Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 23/05/2014-16:14:00 PM
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện của các ngành thương mại - dịch vụ tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2014
Báo cáo của Vụ Kinh tế Dịch vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 23 tháng 5 năm 2014

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Tình hình thế giới

Bước sang tháng 5/2014, hàng loạt các dự báo mới về tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2014 và 2015 được công bố. Theo báo cáo Triển vọng kinh tế thế giới của Liên hợp quốc, kinh tế thế giới năm dự báo sẽ tăng trưởng vững chắc trong hai năm tới cho dù một số nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi sẽ có tốc độ tăng trưởng thấp và triển vọng việc làm vẫn ảm đạm. Cũng theo dự báo của Liên hợp quốc, tăng trưởng GDP toàn cầu sẽ đạt 2,8% trong năm 2014 và 3,2% trong năm 2015, cao hơn mưc 2,2% của năm 2013; trong đó dự báo tăng trưởng của các quốc gia đang phát triển chỉ còn 4,7% năm 2014 và 5,1% năm 2015; đối với các nền kinh tế đang chuyển đổi, tốc độ tăng trưởng rơi xuống còn 1,7% trong hai năm tới đây do tình hình bất ổn chính trị tại Ukraine; các nước phát triển được dự báo tăng trưởng ổn định 2% trong năm 2014 và 2,4% năm 2015.

2. Tình hình trong nước

Bước sang tháng 5/2014, sản xuất công nghiệp đã bắt đầu tăng trưởng trở lại, đặc biệt là đối với các ngành công nghiệp nhẹ (giải khát, may mặc…) do thời tiết chuyển mùa, tuy nhiên, đối với một số ngành do tiếp tục tiêu thụ hàng tồn kho nên sản xuất vẫn cầm chừng hoặc giảm; sản xuất nông nghiệp tiếp tục gặp nhiều khó khăn như tình hình khô hạn tại miền Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ, dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm vẫn còn tiếp diễn; đối với ngành dịch vụ vẫn tiếp tục tăng trưởng do đã bước vào mùa du lịch, dịp nghỉ lễ 30/4 và 1/5 cũng hỗ trợ cho sự tăng trưởng của ngành dịch vụ trong tháng vừa qua. Bên cạnh đó, giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới chỉ có biến động nhẹ, cùng với việc cân đối cung – cầu trong nước được đảm bảo, sức mua chưa có gia tăng đột biến nên dự kiến giá hàng hóa, dịch vụ tiếp tục ổn định và chỉ tăng nhẹ so với tháng trước.

II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRONG THÁNG 5 NĂM 2014

1. Tình hình phát triển ngành du lịch

Trong tháng 5 năm 2014, tình hình căng thẳng trên biển đông diễn biến phức tạp, một số địa phương đã xảy ra tình trạng biểu tình phản đối Trung Quốc, gây tâm lý e ngại, tác động không nhỏ đến ngành du lịch, đặc biệt là khách du lịch Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông.

Mặt khác, trang hướng dẫn thông tin du lịch lớn nhất thế giới của Anh (Rough Guides) công bố phố cổ Hội An nằm trong danh sách 20 địa điểm thú vị trên thế giới thích hợp cho việc trải nghiệm cuộc sống về đêm. Phở Việt Nam đã được cập nhật vào hệ thống từ vựng Từ điển Merriam-Webster nổi tiếng của Mỹ, Tạp chí du lịch nổi tiếng National Geographic (Mỹ) vừa công bố danh sách Bánh chưng và bánh dày của Việt Nam lọt vào danh sách 10 món ăn truyền thống lễ hội đặc trưng trên thế giới.v.v... đây là những tín hiệu đáng mừng đối với du lịch Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.

Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong tháng 5 ước đạt 674.204 lượt khách, bằng 90% so với tháng trước, tăng 20,7% so với cùng kỳ năm ngoái, tổng số khách du lịch quốc tế trong 5 tháng ước đạt trên 3,75 triệu lượt khách, tăng 26,1% so cùng kỳ năm ngoái. Khách du lịch quốc đến Việt Nam trong 5 tháng đầu năm chủ yếu từ một số thị trường như: Hàn Quốc, Nga, Thái Lan, Indonesia, Campuchia, Niu-zi-lân, Malaysia, Úc, Mỹ, Canada, Đức, Bỉ, Tây Ban Nha,v.v...

Trong tháng 5 năm 2014 với dịp nghỉ lễ 30/4 và 1/5 kéo dài, góp phần làm sôi động thị trường Tour du lịch trong và ngoài nước. Trung bình giá Tour tăng từ 20 - 30% một phần do giá xăng dầu, phương tiện vận chuyển và một số dịch vụ liên quan tăng. Đối với các Tour du lịch đi Hạ Long, Sapa, Cửa Lò, Nha Trang, Đà Lạt, Phan Thiết,….số lượng khách du lịch trong nước và quốc tế đăng ký tăng gấp đôi ngày thường. Nhiều Tour chất lượng cao đi Thái Lan, Singapore, Trung Quốc, Malaysia cũng đã bị "cháy" cụ thể vé máy bay đi các nước trên hầu như đã kín hết chỗ trong dịp này.

Trong dịp nghỉ lễ 30/4 và 1/5, do có đợt nghỉ kéo dài nên số lượng khách du lịch Việt Nam đi du lịch nước ngoài và các địa danh du lịch nổi tiếng trong nước khá lớn, đặc biệt là ở hai Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Công tác tổ chức đón khách quốc tế cũng như việc đưa khách Việt Nam đi du lịch được thực hiện tốt với sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan nhà nước và nhân dân.

Xét theo phương tiện đi lại, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam chủ yếu bằng đường hàng không, đường bộ. Xét theo mục đích chuyến đi của khách du lịch, khách du lịch theo mục đích nghỉ ngơi, khách du lịch theo công việc và khách đi du lịch thăm thân nhân.

Trong dịp này công suất sử dụng phòng đạt mức cao trên 70%, nhiều khách sạn cao cấp xếp hạng 4-5 sao tại các trung tâm du lịch như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang... đạt công suất 80-90%.

2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

2.1. Xuất khẩu

5 tháng đầu năm 2014, xuất khẩu ước đạt 58,5 tỷ USD, tăng 15,4%so với cùng kỳ năm 2013; trong đó, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) ước đạt 36,4 tỷ USD, tăng 18,6% và chiếm 62,2% tổng kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) ước đạt 39,5 tỷ USD, tăng 17,1%. Xuất khẩu của khu vực 100% vốn trong nước ước đạt 19,1 tỷ USD, tăng 11,9%.

Xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu 5 tháng năm 2014 so với cùng kỳ năm trước: dầu thô ước đạt gần 3,48 triệu tấn, tương đương về lượng và tăng 2% về kim ngạch; than đá ước đạt 3,85 triệu tấn, giảm 39% về lượng và giảm 36,5% về kim ngạch; điện thoại các loại và linh kiện đạt 10,6 tỷ USD, tăng 30,6%; dệt may đạt 7,44 tỷ USD, tăng 17%; da giày đạt 3,76 tỷ USD, tăng 17,8%; gỗ và sản phẩm gỗ 2,42 tỷ USD, tăng 17,5%; hàng điện tử và linh kiện điện tử đạt 3,72 tỷ USD, giảm 4,9%; thuỷ sản 2,9 tỷ USD, tăng 28,1%; gạo 2,7 triệu tấn, giảm 7% về lượng và giảm 5,3% về kim ngạch; cà phê 0,98 triệu tấn, tăng 39% về lượng và tăng 31,3% về kim ngạch; cao su 239 ngàn tấn, giảm 20,5% về lượng và giảm 39,4% về kim ngạch...

Về thị trường xuất khẩu 5 tháng năm 2014, ước xuất khẩu vào thị trường Mỹ tăng 22,6% và chiếm tỷ trọng 18,4% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước; xuất khẩu vào EU tăng 14% và chiếm tỷ trọng 18,4%; xuất khẩu vào ASEAN giảm nhẹ và chiếm tỷ trọng 12,8%; xuất khẩu vào Nhật Bản tăng 12,6% và chiếm tỷ trọng 10,2%; xuất khẩu vào Trung Quốc tăng 23,7% và chiếm tỷ trọng 10,5%.

2.2. Nhập khẩu

5 tháng đầu năm 2014, tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước ước đạt 56,86 tỷ USD, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 32,56 tỷ USD, tăng 11,4% và chiếm 57,3% tổng kim ngạch nhập khẩu; nhập khẩu của khu vực 100% vốn trong nước ước đạt 24,3 tỷ USD, tăng 7,2%.

Lượng và kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu 5 tháng đầu năm 2014 so với cùng kỳ năm trước như sau: xăng dầu 3,64 triệu tấn, tăng 15,2% về lượng và tăng 14,4% về kim ngạch; sắt thép 4,02 triệu tấn, giảm 0,8% về lượng và giảm 8,1% về kim ngạch; phân bón 1,43 triệu tấn, giảm 7% về lượng và giảm 30,6% về kim ngạch; máy móc thiết bị đạt 8,6 tỷ USD, tăng 22,7%; máy tính và linh kiện 6,9 tỷ USD, giảm 3,6%; vải đạt 3,7 tỷ USD, tăng 14%; nguyên phụ liệu dệt may 1,85 tỷ USD, tăng 24%...

5 tháng đầu năm 2014, nhập khẩu từ Châu Á chiếm hơn 80% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Các thị trường nhập khẩu chủ yếu là Trung Quốc (kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này tăng 14,5%, tỷ trọng ước đạt 28,3%), ASEAN (tăng 3,5%, tỷ trọng 16,2%), Hàn Quốc (tăng 7,8%, chiếm tỷ trọng 15,7%), Nhật Bản (tăng 3,3%, chiếm tỷ trọng 8,32%) và EU (giảm 13,9%, chiếm tỷ trọng 5,9%).

2.3. Một số nhận xét về tình hình xuất nhập khẩu 5 tháng:

- Xuất khẩu của nhóm hàng công nghiệp chế biến vẫn giữ vai trò quan trọng góp phần vào tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu chung.Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này tăng trưởng khoảng 17,6% so với cùng kỳ, trong khi đó nhóm hàng nông sản, thủy sản tăng 12,7% và nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản giảm 3,5%.

- Khu vực FDI tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và đóng góp chủ yếu cho tăng trưởng xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2014 của cả nước tăng thêm 7,8 tỷ USD so với cùng kỳ, trong đó kim ngạch của khu vực FDI (không kể dầu thô) tăng khoảng 5,7 tỷ USD (đóng góp khoảng 73% kim ngạch tăng thêm). Các mặt hàng có kim ngạch lớn và có tốc độ tăng trưởng cao đều do sự đóng góp chủ yếu của các doanh nghiệp FDI gồm điện thoại các loại và linh kiện (chiếm 99% tổng kim ngạch mặt hàng này của cả nước); máy vi tính linh kiện và điện tử (98%); giầy dép (77,7%); hàng dệt may (60,4%); máy ảnh (99%).

- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu 5 tháng năm 2014 của khu vực FDI là 11,4% cao hơn tốc độ tăng trưởng nhập khẩu chung (9,6%) của cả nước, do các mặt hàng chủ lực của khu vực này chủ yếu là gia công, lắp ráp, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.Nhập khẩu của cả nước tăng 4,97 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước, trong đó nhập khẩu của khu vực FDI tăng 3,34 tỷ USD. Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của khối doanh nghiệp FDI là điện thoại các loại và linh kiện (chiếm 86,5% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của cả nước); máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện (92%); vải các loại (61,3%); nguyên phụ liệu dệt may, da giầy (69,4%).

- 5 tháng đầu năm 2014, cả nước xuất siêu khoảng 1,65 tỷ USD, bằng 2,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. Khu vực FDI (không kể dầu thô) xuất siêu 3,84 tỷ USD; nếu kể cả dầu thô, khu vực FDI xuất siêu khoảng 6,9 tỷ USD. Nhập siêu của khu vực doanh nghiệp trong nước ước đạt gần 5,25 tỷ USD.

3. Phát triển thị trường trong nước

3.1. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (gọi tắt là tổng mức bán lẻ) tháng 5/2014 đạt 240.273 tỷ đồng, tăng 1,38% so với tháng 4/2014. Tính cả 5 tháng đầu năm 2014, tổng mức bán lẻ đạt 1.178.982 tỷ đồng, tăng 11,01% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng 6%.

3.2. Chỉ số giá tiêu dùng

Theo Tổng Cục thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2014 tăng 0,2% so với tháng 4/2014, đưa CPI cả nước 5 tháng đầu năm tăng 1,08% so với tháng 12/2013.

Chỉ số giá tiêu dùng cả nước tháng 5 chịu tác động của một số yếu tố gây tăng giá như: (1) Kỳ nghỉ lễ 30/4 và 1/5 được tính vào kỳ tính giá của tháng 5, theo đó giá của một số hàng hóa dịch vụ như dịch vụ ăn uống, vận tải, du lịch đều tăng; (2) Độ trễ của việc điều chỉnh giá xăng dầu vào cuối tháng 4; (3) Giá LPG cũng được điều chỉnh tăng vào đầu tháng 5... (4) Thời tiết chuyển mùa nên nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng. Các yếu tố hỗ trợ giảm giá như (1) giá nhiều hàng hóa nguyên liệu thế giới biến động nhẹ; (2) Cân đối cung – cầu trong nước được đảm bảo, sức mua không có biến động lớn; (3) Giá một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu có xu hướng ổn định hoặc giảm; (4) Công tác quản lý thị trường, bình ổn giá được tiếp tục triển khai quyết liệt..

3.3. Tình hình cung – cầu, giá cả một số mặt hàng trọng yếu

a) Xăng dầu

Thị trường thế giới:

Trong bối cảnh tình hình căng thẳng giữa Nga và các nước phương Tây và lo ngại Liên minh Châu Âu có thể áp dụng các biện pháp trừng phạt đối với lĩnh vực năng lượng của Nga có thể hạn chế nguồn cung dầu từ Nga khiến cho giá dầu thế giới giao dịch trong tháng 5 có chiều hướng tăng.

Vào thời điểm đầu tháng 5, giá dầu nhẹ giao tháng 6 được giao dịch từ 99,3 – 102,6 USD/thùng trên sàn Nymex và Hợp đồng dầu giao tháng 6 trên sàn này cũng đã hết hạn vào ngày 20/5. Giá dầu ngọt nhẹ giao tháng 7 tăng lên 104,7 USD/thùng ngày 22/5 trên sàn Nymex và ghi nhận mức giá cao nhất kể từ ngày 21/4. Giá dầu Brent cũng tăng lên 110,55 USD/thùng trên sàn ICE.

Thị trường trong nước:

Cùng với chiều hướng tăng của giá xăng dầu thế giới, thời điểm đầu tháng 5, doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối (Petrolimex và Petimex) đã đề nghị tăng giá bán lẻ xăng dầu trong nước do giá cơ sở thấp hơn giá bán lẻ, tuy nhiên đề nghị này chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Ngày 15/5 liên Bộ Tài chính – Công Thương thống nhất chỉ đạo không tăng giá các mặt hàng xăng, dầu. Đồng thời, các doanh nghiệp được sử dụng quỹ bình ổn đối với mặt hàng xăng RON 92 là 200 đồng một lít, dầu diezen và dầu hỏa lần lượt là 180 và 160 đồng. Việc sử dụng quỹ trước đó đã được ngừng trong lần tăng giá hồi cuối tháng 4. Đây là lần thứ hai liên tiếp trong tháng 5, cơ quan điều hành yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh giữ nguyên giá bán lẻ các mặt hàng nhiên liệu.

Lượng xăng dầu nhập khẩu tháng 5 ước đạt 750 nghìn tấn, tương đương 690 triệu USD, giảm 4% so với tháng trước; lũy kế 5 tháng đầu năm 2014 đạt 3.642 nghìn tấn, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước. Lượng dầu thô xuất khẩu tháng 5 ước đạt 850 nghìn tấn, tương đương 770 triệu USD, tăng 1% so với tháng trước. Lũy kế 5 tháng đầu năm đã xuất 3.478 nghìn tấn, đạt bằng sản lượng cùng kỳ năm 2013.

b) Sắt thép

Ước sản lượng thép xây dựng sản xuất và tiêu thụ trong tháng 5/2014 ổn định so với tháng trước.Về giá cả: Giá bán thép xây dựng của Tổng công ty Thép Việt Nam và các công ty liên doanh với Tổng công ty Thép Việt Nam trong 15 ngày đầu tháng 5/2014 ổn định so với tháng trước.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, sản lượng thép nhập khẩu thực hiện tháng 4/2014 đạt 868 nghìn tấn, ước tháng 5/2014 đạt 950 nghìn tấn, tăng 9,4% về lượng so với tháng trước. Tính cả 5 tháng đầu năm 2014, lượng thép nhập khẩu đạt khoảng 4.021 nghìn tấn, giảm 0,8% so với cùng kỳ năm trước.

c) Xi măng

Ước sản lượng tiêu thụ và sản xuất xi măng tháng 5/2014 tăng nhẹ so với tháng trước do nhu cầu xây dựng nhà ở và các công trình thương mại có xu hướng tăng trở lại. Về giá bán: Giá xi măng tại các nhà máy và trên thị trường ổn định so với cùng kỳ tháng trước, thị trường tại các tỉnh miền Bắc, miền Trung giá phổ biến từ 1.050.000-1.500.000 đồng/tấn; tại các tỉnh miền Nam phổ biến từ 1.460.000 -1.800.000 đồng/tấn.

d) Phân bón

Giá phân urê tại miền Bắc phổ biến khoảng 8.200-8.500 đồng/kg, giảm 200-300 đồng/kg; tại miền Nam, mức giá phổ biến khoảng 8.000-8.500 đồng/kg, giảm 200-400 đồng/kg. Nguyên nhân là do thời điểm hiện nay, miền Bắc đã qua thời kỳ bón lúa vụ Đông Xuân, nhu cầu thị trường thấp, tại các tỉnh miền Trung Tây Nguyên và miền Nam nhu cầu phân bón Urê tăng nhẹ để phục vụ bón cây công nghiệp và phục vụ cho vụ Hè Thu sớm. Tuy nhiên, do nguồn cung tương đối dồi dào đã tác động làm giá phân bón Urê ở thị trường trong nước giảm nhẹ trong 15 ngày đầu tháng 5/2014.

Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 5/2014, lượng phân bón nhập khẩu ước đạt 280 nghìn tấn với trị giá 76 triệu USD; tính cả 5 tháng đầu năm 2014, lượng phân bón nhập khẩu ước đạt 1429 nghìn tấn với trị giá 437 triệu USD, giảm 7% so với cùng kỳ năm 2013.

e) Lương thực, thực phẩm

Lương thực

Thị trường thế giới: Tháng 5/2014, giá gạo thế giới ổn định, không có biến động lớn. Hiện giá gạo phổ biến ở mức giá như sau: Gạo trắng hạt dài, chất lượng cao Thái Lan 5% tấm mức 380-390USD/tấn fob; Ấn Độ 420-430 USD/tấn fob; Việt Nam 405-415USD/tấn; Mỹ 580-590USD/tấn fob; Pakistan 435-445 USD/tấn fob; Uruguay 625-635 USD/tấn fob.

Thị trường trong nước:

Tại miền Bắc, giá thóc tẻ thường dao động phổ biến ở mức 6.000-8.500 đồng/kg, giá gạo tẻ thường dao động phổ biến ở mức 8.000-12.500 đồng/kg. Tại Nam Bộ, giá lúa dao động ở mức 5.000-6.000 đồng/kg, tăng khoảng 150 đồng/kg; gạo thành phẩm xuất khẩu loại 5% tấm giá trong khoảng 7.750-8.050 đồng/kg, tăng khoảng 50 đồng/kg; loại 25% tấm giá khoảng 7.250-7.500 đồng/kg, tăng khoảng 150 đồng/kg.

Dự báo trong tháng tới, giá lúa gạo thế giới và trong nước tiếp tục ổn định.

Thực phẩm

Giá thực phẩm tươi sống tháng 5/2014 giảm nhẹ hoặc ổn định (tùy loại) so với cùng kỳ tháng trước, cụ thể: Thịt lợn hơi ổn định: miền Bắc giá phổ biến khoảng 43.000-45.000 đồng/kg; miền Nam giá phổ biến khoảng 44.000-50.000 đồng/kg. Thịt bò thăn giảm 5.000 đồng/kg: miền Bắc giá phổ biến khoảng 250.000-260.000 đồng/kg; miền Nam giá phổ biến khoảng 250.000-265.000 đồng/kg.

Giá một số loại rau củ quả giảm nhẹ so với cùng kỳ tháng 4/2014, do thời tiết thuận lợi cho sự phát triển của rau xanh, cụ thể: bắp cải 8.000-10.000 đồng/kg, giảm 2.000-5.000 đồng/kg; khoai tây 12.000-15.000 đồng/kg, giảm 2.000-3.000 đồng/kg; cà chua 14.000-15.000 đồng/kg, giảm 1.000-2.000 đồng/kg.

Giá một số mặt hàng thuỷ hải sản như cá, tôm… ổn định. Cụ thể: Cá chép 70.000-80.000 đồng/kg; tôm sú 180.000-185.000 đồng/kg; cá quả 110.000-120.000 đồng/kg.

III. KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH NĂM 2014

1. Về phát triển ngành du lịch

- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các địa phương, các Hiệp hội trong việc thúc đẩy nâng cao chất lượng giao thông vận tải, môi trường, văn hóa...

- Triển khai quyết liệt Quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Chương trình hành động quốc gia về du lịch và chương trình xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2012-2015 đã được phê duyệt nhằm tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch.

- Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch hướng dẫn các địa phương, các vùng sớm điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch cho phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển du lịch.

- Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tạo ra sản phẩm độc đáo, đặc trưng của du lịch từng vùng cũng như của du lịch Việt Nam; nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm du lịch và tăng cường xuất khẩu tại chỗ.

- Phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển du ịch. Đào tạo, tăng cường nhân lực, nghiệp vụ du lịch trong các hoạt động kinh doanh để thích ứng được yêu cầu phát triển du lịch.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, hoàn thiện công tác phối hợp trong quản lý nhà nước về du lịch ở các cấp, đặc biệt công tác kiểm tra giám sát.

- Tăng cường đầu tư phát triển du lịch, tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài và các thành phần kinh tế cùng đầu tư phát triển cơ sở vật chât kỹ thuật phục vụ du lịch.

- Đề nghị Chính phủ xem xét điều chỉnh quy định về lệ phí visa và tiếp tục duy trì chính sách miễn thị thực nhập cảnh cho khách du lịch một số nước là thị trường du lịch trọng điểm của du lịch Việt Nam; Kéo dài thời hạn visa du lịch tại Việt Nam đối với một số thị trường trọng điểm của Việt Nam như: Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản,v.v...

- Kích cầu du lịch nội địa như giảm giá Tour du lịch trong nước, có chính sách ưu đãi về thuế, phí đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải trí,v.v...

2. Một số giải pháp điều hành xuất nhập khẩu năm 2014

- Đối với mặt hàng nông sản, bên cạnh việc nâng cao khả năng dự trữ tạo điều kiện cho việc ứng phó và điều tiết trước những biến động về giá trên thị trường thế giới, cần chú trọng hơn nữa về chất lượng sản phẩm để tăng giá trị các nhóm hàng sản xuất truyền thống không có điều kiện tăng nhiều về khối lượng cũng như nâng cao được khả năng cạnh tranh.

- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại với các hoạt động chủ yếu là: tổ chức các gian hội chợ, triển lãm chuyên ngành, hoạt động giao thương xúc tiến các ngành hàng xuất khẩu có tiềm năng như thực phẩm chế biến, thủy sản, nông sản nhằm củng cố, phát triển thị trường xuất khẩu truyền thống, tiềm năng như EU, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc... và khai thác thị trường xuất khẩu mới ở Tây Á; hỗ trợ công tác thông tin, dự báo thị trường trong và ngoài nước, phổ biến kịp thời thông tin thị trường, sớm phát hiện và có biện pháp vượt qua các rào cản kỹ thuật.

- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm cơ hội kinh doanh, ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu, đặc biệt là các mặt hàng nông lâm thủy sản.

- Ưu tiên cấp tín dụng, bảo đảm đủ vốn cho nông dân và doanh nghiệp mua gom nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu. Khuyến khích doanh nghiệp đa dạng hóa ngoại tệ trong giao dịch. Có quy chế để ngân hàng thương mại bảo đảm lãi suất cho doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu vay theo quy định, không phát sinh thêm chi phí.

- Tiếp tục rà soát, xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật quản lý chất lượng hàng hóa, bảo đảm kiểm soát được chất lượng, phù hợp với điều kiện Việt Nam và thông lệ quốc tế như: biên soạn 08 quy chuẩn Việt Nam cho sản phẩm và hàng hóa nhóm; triển khai các thủ tục xây dựng Thông tư quy định về quản lý chất lượng sản phẩm và Thông tư quy định hoạt động xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn quốc gia; xây dựng và công bố Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra việc bảo đảm chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm trước khi thông quan và hướng dẫn cụ thể việc kiểm tra, xác nhận chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

- Tiếp tục triển khai một loạt biện pháp về bình ổn thị trường, bảo đảm cân đối cung - cầu các mặt hàng thiết yếu trên cơ sở nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo tình hình thị trường. Phối hợp các Hiệp hội, Bộ, ngành đánh giá nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng và khả năng đáp ứng của sản xuất trong nước để có biện pháp hạn chế cụ thể với từng mặt hàng.

- Các giải pháp về thuế: Trong ngắn hạn, đối với nhóm hàng không khuyến khích nhập khẩu, cần nghiên cứu bổ sung thêm số lượng mặt hàng cần tăng thuế suất; Xem xét phương án bổ sung số lượng mặt hàng có thể áp dụng hạn ngạch thuế quan để kiểm soát chặt chẽ hơn số lượng nhập khẩu.

- Đối với kinh tế biên mậu: Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể để một mặt thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt Nam, một mặt kiểm soát chặt chẽ lượng hàng hóa nhập khẩu từ các quốc gia láng giềng, trong đó chú trọng về các tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh, an toàn cho người tiêu dùng.

3. Về phát triển thị trường trong nước

3.1. Giải pháp chung

a. Các giải pháp phát triển thị trường và bảo đảm cung - cầu hàng hóa

- Nắm bắt kịp thời các diễn biến của thị trường, dự báo đúng và sớm các tình huống có thể xảy ra để có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.

-Tăng cường các biện pháp kiểm tra, quản lý thị trường bảo đảm cân đối cung cầu, chống đầu cơ, buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

- Thực hiện tốt công tác điều tiết thị trường, đảm bảo phân phối hàng hóa hợp lý giữa các vùng miền, không để tình trạng thiếu hàng hóa xảy ra cục bộ ở một số nơi, đặc biệt là các hàng hóa thiết yếu như lương thực, xăng dầu, sắt thép…

- Tiếp tục triển khai đưa hàng hóa về các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa để mở rộng thị trường, nâng cao thị phần của hàng nội.

- Tiếp tục khai thác tốt năng lực sản xuất và nhu cầu thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu ra các thị trường.

- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng thiết yếu để đưa vào vận hành, tạo nguồn cung đáp ứng đủ cho nhu cầu của thị trường.

- Kịp thời trình Chính phủ phương án xuất cấp lương thực và các phương tiện tìm kiếm cứu nạn dự trữ nhà nước cho các địa phương, nhất là các tỉnh miền Trung để hỗ trợ khắc phục kịp thời hậu quả thiên tai, đảm bảo an sinh xã hội.

b. Các giải pháp nhằm bình ổn, tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả

- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2014.

- Tại các thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cần tiếp tục mở rộng các chương trình khuyến mại, giảm giá đã phát huy hiệu quả trong thời gian qua nhằm kích thích tiêu dùng, tạo động lực cho các doanh nghiệp sản xuất và phân phối trong nước.

- Quản lý chặt chẽ việc cung cấp thông tin, phát hiện và xử lý nghiêm khắc các trường hợp tung tin thất thiệt, gây hoang mang trong tâm lý nhân dân, tạo biến động giá xấu, ảnh hưởng đến mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ.

- Tính toán lộ trình điều chỉnh giá các hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá và là đầu vào của các ngành sản xuất (xăng dầu, điện, than, y tế, giáo dục...) đồng bộ với các chính sách liên quan để vừa đảm bảo theo tín hiệu thị trường vừa phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp luật về giá (đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá) gắn với kiểm tra, thanh tra, chấp hành chấp hành về thuế, phí, lệ phí; ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đặc biệt là việc điều chỉnh giá bất hợp lý các mặt hàng thiết yếu như thức ăn chăn nuôi, vật tư nông nghiệp, sữa dành cho trẻ em, thuốc chữa bệnh. Đối với một số mặt hàng thiết yếu, nghiên cứu phương án áp giá trần như đối với mặt hàng sữa trẻ em thời gian qua nhằm bảo đảm lợi ích người tiêu dùng và bình ổn thị trường.

- Tiếp tục triển khai các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp về vốn, về mở rộng thị trường, về thủ tục hành chính... để giúp các doanh nghiệp dự trữ hàng hóa, chuẩn bị đủ chân hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong các dịp lễ.

- Các Bộ chuyên ngành chỉ đạo các Tổng công ty và doanh nghiệp thực hiện nhiều biện pháp nhằm tiết giảm chi phí, nâng cao năng suất, giảm định mức tiêu hao từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm.

- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” thông qua khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp tích cực đưa hàng hóa về các vùng nông thôn; vùng sâu; vùng xa, nhằm mở rộng và thiết lập thị trường vững chắc cho hàng hóa sản xuất trong nước.

3.2. Giải pháp đối với các mặt hàng trọng yếu

a) Xăng dầu

- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ trong Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối xăng dầu giai đoạn 2010 – 2020, định hướng đến năm 2025.

- Theo dõi sát sao thị trường dầu thế giới để kịp thời điều chỉnh giá xăng dầu bán lẻ trong nước hợp lý, vừa đảm bảo được quyền lợi của người tiêu dùng cũng như doanh nghiệp phân phối.

- Bảo đảm nguồn dầu nguyên liệu, đáp ứng tối đa yêu cầu về công suất của nhà máy lọc dầu Dung Quất.

- Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về việc trích lập, sử dụng Quỹ bình ổn xăng dầu làm cơ sở cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu áp dụng trong từng thời điểm, đảm bảo tính ổn định, công khai, minh bạch.

b) Sắt thép

- Chỉ đạo các công ty sản xuất thép của Nhà nước, khuyến khích các công ty ngoài quốc doanh bố trí thời gian sản xuất phù hợp để tiết kiệm chi phí sử dụng điện, xây dựng hệ thống phân phối hiệu quả, giảm các tầng nấc trung gian nhằm hạ giá thành sản phẩm.

- Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thép.

- Xây dựng hàng rào kỹ thuật để hạn ch�� thép rẻ kém chất lượng thâm nhập thị trường trong nước.

c. Phân bón

- Các doanh nghiệp cần chủ động chuẩn bị nguồn hàng để đảm bảo đáp ứng nhu cầu, tránh tăng giá đột biến, đặc biệt khi bước vào cao điểm mùa vụ.

- Tăng cường năng lực vận chuyển, đảm bảo cung ứng phân bón giữa các vùng, miền được thông suốt.

d) Xi măng

-Theo dõi chặt chẽ giá phân bón thế giới để có biện pháp điều tiết nhập khẩu và sản xuất phù hợp, không để xảy ra tình trạng thiếu phân bón gây sốt giá cục bộ, ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp.

- Tăng cường công tác hải quan tại các cửa khẩu, đặc biệt là tại phía Bắc nhằm giảm buôn lậu phân bón qua đường tiểu ngạch.

đ) Lương thực, thực phẩm

Các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục triển khai quyết liệt và đồng bộ các giải pháp theo Chỉ thị 25/CT-TTg ngày 05/12/2013 và Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Thủ tướng chính phủ. Đối với ngành hàng lương thực, thực phẩm là mặt hàng thiết yếu trong đời sống xã hội của nhân dân, các cơ quan liên quan cần tăng cường công tác quản lý, điều hành, giám sát nhằm bình ổn giá cả thị trường, các doanh nghiệp và địa phương chủ động bảo đảm cung ứng đủ lượng hàng phục vụ nhân dân.

Trong tháng 5 và những tháng tiếp theo, thời tiết chuyển mùa nắng nóng, mưa nhiều, có nơi có thể bị ảnh hưởng trực tiếp bởi bão lụt và hạn hán…dịch bệnh diễn biến khó lường đối với các loại cây trồng và gia súc, gia cầm. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan chức năng cần tiếp tục tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất với cơ cấu gieo trồng hợp lý, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, trong trồng trọt và chăn nuôi, nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp phục vụ nhu cầu nhân dân, tránh tình trạng khan hàng sốt giá gây ảnh hưởng xấu đến thị trường và người tiêu dùng.

Bộ Công Thương (Cục Quản lý thị trường) phối hợp với các cơ quan liên quan tại các địa phương tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc vận chuyển, buôn bán, gia súc, gia cầm trên địa bàn và qua các cửa khẩu, đường tiểu ngạch biên giới, nhằm hạn chế nhập lậu các loại thực phẩm không rõ nguồn gốc, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đặc biệt là trong mùa nắng nóng./.


Vụ Kinh tế Dịch vụ - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

    Tổng số lượt xem: 2268
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)