Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 01/11/2020-14:06:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 năm 2020 của tỉnh Kon Tum

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

a) Nông nghiệp

- Trồng trọt

+ Diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ mùa 2020

Ước tính đến thời điểm ngày 15/10/2020 tổng diện tích gieo trồng (DTGT) cây hàng năm vụ mùa 2020 toàn tỉnh là 61.780 ha, tăng 0,24% (+145 ha) so vụ mùa năm 2019. DTGT một số loại cây trồng chủ yếu như sau: cây lúa 16.159 ha, giảm 2,02% (-333 ha); cây ngô 4.658 ha, tăng 3,12% (+141 ha); cây sắn 38.742 ha, tăng 1,40% (+537 ha); khoai lang 187 ha, tăng 27,21% (+40 ha); cây lạc 120 ha, giảm 12,41% (-17 ha); đậu các loại 274 ha, giảm 10,75% (-33 ha); rau các loại 1.302 ha, tăng 4,75% (+59 ha); hoa các loại 122 ha, tương đương với cùng kỳ năm trước.

Diện tích cây lúa giảm do diện tích lúa rẫy giảm vì lúa rẫy cho năng suất thấp, hiệu quả kinh tế không cao nên người dân chuyển sang trồng các cây khác. Diện tích cây ngô tăng do thời tiết thuận lợi và người dân được chính quyền khuyến khích, hỗ trợ mở rộng diện tích ngô lai.

+ Diện tích cây lâu năm

Diện tích cây ăn quả trên địa bàn tỉnh chủ yếu trồng rải rác ở các khu vườn hộ dân, trồng xen trong vườn cây công nghiệp, sản lượng thu hoạch không lớn, chủ yếu phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày. Diện tích, sản lượng cây công nghiệp lâu năm cũng không nhiều so với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên, chủ yếu là cao su và cà phê.

Ước tính đến thời điểm ngày 15/10/2020, tổng diện tích cây lâu năm hiện có trên địa bàn tỉnh là 102.919 ha, tăng 2,36% (+2.369 ha) so với cùng kỳ năm trước. Diện tích cây cà phê là 22.654 ha, tăng 5,51% (+1.184 ha); trong đó diện tích trồng mới là 1.057 ha; diện tích cà phê tăng do giá cà phê những năm gần đây tương đối ổn định, hiệu quả kinh tế hơn hẳn các loại cây công nghiệp lâu năm khác nên người dân quan tâm đầu tư mở rộng. Diện tích cây cao su là 74.498 ha, tăng 0,47% (+351 ha), diện tích cao su tăng không nhiều do những năm gần đây giá cao su giảm thấp, người dân ít đầu tư trồng mới.

- Chăn nuôi: Tình hình dịch bệnh từ 16/9/2020 đến 15/10/2020

+ Dịch lở mồm long móng (LMLM)

Trên địa bàn tỉnh có 10 ổ dịch LMLM (06 ổ dịch cũ, 04 ổ dịch mới). Tính đến 15/10/2020, tại 10 ổ dịch trên, dịch bệnh LMLM đã phát sinh và gây bệnh cho 324 con trâu, bò (trong đó: đã chăm sóc khỏi triệu chứng lâm sàng cho 308 con trâu, bò; còn 16 con trâu, bò tiếp tục chăm sóc).

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh còn 06 ổ dịch LMLM chưa qua 21 ngày. Trong đó, đã kiểm soát và khống chế tình hình dịch bệnh tại 05 ổ dịch, còn 01 ổ dịch tại huyện Đăk Hà đang tiếp tục triển khai các biện pháp phòng, chống.

+ Dịch tả lợn Châu phi (DTLCP)

Trên địa bàn tỉnh có 06 ổ DTLCP (02 ổ dịch cũ, 04 ổ dịch mới phát sinh); tổng số lợn mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 57 con; tổng trọng lượng tiêu hủy là 4.408 kg. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh còn 03 ổ DTLCP chưa qua 21 ngày tại huyện Đăk Hà và huyện Ia H’Drai.

+ Dịch bệnh Cúm gia cầm

Trên địa bàn tỉnh phát sinh 01 ổ dịch cúm gia cầm tại huyện Kon Rẫy. Đơn vị chức năng đã hướng dẫn địa phương triển khai các biện pháp phòng chống dịch, đồng thời đã tiêu hủy 2.190 con gia cầm mắc bệnh, chết. Hiện nay trên địa bàn tỉnh còn 01 ổ dịch cúm gia cầm tại huyện Kon Rẫy chưa qua 21 ngày.

b) Lâm nghiệp

Tính đến 15/10/2020, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 11 vụ cháy rừng tại các huyện: Đăk Tô, Tu Mơ Rông, Đăk Hà, Sa Thầy, Kon Rẫy, Đăk Glei, Kon Plông gây thiệt hại 58,345 ha (đã lập hồ sơ xử lý vi phạm 21,643 ha), tăng 8 vụ (+36,38 ha) so với cùng kỳ năm trước. Các cơ quan chức năng đang tiến hành làm rõ nguyên nhân, xác minh, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.

Tính đến ngày 15/10/2020, trên địa bàn tỉnh xảy ra 60 vụ phá rừng trái pháp luật với diện tích thiệt hại là 19,919 ha, tăng 3 vụ (+4,430 ha) so với cùng kỳ năm trước. Các cơ quan chức năng đang tiến hành xác minh, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.

Ước tính đến thời điểm 31/10/2020, công tác trồng rừng tập trung trên địa bàn tỉnh là 975 ha, tăng 0,21% (+2 ha) so với cùng kỳ năm trước.

Công tác khai thác lâm sản: ước tính đến ngày 31/10/2020, trên địa bàn tỉnh khai thác gỗ là 114.643 m3, tăng 4,89% (+5.343m3) so với cùng kỳ năm trước; Sản lượng củi khai thác ước đạt 219.830 ster, tăng 1,53% (3.310 Ster) so với cùng kỳ năm trước.

c) Thủy sản

Tính đến 15/10/2020, ước tính diện tích nuôi trồng thủy sản là 710 ha, tăng 0,71% (+5 ha) so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng thuỷ sản là 4.621 tấn, tăng 9,74% (+410 tấn) so với cùng kỳ năm trước. Chia ra: Sản lượng nuôi trồng nước ngọt là 3.047 tấn, tăng 13,74% (+368 tấn); Sản lượng khai thác nước ngọt là 1.574 tấn, tăng 2,74% (+42 tấn).

Sản lượng thủy sản tăng so với cùng kỳ năm trước là do diện tích nuôi trồng thủy sản tăng lên, việc khai thác đánh bắt của các hộ trên lòng hồ thủy lợi, thủy điện, sông suối... thuận lợi.

2. Công nghiệp

- Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp tháng 10 năm 2020

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 10 năm 2020 ước tính tăng 16,28% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 9,44%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,95%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 19,18%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 22,62%.

So với tháng trước chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 10 năm 2020 ước tính tăng 5,56%. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 35,97%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,59%, ngành sản xuất và phân phối điện tăng 0,34%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,34%.

Nguyên nhân chỉ số tăng so với cùng kỳ năm trước là do sản lượng điện sản xuất tăng, so với cùng thời điểm năm trước thì đến hiện tại lượng nước trong các hồ chứa đảm bảo cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp vì trên địa bàn đã vào mùa mưa, các doanh nghiệp sản xuất điện đã chủ động điều tiết lượng nước. So với tháng trước chỉ số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng do đến tháng 10 các nhà máy trên địa bàn tỉnh đã bắt đầu thu mua nguyên liệu để hoạt động trở lại sau thời gian nghỉ mùa vụ, lượng tinh bột sắn sản xuất tăng đã làm chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến tăng mạnh so với tháng trước; ngoài ra các công ty thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cũng nhận được nhiều đơn hàng mới nên tăng cường sản xuất sản phẩm.

Ước tính một số sản phẩm sản xuất tháng 10 năm 2020 so với cùng kỳ năm trước như sau: Đá xây dựng 77.554 m3, tăng 10,05%; Tinh bột sắn 38.400 tấn, tăng 10,97%; Gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn đạt 36,25 triệu viên, tăng 5,45%; Điện sản xuất 159 triệu Kwh tăng 20,17%.

- Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2020

Ước tính chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2020 tăng 11,02% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 4,59%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,35%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,40%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 19,44%.

Ước tính một số sản phẩm sản xuất 10 tháng năm 2020 so với cùng kỳ năm trước như sau: Đá xây dựng khác 367.212 m3, giảm 3,23%; Tinh bột sắn 227.533 tấn, tăng 12,70%; Đường RE 11.385 tấn, giảm 3,46%; Gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn đạt 232,969 triệu viên, tăng 17,66%; Điện sản xuất 1.217 triệu Kwh, tăng 10,02%.

Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất ngành công nghiệp của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn tỉnh trong 10 tháng năm 2020 tương đối ổn định, một số nhóm ngành có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ. Trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo duy trì hoạt động ổn định và phát triển, có mức tăng trưởng khá so cùng kỳ năm trước. Các ngành sản xuất khác như sản xuất trang phục, sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại…tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tương đối ổn định.

3. Vốn đầu tư

- Ước tính vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh tháng 10 năm 2020 là 320.643 triệu đồng, tăng 182,07% so với cùng kỳ. Trong tổng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý, chia ra: Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh là 281.870 triệu đồng, tăng 255,87% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 87,91% trong tổng nguồn vốn; nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp huyện là 38.773 triệu đồng, tăng 12,49% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 12,09% trong tổng nguồn vốn.

- Ước tính vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh trong 10 tháng năm 2020 là 2.000.555 triệu đồng, tăng 78,17% so với cùng kỳ. Trong tổng số nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý, chia ra: Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh là 1.667.287 triệu đồng, tăng 103,59% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 83,34% trong tổng nguồn vốn; nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp huyện là 329.923 triệu đồng, tăng 8,94% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 16,49% trong tổng nguồn vốn; nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp xã là 3.345 triệu đồng, chiếm 0,17% trong tổng nguồn vốn.

Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế, cấp nước sinh hoạt nông thôn, đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,... Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp huyện chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn như đường giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa...

4. Thương mại, dịch vụ và giá cả

a) Bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh ước tính tháng 10 năm 2020 đạt 2.271,56 tỷ đồng, tăng 4,67% so với tháng trước và tăng 32,96% so với cùng kỳ năm trước. Chia ra, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 1.967,979 tỷ đồng, chiếm 86,64% trong tổng số, tăng 4,30% so với tháng trước và tăng 38,47% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch đạt 196,829 tỷ đồng, chiếm 8,66% trong tổng số, tăng 6,83% so với tháng trước và tăng 3,88% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ khác đạt 106,752 tỷ đồng, chiếm 4,70% trong tổng số và tăng 7,70% so với tháng trước và tăng 9,28% so với cùng kỳ năm trước.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh 10 tháng năm 2020 ước tính đạt 17.850,546 tỷ đồng, tăng 13,58% so với cùng kỳ năm trước. Chia ra, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 15.400,805 tỷ đồng, chiếm 86,17% trong tổng số, tăng 17,69% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch đạt 1.575,72 tỷ đồng, chiếm 8,82% trong tổng số, giảm 9,64% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ khác đạt 897,024 tỷ đồng, chiếm 5,02% trong tổng số, giảm 2,39% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh ước tính 10 tháng năm 2020 tăng so với cùng kỳ năm trước do thị trường hàng hóa vẫn ổn định, nguồn cung dồi dào, đảm bảo phục vụ nhu cầu của người dân trên địa bàn tỉnh, không có tăng giá đột biến do thiếu hàng, giá cả các mặt hàng tương đối ổn định và phù hợp với thu nhập của số đông người tiêu dùng nên sức mua tăng, một số doanh nghiệp kinh doanh thương mại đã tăng cường triển khai các chương trình khuyến mại đối với một số mặt hàng, thay đổi mẫu mã và nâng cao chất lượng hàng hóa nhằm kích thích lượng tiêu dùng cũng như sức mua của người dân. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, trong tháng 4 và tháng 8 thực hiện các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh Kon Tum, trên địa bàn tỉnh đã thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 và tác động bởi Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt) cũng ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh dịch vụ ăn uống (trong đó có kinh doanh bia rượu) trên địa bàn tỉnh làm cho doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch, doanh thu dịch vụ khác giảm lần lượt 9,64% và 2,39%.

b) Vận tải

- Kết quả hoạt động vận tải, kho bãi ước tính tháng 10 năm 2020: Doanh thu vận tải, kho bãi ước tính tháng 10 năm 2020 đạt 164.892,1 triệu đồng, tăng 4,32% so với tháng trước, cụ thể như sau:

Vận tải hành khách: Doanh thu ước đạt 56.807,3 triệu đồng, tăng 6,11%; Vận chuyển ước đạt 1.063,0 nghìn lượt khách, tăng 6,06%; Luân chuyển ước đạt 135.764,9 nghìn lượt khách.km, tăng 6,71%.

Vận tải hàng hóa: Doanh thu ước đạt 107.362,8 triệu đồng, tăng 3,41%; Vận chuyển ước đạt 1.196,2 nghìn tấn, tăng 2,86%; Luân chuyển ước đạt 59.712,7 nghìn tấn.km, tăng 2,61%.

Hoạt động kho bãi, hỗ trợ vận tải: Doanh thu ước đạt 722,0 triệu đồng, tăng 1,55%.

Doanh thu và khối lượng vận chuyển hành khách tăng so với tháng trước một mặt là do hoạt động vận tải đã hoạt động bình thường sau dịch Covid-19 bùng phát ở Đà Nẵng, mặt khác do trong tháng 10 là thời gian các học sinh tốt nghiệp THPT đi nhập học các trường Đại học, Cao đẳng trên toàn quốc nên nhu cầu đi lại của người dân tăng mạnh. Doanh thu và khối lượng vận chuyển hàng hóa trong tháng tăng so với tháng trước là do hoạt động vận chuyển hàng hóa phục vụ ngành xây dựng và vận chuyển sản phẩm nông nghiệp tăng.

- Kết quả hoạt động vận tải, kho bãi ước tính 10 tháng năm 2020: Doanh thu vận tải, kho bãi ước tính 10 tháng năm 2020 đạt 1.477.701,9 triệu đồng, giảm 0,58% so cùng kỳ năm trước, cụ thể như sau:

Vận tải hành khách: Doanh thu ước đạt 533.673,9 triệu đồng, giảm 5,23%; Vận chuyển ước đạt 9.742,3 nghìn lượt khách, giảm 7,18%; Luân chuyển ước đạt 1.238.389,9 nghìn lượt khách.km, giảm 7,09%.

Vận tải hàng hóa: Doanh thu ước đạt 937.202,0 triệu đồng, tăng 2,21%; Vận chuyển ước đạt 10.561,7 nghìn tấn, tăng 3,08%; Luân chuyển ước đạt 533.697,7 nghìn tấn.km, tăng 3,42%.

Hoạt động kho bãi, hỗ trợ vận tải: Doanh thu ước đạt 6.826,0 triệu đồng, tăng 11,27%.

c) Chỉ số giá

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 năm 2020 tăng 0,10% so với tháng trước, giảm 0,05% so với tháng 12 năm trước; tăng 2,50% so với cùng kỳ năm trước; tăng 1,70% so với kỳ gốc 2019; CPI bình quân 10 tháng năm 2020 so với cùng kỳ năm trước tăng 3,56%.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, so với tháng trước có 04 nhóm tăng: nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,28%; nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 1,10%; nhóm nhóm May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,11%; nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,04%. Có 05 nhóm giảm là nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,11%; nhóm Giao thông giảm 0,44%; nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,78%; nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,02%; nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,03%. Có 02 nhóm không biến động giá là nhóm Thuốc và dịch vụ y tế và nhóm Giáo dục.

Giá vàng biến động theo giá vàng thế giới và trong nước với xu hướng giảm so với tháng trước, giá vàng 9999 trên địa bàn tỉnh tháng 10/2020 được bán với giá bình quân khoảng 5.330.000 đồng/chỉ, giảm 1,02% so với tháng trước; tỷ giá USD/VND bình quân giao dịch ở mức 23.278 đồng/USD, tăng 0,05%.

5. Một số tình hình xã hội

a) Y tế tháng 9/2020

- Tình hình dịch bệnh

Tay - chân - miệng: Trong tháng, ghi nhận 3 ca mắc mới. Lũy tích đến 30/9/2020, ghi nhận 20 ca mắc, không có tử vong, giảm 75 ca so với cùng kỳ năm trước.

Thủy đậu: Trong tháng, ghi nhận 17 ca mắc mới. Lũy tích đến 30/9/2020, ghi nhận 356 ca mắc, không có tử vong, giảm 27 ca so với cùng kỳ năm trước.

Quai bị: Trong tháng, ghi nhận 07 ca mắc mới. Lũy tích đến 30/9/2020, ghi nhận 92 ca mắc, không có tử vong, giảm 194 ca so với cùng kỳ năm trước.

Sốt xuất huyết Dengue: Trong tháng, ghi nhận 118 ổ dịch mới, có 592 ca mắc mới. Lũy tích đến 30/9/2020, ghi nhận 1.486 ca mắc, không có tử vong, tăng 292 ca so với cùng kỳ năm trước.

Sốt rét: Trong tháng, ghi nhận 02 ca mắc mới. Lũy tích đến 30/9/2020, ghi nhận 25 ca mắc, không có tử vong, không có sốt rét ác tính, giảm 45 ca so với cùng kỳ năm trước.

Bạch hầu: Trong tháng, ghi nhận 02 ổ dịch mới, có 02 ca dương tính với bạch hầu. Lũy tích đến 30/9/2020, ghi nhận 50 ca dương tính với bạch hầu (39 ca bệnh có triệu chứng và 11 người lành mang trùng; 01 ca tử vong), tăng 45 ca so với cùng kỳ năm trước.

Bệnh dại: Trong tháng, không ghi nhận ca mắc mới. Lũy tích đến 30/9/2020, ghi nhận 01 ca tử vong, bằng so với cùng kỳ năm trước.

Sởi: Trong tháng, không ghi nhận ca mắc mới. Lũy tích đến 30/9/2020, ghi nhận 01 ca mắc, không có tử vong, giảm 61 ca so với cùng kỳ năm trước.

Phòng chống lao, phong: Tổng số bệnh nhân lao đăng ký điều trị 34 bệnh nhân; trong đó lao phổi AFB(+) là 19. Trong tháng không ghi nhận bệnh nhân phong mới, tổng số bệnh nhân đang quản lý là 179 bệnh nhân.

Không ghi nhận mắc mới các bệnh: Cúm A (H5N1, H7N9...), hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút Corona (MERS-CoV), viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (COVID-19), cúm A(H1N1), bệnh do vi rút Zika, viêm não Nhật Bản, ho gà, viêm gan vi rút A.

- Phòng chống HIV/AIDS

Trong tháng, ghi nhận 01 người nhiễm HIV mới. Lũy tích đến ngày 30/9/2020, tổng số người nhiễm HIV/AIDS 503 người (tử vong do HIV/AIDS 192 người và số nhiễm HIV/AIDS còn sống 311 người, trong đó còn sống đang quản lý được 152 người); 123 bệnh nhân được điều trị ARV (có 07 trẻ em) và 06 bệnh nhân được điều trị dự phòng lao bằng Isoniazid.

- An toàn vệ sinh thực phẩm

Tổ chức hội nghị tập huấn triển khai mô hình, ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm đối với 08 nhà hàng trên địa bàn tỉnh; tổ chức 7 lớp cập nhật các quy định của pháp luật và kiến thức về an toàn thực phẩm cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể (367 người tham dự). Cấp 16 giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm của 05 sản phẩm.

Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm trong dịp Tết Trung thu năm 2020 tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh: Tổng số cơ sở được kiểm tra 207 cơ sở, 161 cơ sở đạt điều kiện về bảo đảm an toàn thực phẩm chiếm tỷ lệ 77,8%; xử phạt vi phạm hành chính 05 cơ sở với tổng số tiền 3,5 triệu đồng về hành vi vi phạm quy định của pháp luật về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm, kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa; tiêu hủy 17 loại sản phẩm tại 15 cơ sở với 36 kg thực phẩm rắn và 39 lít thực phẩm lỏng.

Tình hình ngộ độc thực phẩm: Không ghi nhận vụ ngộ độc thực phẩm, có 08 ca ngộ độc thực phẩm do ăn uống không bảo đảm vệ sinh.

b) Tình hình giáo dục

Ngày 25/9/2020, Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Công văn số 1361/SGDĐT-GDMN về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021 đối với giáo dục dân tộc (GDDT), theo đó quy định một số nhiệm vụ chung, gồm: Tiếp tục triển khai thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ và 05 nhóm giải pháp cơ bản của toàn ngành; trong đó, tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác quản lý GDDT; rà soát thực trạng phát triển của hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền núi (DTTS, MN) để có phương án quản lý phù hợp, nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả hoạt động; tổ chức dạy học tiếng DTTS phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông mới; thực hiện có hiệu quả các chính sách đã ban hành đối với GDDT; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất việc điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ người dạy, người học và cơ sở giáo dục ở vùng DTTS, MN.

c) Hoạt động văn hóa, thể thao

Trong 2 ngày 28-29/9/2020, tại Trung tâm Văn hóa Thể thao Thanh thiếu nhi tỉnh, Tỉnh đoàn Kon Tum khai mạc Hội thao Thanh niên năm 2020. Đây là một trong những hoạt động của tuổi trẻ tỉnh nhà chào mừng thành công Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025. Tham gia Hội thao có trên 200 vận động viên của 19 đội từ các huyện, thành đoàn và đoàn trực thuộc. Các đội tham gia tranh tài ở 2 nội dung: Bóng chuyền nam và bóng chuyền nữ, theo hình thức chia bảng đấu loại.

Từ ngày 01-03/10/2020, Hội Nông dân tỉnh khai mạc Giải bóng chuyền “Bông lúa vàng” năm 2020 chào mừng thành công Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025 và chào mừng 90 năm Ngày thành lập Hội Nông dân Việt Nam. Tham gia giải có 100 vận động viên đến từ 10 huyện, thành phố, các đội được chia thành 3 bảng, thi đấu theo thể thức vòng tròn một lượt chọn 3 đội nhất của mỗi bảng vào tranh giải nhất, nhì, ba.

Sáng 17/10/2020, Đoàn Khối cơ quan - doanh nghiệp tỉnh tổ chức Khai mạc giải bóng đá nam 5 người năm 2020. Tham dự giải đấu có 12 đội bóng cùng hơn 120 vận động viên đến từ các tổ chức cơ sở đoàn trực thuộc. Giải đấu được tổ chức nhằm tạo sân chơi lành mạnh, rèn luyện sức khỏe, xây dựng tinh thần đoàn kết cho các đoàn viên thanh niên và chào mừng thành công Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI (nhiệm kỳ 2020-2025), kỷ niệm Ngày Doanh nhân Việt Nam (13/10) và Ngày thành lập Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam (15/10).

d) An ninh trật tự - An toàn giao thông

- Tình hình An ninh trật tự - An toàn giao thông tháng 9/2020

Vi phạm pháp luật về trật tự xã hội: Phát hiện 29 vụ. Hậu quả bị thương 05 người. Thiệt hại mất 02 mô tô và một số tài sản khác trị giá khoảng 30 triệu đồng.

Tội phạm về ma túy: phát hiện 13 vụ, trong đó: Tàng trữ trái phép chất ma túy 09 vụ, mua bán trái phép chất ma túy 03 vụ, vận chuyển trái phép chất ma túy 01 vụ. Thu giữ 633,388g Methamphetamine.

Tội phạm kinh tế, môi trường: Phát hiện 07 vụ, trong đó: Vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản 04 vụ, sản xuất mua bán hàng cấm 01 vụ, tham ô tài sản 01 vụ, vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý hiếm 01 vụ. Thu giữ 47 cá thể động vật quý hiếm, 17 linh kiện vũ khí, 24,096 m3gỗ các loại.

Tai nạn giao thông: xảy ra 05 vụ. Hậu quả chết 05 người, hư hỏng 02 ô tô, 04 mô tô, xe máy.

- Tình hình An ninh trật tự - An toàn giao thông 9 tháng năm 2020

Vi phạm pháp luật về trật tự xã hội: Phát hiện 293 vụ. Hậu quả chết 17 người, bị thương 97 người, mất 23 mô tô, 01 ti vi, 05 laptop, 32 điện thoại di động, 02 máy định vị, mất một số tài sản trị giá 1.292,5 triệu đồng và 1.570.950.000 đồng tiền mặt.

Tội phạm về ma túy: phát hiện 86 vụ, trong đó: Tàng trữ trái phép chất ma túy 71 vụ, vận chuyển trái phép chất ma túy 08 vụ, mua bán trái phép chất ma túy 05 vụ, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy 01 vụ, trồng cây cần sa 01 vụ. Thu giữ 57,628gr hêrôin, 1.540,3855gr ma túy tổng hợp, loại khác 1,7747gr, 3.662,9506gr Methamphetamine, 2,3 kg Ketamine, 103 viên ma túy tổng hợp, 04 mô tô, 01 khẩu súng, 24 viên đạn và 49.270.000 đồng tiền mặt.

Tội phạm kinh tế, môi trường: Phát hiện 34 vụ, trong đó: Tàng trữ, vận chuyển hàng cấm 11 vụ, mua bán hàng cấm 01 vụ, cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự 02 vụ, vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản 11 vụ, sản xuất, buôn bán hàng cấm 02 vụ, vận chuyển lâm sản trái phép 01 vụ, hủy hoại rừng 01 vụ, giả mạo trong công tác 02 vụ, tham ô tài sản 02 vụ, vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý hiếm 01 vụ. Thu giữ 150,375 m3gỗ các loại, 6.952,4kg pháo các loại, 47 cá thể động vật quý hiếm, 17 linh kiện vũ khí.

Tai nạn giao thông: xảy ra 56 vụ. Hậu quả: chết 60 người, bị thương 65 người, hư hỏng 23 ô tô, 64 mô tô, xe gắn máy và 03 phương tiện khác.

e) Tình hình cháy, nổ

Trong tháng 9/2020 không xảy ra cháy, nổ. Lũy kế từ đầu năm xảy ra 07 vụ, ước thiệt hại khoảng 2.178 triệu đồng.

g) Vi phạm môi trường

Trong tháng 9/2020, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vi phạm môi trường. Lũy kế trong 9 tháng đã phát hiện 02 vụ vi phạm môi trường, cơ quan chức năng đã xử phạt 70 triệu đồng./.


Cục Thống kê tỉnh tỉnh Kon Tum

    Tổng số lượt xem: 813
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)