Báo cáo của Vụ Kinh tế Dịch vụ - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2013
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Tình hình thế giớ
Bước sang tháng 11/2013, tình hình kinh tế thế giới vẫn đang ở chiều hướng phục hồi chậm chạp, đặc biệt là các nền kinh tế lớn là Mỹ và khu vực Châu Âu. Lạm phát tại khu vực đồng tiền chung Châu Âu trong Quý vừa qua chỉ là 0,7%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu dưới 2%, được xem là mức lạm phát lành mạnh. Điều đó cho thấy nền kinh tế khu vực đồng euro vẫn đang trong tình trạng khủng hoảng. Tại Trung Quốc, mặc dù kinh tế tăng trưởng Quý III cao hơn Quý II nhưng tình hình sản xuất đã bắt đầu chậm lại sẽ gây khó khăn cho quá trình cải cách kinh tế mà nước này mới đặt ra. Trong khi đó tình hình kinh tế Nhật vẫn tiếp tục có sự tăng trưởng khả quan sau nhiều tháng tăng trưởng dương liên tiếp. Như vậy, sự hồi phục của kinh tế thế giới, đặc biệt là các đầu tầu kinh tế lớn vẫn chưa rõ ràng và không đồng đều tại các khu vực, từ đó tác động tới quá trình hồi phục của các nền kinh tế mới nổi do vấn đề về cầu hàng hóa từ các nước phát triển chưa được cải thiện
2. Tình hình trong nước
Kinh tế trong nước bước sang tháng 11 cơ bản vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức: sức mua của người dân chưa hồi phục, giá một số hàng hóa nông sản xuất khẩu giảm, thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do cầu yếu từ các nước phát triển cũng như do sự gia tăng về hàng rào kỹ thuật của nhiều nước… Thêm vào đó, lãi suất ngân hàng mặc dù có giảm nhưng do tiêu thụ sản phẩm yếu nên việc vay vốn để đầu tư của doanh nghiệp còn hạn chế. Sản xuât nông nghiệp gặp nhiều khó khăn do tình hình thiên tai, lũ lụt diễn biến hết sức phức tạp, đặc biệt là tình hình mưa bão liên tiếp tại miền Trung, triều cường tại Miền Nam đã gây ra hậu quả nặng nề cho sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân. Dịch bệnh trên các đàn gia súc, gia cầm, thủy sản cũng là yếu tố cộng hưởng gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất nông nghiệp.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRONG THÁNG 11 VÀ 11 THÁNG NĂM 2013
1. Phát triển các ngành dịch vụ
Trong tháng 11 trước tình hình thiên tai lũ lụt diễn biến phức tạp tại nhiều địa phương, Chính phủ đã có nhiều biện pháp hỗ trợ ngành du lịch khắc phục khó khăn để đạt được những kết quả đáng kể.
Nhiều cuộc hội chợ triển lãm và hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch được triển khai rộng khắp ở trong nước và quốc tế như: Ngày Di sản Văn hóa Việt Nam tại Hà Nội, Hội thảo xúc tiến du lịch Argentina lần thứ nhất, Triển lãm “Văn hóa truyền thống và trang phục các dân tộc Việt Nam”, "Ngày Việt Nam ở Genoa" tại Italia, Lễ tổng kết, bế mạc Ngày hội Văn hóa, thể thao và du lịch các dân tộc vùng Tây Bắc lần thứ XII,
Về cơ chế chính sách, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 3 Quyết định Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 các vùng Bắc Trung Bộ; vùng Tây Nguyên; vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc đây là cơ sở để Phát triển du lịch theo hướng tăng cường liên kết vùng, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của địa phương.
Cũng trong dịp này, Việt Nam đã chính thức được bầu là một trong 21 thành viên của Ủy ban Di sản thế giới (nhiệm kỳ 2013-2017) tại kỳ họp lần thứ 19 Đại hội đồng các quốc gia thành viên Công ước về Bảo vệ Di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới, với sự tham dự của đại diện 160 nước trên thế giới. Đây là lợi thế để Việt Nam tiếp tục quảng bá, xây dựng hình ảnh và đề xuất xây dựng các sản phẩm phẩm du lịch được thế giới công nhận.
Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong tháng 11 ước đạt 550 nghìn lượt khách, giảm hơn 19% so với cùng kỳ năm ngoái, giảm hơn 13% so với tháng 10/2013, lượng khách du lịch quốc tế trong 11 tháng khoảng 6,67 triệu lượt khách, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
(Số liệu ước tính của Vụ Kinh tế dịch vụ)
Nguyên nhân khách du lịch quốc tế giảm trong tháng 11 là do tác động của các cơn bão lớn, lũ lụt tại miền Trung của Việt Nam, ngoài ra một phần khách quan do khủng hoảng kinh tế nên du khách cũng hạn chế đi du lịch.
Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong 11 tháng chủ yếu từ một số thị trường như: Trung Quốc, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Mỹ, Đức, Nga, Úc, Niu di lân.
Xét về mục đích chuyến đi du lịch, trong 11 tháng khách du lịch đi theo mục đích du lịch, nghỉ ngơi, theo mục đích công việc, thăm thân nhân.
Xét về phương tiện khách đến, khách đi du lịch chủ yếu đi bằng đường hàng không, đường biển và đường bộ tăng đáng kể.
1. Về xuất, nhập khẩu
2.1. Xuất khẩu
Đến hết tháng 11 năm 2013, xuất khẩu ước đạt 121 tỷ USD, tăng 16,2%so với cùng kỳ năm 2012; trong đó, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) ước đạt 74,5 tỷ USD, tăng 28,5% và chiếm 61,6% tổng kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) ước đạt 81,1 tỷ USD, tăng 23,5%. Xuất khẩu của khu vực 100% vốn trong nước ước đạt 39,9 tỷ USD, tăng 3,6%.
Xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu 11 tháng năm 2013 so với cùng kỳ năm trước: dầu thô ước đạt gần 7,68 triệu tấn, giảm 11,4% về lượng và giảm 14,4% về kim ngạch; than đá ước đạt 11,3 triệu tấn, giảm 17,2% về lượng và giảm 28,7% về kim ngạch; điện thoại các loại và linh kiện đạt 20,2 tỷ USD, tăng 78,4%; dệt may đạt 16,45 tỷ USD, tăng 19,7%; da giày đạt 7,45 tỷ USD, tăng 14,2%; gỗ và sản phẩm gỗ 4,9 tỷ USD, tăng 15,8%; hàng điện tử và linh kiện điện tử đạt 9,9 tỷ USD, tăng 41,6%; thuỷ sản 6,1 tỷ USD, tăng 9,6%; gạo 6,3 triệu tấn, giảm 16% về lượng và giảm 18,8% về kim ngạch; cà phê 1,17 triệu tấn, giảm 25,6% về lượng và giảm 26,1% về kim ngạch; cao su 945 ngàn tấn, tăng 4,3% về lượng và giảm 13,4% về kim ngạch...
Về thị trường xuất khẩu 11 tháng năm 2013, ước xuất khẩu vào thị trường Mỹ tăng 22% và chiếm tỷ trọng 18% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước; xuất khẩu vào EU tăng 22,4% và chiếm tỷ trọng 18,4%; xuất khẩu vào ASEAN tăng 7,9% và chiếm tỷ trọng 14%; xuất khẩu vào Nhật Bản tăng 3,4% và chiếm tỷ trọng 10,2%; xuất khẩu vào Trung Quốc tăng 5,5% và chiếm tỷ trọng 9,8%.
2.2. Nhập khẩu
11 tháng đầu năm 2013, tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước ước đạt 121,1 tỷ USD, tăng 16,5% so với cùng kỳ năm 2012, trong đó nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 68,9 tỷ USD, tăng 26% và chiếm 56,9% tổng kim ngạch nhập khẩu; nhập khẩu của khu vực 100% vốn trong nước ước đạt gần 52,2 tỷ USD, tăng 6%.
Lượng và kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu 11 tháng năm 2013 so với cùng kỳ năm trước như sau: xăng dầu 6,75 triệu tấn, giảm 21,9% về lượng và giảm 24,1% về kim ngạch; sắt thép 8,9 triệu tấn, tăng 26,9% về lượng và tăng 13,1% về kim ngạch; phân bón 4,3 triệu tấn, tăng 17,7% về lượng và tăng 1,1% về kim ngạch; máy móc thiết bị đạt 17 tỷ USD, tăng 15,6%; máy tính và linh kiện 16,5 tỷ USD, tăng 38,8%; vải đạt 7,66 tỷ USD, tăng 19,1%; nguyên phụ liệu dệt may 3,45 tỷ USD, tăng 19%...
11 tháng năm 2013, nhập khẩu từ Châu Á chiếm hơn 80% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Các thị trường nhập khẩu chủ yếu là Trung Quốc (kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này tăng 29,2%, tỷ trọng ước đạt 28%), ASEAN (tăng 3,4%, tỷ trọng 16,3%), Hàn Quốc (tăng 37,7%, chiếm tỷ trọng 16%), Nhật Bản (giảm 0,3%, chiếm tỷ trọng 8,7%) và EU (tăng 6,6%, chiếm tỷ trọng 7%).
2.3. Một số nhận xét về tình hình xuất nhập khẩu 11 tháng:
- Xuất khẩu của nhóm hàng công nghiệp chế biến vẫn giữ vai trò quan trọng góp phần vào tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu chung, trong đó có 2 mặt hàng là điện thoại các loại và linh kiện và máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện góp phần làm kim ngạch tăng thêm 11,8 tỷ USD.Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này tăng trưởng khoảng 27,3% so với cùng kỳ, trong khi đó nhóm hàng nông sản, thủy sản giảm 5,8% và nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản giảm 17,8%.
- Khu vực FDI tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và đóng góp chủ yếu cho tăng trưởng xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu 11 tháng năm 2013 của cả nước tăng thêm 16,83 tỷ USD so với cùng kỳ, trong đó kim ngạch của khu vực FDI (không kể dầu thô) tăng 16,5 tỷ USD (đóng góp khoảng 98% kim ngạch tăng thêm). Các mặt hàng có kim ngạch lớn và có tốc độ tăng trưởng cao đều do sự đóng góp chủ yếu của các doanh nghiệp FDI gồm điện thoại các loại và linh kiện (chiếm 99% tổng kim ngạch mặt hàng này của cả nước); máy vi tính linh kiện và điện tử (98%); giầy dép (77%); hàng dệt may (60%); máy ảnh (99%).
- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu 11 tháng năm 2013 của khu vực FDI là 26% cao hơn so với tốc độ tăng trưởng nhập khẩu chung (16,5%) của cả nước, do các mặt hàng chủ lực của khu vực này chủ yếu là gia công, lắp ráp, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.Nhập khẩu của cả nước tăng 17,2 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước, trong đó nhập khẩu của khu vực FDI tăng 14,2 tỷ USD. Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của khối doanh nghiệp FDI là điện thoại các loại và linh kiện (chiếm 88,6% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của cả nước); máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện (92,4%); vải các loại (61,3%); nguyên phụ liệu dệt may, da giầy (66,5%).
- 11 tháng năm 2013, cả nước nhập siêu 96 triệu USD, bằng 0,08% tổng kim ngạch xuất khẩu. Khu vực FDI (không kể dầu thô) xuất siêu hơn 5,6 tỷ USD; nếu kể cả dầu thô, khu vực FDI xuất siêu khoảng 12,2 tỷ USD. Nhập siêu của khu vực doanh nghiệp trong nước ước đạt gần 12,3 tỷ USD.
3. Phát triển thị trường trong nước
3.1. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Theo Tổng cục Thống kê, tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11 tháng năm 2013 đạt khoảng226.396tỷ đồng, giảm 0,2% so với tháng trước; tính cả 11 tháng thì đạt2.386.146tỷ đồngtăng 12,56% so với cùng kỳ năm 2012, nếu loại trừ yếu tố giá tăng khoảng 5,54%.
3.2. Chỉ số giá tiêu dùng
Theo Tổng Cục thống kê, chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2013 tăng 0,34% so với tháng 10/2013. Tính cả 11 tháng năm 2013, CPI cả nước đã tăng 5,5% so với tháng 12/2012.
3.3. Tình hình cung - cầu, giá cả một số mặt hàng trọng yếu
a) Xăng dầu
Thị trường xăng dầu thế giới kể từ cuối tháng 10 đến nay đã có nhiều biến động không ngừng do hàng loạt tin tức tốt xấu về kinh tế Mỹ, đàm phán Iran, lượng cung ứng hàng tuần dồn dập được công bố. Với nhiều thông tin hỗ trợ cho giá dầu, xu hướng giảm giá kể từ cuối tháng 10 đến nay mang tính chủ đạo. Tính đến hết ngày giao dịch 20/11, giá dầu thô ngọt, nhẹ giao tháng 12 đứng ở 93,33 USD mỗi thùng trên sàn hàng hóa New York, xuống mức thấp nhất kể từ ngày 31/05. Giá dầu thô giao tháng 1/2014 đứng ở mức 93,85 USD mỗi thùng. Trong khi đó, trên sàn hàng hóa London, giá dầu thô ngọt, nhẹ Brent Biển Bắc tăng 1,1% lên mức 108,06 USD mỗi thùng.
Tại thị trường trong nước, mặc dù giá dầu thế giới đã giảm mạnh, tuy nhiên tính trên cơ sở giá bình quân 30 ngày thì giá bán lẻ xăng dầu trong nước giảm không đáng kể. Ngày 11/11, các mặt hàng xăng giảm 250 đồng/lít, các mặt hàng khác vẫn giữ nguyên giá. Như vậy, đây là lần giảm giá xăng thứ ba liên tiếp trong hai tháng rưỡi qua với mức giảm lần lượt vào ngày 22/8, 7/10, 11/11 là 300 đồng, 390 đồng, 250 đồng, như vậy đã giảm 940 đồng/lít. Trước đó là 3 đợt tăng giá liên tiếp vào các ngày 14/6, 28/6, 17/7 với mức tăng lần lượt là 420 đồng, 360 đồng, 460 đồng, như vậy đã tăng 1.240 đồng.
Về tình hình sản xuất trong nước, tính đến ngày 8/11, Nhà máy lọc dầu Dung Quất đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm 2013 trước 54 ngày, đạt mức sản lượng 5,65 triệu tấn. Lượng xăng dầu nhập khẩu tháng 11 đạt 600 nghìn tấn, tương đương 584 triệu USD, lũy kế đạt 6.745 nghìn tấn, giảm 21,9% so với cùng kỳ năm 2012. Lượng dầu thô xuất khẩu tháng 11 đạt740 nghìn tấn, tương đương 600 triệu USD, lũy kế đạt 7.682 nghìn tấn, bằng 88,6% sản lượng so với cùng kỳ năm 2012.
b) Lương thực
- Thế giới: Giá gạo thế giới tháng 11/2013 tiếp tục ổn định và có xu hướng giảm nhẹ (khoảng 10-15 USD/tấn), giá gạo của Thái Lan tiếp tục giảm từ 12-15USD/tấn đã giúp cho khoảng cách chênh lệch (khoảng 15-20 USD/tấn) giữa gạo của Việt Nam và gạo thế giới. Giá chào gạo xuất khẩu của các nước phổ biến ở mức giá từ 380-410USD/tấn.
Trong nước: Giá lúa gạo ổn định do đã bước vào thu hoạch nên nguồn cung dồi dào, giá lúa gạo trong nước phổ biến ở mức:
Đơn vị: đồng/kg
|
Lúa tẻ thường
|
Gạo tẻ thường
|
Phía Bắc
|
7.200 - 7.500
|
12.500 - 13.500
|
- Về xuất khẩu gạo: Theo Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA), xuất khẩu gạo từ đầu năm đến nay đạt 5,42 triệu tấn, kim ngạch khoảng 2,32 tỷ USD, Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam từ đầu năm tới nay khoảng 430 USD/tấn, giảm khoảng 14 USD/tấn so cùng kỳ năm ngoái.
- Về tồn kho gạo: Tính đến tháng 15/10/2013 tồn kho gạo cả nước khoảng 1,43 triệu tấn, chưa kể gạo tồn trong dân.
- Dự báo: Trong tháng tới giá lúa gạo thế giới và trong nước tiếp tục ổn định do nguồn cung tăng, trong nước ổn định và có xu hướng tăng nhẹ do các doanh nghiệp và địa phương chuẩn bị nguyên liệu phục vụ tết dương lịch và tết âm lịch sắp tới.
c) Thực phẩm
Giá các loại thực phẩm, rau, củ, quả: Tháng 11/2013 do ảnh hưởng mưa bão trong các ngày 11-13 tháng 11 nên giá thực phẩm và các loại rau củ quả tăng vào những ngày mưa bão, tuy nhiên sau mưa bão thì giá các loại rau củ quả giảm nhẹ và có xu hướng ổn do đã bước vào mùa thu hoạch. Giá các loại thực phẩm tươi sống có xu hướng tăng như thịt bò ở mức 235.000-250.000đ/kg, thịt lợn (thịt mông sấn 90.000-100.000đ/kg, thịt ba chỉ 95.000 -100.000đ/kg), thịt gà ta từ 120.000-150.000đồng/kg làm sẵn, thủy hải sản đã bắt đầu ổn định, các loại rau củ quả giá ổn định từ 5.000-8.000đ/mớ, cà chua khoai tây bí xanh …12.000-15.000đ/kg.
Dự báo trong tháng tới giá thực phẩm và rau củ quả các loại ổn định.
d. Sắt thép
Về giá cả: Tổng công ty Thép Việt Nam đã điều chỉnh giảm giá bán thép xây dựng từ ngày 04/11/2013 với mức giảm 700 đồng/kg. Các công ty liên doanh với Tổng công ty Thép Việt Nam vẫn giữ ổn định giá bán.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, sản lượng thép nhập khẩu tháng 11/2013 ước đạt900 nghìn tấn, trị giá 610 triệu USD, giảm 2% về lượng so với tháng 10/2013; tính cả 11 tháng đầu năm ước đạt 8.880 nghìn tấn, tăng 26,9% về lượng so với cùng kỳ năm 2012.
e. Xi măng
Giá bán xi măng tại các Công ty sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam ổn định so với thời điểm tăng giá gần nhất vào ngày 10/9/2013.Giá bán lẻ trên thị trường: giá bán lẻ xi măng tháng 11/2013 ổn định. Tại các tỉnh miền Bắc, miền Trung phổ biến từ 1.180.000 đồng/tấn - 1.560.000 đồng/tấn; tại các tỉnh miền Nam giá dao động từ 1.360.000 -1.740.000 đồng/tấn.
f. Phân bón
Giá urê 15 ngày đầu tháng 11/2013: tại miền Bắc, giá phổ biến khoảng 8.600-9.000 đồng/kg, tăng khoảng 100 đồng/kg; tại miền Nam, mức giá phổ biến khoảng 8.400-9.000 đồng/kg, tăng khoảng 100-200 đồng/kg.
Theo số liệu sơ bộ, trong tháng 11/2013, lượng phân bón nhập khẩu ước đạt 450 nghìn tấn với trị giá 154 triệu USD, giảm 5,7% so với tháng 10/2013. Tính cả 11 tháng đầu năm 2013, lượng phân bón nhập khẩu ước đạt 4315 nghìn tấn với trị giá 1588 triệu USD, tăng 17,7 % so với cùng kỳ năm 2012.
III. KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH NĂM 2013
1. Giải pháp về phát triển ngành dịch vụ
- Triển khai quyết liệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Chương trình hành động quốc gia về du lịch và chương trình xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2012-2015 đã được phê duyệt nhằm tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch.
- Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch hướng dẫn các địa phương, các vùng sớm điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch cho phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển du lịch.
- Đề nghị Chính phủ xem xét điều chỉnh quy định về lệ phí visa và tiếp tục duy trì chính sách miễn thị thực nhập cảnh cho khách du lịch một số nước là thị trường du lịch trọng điểm của du lịch Việt Nam.
- Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2013 cho các doanh nghiệp du lịch và thương mại dịch vụ tham gia Chương trình kích cầu du lịch năm 2013,
- Áp dụng thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho khách du lịch, đồng thời tiếp tục đề xuất chính sách ưu đãi, khích lệ khách du lịch tăng cường mua sắm tại Việt Nam.
- Các địa phương chủ động đưa ra chính sách biện pháp kích cầu như bãi bỏ quy định cấm hoặc cấp giấy phép con đối với xe vận chuyển khách du lịch, tạo điều kiện cho xe vận chuyển khách du lịch lưu thông trong và ngoài đô thị; đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch, đặc biệt giảm tối thiểu tình trạng cướp giật, lừa đảo khách du lịch ở các trung tâm du lịch, điểm du lịch.
2. Về xuất, nhập khẩu
Đẩy mạnh xuất khẩu
- Chú trọng nâng cao chất lượng để tăng giá trị với nhóm hàng sản xuất truyền thống (đặc biệt là nông, lâm, thủy sản) không có điều kiện tăng nhiều về khối lượng. Mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có kim ngạch lớn, có khả năng tăng trưởng cao, có đóng góp quan trọng thực hiện kế hoạch xuất khẩu, giải quyết việc làm, ổn định xã hội.
- Tăng cường xúc tiến thương mại, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ với các đối tác, mở rộng thị trường xuất khẩu, không để lệ thuộc quá lớn vào một thị trường. Nâng cao hiệu quả công tác dự báo thị trường trong và ngoài nước, phổ biến kịp thời thông tin thị trường; sớm phát hiện và có biện pháp vượt qua các rào cản kỹ thuật.
- Ưu tiên cấp tín dụng, bảo đảm đủ vốn cho nông dân và doanh nghiệp mua gom nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu. Khuyến khích doanh nghiệp đa dạng hóa ngoại tệ trong giao dịch. Có quy chế để ngân hàng thương mại bảo đảm lãi suất cho doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu vay theo quy định, không phát sinh thêm chi phí.
Kiểm soát nhập khẩu
- Tiếp tục triển khai một loạt biện pháp về bình ổn thị trường, bảo đảm cân đối cung - cầu các mặt hàng thiết yếu trên cơ sở nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo tình hình thị trường. Phối hợp các Hiệp hội, Bộ, ngành đánh giá nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng và khả năng đáp ứng của sản xuất trong nước để có biện pháp hạn chế cụ thể với từng mặt hàng.
- Bộ Công Thương chủ trì xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất hàng thay thế nhập khẩu, phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng cường sử dụng máy móc vật tư, thiết bị sản xuất trong nước theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Các giải pháp về thuế: Trong ngắn hạn, đối với nhóm hàng không khuyến khích nhập khẩu, cần nghiên cứu bổ sung thêm số lượng mặt hàng cần tăng thuế suất; Xem xét phương án bổ sung số lượng mặt hàng có thể áp dụng hạn ngạch thuế quan để kiểm soát chặt chẽ hơn số lượng nhập khẩu.
- Đối với kinh tế biên mậu: Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể để một mặt thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt Nam, một mặt kiểm soát chặt chẽ lượng hàng hóa nhập khẩu từ các quốc gia láng giềng, trong đó chú trọng về các tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh, an toàn cho người tiêu dùng.
- Tăng cường công tác hậu kiểm về chất lượng, an toàn vệ sinh đối với sản phẩm nhập khẩu và lưu thông theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn; thực hiện các biện pháp kỹ thuật nhằm bảo vệ người tiêu dùng và tạo hàng rào kỹ thuật để hạn chế nhập khẩu, kiểm soát việc nhập nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu...
- Rà soát các Hiệp định thương mại song phương và đa phương đã ký kết và cẩn trọng trong việc đẩy mạnh đàm phán ký kết các Hiệp định mới. Các Hiệp định thương mại quốc tế một mặt tạo cơ hội thúc đẩy xuất khẩu cho hàng Việt Nam, mặt khác cũng gây nguy cơ nhập siêu nếu không đàm phán chặt chẽ.
- Tiếp tục nhấn mạnh nhóm biện pháp thông tin tuyên truyền, nhất là chủ trương “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, coi đây là một kênh gián tiếp nhằm tăng tỷ lệ sử dụng hàng Việt Nam, qua đó giảm tỷ lệ hàng nhập khẩu.
3. Về phát triển thị trường trong nước
3.1. Giải pháp chung
(a) Trong ngắn hạn:
- Các Bộ, Ban, Ngành, Địa phương cần tiếp tục triển khai các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 01/NĐ-CP và 02/NĐ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ, nhằm hiện thực hóa các chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước khôi phục và thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tăng tần suất đưa hàng Việt về nông thôn, nhằm kích cầu tại thị trường nông thôn, qua đó giảm hàng tồn kho, tăng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ của cả nước. Đặc biệt là trong dịp cuối năm và chuẩn bị cho Tết Nguyên đán.
- Xem xét, đánh giá hiệu quả của Chương trình bình ổn giá, bởi trong tình hình hiện tại, hàng hóa hiện đang dư thừa do nguồn hàng tồn còn nhiều, do vậy cần giải quyết hỗ trợ cho các doanh nghiệp tiêu thụ hàng tồn này.
(b) Trong dài hạn:
-Nâng cao hiệu quả điều hành vĩ mô thị trường: theo dõi sát sao diễn biến thị trường thế giới, dự báo tình hình cung - cầu trong nước để có các chính sách điều hành thị trường kịp thời, bình ổn được thị trường, không để giá cả tăng cao, đặc biệt là các hàng hóa thiết yếu như lương thực, thực phẩm, xăng dầu, sắt thép, phân bón....
- Tham gia tích cực vào việc đảm bảo ổn định thị trường; tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả, đảm bảo chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khoẻ nhân dân; thắt chặt công tác quản lý, kiểm tra thị trường, xử lý kịp thời, đặc biệt tại các điểm nóng, vùng giáp biên, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp buôn lậu, hàng giả.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại thị trường nội địa, thị trường miền núi, hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, giảm hàng tồn kho, đổi mới hệ thống thu mua, tiêu thụ, đưa hàng hóa về nông thôn nhằm hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Rà soát và gia tăng các chế tài xử phạt đối với các hành vi gian lận thương mại; đầu cơ; sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến lĩnh vực thương mại, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm quản lý và đẩy mạnh phát triển hệ thống phân phối bán lẻ.
- Bộ Công Thương tiếp tục xây dựng Quy hoạch phát triển thương mại của các vùng kinh tế trọng điểm theo Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt.
- Nghiên cứu cơ chế chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp phát triển hệ thống đại lý phân phối tại các tỉnh, thành phố, hỗ trợ các địa phương xây dựng các chợ dân sinh...
- Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp phân phối trong việc tham gia cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” để đưa hàng hóa tới vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Tăng cường hiệu quả và quy mô của công tác quản lý thị trường, phát hiện và xử lý nghiêm tình trạng sản xuất và buôn bán hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.
3.2. Giải pháp đối với các mặt hàng trọng yếu
a) Xăng dầu
- Bộ Công Thương khẩn trương hoàn chỉnh dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 84/2009/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu trình Chính phủ xem xét, ban hành để có cơ sở điều hành về giá bán lẻ xăng dầu phù hợp trong thời gian tới.
- Bộ Tài chính cần sớm xây dựng Thông tư hướng dẫn về việc trích lập, sử dụng Quỹ bình ổn xăng dầu làm cơ sở cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu áp dụng trong từng thời điểm, đảm bảo tính ổn định, công khai, minh bạch.
- Tăng cường công tác nghiệp vụ, chuyên môn về dự báo và phân tích, đánh giá, nhận định thị trường về giá dầu thô thế giới.
b) Sắt thép
- Xây dựng hàng rào kỹ thuật để hạn chế thép rẻ kém chất lượng thâm nhập thị trường trong nước.
- Chỉ đạo các công ty sản xuất thép của Nhà nước tập trung đầu tư, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành để đảm bảo cạnh tranh được với thép kém chất lượng nhập từ nước ngoài.
- Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thép và hạn chế nhập siêu.
c. Phân bón
- Các doanh nghiệp cần chủ động chuẩn bị nguồn hàng để đảm bảo đáp ứng nhu cầu, tránh tăng giá đột biến, đặc biệt khi bước vào cao điểm mùa vụ.
- Tăng cường năng lực vận chuyển, đảm bảo cung ứng phân bón giữa các vùng, miền được thông suốt.
d) Xi măng
-Theo dõi chặt chẽ giá phân bón thế giới để có biện pháp điều tiết nhập khẩu và sản xuất phù hợp, không để xảy ra tình trạng thiếu phân bón gây sốt giá cục bộ, ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp.
- Tăng cường công tác hải quan tại các cửa khẩu, đặc biệt là tại các tỉnh có đường biên giới nhằm giảm buôn lậu phân bón qua đường tiểu ngạch và hạn chế nhập khẩu phân bón từ nước ngoài.
e) Lương thực, thực phẩm
- Các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục theo dõi sát diễn biến thị trường giá các mặt hàng lương thực, thực phẩm, đặc biệt là trong dịp lễ, tết để có biện pháp điều chỉnh, ngăn chặn kịp thời việc tư thương lợi dụng tăng giá ảo gây ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng. Xây dựng kế hoạch chuẩn bị tết 2014, đẩy mạnh thực hiện chương trình dự trữ hàng hóa, bình ổn thị trường, đảm bảo cung ứng đủ hàng trong dịp tết sắp đến, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, tăng giá đột biến.
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, các loại thực phẩm nhập lậu qua đường tiểu ngạch (các loại gia súc, gia cầm, thủy sản …), đồng thời đưa ra các chế tài đủ mạnh, xử lý nghiêm các hành vi nhập lậu thực phẩm kém chất lượng tràn vào thị trường nội địa.
- Tiếp tục theo dõi sát diễn biến thị trường giá các mặt hàng lương thực, thực phẩm, đặc biệt là trong những ngày mưa bão gây tác động ảnh hưởng đến giá các mặt hàng thực phẩm để có biện pháp điều chỉnh, ngăn chặn kịp thời, tránh việc tư thương lợi dụng tăng giá ảo gây ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng./.
Vụ Kinh tế Dịch vụ - Bộ Kế hoạch và Đầu tư