/12/2022,không có tử vong, ghi nhận 976 ca mắc mới, tăng 288 ca so với cùng kỳ năm trước.
Sốt rét: Trong tháng, ghi nhận 01 ca mắc mới, tăng 01 ca so với tháng trước và bằng so với cùng kỳ năm trước. Lũy tích đến 31/12/2022, không có tử vong, không có mắc sốt rét ác tính, ghi nhận 05 ca mắc (Ia H’Drai 03 ca, Tu Mơ Rông 01 ca, Sa Thầy 01 ca), bằng so với cùng kỳ năm trước.
Bệnh viêm gan vi rút A: Trong tháng, không ghi nhận ca mắc mới. Lũy tích đến 31/12/2022, không có tử vong, ghi nhận 06 ca mắc (thành phố Kon Tum 02 ca, Đăk Tô 01 ca, Sa Thầy 03 ca), tăng 06 ca so với cùng kỳ năm trước.
Trong năm 2022, không ghi nhận mắc mới các bệnh: Cúm A (H5N1, H7N9...), Hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút Corona (MERS-CoV), Đậu mùa khỉ, Cúm A(H1N1), Bệnh do vi rút Zika, Viêm não Nhật Bản, Bạch hầu, Dại, Ho gà, Sởi. Phòng chống lao, phong: Tổng số bệnh nhân lao đăng ký điều trị trong tháng 42 người, trong đó lao phổi AFB (+) 32 người. Không phát hiện bệnh nhân phong mới; tổng số bệnh nhân phong đang quản lý 151 người; quản lý và điều trị bệnh nhân phong tại khu điều trị phong Đăk Kia (là trại viên) đang quản lý 53 người.
1.2. Tiêm chủng mở rộng:
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ năm 2022 đạt 96,5%. Triển khai các đợt tiêm vắc in phòng Covid-19 liều nhắc lại cho người từ 12 tuổi trở lên và tiêm liều cơ bản cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi, kết quả đến 31/12/2022 theo nhóm đối tượng như sau:
- Nhóm đối tượng từ 18 tuổi trở lên: Tỷ lệ tiêm mũi 1 đạt 99,73%; tỷ lệ tiêm mũi 2 đạt 98,76%; tỷ lệ tiêm liều bổ sung đạt 96,65%; tỷ lệ tiêm liều nhắc lại lần 1 đạt 91,98%; tỷ lệ tiêm liều nhắc lại lần 2 đạt 100%.
- Nhóm đối tượng từ 12 đến 17 tuổi: Tỷ lệ tiêm mũi 1 đạt 100%; tỷ lệ tiêm mũi 2 đạt 97,52%; tỷ lệ tiêm liều nhắc lại đạt 94,02%.
- Nhóm đối tượng từ 5 đến dưới 12 tuổi: Tỷ lệ tiêm mũi 1 đạt 100%; tỷ lệ tiêm mũi 2 đạt 97,76%.
1.3. Phòng chống HIV/AIDS:
Triển khai các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Trong tháng, ghi nhận 07 ca nhiễm HIV mới; bệnh nhân HIV chuyển sang giai đoạn AIDS 01 người; không có bệnh nhân tử vong. Lũy tích đến ngày 31/12/2022, tổng số nhiễm HIV/AIDS 559 người, trong đó tử vong 201 người và còn sống 358 người (quản lý được 201). Tổng số bệnh nhân đang được điều trị ARV 167 người (9 trẻ em), đang điều trị dự phòng lao bằng Isoniazid 07 người. Số bệnh nhân đang điều trị Methadone 43 người, số lượt uống thuốc 1.063 lượt.
1.4. Truyền thông, giáo dục sức khỏe:
Sở Y tế phối hợp Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh thực hiện chuyên mục “Sức khỏe cộng đồng” tháng 12/2022 về công tác phòng chống kháng thuốc và kháng kháng sinh. Phối hợp Báo Kon Tum thực hiện 02 bài viết về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và phục hồi chức năng. Tổ chức 25 buổi nói chuyện chuyên đề về phòng chống bệnh dại. Tuyên truyền chủ đề trọng tâm tháng 12/2022: Ngày Thế giới phòng chống HIV/AIDS và tháng hành động quốc gia phòng chống AIDS (01/12); Ngày dân số Việt Nam (26/12). Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tổ chức 01 lớp tập huấn cho cán bộ y tế tuyến huyện về kiến thức và kỹ năng truyền thông giáo dục sức khỏe.
1.5. An toàn vệ sinh thực phẩm
Sở Y tế đã tổ chức các hoạt động tuyên truyền đảm bảo an toàn thực phẩm dịp Tết nguyên đán[4]; tham gia đoàn giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm của Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên tại tỉnh Kon Tum; giám sát chất lượng thực phẩm và tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với nhà hàng, dịch vụ nấu ăn, dịch vụ tiệc cưới; bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các trường học có tổ chức bếp ăn tập thể trên địa bàn thành phố Kon Tum; bảo đảm an toàn thực phẩm Hội chợ Công Thương và Sản phẩm OCOP - Kon Tum 2022; bảo đảm an toàn thực phẩm phục vụ Đoàn công tác của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thăm và làm việc tại tỉnh Kon Tum. Cấp 25 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (cấp mới: 22 cơ sở, cấp lại: 03 cơ sở) và tiếp nhận bản tự công bố của 25 sản phẩm.
Tình hình ngộ độc thực phẩm: Trong tháng, ảy ra 06 trường hợp ngộ độc thực phẩm do ăn uống không đảm bảo vệ sinh.
Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm đã ban hành Công văn về việc tăng cường bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng, chống ngộ độc thực phẩm tại khu vực trường học[5] ; Kế hoạch về triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Quý Mão và mùa Lễ hội Xuân năm 2023 trên địa bàn tỉnh từ ngày 15/12/2022 đến ngày 12/3/2023[6].
2. Lĩnh vực giáo dục
Chiều 13/01/2023, tại Trường Phổ thông Trung học Dân tộc nội trú tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức bế mạc và trao giải Cuộc thi Khoa học, kỹ thuật cấp tỉnh dành cho học sinh trung học, năm học 2022 - 2023. Theo đó, Ban tổ chức cuộc thi đã trao 100 giải, trong đó có 10 giải Nhất, 19 giải Nhì, 31 giải Ba và 40 giải Tư cho các dự án đạt điểm số cao. Qua cuộc thi này, Ban Giám khảo cũng chọn ra 2 giải Nhất có chất lượng tốt nhất để dự thi cấp Quốc gia được tổ chức tháng 3/2023 tại tỉnh Quảng Ninh. Chiều 13/01/2023, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức Hội nghị đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm 2022 và triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2023. Đến cuối năm 2022, trên địa bàn tỉnh có 189 trường đạt chuẩn quốc gia; công tác định hướng phân luồng học sinh vượt chỉ tiêu đề ra; các chỉ tiêu chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng của học sinh DTTS được củng cố và nâng cao; kết quả ét công nhận tốt nghiệp THPT năm 2022 đạt tỷ lệ 97,69%.
3. Lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao
Trong 2 ngày (28-29/12/2022), UBND huyện Ngọc Hồi tổ chức Lễ hội ẩm thực đường phố. Lễ hội có 11 gian hàng của các ã, thị trấn và các đoàn thể của huyện, bày bán các sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc trưng, thế mạnh của địa phương và các món ăn truyền thống. Đây là sự kiện nằm trong chuỗi các hoạt động của Hội nghị Văn hóa huyện Ngọc Hồi và chào mừng kỷ niệm 110 năm Ngày thành lập tỉnh Kon Tum (9/2/1913- 9/2/2023), đón chào năm mới 2023. Thiết thực lập thành tích “Mừng Đảng, mừng Xuân Quý Mão 2023” và Kỷ niệm 110 năm Ngày thành lập tỉnh Kon Tum (9/2/1913-9/2/2023), sáng 28/12/2022, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Khai mạc Giải vô địch bóng đá nam 5 người dành cho các câu lạc bộ tỉnh Kon Tum năm 2022. Giải có sự tham gia của 210 vận động viên đến từ 15 câu lạc bộ bóng đá của các huyện, thành phố; các sở, ngành, đoàn thể; lực lượng vũ trang; doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tối 31/12/2022, huyện Kon Plông tổ chức chương trình nghệ thuật Chào Xuân 2023 với chủ đề “Kon Plông ngày mới”. Đây là hoạt động trong chương trình Tuần lễ văn hóa du lịch Măng Đen 2022, chào mừng kỷ niệm 110 năm Ngày thành lập tỉnh Kon Tum (9/2/1913-9/2/2023).
Tối 31/12/2022, tại Quảng trường 16/3 (thành phố Kon Tum), Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh tổ chức chương trình nghệ thuật "Chào năm mới 2023". Đây là hoạt động thiết thực hướng tới kỷ niệm 93 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2023), kỷ niệm 110 năm Ngày thành lập tỉnh Kon Tum ( 09/02/1913- 09/02/2023 ) và đón chào Xuân Quý Mão 2023. Chiều 13/01/2023, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ tổ chức Lễ tổng kết và trao giải Cuộc thi tìm hiểu “Kon Tum - 110 năm ây dựng và phát triển”. Kết quả, Ban Tổ chức Cuộc thi đã trao giải cho 09 tập thể đã tích cực triển khai và đạt kết quả cao trong hưởng ứng, thanh gia Cuộc thi gồm: 01 giải Nhất, 02 giải Nhì, 03 giải Ba và 03 giải Khuyến khích; 30 cá nhân gồm: 01 giải Nhất; 03 giải Nhì, 06 giải Ba và 20 giải khuyến khích. Ngoài ra, Ban Tổ chức còn khen thưởng 10 cá nhân có bài thi viết chất lượng tốt nhưng không đạt giải và trao giải cho 09 cá nhân đạt giải trong Cuộc thi trắc nghiệm (03 giải Nhất, 03 giải Nhì và 03 giải Ba).
Tối 15/01/2023, UBND phường Trường Chinh, thành phố Kon Tum tổ chức Lễ khai mạc Hội chợ Hoa Xuân Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023. Hội chợ được tổ chức trong 15 ngày (từ ngày 07/01/2023 đến ngày 21/01/2023) tại tuyến đường Trần Phú và các tuyến đường tiếp giáp đường Trần Phú (U re, Sư Vạn Hạnh…) với hơn 500 gian hàng của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong và ngoài tỉnh (Gia Lai, Quảng Ngãi, Đăk Lăk…) tham gia, với nhiều mặt hàng phong phú, chất lượng như Quất, Mai, Đào, Phong Lan…
4. Tình hình trật tự an toàn xã hội ở địa phương
Công tác đấu tranh ngăn chặn, ử lý các loại tội phạm tiếp tục được chỉ đạo thực hiện quyết liệt. An ninh chính trị, trật tự an toàn ã hội được đảm bảo. Hoạt động của tội phạm theo băng, nhóm, tội phạm liên quan đến “tín dụng đen” được đấu tranh, triệt óa, không có băng, nhóm hoạt động phức tạp, gây bức úc trong dư luận, cụ thể:
Phạm tội về trật tự ã hội: Phát hiện 44 vụ (tăng 05 vụ so với tháng trước); hậu quả, thiệt hại: 02 người chết, 12 người bị thương, thiệt hại về tài sản khoảng 2.760 triệu đồng.
Phạm tội về trật tự quản lý kinh tế, tham nhũng và chức vụ: Phát hiện 01 vụ Buôn bán hàng cấm trên địa bàn thành phố Kon Tum (không tăng, giảm số vụ so với tháng trước).
Phạm tội về ma túy: Phát hiện 12 vụ (tăng 07 vụ so với tháng trước), gồm: Tàng trữ trái phép chất ma túy 09 vụ; Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy 02 vụ; Vận chuyển trái phép chất ma túy 01 vụ. Thu giữ: 346,23g Heroine; 23,93g ma túy tổng hợp.
Tình hình trật tự, an toàn giao thông: Xảy ra 11 vụ tai nạn giao thông (09 vụ nghiêm trọng, 02 vụ rất nghiêm trọng) làm 13 người chết, 11 người bị thương (so với tháng trước tăng 07 vụ, 10 người chết, 09 người bị thương). Thiệt hại về tài sản: Hư hỏng 02 ô tô, 16 mô tô, ước tính khoảng 98 triệu đồng.
Tình hình cháy, nổ, sự cố, tai nạn: Xảy ra 02 vụ cháy (01 vụ cháy xưởng gỗ, 01 vụ cháy nhà Rông, tăng 01 vụ so với tháng trước). Nguyên nhân: Do sự cố hệ thống, thiết bị điện 01 vụ; Do sơ uất, bất cẩn trong sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt 01 vụ. Thiệt hại khoảng 19 triệu đồng.
5. Tình hình môi trường
5.1. Vi phạm môi trường
Trong tháng không phát hiện vụ Vi phạm môi trường (không tăng, giảm so với tháng trước và cùng kỳ năm trước).
5.2. Tình hình thiên tai
- Diễn biến thiên tai: Theo báo cáo tổng hợp của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai – tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự tỉnh. Từ ngày 20/12/2022 đến ngày 19/01/2023 tỉnh Kon Tum không ảy ra thiệt hại do thiên tai.
- Tình hình thiệt hại: Từ ngày 20/12/2022 đến ngày 19/01/2023 trên địa bàn tỉnh Kon Tum không xảy ra thiệt hại do thiên tai, không biến động so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.
[1] Báo cáo Sở NN và PTNN tỉnh kon Tum
[2] Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư
[3] Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kon Tum
[4] Tổ chức phát loa tuyên truyền bằng e lưu động truyền thông bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023, phát thông điệp 1.200 lần với các nội dung: Tuyên truyền phòng chống ngộ độc rượu; Thông điệp bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Nguyên đán. Treo 03 băng rôn truyền thông Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023.
[5] Công văn số 4900/CV-BCĐ ngày 01 tháng 12 năm 2022.
[6] Kế hoạch số 5040/KH-BCĐ ngày 08 tháng 12 năm 2022.
File đính kèm: BC_so_lieu_thang_01-2023_(Kon_Tum).pdf
Cục Thống kê tỉnh Kon Tum