Báo cáo của Vụ Kinh tế Dịch vụ - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 21 tháng 3 năm 2014
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Tình hình thế giới
Bước sang tháng 03/2014, kinh tế thế giới có thêm những diễn biến mới gây ra lo ngại tới sự tăng trưởng của nhiều khu vực trên thế giới. Mặc dù kinh tế Mỹ đã bắt đầu có dấu hiệu tăng trưởng trở lại, sau khi hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều bang đã trở lại sau thời gian đình trệ do tác động của bão tuyết và thời tiết xấu, tuy nhiên, Trung Quốc – nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đang có dấu hiệu tăng trưởng chậm, khi xuất khẩu liên tục giảm từ đầu năm 2014, thị trường chứng khoán suy giảm cũng cho thấy tình hình kinh tế không mấy tốt đẹp. Khủng hoảng chính trị tại Ukraine được cho là yếu tố sẽ có tác động lớn tới kinh tế thế giới, kinh tế Nga và Liên minh châu Âu. Căng thẳng chính trị giữa Nga, Mỹ và EU đã dẫn tới những lệnh trừng phạt lẫn nhau, điều này sẽ có tác động trực tiếp tới sự tăng trưởng của các nước EU, vốn vẫn đang chật vật trên con đường thoát khỏi khủng hoảng nợ công, và đặc biệt là khả năng khủng hoảng của kinh tế Nga trong trường hợp bị cô lập bởi các nước phương Tây. Ngoài ra, khủng hoảng chính trị tại Ukraine còn gây ra biến động trên thị trường vàng, kim loại quý, thị trường các nguyên, nhiên liệu và đặc biệt là thị trường xăng dầu.
2. Tình hình trong nước
Tình hình kinh tế trong nước tháng 3/2014 vẫn chưa thực sự có nhiều hoạt động sôi nổi do ảnh hưởng từ kỳ nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài, cộng với tình hình thời tiết xấu. Sản xuất nông nghiệp gặp tiếp tục gặp nhiều khó khăn do tình hình thời tiết diễn biến bất lợi và sự bùng phát của dịch cúm gia cầm tại nhiều tỉnh trên cả nước, dịch lở mồm long móng trên đàn trâu bò… Đối với các ngành dịch vụ, do kinh tế khó khăn, nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của người dân có xu hướng giảm sút, ảnh hưởng tới doanh thu của các ngành dịch vụ.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRONG THÁNG 3 NĂM 2014
1. Tình hình phát triển ngành du lịch
2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
2.1. Xuất khẩu
3 tháng đầu năm 2014, xuất khẩu ước đạt 33,35 tỷ USD, tăng 14,1%so với cùng kỳ năm 2013; trong đó, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) ước đạt 20,78 tỷ USD, tăng 18,9% và chiếm 62,3% tổng kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) ước đạt 22,47 tỷ USD, tăng 16,3%. Xuất khẩu của khu vực 100% vốn trong nước ước đạt 10,88 tỷ USD, tăng 9,8%.
Xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu 3 tháng năm 2014 so với cùng kỳ năm trước: dầu thô ước đạt gần 1,92 triệu tấn, giảm 7,1% về lượng và giảm 8,3% về kim ngạch; than đá ước đạt 3,08 triệu tấn, giảm 26,9% về lượng và giảm 25,4% về kim ngạch; điện thoại các loại và linh kiện đạt 5,4 tỷ USD, tăng 22,7%; dệt may đạt 4,54 tỷ USD, tăng 21,9%; da giày đạt 2,16 tỷ USD, tăng 25,9%; gỗ và sản phẩm gỗ 1,44 tỷ USD, tăng 23,3%; hàng điện tử và linh kiện điện tử đạt 2,22 tỷ USD, giảm 5,5%; thuỷ sản 1,62 tỷ USD, tăng 35,3%; gạo 1,34 triệu tấn, giảm 13,5% về lượng và giảm 8,9% về kim ngạch; cà phê 0,54 triệu tấn, tăng 12,9% về lượng và tăng 2,9% về kim ngạch; cao su 152 ngàn tấn, giảm 18,7% về lượng và giảm 39,2% về kim ngạch...
Về thị trường xuất khẩu 3 tháng năm 2014, ước xuất khẩu vào thị trường Mỹ tăng 22,9% và chiếm tỷ trọng 17,8% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước; xuất khẩu vào EU tăng 7,5% và chiếm tỷ trọng 17,7%; xuất khẩu vào ASEAN tăng 6,5% và chiếm tỷ trọng 14,2%; xuất khẩu vào Nhật Bản tăng 17,8% và chiếm tỷ trọng 10,9%; xuất khẩu vào Trung Quốc tăng 30,2% và chiếm tỷ trọng 11,4%.
2.2. Nhập khẩu
3 tháng đầu năm 2014, tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước ước đạt 32,34 tỷ USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 18,55 tỷ USD, tăng 14,6% và chiếm 57,3% tổng kim ngạch nhập khẩu; nhập khẩu của khu vực 100% vốn trong nước ước đạt gần 13,79 tỷ USD, tăng 9,7%.
Lượng và kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu 3 tháng đầu năm 2014 so với cùng kỳ năm trước như sau: xăng dầu 2,13 triệu tấn, tăng 25,7% về lượng và tăng 21,6% về kim ngạch; sắt thép 2,2 triệu tấn, tăng 1,6% về lượng và giảm 3,6% về kim ngạch; phân bón 0,75 triệu tấn, giảm 4% về lượng và giảm 24,6% về kim ngạch; máy móc thiết bị đạt 4,87 tỷ USD, tăng 28,7%; máy tính và linh kiện 4,3 tỷ USD, tăng 4%; vải đạt 1,85 tỷ USD, tăng 13,3%; nguyên phụ liệu dệt may 0,95 tỷ USD, tăng 26,6%...
3 tháng đầu năm 2014, nhập khẩu từ Châu Á chiếm hơn 80% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Các thị trường nhập khẩu chủ yếu là Trung Quốc (kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này tăng 11,8%, tỷ trọng ước đạt 25,6%), ASEAN (tăng 2,1%, tỷ trọng 15,8%), Hàn Quốc (tăng 21,5%, chiếm tỷ trọng 17,7%), Nhật Bản (tăng 12,1%, chiếm tỷ trọng 8,95%) và EU (giảm 0,8%, chiếm tỷ trọng 6,5%).
2.3. Một số nhận xét về tình hình xuất nhập khẩu 3 tháng:
- Xuất khẩu của nhóm hàng công nghiệp chế biến vẫn giữ vai trò quan trọng góp phần vào tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu chung.Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này tăng trưởng khoảng 17,6% so với cùng kỳ, trong khi đó nhóm hàng nông sản, thủy sản tăng 6,9% và nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản giảm 9%.
- Khu vực FDI tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và đóng góp chủ yếu cho tăng trưởng xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu 3 tháng đầu năm 2014 của cả nước tăng thêm 4,1 tỷ USD so với cùng kỳ, trong đó kim ngạch của khu vực FDI (không kể dầu thô) tăng khoảng 3,3 tỷ USD (đóng góp khoảng 80,5% kim ngạch tăng thêm). Các mặt hàng có kim ngạch lớn và có tốc độ tăng trưởng cao đều do sự đóng góp chủ yếu của các doanh nghiệp FDI gồm điện thoại các loại và linh kiện (chiếm 99% tổng kim ngạch mặt hàng này của cả nước); máy vi tính linh kiện và điện tử (98%); giầy dép (75,5%); hàng dệt may (59,4%); máy ảnh (99%).
- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu 3 tháng năm 2014 của khu vực FDI là 14,6% cao hơn tốc độ tăng trưởng nhập khẩu chung (12,4%) của cả nước, do các mặt hàng chủ lực của khu vực này chủ yếu là gia công, lắp ráp, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.Nhập khẩu của cả nước tăng 3,58 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước, trong đó nhập khẩu của khu vực FDI tăng 2,36 tỷ USD. Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của khối doanh nghiệp FDI là điện thoại các loại và linh kiện (chiếm 83,6% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của cả nước); máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện (92,5%); vải các loại (62,5%); nguyên phụ liệu dệt may, da giầy (70,6%).
- 3 tháng đầu năm 2014, cả nước xuất siêu khoảng 1 tỷ USD, bằng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu. Khu vực FDI (không kể dầu thô) xuất siêu 2,23 tỷ USD; nếu kể cả dầu thô, khu vực FDI xuất siêu khoảng 3,92 tỷ USD. Nhập siêu của khu vực doanh nghiệp trong nước ước đạt gần 2,91 tỷ USD.
2.4. Tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP của ngành thương mại xuất nhập khẩu:
- Để đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến các mặt hàng chủ lực, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 678/QĐ-BCT ngày 20 tháng 01 năm 2014 phê duyệt đợt 1 Chương trình Xúc tiến thương mại Quốc gia năm 2014 bao gồm 117 đề án cấp thiết, có thời gian thực hiện trong 6 tháng đầu năm, với kinh phí Nhà nước hỗ trợ hơn 30 tỷ đồng trong đó có 14 đề án lớn tập trung vào các hoạt động xúc tiến xuất khẩu. Các hoạt động này chủ yếu là tổ chức các gian hội chợ, triển lãm chuyên ngành, hoạt động giao thương xúc tiến các ngành hàng xuất khẩu có tiềm năng như: thực phẩm chế biến, thủy sản, nông sản nhằm củng cố, phát triển thị trường xuất khẩu truyền thống, tiềm năng như: EU, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc... và khai thác thị trường xuất khẩu mới ở Tây Á.
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm tăng cường quan hệ hợp tác thương mại, công nghiệp giữa Việt Nam với các nước: Hoàn tất thủ tục phê duyệt Hiệp định quá cảnh hàng hóa và Bản thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương Việt Nam - Campuchia; Hoàn tất các thủ tục gia hạn MOU thương mại gạo với Băng la đét, đôn đốc doanh nghiệp đầu mối thực hiện hợp đồng bán gạo trong khuôn khổ các MOU thương mại gạo đã ký với Comoró, Siera Leone và Ghi nê Bit xao.
- Tiếp tục rà soát, xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật quản lý chất lượng hàng hóa, bảo đảm kiểm soát được chất lượng, phù hợp với điều kiện Việt Nam và thông lệ quốc tế như: biên soạn 08 quy chuẩn Việt Nam cho sản phẩm và hàng hóa nhóm 2 (dây cháy chậm, dây nổ chịu nước, kíp điện vi sai, kíp đốt, kíp VSAT, thuốc nổ AD-1, kíp điện, Amoni Nitrat tinh thể).
- Triển khai các thủ tục xây dựng Thông tư quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất và Thông tư quy định hoạt động xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn quốc gia.
- Tiến hành xây dựng và công bố Danh mục hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra việc bảo đảm chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm trước khi thông quan và hướng dẫn cụ thể việc kiểm tra, xác nhận chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, dự kiến sẽ ban hành dưới dạng Thông tư.
- Tiếp tục hoàn thiện Thông tư liên tịch hướng dẫn phối hợp trong quản lý an toàn thực phẩm, hướng dẫn về ghi nhãn thực phẩm của Bộ: Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Phát triển thị trường trong nước
3.1. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (gọi tắt là tổng mức bán lẻ) tháng 3/2014 ước đạt khoảng 233.080 tỷ đồng, tăng 1,98% so với tháng 02/2014. Tính 3 tháng đầu năm 2014, tổng mức bán lẻ cả nước ước đạt tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2013.
(Số liệu của Tổng Cục Thống kê)
3.2. Chỉ số giá tiêu dùng
Theo Tổng Cục thống kê, tháng 3/2014, chỉ số giá tiêu dùng cả nước giảm 0,46% so với tháng trước do giá cả nhiều mặt hàng lương thực, thực phẩm có xu hướng giảm, giá mốt số nhiên liệu như LPG có xu hướng giảm, cũng như tiêu dùng của người dân vẫn ở mức thấp. Theo Cục Thống kê Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ số giá tiêu dùng ở hai thành phố tháng 3/2014 giảm lần lượt là 0,15% và 0,46% so với tháng trước.
Cụ thể, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm mạnh tới 0,96%, nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,74%, nhóm giao thông và nhóm bưu chính viễn thông cùng giảm 0,03%. Các nhóm còn lại chỉ tăng nhẹ từ 0,03% đến 0,24%.
3.3. Tình hình cung – cầu, giá cả một số mặt hàng trọng yếu
a) Xăng dầu
Thị trường thế giới:
So sánh giá bình quân 15 ngày tháng 3/2014 với bình quân 15 ngày tháng 2/2014, giá các chủng loại xăng RON 92, dầu thô WTI tăng lần lượt là 2,38% và 2,14%; giá các loại dầu điêzen, dầu hỏa, dầu madut giảm từ 0,25% đến 0,98%. Dự báo nguồn cung dầu thô của một số quốc gia thuộc nhóm OPEC có thể sẽ giảm trong tháng 3/2014do đó, giá xăng, dầu thành phẩm thế giới trong nửa cuối tháng 3/2014 dự kiến có thể tăng nhẹ.
Thị trường trong nước:
Sau đợt tăng giá ngày 21/2/2014, giá xăng dầu trong nước được giữ ổn định ở mức: Xăng RON 92: 24.510 đồng/lít; Dầu ddieezen 0,05S: 22.770 đồng/lít; Dầu hỏa: 22.630 đồng/lít; Dầu madut 3,5S: 18.710 đồng/kg.
Lượng xăng dầu nhập khẩu tháng 3 ước đạt 750 nghìn tấn, tương đương 737 triệu USD, tăng 24,4% so với tháng trước; tương ứng 3 tháng đầu năm 2014 đạt 2131 nghìn tấn, tăng 25,6% so với cùng kỳ năm trước. Lượng dầu thô xuất khẩu tháng 3 ước đạt 150 nghìn tấn, tương đương 141 triệu USD, tăng 28,2% so với tháng trước.
b) Sắt thép
Về giá cả: giá thép xây dựng 15 ngày đầu tháng 3/2014 nhìn chung ổn định so với cùng kỳ tháng trước, giá bán lẻ thép tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung phổ biến trong khoảng 15.500-15.900 đồng/kg; tại các tỉnh miền Nam phổ biến trong khoảng 15.400-15.900 đồng/kg. Dự báo giá thép đến cuối tháng 3 vẫn tiếp tục ổn định.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, sản lượng thép nhập khẩu thực hiện tháng 02/2014 đạt 800 nghìn tấn, ước tháng 3/2014 đạt 820 nghìn tấn, tăng 2,5% về lượng so với tháng trước. Tính cả 3 tháng đầu năm 2014, lượng thép nhập khẩu đạt khoảng 2200 nghìn tấn, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước.
c) Xi măng
Theo Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam, ước lượng sản xuất, tiêu thụ của toàn ngành xi măng nửa đầu tháng 3/2014 đều tăng so với cùng kỳ tháng trước. Cụ thể, tổng sản lượng sản xuất toàn ngành xi măng trong nửa đầu tháng 3/2014 ước đạt khoảng 2,4 triệu tấn, tăng khoảng 1,15 triệu tấn; tổng sản lượng tiêu thụ ước đạt khoảng 2,4 triệu tấn, tăng khoảng 1,2 triệu tấn.
Về giá bán: giá bán xi măng trên cả nước tháng 3/2014 tiếp tục có xu hướng ổn định so với tháng 2/2014.
d) Phân bón
Giá ure 15 ngày đầu tháng 3/2014 có xu hướng giảm nhẹ so với cùng kỳ tháng trước, cụ thể: Giá phân bón Ure tại miền Bắc giá phổ biến khoảng 8.500-8.700 đồng/kg, giảm khoảng 300-400 đồng/kg; tại miền Nam, mức giá phổ biến khoảng 8.400-8.700 đồng/kg, giảm khoảng 300-450 đồng/kg.
Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 03/2014, lượng phân bón nhập khẩu ước đạt 260 nghìn tấn với trị giá 91 triệu USD; tính cả 3 tháng đầu năm 2014, lượng phân bón nhập khẩu ước đạt 748 nghìn tấn với trị giá 324 triệu USD, giảm 4% so với cùng kỳ năm 2013.
e) Lương thực, thực phẩm
Tại miền Bắc, giá thóc tẻ thường dao động phổ biến ở mức 6.000-8.500 đồng/kg, giá gạo tẻ thường dao động phổ biến ở mức 8.000-12.500 đồng/kg. Tại Nam Bộ, giá lúa dao động ở mức 5.050-5.750 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg; gạo thành phẩm xuất khẩu loại 5% tấm giá trong khoảng 7.750-8.400 đồng/kg, giảm khoảng 50-500 đồng/kg; loại 25% tấm giá khoảng 7.375-7.650 đồng/kg, giảm khoảng 100-275 đồng/kg.
Giá thực phẩm tươi sống ổn định hoặc tăng nhẹ (tùy loại) so với cùng kỳ. Cụ thể: Thịt lợn hơi ổn định: miền Bắc giá phổ biến khoảng 45.000-48.000 đồng/kg; miền Nam giá phổ biến khoảng 44.000-47.000 đồng/kg. Thịt bò thăn ổn định: miền Bắc giá phổ biến khoảng 250.000-265.000 đồng/kg; miền Nam giá phổ biến khoảng 250.000-270.000 đồng/kg.
Giá một số loại rau củ quả tăng nhẹ so với cùng kỳ tháng 02/2014: bắp cải 15.000-17.000 đồng/kg, tăng 2.000-5.000 đồng/kg; khoai tây 17.000-20.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg; cà chua 18.000-20.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg.
Giá một số mặt hàng thuỷ hải sản như cá, tôm… ổn định. Cụ thể: cá chép 70.000-80.000 đồng/kg; tôm sú 180.000-185.000 đồng/kg; cá quả 110.000-120.000 đồng/kg.
III. KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH NĂM 2014
1. Về phát triển ngành du lịch
2. Một số giải pháp điều hành xuất nhập khẩu năm 2014
- Đối với mặt hàng nông sản, bên cạnh việc nâng cao khả năng dự trữ tạo điều kiện cho việc ứng phó và điều tiết trước những biến động về giá trên thị trường thế giới, cần chú trọng hơn nữa về chất lượng sản phẩm để tăng giá trị các nhóm hàng sản xuất truyền thống không có điều kiện tăng nhiều về khối lượng cũng như nâng cao được khả năng cạnh tranh.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại với các hoạt động chủ yếu là: tổ chức các gian hội chợ, triển lãm chuyên ngành, hoạt động giao thương xúc tiến các ngành hàng xuất khẩu có tiềm năng như thực phẩm chế biến, thủy sản, nông sản nhằm củng cố, phát triển thị trường xuất khẩu truyền thống, tiềm năng như EU, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc... và khai thác thị trường xuất khẩu mới ở Tây Á; hỗ trợ công tác thông tin, dự báo thị trường trong và ngoài nước, phổ biến kịp thời thông tin thị trường, sớm phát hiện và có biện pháp vượt qua các rào cản kỹ thuật.
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm cơ hội kinh doanh, ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu, đặc biệt là các mặt hàng nông lâm thủy sản.
- Ưu tiên cấp tín dụng, bảo đảm đủ vốn cho nông dân và doanh nghiệp mua gom nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu. Khuyến khích doanh nghiệp đa dạng hóa ngoại tệ trong giao dịch. Có quy chế để ngân hàng thương mại bảo đảm lãi suất cho doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu vay theo quy định, không phát sinh thêm chi phí.
- Tiếp tục rà soát, xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật quản lý chất lượng hàng hóa, bảo đảm kiểm soát được chất lượng, phù hợp với điều kiện Việt Nam và thông lệ quốc tế như: biên soạn 08 quy chuẩn Việt Nam cho sản phẩm và hàng hóa nhóm; triển khai các thủ tục xây dựng Thông tư quy định về quản lý chất lượng sản phẩm và Thông tư quy định hoạt động xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn quốc gia; xây dựng và công bố Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra việc bảo đảm chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm trước khi thông quan và hướng dẫn cụ thể việc kiểm tra, xác nhận chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tiếp tục triển khai một loạt biện pháp về bình ổn thị trường, bảo đảm cân đối cung - cầu các mặt hàng thiết yếu trên cơ sở nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo tình hình thị trường. Phối hợp các Hiệp hội, Bộ, ngành đánh giá nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng và khả năng đáp ứng của sản xuất trong nước để có biện pháp hạn chế cụ thể với từng mặt hàng.
- Các giải pháp về thuế: Trong ngắn hạn, đối với nhóm hàng không khuyến khích nhập khẩu, cần nghiên cứu bổ sung thêm số lượng mặt hàng cần tăng thuế suất; Xem xét phương án bổ sung số lượng mặt hàng có thể áp dụng hạn ngạch thuế quan để kiểm soát chặt chẽ hơn số lượng nhập khẩu.
- Đối với kinh tế biên mậu: Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể để một mặt thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt Nam, một mặt kiểm soát chặt chẽ lượng hàng hóa nhập khẩu từ các quốc gia láng giềng, trong đó chú trọng về các tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh, an toàn cho người tiêu dùng.
3. Về phát triển thị trường trong nước
3.1. Giải pháp chung
a. Các giải pháp phát triển thị trường và bảo đảm cung - cầu hàng hóa
- Nắm bắt kịp thời các diễn biến của thị trường, dự báo đúng và sớm các tình huống có thể xảy ra để có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.
- Các tỉnh, thành phố tiếp tục triển khai các biện pháp nhằm bảo đảm nguồn cung, bình ổn giá cho thời đầu năm 2014.
-Tăng cường các biện pháp kiểm tra, quản lý thị trường bảo đảm cân đối cung cầu, chống đầu cơ, buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Thực hiện tốt công tác điều tiết thị trường, đảm bảo phân phối hàng hóa hợp lý giữa các vùng miền, không để tình trạng thiếu hàng hóa xảy ra cục bộ ở một số nơi, đặc biệt là các hàng hóa thiết yếu như lương thực, xăng dầu, sắt thép…
- Tiếp tục triển khai đưa hàng hóa về các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa để mở rộng thị trường, nâng cao thị phần của hàng nội.
- Tiếp tục khai thác tốt năng lực sản xuất và nhu cầu thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu ra các thị trường.
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng thiết yếu để đưa vào vận hành, tạo nguồn cung đáp ứng đủ cho nhu cầu của thị trường.
- Kịp thời trình Chính phủ phương án xuất cấp lương thực và các phương tiện tìm kiếm cứu nạn dự trữ nhà nước cho các địa phương, nhất là các tỉnh miền Trung để hỗ trợ khắc phục kịp thời hậu quả thiên tai, đảm bảo an sinh xã hội.
b. Các giải pháp nhằm bình ổn, tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2014.
- Tại các thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cần tiếp tục mở rộng các chương trình khuyến mại, giảm giá đã phát huy hiệu quả trong thời gian qua nhằm kích thích tiêu dùng, tạo động lực cho các doanh nghiệp sản xuất và phân phối trong nước.
- Quản lý chặt chẽ việc cung cấp thông tin, phát hiện và xử lý nghiêm khắc các trường hợp tung tin thất thiệt, gây hoang mang trong tâm lý nhân dân, tạo biến động giá xấu, ảnh hưởng đến mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ.
- Tính toán lộ trình điều chỉnh giá các hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá và là đầu vào của các ngành sản xuất (xăng dầu, điện, than, y tế, giáo dục...) đồng bộ với các chính sách liên quan để vừa đảm bảo theo tín hiệu thị trường vừa phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp luật về giá (đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá) gắn với kiểm tra, thanh tra, chấp hành chấp hành về thuế, phí, lệ phí; ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đặc biệt là việc điều chỉnh giá bất hợp lý các mặt hàng thiết yếu như thức ăn chăn nuôi, vật tư nông nghiệp, sữa dành cho trẻ em, thuốc chữa bệnh.
- Tiếp tục triển khai các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp về vốn, về mở rộng thị trường, về thủ tục hành chính... để giúp các doanh nghiệp dự trữ hàng hóa, chuẩn bị đủ chân hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong các dịp lễ.
- Các Bộ chuyên ngành chỉ đạo các Tổng công ty và doanh nghiệp thực hiện nhiều biện pháp nhằm tiết giảm chi phí, nâng cao năng suất, giảm định mức tiêu hao từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” thông qua khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp tích cực đưa hàng hóa về các vùng nông thôn; vùng sâu; vùng xa, nhằm mở rộng và thiết lập thị trường vững chắc cho hàng hóa sản xuất trong nước.
3.2. Giải pháp đối với các mặt hàng trọng yếu
a) Xăng dầu
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ trong Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối xăng dầu giai đoạn 2010 – 2020, định hướng đến năm 2025.
- Theo dõi sát sao thị trường dầu thế giới để kịp thời điều chỉnh giá xăng dầu bán lẻ trong nước hợp lý, vừa đảm bảo được quyền lợi của người tiêu dùng cũng như doanh nghiệp phân phối.
- Bảo đảm nguồn dầu nguyên liệu, đáp ứng tối đa yêu cầu về công suất của nhà máy lọc dầu Dung Quất.
- Sớm ban hành Nghị định thay thế Nghị định 84/2009/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu để có cơ sở điều hành về giá bán lẻ xăng dầu phù hợp trong thời gian tới.
- Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về việc trích lập, sử dụng Quỹ bình ổn xăng dầu làm cơ sở cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu áp dụng trong từng thời điểm, đảm bảo tính ổn định, công khai, minh bạch.
b) Sắt thép
- Chỉ đạo các công ty sản xuất thép của Nhà nước, khuyến khích các công ty ngoài quốc doanh bố trí thời gian sản xuất phù hợp để tiết kiệm chi phí sử dụng điện, xây dựng hệ thống phân phối hiệu quả, giảm các tầng nấc trung gian nhằm hạ giá thành sản phẩm.
- Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thép.
- Xây dựng hàng rào kỹ thuật để hạn chế thép rẻ kém chất lượng thâm nhập thị trường trong nước.
c. Phân bón
- Các doanh nghiệp cần chủ động chuẩn bị nguồn hàng để đảm bảo đáp ứng nhu cầu, tránh tăng giá đột biến, đặc biệt khi bước vào cao điểm mùa vụ.
- Tăng cường năng lực vận chuyển, đảm bảo cung ứng phân bón giữa các vùng, miền được thông suốt.
d) Xi măng
-Theo dõi chặt chẽ giá phân bón thế giới để có biện pháp điều tiết nhập khẩu và sản xuất phù hợp, không để xảy ra tình trạng thiếu phân bón gây sốt giá cục bộ, ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp.
- Tăng cường công tác hải quan tại các cửa khẩu, đặc biệt là tại phía Bắc nhằm giảm buôn lậu phân bón qua đường tiểu ngạch.
đ) Lương thực, thực phẩm
Các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục triển khai quyết liệt và đồng bộ các giải pháp theo Chỉ thị 25/CT-TTg ngày 05/12/2013 và Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Thủ tướng chính phủ. Đối với ngành hàng lương thực, thực phẩm là mặt hàng thiết yếu trong đời sống xã hội của nhân dân, các cơ quan liên quan cần tăng cường công tác quản lý, điều hành, giám sát nhằm bình ổn giá cả thị trường, các doanh nghiệp và địa phương chủ động bảo đảm cung ứng đủ lượng hàng phục vụ nhân dân.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất với cơ cấu gieo trồng hợp lý, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, trong trồng trọt và chăn nuôi, nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp phục vụ nhu cầu trong nước và gia tăng giá trị xuất khẩu.
Bộ Công thương (Cục Quản lý thị trường) phối hợp với các cơ quan liên quan tại các địa phương tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc vận chuyển, buôn bán, gia súc, gia cầm trên địa bàn và qua các cửa khẩu, đường tiểu ngạch biên giới, nhằm hạn chế nhập lậu các loại thực phẩm không rõ nguồn gốc, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và đời sống xã hội của nhân dân./.
Vụ Kinh tế Dịch vụ - Bộ Kế hoạch và Đầu tư