I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Tình hình thế giới
Bước sang tháng đầu tiên của năm 2015, thế giới xảy ra thêm nhiều sự kiện liên quan đến an ninh chính trị và có tác động tiêu cực tới kinh tế toàn cầu. Đầu tiên là vụ khủng bố bằng súng tại tòa soạn báo Charlie Hebdo tại Paris, Pháp gây nhiều thương vong về người. Tiếp theo đó là các phong trào biểu tình phản đối khủng bố của nhân dân các nước và của cộng đồng người Hồi giáo nổ ra trên khắp thế giới. Chiến sự bắt đầu leo thang tại miền đông Uckraina giữa lực lượng Chính phủ Ucraina và phe ly khai. Các biện pháp trừng phạt kinh tế giữa EU và Nga liên quan đến vấn đề Ucraina do đó vẫn tiếp tục căng thẳng. Về kinh tế, hầu hết các nền kinh tế lớn chưa cho thấy dấu hiệu phục hồi tích cực. Một số nước Châu Âu thậm chí có tăng trưởng âm. Nước Mỹ có sự phục hồi đáng kể nhất, tiếp đến là Nhật và Trung Quốc. Bên cạnh những dự đoán lạc quan về sự phục hồi kinh tế của một số quốc gia, tình hình thế giới trong thời gian sắp tới của năm 2015 được dự đoán sẽ còn gặp rất nhiều khó khăn thách thức liên quan đến an ninh chính trị, do đó ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế toàn cầu.
2. Tình hình trong nước và triển khai Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ
Trong tháng đầu năm mới, tình hình trong nước tiếp tục giữ được sự ổn định trên tất cả các mặt. Do sự điều hành có hiệu quả của Chính phủ và điều kiện kinh tế thế giới có những tác động tích cực, cung cầu hàng hóa được bảo đảm trong dịp năm mới dương lịch và giá cả giữ ổn định, thậm chí giảm ở một số ngành hàng. Chỉ số CPI có sự giảm nhẹ so với tháng 12/2014.
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2015, các Bộ, ngành và địa phương đang tích cực, chủ động trong việc triển khai kế hoạch tới các cấp, xây dựng chương trình hành động, kế hoạch điều hành cụ thể trong phạm vi, lĩnh vực phụ trách. Đối với ngành thương mại, các đơn vị cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp đang tích cực chuẩn bị cho Tết Nguyên đán Ất Mùi, đảm bảo cân đối cung – cầu, không để giá cả tăng đột biến, đảm bảo nguồn hàng hóa phục vụ nhu cầu nhân dân trong dịp Tết, tăng cường kiểm tra thị trường, ngăn chặn xử lý hàng giả, hàng kém chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRONG THÁNG 1 NĂM 2015
1. Tình hình phát triển ngành du lịch
Trong 1 năm 2015, xuất hiện những đợt rét đậm rét hại gây tác động tích cực và tiêu cực đến ngành du lịch. Một số địa phương (Sa Pa, Mẫu Sơn) có mưa tuyết đã trở thành những điểm thu hút một lượng lớn khách du lịch trong nước và quốc tế. Cũng trong thời gian này số ngày người dân được nghỉ Tết Dương lịch dài và là tháng chuẩn bị cho Tết cổ truyền của Việt Nam, lượng khách quốc tế và bà con việt kiều về nước ăn tết và tham dự các Lễ hội đầu xuân rất đông do các thủ tục xuất nhập cảnh ngày càng thông thoáng và thuận lợi hơn. Hơn nữa nhiều khách du lịch quốc tế chọn Việt Nam làm điểm dừng chân hấp dẫn của Châu Á. Mặt khác, ngày 29/12/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 99/NQ-CP về việc miễn thị thực có thời hạn đối với công dân các nước: Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Na Uy, Vương quốc Thụy Điển và Cộng hòa Phần Lan. Đây là tín hiệu tích cực, khởi đầu cho sự tăng trưởng khách du lịch quốc tế trong năm 2015. Vì vậy, lượng khách quốc tế tăng đáng kể, đặc biệt là ở hai thành phố lớn Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.
Thị trường du lịch Việt Nam trong tháng đầu năm được đánh giá là thị trường tiềm năng có nhiều cơ hội để phát triển. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch cũng được đẩy mạnh, nhiều lễ hội được tổ chức, các hoạt động quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam được triển khai rộng khắp, đặc biệt, ngày 23/1/2015, tại Trung tâm Hội nghị chùa Bái Đính (Ninh Bình) đã diễn ra lễ đón bằng của UNESCO ghi danh quần thể danh thắng Tràng An là Di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới, nơi đây hứa hẹn là sản phẩm du lịch thu hút nhiều khách du lịch trong nước và quốc tế trong năm 2015.
Số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong tháng 1/2015 đạt khoảng 700,692 nghìn lượt khách, tăng 6,6% so với tháng 12/2014 và giảm 9,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong 1 tháng năm 2015 tăng so với tháng 12/2014 chủ yếu từ một số thị trường như: Hồng Kông tăng 6%, Hàn Quốc tăng 40,1%, Indonesia tăng 22,3%, Mỹ tăng 29%, Canada tăng 25%, Pháp tăng 15,2%, Anh tăng 23,8%, Đức tăng 10,7%, Thụy sĩ 47,1%, Italia tăng 67,3%, Thụy Điển tăng 46,9%, Đan Mạch tăng 67,6%, Phần Lan tăng 73,9%. v.v... Xét theo phương tiện đi lại, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đều tăng so với tháng trước, đường hàng không tăng 8,2%, đường biển tăng 443,8% do một số tàu biển du lịch quốc tế đưa khách vào Việt Nam đồng thời với chính sách cấp visa thông thoáng cho khách du lịch đường biển đã tạo ra sự đột phá về khách du lịch bằng tàu biển trong tháng 1.
Hiện nay, phía cơ quan an ninh cửa khẩu không thống kê số lượng khách quốc tế đến Việt Nam theo mục đích chuyến đi, do vậy kể từ tháng 1/2015, trong các báo cáo sẽ không cập nhật thông tin về khách du lịch theo mục đích chuyến đi.
Dự báo: theo Tổ chức Du lịch Thế giới thuộc Liên hợp quốc (UNWTO) dự báo lượng khách du lịch sẽ tiếp tục tăng trong năm 2015, với nhịp độ 4-4,5%, trong đó khu vực châu Á-Thái Bình Dương là khu vực có tiềm năng tăng trưởng mạnh nhất. Nằm trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội để tăng trưởng mạnh số lượng khách du lịch quốc tế trong năm 2015.
2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
2.1. Xuất khẩu
Ước thực hiện xuất khẩu tháng 1 năm 2015 đạt 12,9 tỷ USD, tăng 0,2% so với tháng 12 năm 2014 và tăng 9,7%so với tháng 1 năm 2014; trong đó, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) ước đạt 8,2 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2014. Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) ước đạt 8,5 tỷ USD, tăng 8,2%. Xuất khẩu của khu vực 100% vốn trong nước ước đạt 4,4 tỷ USD, tăng 12,9%.
Xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu tháng 1 năm 2015 so với tháng 1 năm trước: dầu thô ước đạt 770 ngàn tấn, tăng 46,6% về lượng và giảm 36,5% về kim ngạch; than đá ước đạt 400 ngàn tấn, giảm 57,9% về lượng và giảm 46,1% về kim ngạch; dệt may đạt 1,9 tỷ USD, tăng 1,2%; da giày đạt 1,05 tỷ USD, tăng 23,2%; gỗ và sản phẩm gỗ 550 triệu USD, tăng 2,2%; điện thoại các loại và linh kiện 2,2 tỷ USD, tăng 27,7%; linh kiện điện tử đạt 1,2 tỷ USD, tăng 62,2%; thuỷ sản 500 triệu USD, giảm 9,7%; cao su 110 ngàn tấn, tăng 71,1% về lượng và tăng 18,4% về kim ngạch; gạo 350 ngàn tấn, giảm 4% về lượng và giảm 2,3% về kim ngạch; cà phê 120 ngàn tấn, giảm 14,4% về lượng và giảm 2,6% về kim ngạch...
Về thị trường xuất khẩu tháng 1 năm 2015, ước xuất khẩu vào thị trường Mỹ tăng 12% và chiếm tỷ trọng khoảng 20% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước; xuất khẩu vào EU tăng 10,5% và chiếm tỷ trọng khoảng 18,6%; xuất khẩu vào ASEAN tăng 3,7% và chiếm tỷ trọng khoảng 11,9%; xuất khẩu vào Nhật Bản tăng 4,9% và chiếm tỷ trọng 9,8%; xuất khẩu vào Trung Quốc giảm 2,5% và chiếm tỷ trọng khoảng 10,7%.
2.2. Nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu tháng 1 năm 2015 ước đạt 13,4 tỷ USD, giảm 4,5% so với tháng 12 năm 2014 và tăng 35,5% so với tháng 1 năm 2014. Nguyên nhân tăng trưởng nhập khẩu cao của tháng 1 năm 2015 so với cùng kỳ là do năm 2014, kỳ nghỉ Tết nguyên đán rơi vào cuối tháng 1 và đầu tháng 2, nên nhập khẩu ở mức thấp; từ tháng 3 trở đi, nhập khẩu đều đạt mức trên 12 tỷ USD/tháng. Nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tháng 1 năm 2015 ước đạt 7,8 tỷ USD, tăng 41,4%.
Lượng và kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu tháng 1 năm 2015 so với tháng 1 năm trước như sau: xăng dầu 700 nghìn tấn, giảm 10,5% về lượng và giảm 48,2% về kim ngạch; sắt thép các loại 1100 nghìn tấn, tăng 91,8% về lượng và tăng 65,5% về kim ngạch; phân bón 280 nghìn tấn, tăng 35,6% về lượng và tăng 57% về kim ngạch; giấy các loại 140 nghìn tấn, tăng 26,6% về lượng và tăng 21,6% về kim ngạch; chất dẻo nguyên liệu 280 nghìn tấn, tăng 21,1% về kim ngạch và tăng 11,5% về kim ngạch; máy móc thiết bị đạt 2,4 tỷ USD, tăng 50%; máy tính và linh kiện 1,85 tỷ USD, tăng 50,3%; vải đạt 800 triệu USD, tăng 38,6%; nguyên phụ liệu dệt may 380 triệu USD, tăng 43,2%.
Tháng 1 năm 2015, nhập khẩu từ Châu Á chiếm 81,6% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Các thị trường nhập khẩu chủ yếu là Trung Quốc (kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này tăng 47,1% so với tháng 1 năm 2014, tỷ trọng ước đạt 31,2%), ASEAN (tăng 26,6%, tỷ trọng 15,2%), Hàn Quốc (tăng 12,6%, chiếm tỷ trọng 14,2%), Nhật Bản (tăng 66,6%, chiếm tỷ trọng 9%) và EU (tăng 32,4%, chiếm tỷ trọng 5,9%).
c. Một số nhận xét về tình hình xuất nhập khẩu
Tháng 1 năm 2015, kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng công nghiệp chế biến tăng trưởng khoảng 14% so với cùng kỳ; nhóm hàng nông lâm thủy sản giảm 1% và nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản giảm 39%.
Kim ngạch nhập khẩu tháng 1 năm 2015 tăng cao (35,5%) so với cùng kỳ năm trước là do kim ngạch nhập khẩu của cùng kỳ năm trước khá thấp (kỳ nghỉ Tết nguyên đán bắt đầu từ cuối tháng 1). Ngoài ra, kim ngạch nhập khẩu tăng chủ yếu do tăng kim ngạch của nhiều mặt hàng là nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất và xuất khẩu. Cụ thể, sắt thép (tăng 65,5%), Sản phẩm khác từ dầu mỏ (tăng 59,3%), Phân bón (tăng 57%), Điện tử, máy tính và linh kiện (tăng 50,3%), Điện thoại các loại và linh kiện (tăng 50%), Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (tăng 50%), Thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu (tăng 35,2%), nguyên phụ liệu dệt may da (tăng 43,2%), Vải (tăng 38,6%), Xơ sợi dệt (tăng 29,8%).
Tháng 1 năm 2015, cả nước nhập siêu 500 triệu USD, chiếm 3,9% kim ngạch xuất khẩu. Khu vực FDI (không kể dầu thô) xuất siêu 400 triệu USD; nếu kể cả dầu thô, khu vực FDI xuất siêu khoảng 690 triệu USD. Nhập siêu của khu vực doanh nghiệp trong nước ước đạt 1,19 tỷ USD.
3. Phát triển thị trường trong nước
3.1. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Ước tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 1/2015 đạt khoảng 275.454 tỷ đồng, tăng khoảng 2,19% so với tháng 12/2014 và tăng khoảng 12,99% so với cùng kỳ năm 2014.
Trong đó, doanh thu từ Thương nghiệp bán lẻ có mức tăng 3,13% so với tháng 12/2014, dịch vụ Lưu trú, Ăn uống tăng 2,90%, dịch vụ Du lịch giảm 1,84% và các Dịch vụ khác giảm 4,16%. Sự biến động doanh thu của từng nhóm dịch vụ nêu trên tương đối giống với tháng 12/2014. Doanh thu từ nhóm Bán lẻ và Ăn uống tăng do mặt bằng giá chung vẫn tiếp tục có xu hướng giảm. Doanh thu từ nhóm Du lịch vẫn tiếp tục giảm do ảnh hưởng của các vấn đề an ninh chính trị và an toàn hàng không trên thế giới.
(Nguồn số liệu: Tổng cục Thống kê)
3.2. Chỉ số giá tiêu dùng
Ước CPI tháng 1/2015 giảm khoảng 0,16% so với tháng 12/2014 và tăng 0,98% so với cùng kì năm trước. Sự giảm CPI của tháng 1 năm 2015 so với tháng 12/2014 là do giảm giá ở các nhóm mặt hàng: Nhà ở và vật liệu xây dựng (giảm khoảng 0,92%), Giao thông (giảm khoảng 3,73%), Bưu chính viễn thông (giảm khoảng 0,05%) trong đó nhóm hàng đóng góp đáng kể nhất cho sự giảm của CPI là Giao thông do sự giảm giá lớn của mặt hàng nhiên liệu. Giá các nhóm mặt hàng khác chỉ có mức tăng nhẹ từ 0,03% đến 0,58%.
Giống như những tháng cuối năm 2014, giá cả trong tháng 1 năm nay tiếp tục có xu hướng giảm do tác động của giá hàng hóa thế giới giảm, đặc biệt là giá nhiên liệu. Giá xăng dầu trong nước đã được nhiều lần điều chỉnh giảm sát với tình hình thế giới đã giúp duy trì sự ổn định của giá cả các mặt hàng và dịch vụ khác. Hơn nữa, âm lịch năm nay có hai tháng 9, thời điểm hiện nay chưa cận Tết Nguyên đán nên nhu cầu mua sắm và sản xuất hàng hóa chuẩn bị cho Tết chưa thực sự sôi động, chưa gây sức ép tăng giá.
(Nguồn số liệu: Tổng cục Thống kê).
3.3. Tình hình cung – cầu, giá cả một số mặt hàng trọng yếu
a) Xăng dầu
Trong những ngày đầu năm 2015, giá dầu thô thế giới có xu hướng giảm mạnh so với thời điểm những tháng cuối năm 2014, nguyên nhân chủ yếu là do dư cung toàn cầu và các nước sản xuất không muốn cắt giảm sản lượng. Bên cạnh đó, lo ngại nhu cầu yếu ớt cũng gây áp lực lên thị trường dầu. Nguồn cung dầu dồi dào trong khi nhu cầu ảm đạm đã khiến giá dầu lao dốc, giảm gần 60% so với mức đỉnh hồi tháng 6/2014. Tuy giá dầu giảm sẽ có lợi đối với người tiêu dùng và doanh nghiệp tại các nước nhập khẩu, song những tác động tích cực này đang gặp trở ngại do nhu cầu đầu tư yếu và USD mạnh lên.
Hiện giá dầu Brent giao tháng 3/2015 trên sàn ICE Futures Europe London giảm xuống 48,52 USD/thùng. Trong khi đó, giá dầu WTI ngọt nhẹ giao tháng 3/2015 trên sàn Nymex New York giảm xuống 46,31 USD/thùng. Cả dầu Brent và WTI đều giao dịch ở mức gần thấp nhất 6 năm qua, ghi nhận trong tuần trước.
Tại thị trường trong nước, chiều ngày 21/1 giá xăng RON 92 đã giảm 1.900 đồng/lít; dầu diesel 0,05 giảm 1.460 đồng/lít; dầu hỏa giảm 1.500 đồng/lít và dầu mazút giảm 1.080 đồng/kg. Đây là lần giảm giá xăng dầu thứ 2 liên tiếp kể từ đầu năm 2015 đến nay và là lần giảm thứ 17 liên tiếp kể từ giữa tháng 7/2014. Cùng với đó, mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu được tăng lên từ 500 đồng/lít,kg lên 800 đồng/lít,kg đối với tất cả các loại xăng dầu. Sau khi điều chỉnh, xăng RON92 và xăng sinh học E5 niêm yết tại vùng 1 sẽ có mức giá mới là 15.670 đồng/lít; dầu diezen 0,05S là 15.170 đồng/lít; dầu hỏa là 15.610 đồng/lít. Trong khi đó, dầu mazut 3,5s có giá mới là 11.850 đồng/kg.
Lượng xăng dầu nhập khẩu tháng 1 ước đạt 700 nghìn tấn, tương đương 377 triệu USD, giảm 48,2% so với lượng nhập năm 2014. Lượng dầu thô xuất khẩu tháng 1 ước đạt 770 nghìn tấn, tương đương 290 triệu USD, tăng 46,7% so với cùng kỳ năm 2014.
b) Sắt thép
Trong tháng đầu năm, thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng diễn biến khá trầm lắng, lượng bán ra không ổn định, hoạt động vận chuyển chỉ phổ biến từ nhà máy tới công trình xây dựng. Tại các đại lý, lượng bán ra khá ít, nhu cầu nhỏ lẻ vì số lượng sản phẩm thép xây dựng chỉ ở mức thiếu đang cần bổ sung cho các công trình dang dở. Hơn nữa, hoạt động xây dựng không thể tăng thêm vào thời điểm này do thời điểm cận Tết nhiều công trình đã bước vào giai đoạn hoàn thiện.
Về giá bán: trong 15 ngày đầu tháng 1, giá bán lẻ thép xây dựng tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động phổ biến ở mức 15.200 - 15.900 đồng/kg; tại các tỉnh Miền Nam từ 15.200 -15.700 đồng/kg.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, sản lượng thép các loại nhập khẩu thực hiện tháng 01/2015 đạt 1100 nghìn tấn trị giá 672 triệu USD; tăng 65,5% so với cùng kỳ năm 2014.
c) Xi măng
Theo thống kê của Bộ Tài chính, năm 2014, sản lượng sản xuất xi măng toàn ngành ước đạt khoảng 54,5 triệu tấn, tăng khoảng 4,8 triệu tấn (tăng khoảng 11%) so với cùng kỳ năm 2013; sản lượng tiêu thụ trong nước ước đạt 48,77 triệu tấn, tăng khoảng 3,1 triệu tấn (tăng khoảng 6%) so với cùng kỳ năm 2013.
Đầu năm 2015, giá xi măng tại các nhà máy nhìn chung không biến động lớn. Từ ngày 01/01 - 15/01/2015, giá tại một số nhà máy thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam được điều chỉnh giảm từ 30.000 - 50.000 đồng/tấn; riêng xi măng Tam Điệp giảm 140.000 đồng/tấn (giá đã có thuế GTGT) và ổn định cho đến hết tháng 9.
d) Phân bón
Thị trường phân bón trong nước tháng 01/2015 và trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ diễn biến ở mức ổn định do nguồn cung phân bón các loại vẫn tương đối dồi dào, giá các mặt hàng phân bón sẽ tiếp tục ổn định hoặc chỉ tăng nhẹ trong thời gian nhu cầu đều tăng ở cả hai miền Nam và Bắc.
Dự báo tổng nhu cầu phân bón năm 2015 khoảng 12,76 triệu tấn, trong đó sản xuất trong nước khoảng 9,186 triệu tấn, nhập khẩu khoảng 2,8 triệu tấn.
Trong tháng 01/2015, lượng phân bón nhập khẩu ước đạt 250 nghìn tấn với trị giá 70 triệu USD, giảm 20% so với cùng kỳ năm 2014.
đ)Lương thực
Trên thị trường thế giới: tháng 01/2015 giá gạo thế giới (ngày 22.01.2015) phổ biến ở mức giá như sau: Gạo trắng hạt dài, chất lượng cao Thái Lan 415-425 USD/tấn fob; Ấn Độ 395-405 USD/tấn fob; Việt Nam 365-375USD/tấn; Pakistan 366-370USD/tấn; Campuchia 440-450 USD/tấn; Mỹ 510-520 USD/tấn fob.
Tại thị trường trong nước: đối với mặt hàng gạo, về cung cầu, dự kiến sản lượng lúa trong nước năm 2015 đạt 43,81 triệu tấn. Sau khi trừ tiêu dùng nội địa khoảng 28,1 triệu tấn, lượng lúa hàng hóa cần tiêu thụ cả năm 2015 khoảng 14,9 triệu tấn, tương đương khoảng 7,7 triệu tấn gạo. Về giá cả, nguồn cung thế giới và trong nước được bổ sung từ vụ thu hoạch mới trong khi nhu cầu chưa có nhiều biến động nên dự kiến giá gạo ổn định. Một số loại gạo chất lượng cao có thể tăng nhẹ do chuẩn bị nguyên liệu phục vụ tết Nguyên Đán 2015. Giá lúa gạo tăng nhẹ, hiện giá lúa gạo phổ biến ở mức như sau: Tại miền Bắc, giá thóc tẻ thường dao động phổ biến ở mức 6.500 - 8.500 đồng/kg, giá gạo tẻ thường dao động phổ biến ở mức 12.500 - 13.500 đồng/kg. Tại Nam Bộ, giá lúa dao động ở mức 5.500 - 6.000 đồng/kg, gạo thành phẩm xuất khẩu loại 5% tấm, giá trong khoảng 8.200 - 8.800 đồng/kg.
Dự báo trong thời gian tới, giá lúa gạo có xu hướng tăng nhẹ đặc biệt là gạo chất lượng cao và gạo nếp do bước vào dịp Tết Nguyên đán 2015.
e) Thực phẩm
Mặt hàng thực phẩm được dự báo tăng nhưng không nhiều do nguồn cung ổn định. Theo Cục Chăn nuôi- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, dự kiến tổng sản lượng thịt hơi các loại năm 2015 tăng 3,36% so với năm 2014, ước đạt 4.623.500 tấn thịt các loại, trong đó thịt lợn hơi ước đạt 3.370.300 tấn, tăng 2,57% so với năm 2014; thịt gia cầm 836.000 tấn, tăng 6,66%, thịt trâu, bò ước khoảng 396.200 tấn, tăng 3,2%.
Giá thực phẩm tươi sống có xu hướng tăng nhẹ so với tháng trước. Thịt lợn hơi: Miền Bắc giá phổ biến khoảng 45.000-48.000 đồng/kg, tăng 5.000 đồng/kg; miền Nam giá phổ biến khoảng 42.000-48.000 đồng/kg, tăng 3.000 đồng/kg.
Thịt gà ta làm sẵn có kiểm dịch: Miền Bắc giá phổ biến khoảng 140.000-150.000 đồng/kg, tăng 5.000 đồng/kg; miền Nam giá phổ biến khoảng 120.000-130.000 đồng/kg, tăng 5.000-10.000 đồng/kg; gà công nghiệp làm sẵn ở mức 70.000-75.000 đồng/kg, tăng 5.000 đồng/kg.
Giá một số loại rau củ quả ổn định so với tháng trước: Bắp cải 12.000-15.000đồng/kg; khoai tây 15.000-20.000 đồng/kg; cà chua 15.000-20.000 đồng/kg. Giá một số mặt hàng thuỷ hải sản như cá, tôm…tăng nhẹ. Cụ thể: Cá chép 75.000-85.000 đồng/kg; tôm sú 180.000-200.000 đồng/kg; cá quả 120.000-130.000 đồng/kg.
Dự báo giá thực phẩm trong tháng tới sẽ tăng nhưng không đột biến do các địa phương và doanh nghiệp chủ động và sử dụng Quỹ bình ổn giá dự trữ đủ lượng hàng phục vụ nhu cầu của nhân dân trong dịp tết.
III. KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH NĂM 2014
1. Về phát triển ngành du lịch
- Triển khai xây dựng mới hoặc điều chỉnh Quy hoạch phát triển du lịch của các địa phương theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn 2030 đã được phê duyệt.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các địa phương, các Hiệp hội trong việc thúc đẩy nâng cao chất lượng giao thông vận tải, môi trường, văn hóa...
- Triển khai quyết liệt Chương trình hành động quốc gia về du lịch và chương trình xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2012-2015 đã được phê duyệt nhằm tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch.
- Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tạo ra sản phẩm độc đáo, đặc trưng của du lịch từng vùng cũng như của du lịch Việt Nam; nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm du lịch và tăng cường xuất khẩu tại chỗ.
- Phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển du lịch. Đào tạo, tăng cường nhân lực, nghiệp vụ du lịch trong các hoạt động kinh doanh để thích ứng được yêu cầu phát triển du lịch.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, hoàn thiện công tác phối hợp trong quản lý nhà nước về du lịch ở các cấp, đặc biệt công tác kiểm tra giám sát.
- Tăng cường đầu tư phát triển du lịch, tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài và các thành phần kinh tế cùng đầu tư phát triển cơ sở vật chât kỹ thuật phục vụ du lịch.
2. Một số giải pháp điều hành xuất nhập khẩu
- Nâng cao chất lượng để tăng giá trị với nhóm hàng sản xuất truyền thống (đặc biệt là nông, lâm, thủy sản) không có điều kiện tăng nhiều về khối lượng. Ban hành chính sách, biện pháp nhằm tổ chức lại sản xuất nông lâm ngư nghiệp theo hướng liên kết về lực lượng, tư liệu sản xuất để tạo điều kiện đưa khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, giống mới vào sản xuất. Giảm các khâu trung gian trong việc cung ứng vật tư, thiết bị cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất hàng thay thế nhập khẩu, phát triển công nghiệp phụ trợ, tăng cường sử dụng máy móc vật tư, thiết bị sản xuất trong nước đã sản xuất được.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tận dụng hiệu quả các cơ hội thị trường và các ưu đãi theo các cam kết quốc tế, nhất là các FTA đã ký kết; tập trung khai thác tốt hơn các thị trường truyền thống, đồng thời quan tâm phát triển các thị trường mới.
- Nâng cao hiệu quả công tác thông tin dự báo thị trường, phát hiện kịp thời và cảnh báo các doanh nghiệp nhằm phòng tránh việc các nước nhập khẩu áp đặt các biện pháp phòng vệ thương mại.
- Đàm phán, thỏa thuận về trao đổi thương mại cấp Chính phủ nhằm cải thiện cán cân thương mại với các đối tác thương mại một cách hợp lý, phù hợp với nhu cầu, trình độ sản xuất trong nước và các cam kết quốc tế. Với các quốc gia và vùng lãnh thổ mà Việt Nam có thâm hụt lớn trong quan hệ thương mại như Trung Quốc, Đài Loan và một số quốc gia ở châu Á khác, cần có giải pháp riêng để hạn chế nhập khẩu tùy thuộc vào đặc trưng trong thương mại buôn bán giữa Việt Nam và quốc gia đó.
- Rà soát các Hiệp định thương mại song phương và đa phương đã ký kết và cẩn trọng trong việc đẩy mạnh đàm phán ký kết các Hiệp định mới để một mặt mở rộng thị trường xuất khẩu, nhưng mặt khác kiểm soát được nhập khẩu. Tiến hành rà soát, đàm phán, ký mới và bổ sung các hiệp định đã ký về sự phù hợp và công nhận lẫn nhau về chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện lưu thông thuận lợi, ổn định cho hàng hóa xuất khẩu.
- Điều hành chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, cân đối hài hòa giữa yêu cầu xuất khẩu và nhu cầu nhập khẩu.
- Rà soát đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, luồng lạch, kho tàng bến bãi tại các cảng biển và các địa điểm thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Tăng cường công tác hậu kiểm về chất lượng, an toàn vệ sinh đối với sản phẩm nhập khẩu và lưu thông theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn; thực hiện các biện pháp kỹ thuật nhằm bảo vệ người tiêu dùng và tạo hàng rào kỹ thuật để hạn chế nhập khẩu, kiểm soát việc nhập nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu...
3. Về phát triển thị trường trong nước
3.1. Giải pháp chung
a. Các giải pháp phát triển thị trường và bảo đảm cung - cầu hàng hóa trong dịp Tết Nguyên đán Ất Mùi sắp tới
- Các Bộ, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ tiếp tục triển khai quyết liệt và đồng bộ các giải pháp theo chỉ thị 36/CT-TTg ngày 22/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý và điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, đảm bảo trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Ất Mùi.
- Đối với nhóm hàng lương thực, thực phẩm, để đảm bảo nguồn cung lương thực, thực phẩm trong nước, hạn chế tình trạng tăng giá nhất là trong tháng Tết, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần phối hợp chặt chẽ với các địa phương:
+ Thực hiện tốt công tác phòng, chống bệnh dịch, chống rét cho gia súc, gia cầm, rau xanh, nhất là tại các tỉnh miền núi để hạn chế ảnh hưởng bất lợi của thời tiết bệnh dịch, ảnh hưởng tới nguồn cung thực phẩm tươi sống, rau xanh.
+ Chủ trì, phối hợp với các Ủy ban nhân dân các tỉnh và lực lượng Quản lý thị trường tại địa phương có đường biên giới tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc vận chuyển, buôn bán gia súc, gia cầm trên địa bàn và qua biên giới để có đánh giá chính xác, bảo đảm nguồn cung trong nước dịp Têt.
- Nắm bắt kịp thời các diễn biến của thị trường, dự báo đúng và sớm các tình huống có thể xảy ra để có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng thiết yếu để đưa vào vận hành, tạo nguồn cung đáp ứng đủ cho nhu cầu của thị trường.
- Kịp thời trình Chính phủ phương án xuất cấp lương thực và các phương tiện tìm kiếm cứu nạn dự trữ nhà nước cho các địa phương, đặc biệt là các tỉnh miền Trung để hỗ trợ khắc phục kịp thời hậu quả thiên tai, đảm bảo an sinh xã hội.
b. Các giải pháp nhằm bình ổn, tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2015.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình bình ổn giá, đặc biệt là tại hai thành phố lớn là Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là hai thành phố có quyền số tính chỉ số giá lớn nhất trong cả nước, vì vậy, công tác bình ổn của hai thành phố này sẽ góp phần quyết định trong việc bình ổn giá trong phạm vi cả nước.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp luật về giá (đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá) gắn với kiểm tra, thanh tra, chấp hành chấp hành về thuế, phí, lệ phí; ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đặc biệt là việc điều chỉnh giá bất hợp lý các mặt hàng thiết yếu như thức ăn chăn nuôi, vật tư nông nghiệp, sữa dành cho trẻ em, thuốc chữa bệnh.
- Tiếp tục triển khai các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp về vốn, về mở rộng thị trường, về thủ tục hành chính... để giúp các doanh nghiệp dự trữ hàng hóa, chuẩn bị đủ chân hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong các dịp lễ.
- Các Bộ chuyên ngành chỉ đạo các Tổng công ty và doanh nghiệp thực hiện nhiều biện pháp nhằm tiết giảm chi phí, nâng cao năng suất, giảm định mức tiêu hao từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” thông qua khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp tích cực đưa hàng hóa về các vùng nông thôn; vùng sâu; vùng xa, nhằm mở rộng và thiết lập thị trường vững chắc cho hàng hóa sản xuất trong nước.
3.2. Giải pháp đối với các mặt hàng trọng yếu
a) Xăng dầu
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ trong Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối xăng dầu giai đoạn 2010 – 2020, định hướng đến năm 2025.
- Theo dõi sát sao thị trường dầu thế giới để kịp thời điều chỉnh giá xăng dầu bán lẻ trong nước hợp lý, vừa đảm bảo được quyền lợi của người tiêu dùng cũng như doanh nghiệp phân phối.
- Bảo đảm nguồn dầu nguyên liệu, đáp ứng tối đa yêu cầu về công suất của nhà máy lọc dầu Dung Quất.
b) Sắt thép
- Chỉ đạo các công ty sản xuất thép của Nhà nước, khuyến khích các công ty ngoài quốc doanh bố trí thời gian sản xuất phù hợp để tiết kiệm chi phí sử dụng điện, xây dựng hệ thống phân phối hiệu quả, giảm các tầng nấc trung gian nhằm hạ giá thành sản phẩm.
- Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thép.
- Xây dựng hàng rào kỹ thuật để hạn chế thép rẻ kém chất lượng thâm nhập thị trường trong nước.
c. Phân bón
- Các doanh nghiệp cần chủ động chuẩn bị nguồn hàng để đảm bảo đáp ứng nhu cầu, tránh tăng giá đột biến, đặc biệt khi bước vào cao điểm mùa vụ.
- Tăng cường năng lực vận chuyển, đảm bảo cung ứng phân bón giữa các vùng, miền được thông suốt.
d) Xi măng
-Theo dõi chặt chẽ giá phân bón thế giới để có biện pháp điều tiết nhập khẩu và sản xuất phù hợp, không để xảy ra tình trạng thiếu phân bón gây sốt giá cục bộ, ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp.
- Tăng cường công tác hải quan tại các cửa khẩu, đặc biệt là tại phía Bắc nhằm giảm buôn lậu phân bón qua đường tiểu ngạch.
đ) Lương thực, thực phẩm
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan, UBND các tỉnh và lực lượng Quản lý thị trường tại địa phương có đường biên giới tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc vận chuyển, buôn bán, gia súc, gia cầm trên địa bàn và qua các cửa khẩu, đường tiểu ngạch biên giới, nhằm hạn chế nhập lậu các loại thực phẩm không rõ nguồn gốc, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tràn vào nước ta gây ảnh hưởng đến đời sống xã hội của nhân dân.
Các địa phương cần theo dõi sát diễn biến giá cả thị trường, cung cầu mặt hàng lương thực, thực phẩm, đặc biệt là trong dịp tết Ất Mùi 2015, qua đó chủ động có phương án đảm bảo nguồn cung đáp ứng đủ nhu cầu tại các địa phương đặc biệt là các thành phố như Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh./.
Vụ Kinh tế Dịch vụ - Bộ Kế hoạch và Đầu tư