Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 03/06/2022-13:59:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2022 của tỉnh Đồng Nam

Tháng 5/2022 tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực, đáng chú ý là các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại và xuất khẩu vẫn duy trì mức tăng trưởng khá, trong đó sản xuất công nghiệp phục hồi khá nhanh; các doanh nghiệp tập trung đẩy mạnh sản xuất hàng hóa phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu; thị trường xuất khẩu phục hồi rõ nét, thị trường trong nước tăng khá, thời tiết những tháng đầu năm tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, dịch tả lợn châu Phi được kiểm soát tốt.v.v.. là những điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh...Tuy nhiên khó khăn trong những tháng đầu năm là do ảnh hưởng xung đột giữa Nga và Ukraina làm cho giá xăng, dầu, gas tăng cao; giá vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng tăng đã tác động ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh nói chung. Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả,đời sống dân cư ổn định; các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí, công tác an sinh xã hội tổ chức thực hiện được gắn với công tác phòng chống dịch Covid-19 theo qui định.Tình hình KTXH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2022 như sau:

1. Sản xuất công nghiệp

Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 5 và 5 tháng 2022 tiếp tục có chuyển biến tích cực do các doanh nghiệp đã ổn định sản xuất với đơn hàng xuất khẩu gia tăng, nguồn lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi các doanh nghiệp sản xuất còn gặp không ít khó khăn như: giá nguyên vật liệu tăng cao, giá xăng dầu luôn lập đỉnh mới, chi phí vận chuyển NVL hàng hoá tăng, tình hình thế giới còn diễn biến phức tạp khó lường ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất của các doanh nghiệp. Nhưng với giải pháp phù hợp, nhiều doanh nghiệp của tỉnh đã bắt nhịp đi vào sản xuất, nên tình hình sản xuất công nghiệp của tỉnh vẫn duy trì và có chiều hướng phát triển tốt.

Dự ước chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2022 tăng 3,47% so với tháng trước, trong đóngành khai khoángtăng3,12%;Công nghiệp chế biến, chế tạotăng3,62%; sản xuấtvà phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nướctăng0,76%;cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nướctăng2,24%. Có 24/27 ngành sản xuấttăngvà 3/27 ngành sản xuất giảm;cụ thể có một số ngành sản xuất có chỉ số tăng khá như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 3,34%; sản xuất đồ uống tăng 1,22%, dệt tăng 1,13%, sản xuất trang phục tăng 6,49%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 9,19%... Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2022 tăng 10,33% so với tháng 5/2021, trong đó: Ngành khai khoáng xấp xỉ cùng kỳ; Ngành chế biến, chế tạo tăng 10,54%; Sản xuất phân phối điện, nước tăng 7,74%; Cung cấp nước, xử lý nước, rác thải tăng 8,92%.

Dự ước chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu nămtăng 6,95% so cùng kỳ, trong đó ngành khai khoáng tăng 4,81%;Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng7,06%; sản xuấtvà phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nướctăng 4,94%;cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nướctăng 6,68%; Có 23/27 ngành sản xuất tăng và 4/27 ngành giảm so cùng kỳ. Điều này cho thấykết quả hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh có sự phục hồi rõ rệt, tăng trưởng khá so cùng kỳ.

-Chỉ số sản phẩm công nghiệp:Dựước tháng 5 năm 2022 có 21/24 sản phẩm chủ yếu tăng so với tháng cùng kỳ năm trước như: Cà phê các loại đạt 24 ngàn tấn, tăng 19,38%; thức ăn gia súc đạt 252 nghìn tấn, tăng 9,24%; nước ngọt các loại 53,3 triệu lít, tăng 14,17%; sợi các loại 112 nghìn tấn, tăng 4,43%; vải các loại đạt 48 triệu m2, tăng 17,12%, giầy dép các loại đạt 57,7 triệu đôi, tăng 10,61%, nguyên nhân tăng là do có thị trường tiêu thụ sản phẩm khá ổn định, số đơn hàng xuất khẩu sang các thị trường Mỹ và các nước EU, hợp đồng xuất khẩu liên tục tăng, trong đó phải kể đến các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn như da giày, dệt may; cụ thể là công ty Changshin, Việt Vinh, Pouchen.v.v.

Lũy kế 5 tháng có 19/24 sản phẩm công nghiệp chủ yếu có sản lượng tăng so cùng kỳ đó là: Đá xây dựng các loại 6.557,3 nghìn m3, tăng 4,81%; bột ngọt 142,6 nghìn tấn, tăng 8,19%; nước ngọt các loại 262 triệu lít, tăng 11,8%; sợi các loại 548,7 ngàn tấn, tăng 6,13%; giầy dép các loại 262 triệu đôi, tăng 9,96%, sản phẩm kim loại 233,3 ngàn tấn, tăng 12,26%; mạch điện tử 1.090 triệu chiếc, tăng 8,38%, nguyên nhân tăng do các doanh nghiệp có qui mô lớn, thị trường tiêu thụ sản phẩm thuận lợi và khách hàng lớn tại các thị trường Mỹ và các nước EU, do đó có thêm số lượng đơn hàng mới, tác động đến sản xuất và sản lượng sản phầm tăng trong kỳ.

- Chỉ số tiêu thụ:Chỉ số tiêu thụtoàn ngành công nghiệp trong tháng 5/2022 giảm 3,36%so với tháng 4/2022 và tăng 5,13% so với tháng cùng kỳ. Lũy kế 5 tháng đầu năm chỉ số tiêu thụ tăng 8,15% so cùng kỳ, trong đó một số ngành chỉ số tiêu thụ tăng so cùng kỳ đó là:sản xuất trang phục tăng 23,58%, sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 6,93%, chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứatăng 28,07%, sản xuất giấy, sản phẩm từ giấy tăng 23,53%, sản phẩm cao su và plastic tăng 32,77%; sản xuất xe có động cơ tăng 21,79%....

Một số ngành sản xuất chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ như:Sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 33,69% do sản phẩm tiêu thụ chậm; dệt giảm 6,96%, sản phẩm điện tử, máy tính giảm 14,84%, sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 12,58% so cùng kỳ, do các ngành này vẫn còn khó khăn trong việc xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm nội địa giảm.

- Chỉ số tồn kho:Toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạotháng 5/2022dự ước tăng 6,94% so với tháng 4/2022 và giảm 14,07% so tháng cùng kỳ năm trước.

Một số ngành chỉ số tồn kho tăng so tháng trước như:Sản xuất chế biến thực phẩm (+30,16%); sản xuất sản phẩm thuốc lá (+13,68%); ngành dệt (+4,5%); sản xuất da và các sản phẩm liên quan (+25,55%); Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất (+8,08%); sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (+5,17%), sản xuất phương tiện vận tải (+10,38%); Nguyên nhân chỉ số tồn kho tăng là do thị trường tiêu thụ chậm.

- Chỉ số sử dụng lao động:Tình hình lao động việc làm đã có những chuyển biến tích cực khi các doanh nghiệp dần hoạt động ổn định trở lại.Bên cạnh đó việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động, đảm bảo việc làm bền vững, nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc giúp người lao động trở lại làm việc, hạn chế tình trạng thiếu hụt nhất là lao động trong khu công nghiệp, khu chế xuất.

Chỉ số lao động trong các doanh nghiệp tháng 5 năm 2022 tăng 1,31% so với tháng trước và tăng 0,24% so tháng cùng kỳ, trong đó: doanh nghiệp nhà nước bằng 99,89% so tháng trước và giảm 3,93% so tháng cùng kỳ; doanh nghiệp ngoài nhà nước tương ứng tăng 1,11% và tăng 10,2%; doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tăng 1,35% và giảm 0,05% so tháng cùng kỳ.

Lũy kế 5 tháng đầu năm chỉ số lao động tăng 1,02% so cùng kỳ, trong đó ngành khai khoảng tăng 1,91%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,65%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí và cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải chỉ số lao động giảm so cùng kỳ.

2. Sản xuất Nông - Lâm nghiệp và thủy sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tháng 5/2022 tương đối thuận lợi, thời tiết bắt đầu vào mùa mưa nên người dân tranh thủ xuống giống một số loại cây trồng. Các địa phương tập trung thu hoạch vụ đông xuân và tiến hành gieo trồng lúa hè thu. Hoạt động chăn nuôi phát triển tốt, công tác tái đàn heo thuận lợi, dịch bệnh và kiểm dịch được kiểm soát chặt chẽ, tuy nhiên giá thức ăn nuôi chưa có dấu hiệu hạ nhiệt, điều này khiến nhiều hộ và trang trại chăn nuôi bị thua lỗ ảnh hưởng đến công tác tái đàn....; Sản xuất lâm nghiệp, thủy sản ổn định.

2.1) Nông nghiệp

Tính đến ngày 15/5 tổng diện tích gieo trồng cây hàng nămg ước đạt 60.248,7 ha, tăng 0,2% so cùng kỳ năm trước. Trong đó:

+ Diện tích gieo trồng lúa ước đạt 25.103,4 ha, giảm 43,1 ha (-0,17%), cây bắp 12.006,5 ha giảm 595,1 ha (-4,72%) so cùng kỳ; …nguyên nhân diện tích gieo trồng lúa, bắp giảm do một số diện tích quy hoạch các dự án xây dựng cơ bản, phát triển đô thị như cầu đường, trường học ở các huyện Long Thành, Tân Phú, Nhơn Trạch, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ… Bên cạnh đó diện tích giảm cũng còn do việc chuyển đổi sang trồng các loại cây lâu năm và cây hàng năm khác phù hợp với điều kiện sinh trưởng, một số diện tích giảm còn do người dân vụ trước tận dụng trồng lúa trên những diện tích đã quy hoạch sang năm nay chủ đầu tư không cho gieo trồng tiếp.

- Tiến độ gieo trồng vụ Hè thu:Tính đến ngày 15/5/2022 toàn tỉnh đã gieo trồng được 20.100 ha, tăng 228,5 ha (+1,15%) so cùng kỳ. Bước vào đầu mùa mưa đã xuất hiện những cơn mưa đầu mùa, tuy lượng nước không lớn nhưng cũng đủ để người dântranh thủ xuống giống trên những điện tích được cày ải của vụ Đông xuân đã thu hoạch xong. Do thời tiết năm nay thuận lợi một số diện tích xuống giống sớm nên diện tích gieo trồng vụ Hè thu tăng so cùng kỳ. Trong đó nhóm cây lương thực đạt 12.505 ha, tăng 0,86%; Nhóm cây củ có bột đạt 2.881 ha, tăng 2,09%; Nhóm cây thực phẩm đạt 1.384 ha, tăng 1,06%; …

Cây lâu năm

Tình hình sản xuất cây lâu năm trên địa bàn tương đối ốn định, thời điểm này người dân chưa xuống giống nhiều,chủ yếuchăm sóc, làm cỏ, bón phân, phun thuốc trừ sâu, bệnh hại cho cây trồng thời kỳ ra bông kết trái như: Chôm chôm, Sầu riêng... và thu hoạchcây trồng lâu năm như:Tiêu,Điều, Bưởi, Xoài, Chuối...

Sản lượng thu hoạch một số cây lâu năm tăng khá so cùng kỳ như:Xoài đạt 46.347,13 tấn, tăng 5,06%; Chuối đạt 61.299,86 tấn, tăng 7,57%; Thanh long 3.935,69 tấn, tăng 6,57%; Cam 3.999,75 tấn, tăng 7,98%; Bưởi 20.001,42 tấn, tăng 8,65% so cùng kỳ.. Sản lượng một số cây tăng khá so cùng kỳ do các trang trại, hộ sản xuất nông nghiệp thực hiện hiệu quả khoa học kỹ thuật cho cây trồng và xây dựng các mô hình liên kết trong sản xuất nâng cao giá trị, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông sản…làm cho sản lượng cây trồng tăng khá so cùng kỳ.

Chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tiếp tục phát triển, công tác tái đàn heo tiếp tục được duy trì phát triển, công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm được quan tâm giám sát chặt chẽ, không để phát sinh thành dịch.

Dự ước tổng đàn gia súc có đến thời điểm tháng 5/2022là 2.787.970 con, tăng 7,59% so cùng kỳ. Trong đó: Trâu 3.847 con tăng 0,34%; bò86.851 con tăng0,62%; Heo(không tính heo con chưa tách mẹ)đạt2.697.272 con, tăng 7,84%.

Tổng đàn gia cầmhiện cólà27.159,21ngàn con, tăng 2,4% so cùng kỳ. Trong đó số lượng đàn gà đạt 24,875triệu con, tăng 2,65% và chiếm 91,6% tổng đàn gia cầm.

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 270,02nghìntấn, tăng 4,9% so cùng kỳ. Trong đó:Sản lượng thịt trâu đạt 101,8tấn, tăng 0,62%; Thịt bò đạt 1.931,5 tấn, tăng 4,26%, Thịt heo đạt 190,9 nghìn tấn, tăng 5,11%; thịt gia cầm đạt 76,9nghìn tấn, tăng 4,39%; sản lượng trứng đạt 479,8 triệu quả, tăng 4,87%.

Công tác phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm động vật ra vào tỉnh được kiểm soát chặt chẽ.Ngành Thú y tập trung triển khai công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm, chủ động phòng chống dịch bệnh, không để phát sinh dịch ảnh hưởng đến sản xuất chăn nuôi trên địa bàn.Các địa phương tập trung triển khai công tác tiêu độc, khử trùng các cơ sở giết mổ và phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm; cấp 14 giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh (ATDB); cung ứng 418 ngàn liều vắc xin tiêm phòng gia súc, gia cầm; kiểm dịch động vật 17,3 triệu con, kiểm dịch sản phẩm động vật gần 690.569 kg; kiểm soát giết mổ 1,4 triệu con.

2.2) Lâm nghiệp

Tháng 5 năm 2022diện tích rừng trồng mới đạt 321ha, tăng 7 ha (+2,23%) so với tháng cùng kỳ. Tính chung 5 tháng diện tích rừng trồng mới ước đạt 773 ha, tăng 1,98% so với cùng kỳ.

Sản lượng gỗ khai thác tháng 5 đạt 23.288 m3,tăng 2,65% so với tháng cùng kỳ; tính chung 5 tháng đạt 105.577 m3, tăng 2.598 m3(+2,52%) so cùng kỳ; Sản lượng củi khai thác đạt 1.066 ste, tăng 38,5 ste (+3,75%) so cùng kỳ.

2.3) Thủy sản

Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định. Người nuôi trồng thủy sản đã chú trọng đến đầu tư thâm canh tăng năng suất, để đạt được hiệu quả kinh tế cao.

Dự ước tổng sản lượng thủy sản tháng 5 đạt 5.158,47 tấn, tăng 176,89 tấn (+3,55%) so với tháng cùng kỳ; lũy kế 5 tháng đạt 29.619,61 tấn, tăng 1.251,63 tấn (+4,41%) so cùng kỳ. Trong đó sản lượng cá 26.039,69 tấn, tăng 1.104,9 tấn (+4,43%) so với cùng kỳ và chiếm 87,91% tổng sản lượng. Sản lượng cá tăng do người dân tạp trung nuôi các loại cá nước ngọt quen thuộc, vừa phù hợp với khí hậu, môi trường nước, dễ nuôi ít nhiễm bệnh như: cá trê, cá diêu hồng, cá trắm, cá mè, cá trôi; mặt khác việc nuôi trồng thủy sản từng bước được người dân chuyển hướng nuôi theo quy trình an toàn, xây dựng thương hiệu bằng uy tín chất lượng VietGAP, hình thức nuôi trồng thủy sản trên diện tích mặt nước theo hướng chuyển mạnh từ phương thức nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến sang nuôi thâm canh, bán thâm canh đối với loại thủy sản có chất lượng trên thị trường làm tăng sản lượng thủy sản.

3. Thương mại du lịch, giá cả, xuất nhập khẩu và vận tải

3.1. Thương mại dịch vụ

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 5/2022 ước đạt 18.673,79 tỷ đồng, tăng 2,17% so tháng trước và tăng 15,81% so tháng cùng kỳ; Lũy kế 5 tháng đầu năm đạt 91.655,43 tỷ đồng, tăng 13% so cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước ước đạt 4.541,49 tỷ đồng, giảm 5,02%; kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 85.196,82 tỷ đồng, tăng 14,35%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 1.917,13 tỷ đồng, tăng 4,92% so với cùng kỳ. Nguyên nhân tăng là do sức tiêu thụ của thị trường và người tiêu dùng có xu hướng tăng trở lại, mặt khác nhu cầu sản xuất và các đơn vị kinh doanh đẩy mạnh các gói kích cầu nhằm thu hút người tiêu

3.2. Giá cả thị trường

Tháng 5 tình hình giá cả nhiều mặt hàng tương đối ổn định và có mức tăng nhẹ so với tháng trước; tuy nhiên giá mặt hàng xăng, dầu vẫn tiếp tục tăng làm cho nhóm giao thông có chỉ số giá tăng; mặt khác trong tháng có các ngày nghỉ lễ nên nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng, giá các dịch vụ văn hóa, giải trí, du lịch cũng tăng so với tháng trước. Với những nguyên nhân trên đã làm cho chỉ số giá tiêu dùng tháng 5 tăng so với tháng trước và tăng so với bình quân cùng kỳ.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2022 so với tháng trước tăng 0,39%,có 7/11 nhóm hàng hóa có chỉ số giá tăng so với tháng trước như:nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,21%;nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,08%;nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,05%; nhóm thiết bị đồ dùng và gia đình tăng 0,16%; nhóm giao thông tăng 2,5%;nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,01%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,15%; nhóm giao thông tăng cao nhất (+2,5%) do giá xăng, dầu điều chỉnh tăng; có 03 nhóm hàng ổn định là nhóm thuốc và dịch vụ y tế, nhóm bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục; có 01 nhóm hàng có chỉ số giá giảm so tháng trước là nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD giảm 0,04% do trong tháng 5 giá mặt hàng gas được điều chỉnh giảm 5,63% so với tháng trước do ảnh hưởng của giá gas trên thế giới; bên cạnh đó cuối tháng 5 giá các mặt hàng sắt thép cũng có xu hướng giảm do nguồn cung đáp ứng được nhu cầu xây dựng trong tỉnh.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2022 so với tháng 12/2021 tăng 3,55% (tức là chỉ số giá 5 tháng đầu năm tăng 3,55%). Nguyên nhân 5 tháng đầu năm nay hầu hết giá tiêu dùng đều có biến động tăng bởi vì chịu sự tác động của giá xăng dầu.

Chỉ số giá bình quân 5 tháng năm 2022, tăng 2,92% so với cùng kỳ năm trước, chỉ có 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm là nhóm bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục. Các nhóm hàng còn lại đều có mức tăng khá, trong đó nhóm giao thông tăng cao nhất (+18,82%).

* Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Trong tháng giá vàng bình quân giảm 2,57% so với tháng trước; so với cùng tháng năm trước tăng 4,25%; so với tháng 12/2021 tăng 1,36%. Bình quân 5 tháng năm 2022 tăng 3,81% so với cùng kỳ.

Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng này tăng 1,42% so tháng trước; so với cùng tháng năm trước tăng 1%; so với tháng 12 năm trước tăng 2,84%. Bình quân 5 tháng giảm 0,62% so cùng kỳ.

3.3.Xuất,nhập khẩuhàng hóa

Trong tháng 5, tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn duy trì ổn định và có mức tăng trưởng khá, mặc dù bị ảnh hưởng của tình hình thế giới bất ổn giữa Nga và Ukraina, giá xăng dầu và nguyên vật liệu sản xuất tăng cao nhưng tình hình xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trên thị trường thế giới vẫn đang tăng. Ước kim ngạch xuất khẩu tháng 5 năm 2022 trên địa bàn đạt 2.300,29 triệu USD, tăng 2,33% so với tháng trước và tăng 12,95% so tháng cùng kỳ; lũy kế 5 tháng đầu năm đạt 10.890,41 triệu USD, tăng 14,06% so cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước đạt 251,28 triệu USD, tăng 10,47%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.497,86 triệu USD, tăng 39,56%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 8.141,26 triệu USD, tăng 8,11% so cùng kỳ.

Thị trường xuất khẩu tháng 5/2022 tập trung chủ yếu ở các nước: Hoa Kỳ đạt 780,53 triệu USD, chiếm 33,9%; Trung Quốc đạt 181,92 triệu USD, chiếm 7,9%; Nhật Bản đạt 202,27 triệu USD, chiếm 8,79% tổng kim ngạch xuất khẩu; Các thị trường khác cũng có kim ngạch xuất khẩu khá cao như: Đài Loan, Hàn Quốc, Bỉ, Đức… chiếm tỷ trọng 49,41% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Kim ngạch nhập khẩu tháng 5 năm 2022 ước đạt 1.760,91 triệu USD, tăng 3,4% so tháng trước và tăng 0,63% so tháng cùng kỳ; lũy kế 5 tháng đầu năm đạt 8.015,04 triệu USD, tăng 1,06% so cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế nhà nước đạt 110,43 triệu USD, giảm 0,84%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 1.729,64 triệu USD, tăng 4,7%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 6.174,98 triệu USD, tăng 0,12% so cùng kỳ. Nguyên nhân kim ngạch nhập khẩu tháng 5 và 5 tháng so cùng kỳ hầu hết các doanh nghiệp đẩy mạnh nhập khẩu nguyên vật liệu từ cuối năm 2021 và các tháng đầu năm 2022 để dự trữ cho sản xuất nên hiện nay còn hạn chế nhập khẩu.

Thị trường nhập khẩu trong tháng 5/2022 chủ yếu ở các nước: Trung Quốc ước đạt 420,1 triệu USD, chiếm 23,86%; Hàn Quốc ước đạt 245 triệu USD, chiếm 13,93%; Nhật Bản ước đạt 120,78 triệu USD, chiếm 6,86%; Các thị trường còn lại chiếm tỷ trọng 55,35% tổng kim ngạch nhập khẩu.

Dự ước 5 tháng đầu năm 2022 giá trị xuất siêu trên địa bàn tỉnh đạt 2.875,37 triệu USD, bình quân mỗi tháng xuất siêu khoảng 575 triệu USD.

3.4. Giao thông vận tải

Ngành vận tải tiếp tục gặp khó khăn khi giá xăng, dầu vẫn ở mức cao do đó chi phí đầu vào cao. Tuy nhiên các doanh nghiệp, đơn vị hoạt động dịch vụ vận tải, kho bãi cố gắng để thích ứng linh hoạt trong tình hình mới trong điều kiện dịch Covid-19 được kiểm soát. Dựướcdoanh thu vận tải, dịch vụ kho bãi, hỗ trợ vận tải tháng 5/2022 đạt 1.852,77 tỷ đồng,tăng 2,76% so tháng trước và tăng 13,49% so cùng tháng năm trước; Lũy kế 5 tháng đầu năm đạt 8.967,13 tỷ đồng, tăng 11,59% so cùng kỳ.

4. Tình hình thực hiện vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước

Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển trên địa bàn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý có mức tăng trưởng khá, mặc dù vẫn còn một số khó khăn như: công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn nhiều khó khăn, công tác giải ngân chưa kịp thời, giá nguyên nhiên vật liệu tăng cao.

Dự ước vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 5/2022 thực hiện 582,9 tỷ đồng, tăng 14,53% so với tháng trước; Lũy kế 5 tháng đầu năm thực hiện 2.385,6 tỷ đồng, tăng 28,5% so cùng kỳ và bằng 25,13% so kế hoạch năm 2022.

5. Thu hút đầu tư và đăng ký doanh nghiệp

Tổng vốn đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) đến ngày20/5/2022đạt 287,48triệu USD,bằng38,9% so cùng kỳ. Trong đó: Cấp mới 10 dự án với vốn đăng ký 83,39triệu USD,bằng30,3% so cùng kỳ; điều chỉnhtăngvốn 27 dự án với vốn bổ sung 204,1 triệu USD, bằng 44% so cùng kỳ.

Tính từ đầu năm đến ngày 15/5/2022có 1.740doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 20,58% so cùng kỳ với số vốn đăng ký là 10.450,7 tỷ đồng, bằng 25,79% so cùng kỳ năm 2021.Có 364doanh nghiệp đăng ký tăng vốn với số vốn bổ sung 22.868 tỷ đồng, tăng 12,21% so cùng kỳ.

Tính từ đầu năm đến ngày 15/4/2022có 148 doanh nghiệp giải thể và 219 Chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động; 599 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh.Lý do giải thể và chấm dứt hoạt động và tạm ngừng kinh doanh chủ yếu là do kinh doanh kém hiệu quả và thu hẹp lại mô hình sản xuất.

6. Tài chính – Ngân hàng

a) Tài chính

Tổng thu ngân sách nhà nướcđến ngày16/5/2022ước đạt 27.640tỷ đồng([1]), bằng 88,44% so cùng kỳ. Trong đó: Thu nội địađạt18.160,2tỷ đồng,bằng 77,03%so cùng kỳ;Thu lĩnh vực xuất nhập khẩu đạt 9.438,8 tỷ đồng, tăng 26,24% so với cùng kỳ.

Chi ngân sách nhà nước đến ngày 16/2/2022 đạt 13.134,92 tỷ đồng([2]),bằng84,2% so với cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triển: 7.368,19 tỷ đồng, bằng 72,3% so với cùng kỳ(chủ yếu đầu tư cho các dự án theo các lĩnh vực là 7.220 tỷ đồng, bằng 83,49% so cùng kỳ);Chi thường xuyên đạt 5.727,3 tỷ đồng, tăng 6,24% với cùng kỳ. Nhìn chung chi thường xuyên 5 tháng đầu năm đảm bảo, đáp ứng đủ và kịp thời kinh phí cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị, đảm bảo kinh phí thực hiện chi lương, chi trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội và các chính sách an sinh xã hội, đồng thời thực hiện tốt việc tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng kinh phí ngân sách đảm bảo các nhiệm vụ chi về chính sách chế độ cho các đối tượng chính sách và người lao động.

b) Hoạt động ngân hàng

Tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn ước đến 30/4/2022 đạt289.422 tỷ đồng, tăng 5,65% so với 31/12/2021. Trong đó:Tiền gửi bằng đồng Việt Nam đạt 273.449 tỷ đồng, tăng 6,23% so với 31/12/2021; Tiền gửi bằng ngoại tệ đạt 13.312 tỷ đồng, giảm 5,1% sođầu năm.

Tổng dư nợ cấp tín dụng trên địa bàn đến30/4/2022ướcđạt 314.425 tỷ đồng, tăng 11,74% so với 31/12/2021 (trong đó nợ xấu ước chiếm 1,11% trên tổng dư nợ cho vay). Trong đó:Tổng dư nợ cho vay ước đạt: 312.172 tỷ đồng, tăng 11,59% so với 31/12/2021,bao gồm:Dư nợ ngắn hạn đạt 177.062 tỷ đồng, tăng 15,66% so31/12/2021; Dư nợ trung, dài hạn đạt 135.110 tỷ đồng, tăng 6,66% sođầu năm.

7. Một số tình hình xã hội

a) Văn hóa thông tin

Tháng 5 năm 2022,toàn ngành VHTTDL đã triển khai thực hiện tốt các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch. Thực hiện trang trí tuyên truyền cổ động trực quan các nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn của tỉnh và của đất nước:Kỷ niệm 47 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước 30/4 và 136 năm Ngày Quốc tế Lao động (1/5/1886 - 1/5/2022), Kỷ niệm 68 năm ngày chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954-7/5/2022); Kỷ niệm 132 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5)…

b) Thể dục, thể thao

Tổ chức giải trong khuôn khổĐại hội TDTT tỉnh lần thứ IX năm 2022. Trong đó tổ chức thành công 07 giải:Giải vô địchTaekwondo, Giải vô địch Bơi, Giải vô địchYoga, Giải vô địch Bi sắt,Giải vô địchFutsal nam,Giải vô địchBóng chuyền,Giải vô địchQuần vợt. Tính đến ngày 12/5/2022, ngành TDTT phối hợp cùng các địa phương trong tỉnh tổ chức thành công 09/22 giải.

- Công tác tham gia giải:

+ Giải quốc tế:Các Vận động viên Đồng Nai trong thành phần các đội tuyển quốc gia tham gia SEA Games 31 do Việt Nam đăng cai tổ chức, gồm các môn: Điền kinh, Khiêu vũ thể thao, Xe đạp, Judo, Boxing, Vovinam, Jujitsu, Bơi, Lặn, Cầu mây, Cầu lông.

+ Giải quốc gia: Tham gia 07 giải: Giải Cầu lông các cây vợt xuất sắc quốc gia tại Bắc Giang đạt (1HCV); Giải Vô địch các môn Bóng bàn, Cầu lông, Cử tạ, Cờ vua người khuyết tật toàn quốc năm 2022 tại Thái Nguyên đạt 1HCV, 1HCB, 1HCĐ; Giải Marathon TP. Hồ Chí Minh lần thứ IX năm 2022 đạt 1HCV, 1HCB, 1HCĐ; Giải Điền kinh tiền SEA GAMES 31 tại Hà Nội đạt 1HCV; tham gia Cuộc đua Xe đạp toàn quốc Tranh cúp Truyền hình TP.HCM lần thứ 34 năm 2022…

+ Giải cụm, mở rộng: tham gia 04 giải, đạt 12 huy chương các loại (2HCV, 5HCB, 5HCĐ), cụ thể: tham gia Giải Muay tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu mở rộng đạt 1HCV, 1HCB, 1HCĐ; tham gia Giải 03 môn thể thao phối hợp (Bơi, chạy, trượt đồi cát) Cụm miền Đông Nam Bộ năm 2022; tham gia Giải Karate tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu mở rộng đạt 1HCV, 4HCB, 4HCĐ; tham gia Giải Lân - Sư - Rồng tại TP. Hồ Chí Minh đạt hạng Khuyến khích.

c) Giáo dục - Đào tạo

Nhằm đảm bảo chất lượng Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022 và kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2022 – 2023 UBND tỉnh giao Sở GD-ĐT chỉ đạo và phê duyệt phương án cụ thể, đến nay, các điều kiện cơ sở vật chất, các phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn tại các điểm thi cơ bản được chuẩn bị kỹ lưỡng. Các thí sinh tích cực ôn tập, trang bị kiến thức, kỹ năng làm bài thi đạt kết quả cao nhất. Cụ thể:

Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2022-2023 sẽ diễn ratrong 2 ngày: 17 và 18/6. Kỳ thi năm naytiếp tục đặt ra mục tiêu đánh giá công bằng, khách quan, toàn diện và đảm bảo chất lượng giáo dục THCS.Cụ thể, toàn tỉnh sẽ có 21 trường THPT công lập tổ chức thi, trong đó trên địa bàn TP. Biên Hòa có 11 trường tổ chức thi (chiếm hơn 50% số trường được thi tuyển). Các huyện: Định Quán, Tân Phú, Xuân Lộc, Thống Nhất, Long Thành, Nhơn Trạch, Vĩnh Cửu và TP. Long Khánh, mỗi địa phương có 01 trường được tổ chức thi tuyển; H. Trảng Bom có 2 trường, riêng H. Cẩm Mỹ không có trường nào tổ chức thi tuyển. Những trường công lập và tư thục còn lại không tổ chức thi tuyển sẽ tổ chức xét tuyển bằng học bạ THCS theo quy định chung của Sở GD-ĐT.

Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022 được tổ chức 01 đợt vào các ngày 07/7 và ngày 08/7. Toàn tỉnh dự kiến có khoảng 32 ngàn thí sinh đăng ký dự thi. Sở GD-ĐT có kế hoạch bố trí trên 60 điểm thi với hơn 1.300 phòng thi. Dự kiến huy động 3.900 cán bộ, giáo viên làm nhiệm vụ coi thi, gần 300 cán bộ làm nhiệm vụ lãnh đạo và thư ký điểm thi. Bên cạnh đó, còn có trên 600 người làm nhiệm vụ an ninh, y tế, hơn 350 giáo viên đi làm nhiệm vụ chấm thi.

d) Y tế

Tình hình dịch Covid-19 trên địa bànđã có chiều hướng giảm rõ rệt,số người nhiễm bệnh giảm sâu. Trong đó số ca mắc mới giảm mạnh so với các tháng trước (từ ngày 16/4/2022-16/5/2022) ghi nhận thêm 1.010 trường hợp mắc bệnh, trong đó qua Realtime RT-PCR là 85 ca, qua test nhanh kháng nguyên là 925 ca, giảm 97,7% so với tháng trước. Luỹ kế từ lúc dịch xuất hiện đến nay, đãghi nhận 418.388 trường hợp mắc Covid-19 trên địa bàn tỉnh, trong đó qua Realtime RT-PCR là 106.678 ca, qua test nhanh kháng nguyên là 312.720 ca (0,15% trường hợp đang điều trị; 98,38% trường hợp đã điều trị khỏi bệnh; 0,47% trường hợp tử vong).

Số ca nhiễm giảm, điều đó cho thấy hiệu quả của việc tiêm vaccine ngừa Covid-19. Tuy nhiêndịchđến naychưachấm dứt hoàn toàn, các biến chủng của virus SARS-CoV-2 vẫn đang biến đổi khó lường, do đó vaccine vẫn cần thiết cho việc bảo vệ người dân khỏi những diễn biến khó lường của dịch bệnh.Tỉnh Đồng Nai ban hành Chương trình phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2023. Mục tiêu của Chương trình nhằm kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, tránh lây lan trong cộng đồng, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân, hạn chế thấp nhất các ca bệnh nặng và tử vong, đảm bảo vừa phòng, chống dịch vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, ổn định đời sống người dân. Cụ thể, mục tiêu đến hết tháng 4/2022 sẽ hoàn thành việc tiêm vaccine mũi 2 cho người từ 12 đến dưới 18 tuổi, tiêm mũi 3 cho người từ 18 tuổi trở lên; bảo đảm hoàn thành tiêm vaccine cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi trước tháng 6/2022.

Một số dịch bệnh khác phát sinh trong tháng 5 như sau:

- Sốt xuất huyết: Trong tháng 5 ghi nhận 524ca,tăng 42,78% so với tháng trước và tăng 65,3% so với tháng cùng kỳ.Trong đó số ca mắc SXHD ≤ 15 tuổi là 365 ca, chiếm tỷ lệ 69,66%. Ghi nhận 01 ca tử vong.So với tháng trước, số ca mắc tăng nhiều ởhuyệnTân Phú,Định Quán và thành phốBiên Hòa, Long Khánh.Số ca mắc sốt xuất huyết cộng dồnđếntháng5là 1.611, giảm 15,34% so với cùng kỳ. Trong đó, số ca mắc SXHD ≤ 15 tuổi là 1.167 ca, chiếm tỷ lệ 72,44%. Ghi nhận 02 ca tử vong.

- Hội chứng tay chân miệng: Trong tháng 5 ghi nhận799 ca mắc, tăng 4,4 lần so với tháng trước và giảm 2,56% so với tháng cùng kỳ. So với tháng trước, số ca tăng nhiều ở thành phố Biên Hòa và các huyện Tân Phú, Trảng Bom, Định Quán. Số ca mắc TCM cộng dồn đến tháng 5/2022 là 984 ca, giảm 59,89% so với cùng kỳ. Không ghi nhận ca tử vong.

Trước diễn biến sốca mắc Sốt xuất huyết và tay chân miệng tăng cao ở một số địa phương, trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh đề nghị các địa phương có ca mắc tích cực điều tra, xử lý các ổ dịch kịp thời, không bỏ sót ca bệnh. Bên cạnh đó, tăng cường công tác tuyên truyền để người dân hiểu và thực hiện các biện pháp phòng bệnh. Do bệnh sốt xuất huyết và tay chân miệng là 02 bệnh truyền nhiễm, chưa có vaccine phòng bệnh. Do vậy, người dân cần chủ động phòng bệnh bằng cách dọn dẹp vệ sinh nhà cửa, nơi ở, nơi làm việc sạch sẽ, phòng tránh bị muỗi đốt, diệt lăng quăng; thực hiện ăn chín uống chín, vệ sinh cá nhân sạch sẽ, rửa sạch đồ dùng, đồ chơi của trẻ em, tránh dùng chung đồ dùng cá nhân… Nếu có biểu hiện của bệnh cần khẩn trương đến các cơ sở y tế có chuyên khoa để thăm khám, điều trị kịp thời, không tự ý dùng thuốc, tránh những hậu quả đáng tiếc.

e) Giải quyết việc làm

- Trong tháng 05/2022, phối hợp các Sở, ban, ngành và các doanh nghiệp dịch vụ việc làm giải quyết việc làm cho 8.792 lượt người. Lũy kế từ đầu năm giải quyết cho 36.766 lượt người, đạt 45,96% kế hoạch năm.

Trong tháng 5, đã ban hành 7.063 quyết định cho hưởng trợ cấp thất nghiệp với tổng số tiền chi trả cấp thất nghiệp là 214.295,21 triệu đồng. Tư vấn và giới thiệu việc làm cho 7.490 lượt người, hỗ trợ học nghề cho 125 người.

f) Đào tạo nghề:Trong tháng 5, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tuyển mới đào tạo cho 7.018 người. Lũy kế từ đầu năm đào tạo cho 29.231 người đạt 41,17% kế hoạch năm, trong đó: Cao đẳng là 127 người, Trung cấp 185 người, Sơ cấp và đào tạo thường xuyên là 6.706 người.

Toàn tỉnh có 6.296 người tốt nghiệp các khóa đào tạo. Trong đó: Cao đẳng là 95 người, Trung cấp 219 người, Sơ cấp và đào tạo thường xuyên dưới 3 tháng là 5.982 người. Lũy kế từ đầu năm có 27.268 người tốt nghiệp các khóa đào tạo, đạt 37,87% kế hoạch năm 2022.

g) Công tác giảm nghèo

Theo báo cáo ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Đồng Nai, 04 tháng đầu năm 2022 toàn tỉnh cho vay là 1.119 hộ so cùng kỳ tăng 3,24 lần. Trong đó số hộ nghèo vay 282 hộ với số tiền 14.334 triệu đồng; hộ cận nghèo vay 603 hộ với số tiền 31.528 triệu đồng và hộ thoát nghèo vay 234 hộ với số tiền 12.499 triệu đồng./.


Cục Thống kê Đồng Nai

  • Tổng số lượt xem: 384
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)