1. Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
1.1.1 Trồng trọt
Tình hình sản xuất vụ đông xuân 2020 - 2021, tính đến thời điểm ngày 15 tháng 4 năm 2021, tổng diện tích gieo trồng (gọi tắt là DTGT) cây hàng năm trên địa bàn tỉnh Kon Tum là: 9.351,1 ha, tăng 1,58% (+145,64 ha) so với cùng kỳ vụ đông xuân 2019 - 2020. Cụ thể:
- Cây lúa DTGT: 7.163,78 ha, tăng 1,57% (+110,50 ha).
- Cây ngô DTGT: 693,80 ha, giảm 3,01% (-21,50 ha).
- Cây lạc DTGT: 32,15 ha, tăng 27,58% (+6,95 ha).
- Đậu các loại DTGT: 80,30 ha, giảm 2,95% (-2,44 ha).
- Rau các loại DTGT: 1.180,19 ha, tăng 2,22% (+25,60 ha).
1.1.2. Chăn nuôi
Tính đến thời điểm 15/4/2021.
- Tổng đàn trâu 24.144 con, tăng 0,06 % (+14 con).
- Tổng đàn bò 80.813 con, tăng 0,8% (+613 con).
- Tổng đàn lợn 148.312 con tăng 5,00% (+7062 con).
- Tổng đàn gia cầm 1.678.965 con tăng 4,87% (+78.015 con) so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình dịch bệnh trong tháng báo cáo (16/3/2021 – 15/4/2021 )
- Dịch tả lợn Châu phi (DTLCP): Trong tháng đã phát sinh và tiêu hủy 08 con lợn mắc bệnh tại 02 ổ dịch xã Ngọc Tụ - Đăk Tô (07 con) và xã Đăk Ngok - Đăk Hà (01 con). Đến nay các ổ dịch trên đã qua 21 ngày không phát sinh thêm.
- Dịch lở mồm long móng (LMLM): Trong tháng, đã khống chế và dập tắt ổ dịch bệnh LMLM tại xã Đăk Nhoong, huyện Đăk Glei. Bên cạnh đó, lực lượng thú y đã chữa khỏi cho 32 con trâu, bò bị mắc bệnh LMLM từ các ổ dịch phát sinh trong tháng 3 năm 2021. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh an toàn với dịch bệnh LMLM gia súc.
- Các dịch bệnh khác: các dịch bệnh thông thường trên đàn gia súc, gia cầm được lực lượng thú y phát hiện và xử lý kịp thời.
1.2. Lâm nghiệp
Thực hiện Chỉ thị số 04/CT-UBND, ngày 26/02/2021 của UBND tỉnh về việc chấn chỉnh, ngăn chặn vi phạm Luật Lâm nghiệp và tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy rừng và quản lý rừng trên địa bàn tỉnh; các ngành chức năng đã có kế hoạch chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy rừng trong các tháng cao điểm mùa khô. phân công trực PCCCR theo quy định; thông báo cấp dự báo cháy rừng định kỳ 10 ngày/lần đến Tổ công tác liên ngành các huyện, thành phố và đơn vị chủ rừng trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức cho người dân địa phương về phòng cháy chữa cháy rừng được tăng cường.
Tính đến ngày 15/4/2021, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ cháy rừng, thiệt hại 13 ha; xảy ra 22 vụ phá rừng trái pháp luật với diện tích thiệt hại là 36,19 ha, giảm 16 vụ (+26,22 ha) so với cùng kỳ năm trước. Các cơ quan chức năng đang tiến hành điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
Ước tính đến thời điểm 30/4/2021, công tác trồng rừng tập trung trên địa bàn tỉnh chưa tiến hành, vì đang là thời điểm mùa khô ở Tây Nguyên.
Công tác khai thác lâm sản: ước tính đến ngày 30/4/2021, trên địa bàn tỉnh khai thác gỗ là 39.375 m3, tăng 4,08% (+1.545 m3), sản lượng củi khai thác là 81.594 ster, tăng 2,07 % (+1.654 Ste) so với cùng kỳ năm trước.
1.3. Thủy sản
Thực hiện Kế hoạch số 3820/KH-UBND ngày 09/10/2020 của UBND tỉnh về Kon Tum về phòng chống dịch bệnh thủy sản năm 2021; trong tháng, các ngành chức năng tiếp tục theo dõi tình hình dịch bệnh thủy sản và hướng dẫn các địa phương triển khai các biện pháp phòng, chống kịp thời nếu có phát sinh.
Tình hình nuôi trồng và khai thác thủy sản trong tháng ổn định, sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác tăng so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là khai thác đánh bắt của các hộ trên lòng hồ thủy lợi, thủy điện, sông suối. Hiện nay trên địa bàn tỉnh đang triển khai mô hình nuôi thủy sản nước ngọt công nghệ cao CPF trên địa bàn Huyện Đăk Hà, các ngành chức năng trên địa bàn tỉnh tiếp tục theo dõi để đánh giá hiệu quả của mô hình.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 4 năm 2021 ước tính tăng 12,51% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 6,54%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,56%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,34%.
Nguyên nhân chủ yếu chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 năm 2021 tăng cao so cùng kỳ năm trước là do năm 2021 hoạt động sản xuất trên địa bàn tỉnh hầu như rất ít bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Tháng 4 năm trước hoạt động sản xuất công nghiệp bị ảnh hưởng tương đối nhiều bởi dịch bệnh; để đảm bảo công tác phòng chống dịch bệnh tại các cơ sở sản xuất, thực hiện giãn cách xã hội, một số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã điều chỉnh lại hoạt động sản xuất; giảm thời gian sản xuất, giãn lao động hoặc tạm ngừng hoạt động một thời gian nên khối lượng sản phẩm sản xuất giảm; bên cạnh đó nguồn cung cấp nguyên liệu, hoạt động tiêu thụ sản phẩm sản xuất tháng 4 năm trước cũng ảnh hưởng bởi dịch bệnh. Đó là các nguyên nhân chính làm cho chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 năm 2021 tăng so với cùng kỳ năm trước.
So với tháng trước, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 4/2021 ước tính giảm 5,6%. Trong đó, giảm mạnh nhất ở ngành công nghiệp chế biến, chế tạo mà chủ yếu là ngành sản xuất, chế biến đường, tinh bột sắn. Nguyên nhân: hiện nay trên địa bàn tỉnh đã vào cuối vụ thu hoạch, nguồn cung cấp nguyên liệu cho hai ngành này giảm mạnh dẫn đến chỉ số sản xuất giảm.
Ước tính một số sản phẩm sản xuất 4 tháng đầu năm 2021 so với cùng kỳ năm trước, như sau: Đá xây dựng khai thác 84.892,47m3, giảm 7,9%; Tinh bột sắn ước tính sản xuất 123.832 tấn, tăng 2,04%; Đường RE 10.779 tấn, giảm 5,32%; Gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn đạt 42,5 triệu viên, tăng 9,68%; điện sản xuất 438,42 triệu Kwh, tăng 10,07%.
Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất ngành công nghiệp của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2021 dần đi vào ổn định và có mức tăng trưởng khá so cùng kỳ, thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định hơn nên các đơn vị, cơ sở đã tập trung vào sản xuất. Ngoài một số ngành như sản xuất đường, tinh bột sắn, do tính chất thời vụ, đến tháng 4 đã vào cuối vụ thu hoạch, nguồn nguyên liệu cho các nhà máy đã giảm nên chỉ số các ngành này giảm so tháng trước; còn lại đa số các ngành sản xuất khác trong tháng 4 đều có mức tăng trưởng khá so tháng trước và so với cùng kỳ. Riêng ngành sản xuất điện chỉ số sản xuất tháng 4 giảm nhẹ so tháng trước do hiện đang là mùa khô, các đơn vị sản xuất điện chủ động điều tiết hoạt động sản xuất nhằm ổn định lượng nước trên các hồ chứa để đảm bảo đủ lượng nước cho sản xuất trong các tháng còn lại trong mùa khô, tuy nhiên chỉ số sản xuất 4 tháng đầu năm của ngành sản xuất và phân phối điện vẫn tăng 9,48% so với cùng kỳ. Kết quả chung chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 4 tháng đầu năm đã tăng 5,64% so với cùng kỳ năm trước.
3. Vốn đầu tư
Ước tính vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong tháng 4 năm 2021 là 151.464 triệu đồng, tăng 12,53% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng số nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý, Chia ra:
- Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh là 113.879 triệu đồng, chiếm 75,19% trong tổng số nguồn vốn, chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông, giáo dục, y tế, cấp nước sinh hoạt nông thôn, đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới ...
- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện là 37.585 triệu đồng, chiếm 24.81% trong tổng số nguồn vốn, chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn như đường giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa ...
Ước tính vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Kon Tum 4 tháng đầu năm 2021 là 495.502 triệu đồng, tăng 17,06% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là do các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh đã chủ động triển khai đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công nên vốn đầu tư tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng số nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý, Chia ra:
- Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh là 361.637 triệu đồng, chiếm 72,98% trong tổng số nguồn vốn. Chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông, giáo dục, y tế, cấp nước sinh hoạt nông thôn, đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, ... Trong đó: nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh là 264.278 triệu đồng; nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 44.040 triệu đồng; nguồn vốn ODA là 27.929 triệu đồng; nguồn vốn Xổ số kiến thiết là 20.483 triệu đồng; nguồn vốn khác là 4.907 triệu đồng.
- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện là 133.865 triệu đồng, chiếm 27,02% trong tổng số nguồn vốn. Chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn như đường giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa... trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh, trong đó: vốn cân đối ngân sách huyện là 92.038 triệu đồng; nguồn vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu là 38.508 triệu đồng và nguồn vốn khác là 3.319 triệu đồng.
Nhìn chung trong 4 tháng đầu năm 2021 tình hình triển khai thực hiện các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai đúng theo kế hoạch vốn đã được giao từ nguồn vốn chuyển từ năm 2020 và nguồn vốn theo kế hoạch trung và dài hạn, bên cạnh đó nguồn vốn theo kế hoạch năm 2021 đang được các đơn vị triển khai các khâu chuẩn bị thực hiện dự án.
4. Thương mại, dịch vụ
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh ước tính tháng 4 năm 2021 đạt 1.995,343 tỷ đồng, tăng 1,62% so với tháng trước và tăng 38,9% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 1.723,535 tỷ đồng, chiếm 86,38% trong tổng số, tăng 1,56% so với tháng trước và tăng 30,46% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch đạt 163,163 tỷ đồng, chiếm 8,18% trong tổng số, tăng 2,49% so với tháng trước và tăng 134,85% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ khác đạt 108,645 tỷ đồng, chiếm 5,44% trong tổng số tăng 1,26% so với tháng trước và tăng 136,2% so với cùng kỳ năm trước.
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh 4 tháng đầu năm 2021 ước tính đạt 8.028,797 tỷ đồng, tăng 23,05% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 6.904,039 tỷ đồng, chiếm 85,99% trong tổng số, tăng 21,69% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch đạt 678,913 tỷ đồng, chiếm 8,46% trong tổng số, tăng 33,34% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ khác đạt 445,845 tỷ đồng, chiếm 5,55% trong tổng số tăng 30,29% so với cùng kỳ năm trước.
Nguyên nhân tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ trên địa bàn trong 4 tháng đầu năm 2021 tăng so với cùng kỳ năm trước là do: giá cả các mặt hàng tương đối ổn định và phù hợp với thu nhập của số đông người tiêu dùng nên sức mua tăng; một số doanh nghiệp kinh doanh thương mại đã tăng cường triển khai các chương trình khuyến mại đối với một số mặt hàng, thay đổi mẫu mã và nâng cao chất lượng hàng hóa nhằm kích thích lượng tiêu dùng cũng như sức mua của người dân.
5. Hoạt động vận tải
- Kết quả hoạt động vận tải, kho bãi ước tính tháng 4 năm 2021:
Doanh thu vận tải, kho bãi ước tính tháng 4 năm 2021 đạt 171.752,8 triệu đồng, tăng 120,74% so với cùng kỳ năm trước (do tháng 4 năm trước thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch Covid-19 và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19 nên hoạt động vận tải giảm mạnh); tăng 1,33% so với tháng trước, cụ thể so với tháng trước như sau:
- Vận tải hành khách: Doanh thu ước đạt 57.231,2 triệu đồng, tăng 1,35%; Vận chuyển ước đạt 1.074,98 nghìn lượt khách, tăng 1,36%; Luân chuyển ước đạt 138.554,03 nghìn lượt khách.km, tăng 1,4%.
- Vận tải hàng hoá: Doanh thu ước đạt 113.707,6 triệu đồng, tăng 1,31%; Vận chuyển ước đạt 1.273,36 nghìn tấn, tăng 1,42%; Luân chuyển ước đạt 64.624,09 nghìn tấn.km, tăng 1,44%.
- Hoạt động kho bãi, hỗ trợ vận tải, doanh thu ước đạt 814,0 triệu đồng, tăng 2,39%.
Doanh thu và khối lượng vận chuyển hành khách tăng so với tháng trước là do trong tháng có các ngày nghỉ Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, 30/4 và 01/5 thời gian nghỉ dài ngày nên nhu cầu đi lại của người dân tăng.
Doanh thu và khối lượng vận chuyển hàng hoá trong tháng tăng so với tháng trước là do hoạt động vận chuyển hàng hóa phục vụ ngành xây dựng và ngành nông nghiệp tăng.
- Kết quả hoạt động vận tải, kho bãi ước tính 4 tháng năm 2021:
Doanh thu vận tải, kho bãi ước tính 4 tháng năm 2021 đạt 676.738,9 triệu đồng, tăng 27,32% so với cùng kỳ năm trước, cụ thể so với tháng trước như sau:
- Vận tải hành khách: Doanh thu ước đạt 226.621,1 triệu đồng, tăng 16,2%; Vận chuyển ước đạt 4.262,22 nghìn lượt khách, tăng 20,48%; Luân chuyển ước đạt 448.438,49 nghìn lượt khách.km, tăng 20,75%.
- Vận tải hàng hoá: Doanh thu ước đạt 446.949,8 triệu đồng, tăng 33,87%; Vận chuyển ước đạt 4.999,42 nghìn tấn, tăng 31,89%; Luân chuyển ước đạt 252.801,52 nghìn tấn.km, tăng 30,81%.
- Hoạt động kho bãi, hỗ trợ vận tải, doanh thu ước đạt 3.168,0 triệu đồng, tăng 20,32%.
6. Giá cả thị trường
6.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 năm 2021 giảm 0,41% so với tháng trước; tăng 1,92% so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,85% so với tháng 12 năm trước; tăng 3,17% so với kỳ gốc 2019; CPI bình quân 4 tháng năm 2021 so với cùng kỳ năm trước tăng 0,61%.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, so với tháng trước có 04 nhóm tăng: nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 0,03%; nhóm May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,24%; nhóm Giao thông tăng 0,91%; nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,34%. Có 05 nhóm giảm là nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 1,13%; nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,36%; nhóm nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,28%; nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,94%; nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,02%. Có 02 nhóm không biến động giá là nhóm Thuốc và dịch vụ y tế và nhóm Giáo dục.
6.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ
Giá vàng biến động theo giá vàng thế giới và trong nước với xu hướng giảm so với tháng trước, giá vàng 9999 trên địa bàn tỉnh tháng 4/2021 được bán với giá bình quân khoảng 5.252.000 đồng/chỉ, giảm 0,92% so với tháng trước; tỷ giá USD/VND bình quân giao dịch ở mức 23.176 đồng/USD tăng 0,15%.
7. Một số tình hình xã hội
7.1. Tình hình ANTT – ATGT
7.1.1. Tình hình ANTT – ATGT tháng 3 năm 2021
Tội phạm và VPPL về trật tự xã hội (TTXH): Phát hiện 26 vụ, giảm 3 vụ so với năm 2020 và 11 vụ so với tháng trước, trong đó: giết người 01 vụ; cố ý gây thương tích 06 vụ; trộm cắp tài sản 05 vụ; đánh bạc 04 vụ; vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 02 vụ; hiếp dâm người dưới 16 tuổi 01 vụ; giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi 01 vụ; lừa đảo chiếm đoạt tài sản 02 vụ; lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 02 vụ; làm giả con dấu, tài liệu cơ quan, tổ chức, sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức 01 vụ; Hiếp dâm và cướp tài sản 01 vụ. Hậu quả chết 01 người, bị thương 07 người; thiệt hạn: mất 115 triệu đồng tiền mặt.
Tội phạm và VPPL về kinh tế: Không xảy ra.
Tội phạm và VPPL về môi trường: Phát hiện 04 vụ Hủy hoại rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông.
Tội phạm và VPPL về ma túy: phát hiện 09 vụ tàng trữ trái phép chất ma túy. Thu giữ 3 gram Hêrôin và 4.545 gram ma túy tổng hợp.
Tình hình trật tự an toàn giao thông: Xảy ra 05 vụ. Hậu quả chết 05 người, bị thương 04 người, hư hỏng 04 ô tô, 07 mô tô.
7.1.2. Tình hình cháy, nổ
Trong tháng 3/2021: Xảy ra 01 vụ cháy, thiệt hại về tài sản không đáng kể; nguyên nhân do sơ suất khi sử dụng lửa.
7.2. Tình hình giáo dục
Sáng 16/4, Hội đồng Đội thành phố Kon Tum tổ chức Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ lần thứ XVI. Gần 200 giáo viên tổng phụ trách đội và các em thiếu nhi, đội viên trên địa bàn thành phố Kon Tum dự Đại hội. Tại Đại hội, 80 cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác Đội và phong trào thiếu nhi được tuyên dương.
7.3. Vi phạm môi trường
Trong tháng 3/2021, trên địa bàn tỉnh Kon Tum phát hiện 04 vụ Hủy hoại rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông.
7.4. Văn hóa - Thể dục thể thao
Sáng 24/3, tại làng Văn hóa - Du lịch cộng đồng Kon Pring (thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông), Ban Tổ chức tuần văn hóa du lịch huyện Kon Plông tổ chức Lễ khai mạc Hội thi chế tác tượng gỗ dân gian năm 2021 với chủ đề “Tượng gỗ dân gian Tây Nguyên - Bản sắc văn hóa quý giá cần được trân trọng, gìn giữ, phát huy”. Hội thi diễn ra trong 10 ngày, từ ngày 18-27/3. Tham gia Hội thi chế tác tượng gỗ dân gian lần này có 18 nghệ nhân của tỉnh Kon Tum và tỉnh Gia Lai.
Nhân kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống ngành Thể dục thể thao Việt Nam (27/3/1946 - 27/3/2021), trong 3 ngày từ 24- 26/3, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức Hội thao cán bộ, công chức, viên chức nhằm tạo điều kiện cho các vận động viên có cơ hội gặp gỡ, giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm thi đấu, góp phần thúc đẩy phong trào tập luyện thể dục thể thao của cán bộ nhân viên trong toàn ngành.
7.5. Y tế
7.5.1. Tình hình dịch bệnh
Tay - chân - miệng: Trong tháng, ghi nhận 17 ca mắc mới (Đăk Hà 01, Ia H’Drai 16), tăng 15 ca so với tháng trước và tăng 15 ca so với tháng 3/2020. Lũy tích đến 31/3/2021, không có ca tử vong; ghi nhận 21 ca mắc, tăng 19 ca so với cùng kỳ năm trước.
Thủy đậu: Trong tháng, ghi nhận 89 ca mắc (thành phố Kon Tum 19, Đăk Hà 04, Đăk Tô 27, Kon Rẫy 10, Tu Mơ Rông 06, Sa Thầy 23), tăng 63 ca so với tháng trước và giảm 35 ca so với tháng 3/2020. Lũy tích đến 31/3/2021, không có ca tử vong; ghi nhận 115 ca mắc, giảm 131 ca so với cùng kỳ năm trước.
Quai bị: Trong tháng, ghi nhận 06 ca mắc (Đăk Hà 01, Đăk Tô 02, Kon Plông 03), tăng 04 ca so với tháng trước và giảm 19 ca so với tháng 3/2020. Lũy tích đến 31/3/2021, không có ca tử vong; ghi nhận 08 ca mắc, giảm 56 ca so với cùng kỳ năm trước.
Sốt xuất huyết Dengue: Trong tháng, ghi nhận 01 ca mắc mới tại huyện Ngọc Hồi, giảm 01 ca so với tháng trước và giảm 04 ca so với tháng 3/2020. Lũy tích đến 31/3/2021, không có ca tử vong; ghi nhận 11 ca mắc, giảm 11 ca so với cùng kỳ năm trước.
Sốt rét: Trong tháng, không ghi nhận ca mắc mới. Lũy tích đến 31/3/2021, không có ca tử vong, không có ca mắc sốt rét ác tính; ghi nhận 01 ca mắc (Đăk Hà 01), giảm 12 ca so với cùng kỳ năm trước.
Trong 3 tháng đầu năm 2021, không ghi nhận mắc mới các bệnh: Cúm A (H5N1, H7N9 ...), hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút Corona (MERS-CoV), viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (COVID-19), cúm A(H1N1), bệnh do vi rút Zika, viêm não Nhật Bản, viêm gan vi rút A, bạch hầu, dại, ho gà, sởi, phong.
Phòng chống lao, phong: Tổng số bệnh nhân lao đăng ký điều trị 23 người, trong đó lao phổi AFB (+) 09. Tổng số bệnh nhân phong đang quản lý 179 người, trong đó đa hóa trị liệu (MDT) 03, giám sát 21 và chăm sóc tàn tật 155 người).
7.5.2. Phòng chống HIV/AIDS
Trong tháng không có ca nhiễm HIV mới và không có tử vong do HIV/AIDS. Tổng số số nhiễm HIV/AIDS còn sống 326 người (đang quản lý được: 167 người); điều trị ARV 134 người, điều trị dự phòng lao bằng Isoniazid 13 người. Quyết định kiện toàn Ban Điều phối HIV/Lao và ban hành Quy chế hoạt động của Ban Điều phối HIV/Lao giai đoạn 2021-2025.
7.5.3. An toàn vệ sinh thực phẩm
Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh. Kết quả: 57 cơ sở được kiểm tra, 51 cơ sở đạt yêu cầu, tỷ lệ 89,5%; test nhanh 105 mẫu với 117 test (08 hàn the, 02 hypochlorid, 28 phẩm màu, 02 nitrat, 07 sulfite, 02 ure, 68 độ sạch bát đĩa), kết quả đều âm tính.
Trong tháng xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm tại thôn Kon Kum, xã Măng Cành, huyện Kon Plông với 03 bệnh nhân được xác định do độc tố Botilinum type E./.
File đính kèm: Tinh_hinh_KTXH_thang_4_nam_2021_tinh_Kon_Tum.pdf
Cục Thống kê tỉnh Kon Tum