Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 22/02/2005-15:42:00 PM
Tình hình sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2005
1. Tình hình chung:

Tháng 02 năm 2005 giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 29.261 tỷ đồng tăng 2,1% so với cùng kỳ và giảm 19% so với tháng 1/2005. Trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 4% so cùng kỳ, khu vực ngoài quốc doanh tăng 9%, khu vực đầu tư nước ngoài tăng 2,8%.

Cộng dồn 2 tháng đầu năm 2005 giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 65.414 tỷ đồng tăng 16,1% so cùng kỳ, trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 10,5%, khu vực ngoài quốc doanh tăng 27,2%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 13,5% (trong đó Tcty dầu khí giảm 5,5%, các ngành khác tăng 20,2%).

Hai tháng đầu năm 2005 các sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong GTSXCN đạt mức tăng trưởng cao hơn kế hoạch đề ra cho toàn ngành (16%) là than sạch tăng 28,3%; các sản phẩm chế biến là ga hoá lỏng 20,1%, thuỷ sản chế biến 31,7%, sữa hộp 25,2%, bia 24,6%, thuốc lá bao 16,3%, giấy bìa các loại 18,8%; các sản phẩm hoá chất là phân hoá học 52,8%, xút NaOH 21,8%, thuốc trừ sâu 16,8%, thuốc viên các loại 19%; các sản phẩm vật liệu xây dựng là xi măng 19%, sứ vệ sinh 61,6%, gạch lát 40,9%; các sản phẩm điện tử, cơ khí chế tạo như máy công cụ 22,9%, động cơ điện 85%, xe máy 43,5%, ôtô các loại 37% so cùng kỳ năm ngoái.

Các sản phẩm có mức tăng trưởng thấp hơn mức kế hoạch ngành gồm: điện sản xuất tăng 12,4%, khí đốt thiên nhiên 9,1%, thép cán 13,5%, gạch xây 13,1%, bột ngọt 8,3%, xà phòng các loại 12,4%, ắc quy 9%, vải lụa thành phẩm 2,8%, quần áo may sẵn 13,9%, thuốc ống đạt 6,1%, động cơ diezen 6,5%, máy biến thế 7,9%, tivi các loại 2,5% so cùng kỳ.

Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ có dầu thô đạt 88,8%, đương mật các loại 98,4%, quần áo dệt kim 92,6%, quạt điện dân dụng 71,5%, xe đạp hoàn chỉnh 76% so cùng kỳ.

Theo vùng lãnh thổ hai tháng đầu năm 2005 một số địa phương có ngành công nghiệp phát triển chiếm tỷ trọng cao so với cả nước đạt mức tăng trưởng về GTSXCN so cùng kỳ cao hơn kế hoạch toàn ngành như Bình Dương tăng 34% (chiếm 8,4%), Đồng Nai tăng 18,5% (chiếm 8,3%), Bà Rịa – Vũng Tàu tăng 18,4% (chiếm 10,3%), Hà Tây tăng 23,8%, Hải phòng tăng 16,3%, Vĩnh Phúc tăng 37%, Phú Thọ tăng 19,5%, Hải Dương tăng 40,6%, Khánh Hoà tăng 18,8%, Cần Thơ tăng 37,4%. Tuy nhiên cần lưu ý là các địa phương chiếm tỷ trọng lớn lại đạt tỷ lệ tăng trưởng thấp hơn kế hoạch cả nước gồm: Tp. Hồ Chí Minh tăng 13,8% (chiếm tỷ trọng 24%), Hà Nội tăng 14,4% (chiếm tỷ trọng 7,6%), Đà Nẵng tăng 15,2%, Thanh Hoá tăng 9,4%, Quảng Ninh tăng 11,3%.

Một số nhận xét chung:

Giá trị sản xuất công nghiệp hai tháng đầu năm 2005 tăng 16,1% vượt chút ít so với kế hoạch đề ra cho cả năm (16%) sau thời gian nghỉ Tết kéo dài trong tháng 2.

Về các sản phẩm công nghiệp: các sản phẩm công nghiệp chính đạt mức tăng trưởng cao so kế hoạch đề ra chiếm tỷ trọng cao (với 18/36 sản phẩm liệt kê), 13/36 sản phẩm đạt mức tăng trưởng nhưng thấp hơn kế hoạch toàn ngành và 5/6 sản phẩm giảm so cùng kỳ.

- Theo vùng lãnh thổ: nhiều tỉnh, thành phố chiếm tỷ trọng GTSXCN khá lớn đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn kế hoạch đề ra cho toàn ngành (với 10/15 tỉnh), trong đó có Bình Dương, Đồng Nai và Bà rịa – Vũng Tàu chiếm tỷ trọng cao đạt tăng trưởng góp phần quan trọng để GTSXCN cả nước đạt mức kế hoạch đề ra. Tuy nhiên một số tỉnh và thành phố lớn, trong đó có 3 trung tâm của 3 vùng kinh tế trọng điểm là Hà nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng cùng với Quảng Ninh, Thanh Hoá đạt mức tăng trưởng thấp hơn kế hoạch toàn ngành. Trong thời gian tới các tỉnh thành phố lớn trên cần rà soát các cơ chế chính sách để thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp trên địa bàn, đảm bảo mức tăng trưởng chung của cả nước.

- Trong 2 tháng đầu 2005 tình hình giá cả nguyên vật liệu vẫn ổn định như ở các tháng cuối năm 2004, giá dầu thô có giảm chút ít nhưng vẫn trên 40 USD/thùng, giá phôi thép duy trì ở mức 400-450 USD/tấn nên giá thép xây dựng trong nước ổn định ở mức 7,5-8 triệu đ/tấn. Thủ tướng đã có quyết định chưa áp dụng cách tính giá điện mới, vì vậy việc ảnh hưởng của giá điện tới sản xuất và sinh hoạt sẽ không diễn ra. Dự kiến sắp tới khi có thêm lượng tiền tăng thêm do tăng lương sẽ kích cầu tiêu dùng và thúc đẩy sản xuất tăng trưởng. Giá cả các mặt hàng sinh hoạt tăng hơn so với cuối năm 2004 ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt của dân cư, trong thời gian tới sau Tết nguyên đán có thể giá hàng tiêu dùng sẽ ổn định như mức cuối năm ngoái.

2. Tình hình cụ thể các ngành:

Hai tháng đầu năm 2005 tình hình sản xuất một số ngành công nghiệp chủ yếu như sau:

- Điện sản xuất ước đạt trên 7,4 tỷ kwh tăng 12,4% so cùng kỳ, trong đó Tcty điện lực đạt 5,9 tỷ Kwh chỉ tăng 2,2%, điện mua ngoài chiếm gần 20% toàn ngành đạt gần 1,5 tỷ Kwh tăng gần 2 lần so với cùng kỳ do ngoài các nguồn điện cũ như Hiệp Phước, Vedan có thêm dự án điện BOT Phú Mỹ 3 và Phú Mỹ 2-2 đi vào hoạt động và cung cấp điện ổn định lên lưới quốc gia.

- Dầu thô khai thác đạt gần 3 triệu tấn giảm 13% so cùng kỳ (do tháng 2 sản lượng chỉ đạt 1,33 triệu tấn giảm 19% so với tháng 1 và giảm 12% so cùng kỳ). Khí thiên nhiên đạt 1,1 tỷ m3 tăng 9,1% so cùng kỳ đảm bảo cung cấp ổn định cho các nhà máy điện chạy khí, nhà máy đạm Phú Mỹ tại Bà rịa – Vũng Tàu, khí hoá lỏng đạt 69,4 nghìn tấn tăng 20% so cùng kỳ.

- Than sạch khai thác duy trì mức tăng trưởng cao đạt gần 4,6 triệu tấn tăng 28,3% so cùng kỳ, trong đó Tổng công ty than đạt 4,3 triệu tấn tăng 26% so với cùng kỳ, trong đó xuất khẩu trên 2 triệu tấn.

- Thép cán đạt 513 nghìn tấn tăng 13,5% so cùng kỳ, trong đó khu vực nhà nước đạt 179 ngàn tấn tăng 6%, khu vực ngoài quốc doanh đạt 191,3 nghìn tấn tăng 33,3%, khu vực ĐTNN đạt 142,5 nghìn tấn tăng 3%.

- Xi măng đạt 3,7 triệu tấn tăng 16,7% so cùng kỳ, trong đó khu vực nhà nước sản xuất 2,4 triệu tấn tăng 17,5%, khu vực ĐTNN đạt 1,1 triệu tấn tăng 7,8%.

- Phân hoá học (chưa tính phân NPK) đạt 409 ngàn tấn tăng 52,8% so cùng kỳ do có thị trường tiêu thụ và nhà máy đạm Phú Mỹ đã đi vào sản xuất ổn định.

- Giấy các loại đạt 131 nghìn tấn tăng 18,8%, trong đó 2 khu vực tăng cao là quốc doanh đạt 43,1 nghìn tấn tăng 15,9%, ngoài quốc doanh đạt 85,8 nghìn tấn tăng 21,2%.

- Vải lụa thành phẩm đạt 73,7 triệu m tăng 2,8% so cùng kỳ, quần áo may sẵn đạt 134 triệu cái tăng 13,9%, quần áo dệt kim đạt 15,4 triệu cái giảm 7%.

Vụ kinh tế công nghiệp

    Tổng số lượt xem: 1095
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)