Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 09/02/2012-09:02:00 AM
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện của các ngành thương mại – dịch vụ tháng 1 năm 2012
Báo cáo của Vụ Kinh tế Dịch vụ - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 31 tháng 1 năm 2012

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRONG THÁNG 1 NĂM 2012

1. Tình hình phát triển ngành du lịch
Tháng 01/2012 trùng với dịp nghỉ Tết nguyên đán Nhâm Thìn và kỳ nghỉ Tết kéo dài 09 ngày nên hoạt động du lịch đã diễn ra sôi nổi trên khắp cả nước. Đây cũng là mùa các lễ hội được tổ chức hàng loạt tại Việt Nam như hội chùa Hương, đền Hùng ... thu hút một lượng lớn khách du lịch cả trong và ngoài nước. Trong dịp này lượng khách quốc tế đến Việt Nam và số lượng khách du lịch nội địa tăng mạnh ở những thành phố lớn như Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Huế và những khu du lịch nổi tiếng như: Đà Lạt, Nha Trang… Đặc biệt, trong những ngày Tết Nhâm Thìn (từ 21/1 đến 28/1 (tức từ 28 tháng Chạp đến mồng 6 Tết Âm lịch), đã có trên 51.000 lượt khách du lịch đến tham quan hệ thống di tích Cố đô Huế (tăng 40% so với những ngày Tết Tân Mão 2011), trong đó có gần 30.000 lượt khách quốc tế.
Số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam cũng tăng mạnh, riêng lượng khách du lịch đến bằng đường biển cập cảng Chân Mây trong tháng này đạt 6.000 khách, trong đó có 4.260 khách đến tham quan Huế. Du lịch đường sông, đặc biệt là tuyến kết nối các điểm du lịch giữa TPHCM, Phnôm Pênh và Siêm Riệp (Campuchia) ngày càng hấp dẫn khách quốc tế. Nhiều hãng tàu đường sông nước ngoài đã đưa thêm tàu, tăng chuyến trên tuyến du lịch này. Bên cạnh đó, hãng Emirates Airline của Các tiểu vương quốc Ảrập thống nhất đã có thông cáo báo chí về việc mở đường bay thẳng tới Thành phố Hồ Chí Minh trong nỗ lực mở rộng kinh doanh tại Đông Nam Á kể từ ngày 4/6 tới.
Cũng trong dịp Tết năm nay, Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist đưa ra lần đầu tiên đưa ra một tour mới là tour du lịch để tìm hiểu không khí, những tập tục chuẩn bị Tết cổ truyền dịp giáp tết ở Đồng bằng sông Cửu Long, miền Bắc và miền Trung và thu hút được khá nhiều khách du lịch trong đó chủ yếu là Việt kiều.
Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong tháng 1/2012 ước đạt 556.213 lượt, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm 2011. Hầu hết các thị trường khách đều có sự tăng trưởng khá. Khách du lịch quốc đến Việt Nam trong tháng 01/2012 chủ yếu từ một số thị trường như: Trung Quốc tăng 11%, Hàn Quốc tăng 12%, Nhật tăng 16%, Mỹ tăng 8%, Đài Loan tăng 8,5, Úc tăng 15%, Campuchia tăng 21%... so với cùng kỳ năm ngoái.
Xét về mục đích chuyến đi du lịch, năm 2011 khách du lịch đi theo mục đích du lịch, nghỉ ngơi tăng 16%, theo mục đích công việc giảm 10% thân nhân tăng 70% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xét về phương tiện khách đến, khách đi du lịch đến Việt Nam chủ yếu bằng đường hàng không tăng 16%, khách du lịch đến bằng đường biển giảm 12%, khách du lịch bằng đường bộ tăng 8%.
2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
2.1. Xuất khẩu
Ước thực hiện xuất khẩu tháng 1 năm 2012 đạt 6,5 tỷ USD, giảm 11,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) ước đạt 3,7 tỷ USD. Nguyên nhân là do năm 2011, Tết âm lịch rơi vào tháng 2, trong khi năm 2012 là tháng 1 với kỳ nghỉ Tết kéo dài.
Xuất khẩu của một số mặt hàng chủ yếu tháng 1 năm 2012 so với cùng kỳ năm trước: dầu thô ước đạt gần 585 nghìn tấn, giảm 5,3% về lượng và tăng 14,2% về kim ngạch; than đá 400 nghìn tấn, giảm 5,9% về lượng và giảm 41,3% về kim ngạch; dệt may 950 triệu USD, giảm 22,6%; da giày 530 triệu USD, giảm nhẹ so với cùng kỳ; cao su 80 nghìn tấn, tăng 8,1% về lượng và giảm 29,4% về kim ngạch; sản phẩm gỗ 300 triệu USD, giảm 12,8%; linh kiện điện tử 350 triệu USD, tăng 14%; thuỷ sản 350 triệu USD, tăng 18%; gạo 250 nghìn tấn, giảm 53,4% về lượng và 48,2% về kim ngạch; cà phê 130 nghìn tấn, giảm 39,5% về lượng và giảm 35,8% về kim ngạch; sắn và sản phẩm sắn 200 nghìn tấn giảm 42,2% về lượng và giảm 46,6% về kim ngạch...
2.2. Nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu tháng 1 năm 2012 ước đạt 6,6 tỷ USD, giảm 18,7% so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 3,5 tỷ USD.
Lượng và kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu tháng 1 năm 2012 so với cùng kỳ năm trước như sau: xăng dầu 600 nghìn tấn, giảm 43,9% về lượng và giảm 29,1% về kim ngạch; thép các loại 480 nghìn tấn, giảm 9,6% về lượng và giảm 2,2% về kim ngạch; phân bón 170 nghìn tấn, giảm 38,8% về lượng và giảm 34% về kim ngạch; giấy các loại 70 nghìn tấn, giảm 28,6% về lượng và giảm 23,3% về kim ngạch; chất dẻo nguyên liệu 170 nghìn tấn, giảm nhẹ về lượng và giảm 15,9% về kim ngạch, máy móc thiết bị900 triệu USD, giảm 29,7% cùng kỳ năm ngoái; máy tính và linh kiện 740 triệu USD, tăng 38,6%; vải 320 triệu USD, giảm 30,9%; nguyên phụ liệu dệt may 150 triệu USD, giảm 20,6%...
Ước nhập siêu tháng 1 năm 2012 là 100 triệu USD, bằng 1,5% kim ngạch xuất khẩu.
3. Phát triển thị trường trong nước
3.1. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (gọi tắt là tổng mức bán lẻ) tháng 01/2012 ước đạt khoảng 191.061 tỷ đồng, tăng 3,2% so với tháng 12/2011 và tăng 22% so với cùng kỳ năm 2011.
Trong các thành phần kinh tế tham gia thị trường, thành phần kinh tế cá thể vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất với 49,66%, tiếp đó là kinh tế tư nhân và kinh tế nhà nước với tỷ trọng tương ứng là 34,84% và 11,35%. Giá trị đóng góp của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 2,94%, trong khi khu vực kinh tế tập thể chiếm 1,21 %.
3.2. Chỉ số giá tiêu dùng
Theo Tổng Cục thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2012 tăng 1% so với tháng 12/2011.
Trong đó, chỉ có duy nhất nhóm dịch vụ bưu chính viễn thông giảm nhẹ so với tháng trước (0,01%). Các nhóm hàng có tốc độ tăng giá cao gồm có: nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 1,97%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,71%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,01%. Các nhóm hàng hóa tăng cao chủ yếu là do nhu cầu mua sắm của nhân dân tăng cao để chuẩn bị cho Tết Nguyên đán nên kéo theo xu hướng tăng giá. Các nhóm hàng còn lại đều tăng, dao động từ 0,02% đến 0,96%.
3.3. Tình hình cung – cầu, giá cả một số mặt hàng trọng yếu
a) Xăng dầu
Thị trường thế giới:
Giá dầu thô trên thị trường thế giới nửa đầu tháng 1/2012 cao hơn cùng kỳ tháng 12 năm ngoái do những căng thẳng về vấn đề hạt nhân Iran, cộng với các thông tin kinh tế tích cực phát đi từ Mỹ và Trung Quốc – hai nước tiêu thụ nhiên liệu lớn nhất thế giới. Tới nửa cuối tháng 1, giá dầu thô có xu hướng giảm, chốt phiên 30/1, giá dầu thô ngọt, nhẹ giao tháng 3 giảm 78 cent, tương ứng 0,8%, xuống 98,78 USD/thùng trên sàn giao dịch hàng hóa New York, phiên giảm thứ hai liên tiếp.
Thị trường trong nước: Giá xăng dầu bán lẻ vẫn giữ ổn định.
Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục hải quan, lượng xăng dầu nhập khẩu tháng 01/2012 ước đạt 600 nghìn tấn, với trị giá khoảng 600 triệu USD; giảm 43,9% so với tháng 01/2011.
b) Sắt thép
Kết thúc năm 2011, tổng cung sắt thép xây dựng ước đạt 6,12 triệu tấn, trong đó sản xuất trong nước đạt 5,45 triệu tấn, giảm 14,3% so với năm 2010, tổng nhu cầu tiêu thụ khoảng 5,62 triệu tấn, trong đó tiêu thụ trong nước ước đạt 5,33 triệu tấn. Về giá bán sắt thép trong năm 2011 có nhiều biến động, đặc biệt trong tăng mạnh các tháng đầu năm, và có xu hướng giảm trong tháng cuối năm do các tác động từ giá nguyên liệu thế giới và tính mùa vụ.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, sản lượng thép các loại nhập khẩu thực hiện tháng 01/2012 đạt 480 nghìn tấn trị giá 405 triệu USD; giảm 9,6% so với cùng kỳ năm 2011; trong đó phôi thép nhập khẩu đạt 18 nghìntấn, trị giá 11 triệu USD, giảm 82,9% so với cùng kỳ năm 2011.
c) Xi măng
Kết thúc năm 2011, sản lượng sản xuất của toàn ngành xi măng đạt 49,63 triệu tấn, tiêu thụ đạt 49,24 triệu tấn, xuất khẩu khoảng 0,5 triệu tấn xi măng. Nhìn chung sản xuất và tiêu thụ xi măng trong năm 2011 giảm nhẹ khỏng 2% so với năm 2010. Về giá cả: giá xi măng trong năm qua có biến động tăng do tác động của giá các nguyên vật liệu đầu vào tăng, cũng như giá điện tăng cao, theo đó giá bán xi măng tại các nhà máy tăng từ 28 – 32 % so với năm 2010.
Bước vào năm 2012, ngành xi măng vẫn tiếp tục gặp nhiều khó khăn do tình hình thị trường bất động sản chưa phục hồi, giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho ngành xi măng còn khả năng diễn biến phức tạp. Tuy nhiên, dự báo cung xi măng vẫn dồi dào, đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước và còn dư thừa cho xuất khẩu.
d) Phân bón
Thị trường phân bón trong nước tháng 01/2012 và trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Thìn diễn biến ở mức ổn định. Giá các loại phân bón nhìn chung ổn định và có lúc giảm nhẹ, lượng hàng tiêu thụ trên thị trường ở mức thấp.
Dự báo thị trường phân bón trong thời gian sau Tết và trong năm 2012 tương đối ổn định và có xu hướng giảm, do nguồn cung dồi dào khi dự án Nhà máy Đạm Cà Mau và Đạm Ninh Bình đi vào sản xuất và sau đợt lũ lụt vừa qua ở đồng bằng Sông Cửu Long, ruộng đồng có nhiều phù sa bồi đắp.
Trong tháng 01/2012, lượng phân bón nhập khẩu ước đạt 170 nghìn tấn với trị giá 70 triệu USD (trong đó phân ure là 10 nghìn tấn và trị giá 5 triệu USD), giảm 38,8% so với cùng kỳ năm 2011.
II. KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH NĂM 2012
1. Về phát triển ngành du lịch
- Khuyến khích các nhà đầu tư các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư trọn gói các điểm, khu du lịch có quy mô lớn tổng hợp kết hợp với vừa và nhỏ.
- Phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương liên quan lồng ghép các chương trình, các dự án đầu tư bảo vệ tôn tạo di tích văn hoá lịch sử, môi trường sinh thái, vui chơi giải trí kết hợp với du lịch,... trong các vùng, khu, điểm du lịch nhằm phát huy cao độ nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch thu hút khách du lịch nước ngoài.
- Phát triển hệ thống khách sạn, nhà hàng, đặc biệt là hệ thống khách sạn đủ tiêu chuẩn quốc tế 4 sao, 5 sao, tập trung chủ yếu ở các trung tâm du lịch, các khu du lịch quốc gia, các loại hình hệ thống khách sạn cao cấp được xếp hạng, có quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch.
- Củng cố, xây dựng lại một số khu vui chơi giải trí cho người nước ngoài vào du lịch ở Việt Nam theo hướng tổng hợp quy mô lớn.
- Tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế, xúc tiến quảng bá du lịch Việt Nam. Khai thác có hiệu quả các Hiệp định đã ký kết hợp tác về du lịch với các nước, thúc đẩy ký kết một số hiệp định mới, phát huy mạnh mẽ các thị trường chính đã được Nhà nước cho phép miễn visa và nghiên cứu đề xuất Nhà ưnớc mở thêm diện miễn visa ở một số thị trường chính trên cơ sở tăng cường xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh quảng bá tại các thị trường chính để thu hút khách đến Việt Nam, nơi đang được xem là điểm đến an toàn, thân thiện.
- Tăng cường quảng bá xúc tiến du lịch, Việt Nam là một điểm đến an toàn thân thiện đối với bạn bè quốc tế cần đẩy mạnh và làm tốt hơn nữa thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: CNN, BBC, Discovery,....
- Thực hiện các chương trình kích cầu du lịch như giảm giá đối với các Tour du lịch, vấn đề này cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị liên quan như: vận tải hàng không, hàng hải, khách sạn nhà hàng,....
- Xu hướng khách du lịch bằng đường biển đến Việt Nam ngày càng tăng, khách du lịch bằng đường biển thường là khách có mức chi tiêu cao, do đó cần có chính sách hỗ trợ, ưu đãi đặc biệt đối với các đối tượng khách du lịch này về visa, thời gian lưu trú trên bờ, khoảng cách được phép đi sâu vào nội địa,.....
- Cải cách các chính sách về xuất nhập cảnh, thủ tục xe ô tô du lịch qua biên giới cần thông thoáng hơn nữa để thúc đẩy phát triển mạnh khách du lịch thông qua con đường này.
2. Một số giải pháp điều hành xuất nhập khẩu năm 2012
- Thực hiện có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành, đẩy nhanh tiến độ đầu tư của những dự án sản xuất hàng công nghiệp xuất khẩu để thay thế một số sản phẩm nông nghiệp hoặc khoáng sản có khả năng giảm hoặc không tăng sản lượng xuất khẩu (lúa gạo, cà phê, hạt tiêu, than đá, dầu thô...) bằng những sản phẩm mới như cơ khí, dây điện và dây cáp, linh kiện điện tử, máy móc... và những mặt hàng đang nhập khẩu lớn như giấy, phân bón, thép tấm, nguyên phụ liệu dệt may, da giầy...
- Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ thông qua các chính sách khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, tập trung vào các ngành dệt may, da giày, điện tử, cơ khí.
- Phát triển các chương trình đào tạo nghề, giải quyết vấn đề thiếu hụt và nâng cao chất lượng nguồn lao động trong một số ngành sản xuất hàng xuất khẩu đang gặp khó khăn về nguồn lao động như dệt may, da giày, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa, sản phẩm cơ khí, điện tử...
-Triển khai, rà soát lại các dịch vụ logistics, xây dựng chiến lược giảm chi phí logistics để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu.
3. Về phát triển thị trường trong nước
3.1. Giải pháp chung
a. Các giải pháp nhằm bảo đảm cung – cầu hàng hóa
- Nắm bắt kịp thời các diễn biến của thị trường, dự báo đúng và sớm các tình huống có thể xảy ra để có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.
- Các tỉnh, thành phố tiếp tục triển khai các biện pháp nhằm bảo đảm nguồn cung, bình ổn giá cho thời đầu năm 2012.
-Thắt chặt công tác quản lý, kiểm tra thị trường, xử lý kịp thời và nghiêm minh các trường hợp vi phạm trong hoạt động thương mại.
- Thực hiện tốt công tác điều tiết thị trường, đảm bảo phân phối hàng hóa hợp lý giữa các vùng miền, không để tình trạng thiếu hàng hóa xảy ra cục bộ ở một số nơi, đặc biệt là các hàng hóa thiết yếu như lương thực, xăng dầu, sắt thép…
- Tiếp tục triển khai đưa hàng hóa về các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa để mở rộng thị trường, nâng cao thị phần của hàng nội.
- Tiếp tục khai thác tốt năng lực sản xuất và nhu cầu thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu ra các thị trường.
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng thiết yếu để đưa vào vận hành, tạo nguồn cung đáp ứng đủ cho nhu cầu của thị trường.
- Kịp thời trình Chính phủ phương án xuất cấp lương thực và các phương tiện tìm kiếm cứu nạn dự trữ nhà nước cho các địa phương, đặc biệt là các tỉnh miền Trung để hỗ trợ khắc phục kịp thời hậu quả thiên tai, đảm bảo an sinh xã hội.
b. Các giải pháp nhằm bình ổn giá
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết 11/NQ-CP về 06 nhóm giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội những tháng cuối năm 2011.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình bình ổn giá, đặc biệt là tại hai thành phố lớn là Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là hai thành phố có quyền số tính chỉ số giá lớn nhất trong cả nước, vì vậy, công tác bình ổn của hai thành phố này sẽ góp phần quyết định trong việc bình ổn giá trong phạm vi cả nước.
- Tại các thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh cần tiếp tục mở rộng các chương trình khuyến mại, giảm giá đã phát huy hiệu quả trong thời gian qua nhằm kích thích tiêu dùng, tạo động lực cho các doanh nghiệp sản xuất và phân phối trong nước.
- Quản lý chặt chẽ việc cung cấp thông tin, phát hiện và xử lý nghiêm khắc các trường hợp tung tin thất thiệt, gây hoang mang trong tâm lý nhân dân, tạo biến động giá xấu, ảnh hưởng đến mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ.
- Tính toán lộ trìnhtăng giá các mặt hàng là đầu vào của các ngành sản xuất như xăng dầu, điện và giá than vào các thời điểm thích hợp vừa đảm bảo theo tín hiệu thị trường nhưng cũng không gây ra áp lực tăng giá cho các hàng hóa khác.
- Bộ Công Thương phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và địa phương chỉ đạo quyết liệt các doanh nghiệp nhà nước, đảm bảo không tăng giá. Kiểm tra đôn đốc thường xuyên để phát hiện và xử lý ngay các trường hợp vi phạm.
- Bộ Tài chính cần phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, điều chỉnh chính sách thuế cho phù hợp, kịp thời, góp phần bình ổn giá, kiềm chế nhập siêu.
- Triển khai kiểm soát công tác đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật Nhà nước về giá.
- Tiếp tục triển khai các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp về vốn, về mở rộng thị trường, về thủ tục hành chính... để giúp các doanh nghiệp dự trữ hàng hóa, chuẩn bị đủ chân hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong các dịp lễ.
- Các Bộ chuyên ngành chỉ đạo các Tổng công ty và doanh nghiệp thực hiện nhiều biện pháp nhằm tiết giảm chi phí, nâng cao năng suất, giảm định mức tiêu hao từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” thông qua khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp tích cực đưa hàng hóa về các vùng nông thôn; vùng sâu; vùng xa, nhằm mở rộng và thiết lập thị trường vững chắc cho hàng hóa sản xuất trong nước.
3.2. Giải pháp đối với các mặt hàng trọng yếu
a) Xăng dầu
- Bộ Công Thương phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát đảm bảo cân đối cung cầu xăng dầu trong nước.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc dùng thử xăng sinh học E5 trên phạm vi toàn quốc, đặc biệt ở vùng nông thôn.
b) Sắt thép
- Chỉ đạo các công ty sản xuất thép của Nhà nước, khuyến khích các công ty ngoài quốc doanh bố trí thời gian sản xuất phù hợp để tiết kiệm chi phí sử dụng điện, xây dựng hệ thống phân phối hiệu quả, giảm các tầng nấc trung gian nhằm hạ giá thành sản phẩm.
- Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thép.
- Xây dựng hàng rào kỹ thuật để hạn chế thép rẻ kém chất lượng thâm nhập thị trường trong nước.
c. Phân bón
- Các doanh nghiệp cần chủ động chuẩn bị nguồn hàng để đảm bảo đáp ứng nhu cầu, tránh tăng giá đột biến, đặc biệt khi bước vào cao điểm mùa vụ.
- Tăng cường năng lực vận chuyển, đảm bảo cung ứng phân bón giữa các vùng, miền được thông suốt.
d) Xi măng
-Theo dõi chặt chẽ giá phân bón thế giới để có biện pháp điều tiết nhập khẩu và sản xuất phù hợp, không để xảy ra tình trạng thiếu phân bón gây sốt giá cục bộ, ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp.
- Tăng cường công tác hải quan tại các cửa khẩu, đặc biệt là tại phía Bắc nhằm giảm buôn lậu phân bón qua đường tiểu ngạch./.

File đính kèm:
BCKTDichVu T1.12.pdf

Vụ Kinh tế Dịch vụ - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

    Tổng số lượt xem: 1296
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)