Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 04/03/2023-13:55:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 năm 2023 tỉnh Hậu Giang

Trong tháng 02/2023, tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh tiếp tục phát triển, các chỉ tiêu kinh tế duy trì ở mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước như: Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 21,73%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 2,27%; doanh thu vận tải, dịch vụ kho bãi tăng 25,84%,…. Cụ thể kết quả hoạt động của từng ngành, lĩnh vực như sau:

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Tình hình sản xuất nông nghiệp trong tháng tập chung chủ yếu vào sản xuất lúa vụ Đông xuân 2022-2023 đảm bảo theo kế hoạch đề ra, nắm bắt tình hình diễn biến sinh vật gây hại trên các loại cây trồng để có biện pháp chỉ đạo quản lý kịp thời, tăng cường theo dõi tình hình khô hạn và xâm nhập mặn để có biện pháp ứng phó kịp thời và hiệu quả. Chăn nuôi phát triển ổn định, dịch bệnh vẫn đang được kiểm soát. Lâm nghiệp tiếp tục phát triển, sản lượng khai thác tăng. Diện tích nuôi trồng thủy sản tiếp tục được mở rộng, mô hình nuôi luân canh trong ruộng lúa và nuôi lồng bè, bể bồn đem lại thêm thu nhập cho người dân. Kết quả cụ thể từng lĩnh vực như sau:

1.1. Nông nghiệp

1.1.1. Trồng trọt

Lúa Đông xuân 2022-2023: Hiện nay đã xuống giống được 75.501,2 ha, đạt 100,67% kế hoạch tỉnh (75.000 ha), giảm 1,47% so với tiến độ cùng kỳ (bằng 1.124,9 ha). Các giống lúa sử dụng chủ yếu là RVT chiếm 32,8%, Đài Thơm 8 chiếm 26,4%, OM18 chiếm 20,9%, OM5451 chiếm 7%, ST25 chiếm 4,1%, ST24 chiếm 4%, còn lại chiếm 4,8% gồm các giống khác như: OM380, IR50404, Jasmine85,… Hiện nay, đã thu hoạch được 281 ha, tập trung ở huyện Long Mỹ và Châu Thành A, diện tích còn lại ở giai đoạn đẻ nhánh đến trổ chín phân bố ở các huyện, thị xã, thành phố.

Mía niên vụ 2022-2023: Hiện nay đã xuống giống được 3.377,7 ha, đạt 105,55% kế hoạch tỉnh (3.200 ha) tập trung ở huyện Phụng Hiệp và thành phố Ngã Bảy, tăng 8,47% so với cùng kỳ (bằng 263,7 ha). Nguyên nhân do thay đổi lịch thời vụ, người dân xuống giống sớm. Trong tháng có 34 ha nhiễm sinh vật gây hại (tăng 11 ha so với tháng trước) gồm chuột, rệp sáp và sâu đục thân,... đa số là gây hại nhẹ trên mía giai đoạn vươn lóng.

Cây ngô: Diện tích gieo trồng ước được 1.007,4 ha, so cùng kỳ năm trước tăng 23% (bằng 188,4 ha); năng suất đạt 62,51 tạ/ha, tăng 0,06% (bằng 0,04 tạ/ha); sản lượng được 3.781,59 tấn, so cùng kỳ năm trước tăng 28,53% (bằng 839,36 tấn). Diện tích gieo trồng tăng do thay đổi mùa vụ dẫn đến sản lượng thu hoạch tăng mạnh so với cùng kỳ.

Cây rau các loại: Diện tích gieo trồng ước được 10.320,8 ha, so với năm trước tăng 9,61% (bằng 904,9 ha); sản lượng ước được 60.871,04 tấn, giảm 7,2% (bằng 4.723,45 tấn). Nguyên nhân do diện tích thu hoạch giảm, thời tiết không thuận lợi, xuất hiện mưa trái mùa làm cho sản lượng thu hoạch giảm so với cùng kỳ.

Một số cây lâu năm ăn quả chủ yếu so với cùng kỳ như sau:

- Cây dứa (khóm): Diện tích hiện có 3.114,55 ha, tăng 7,08% (bằng 206 ha) so với cùng kỳ, sản lượng 02 tháng đầu năm ước được 5.233,29 tấn, đạt 11,4% so kế hoạch năm (45.900 tấn) và tăng 6,56% (bằng 322,21 tấn) so với cùng kỳ. Tập trung ở thành phố Vị Thanh và huyện Long Mỹ.

- Cây bưởi: Diện tích hiện có 1.669,84 ha, tăng 5,32% (bằng 84,4 ha) so với cùng kỳ. Sản lượng 02 tháng đầu năm ước được 3.985,78 tấn, đạt 22,14% so kế hoạch năm (18.000 tấn) và tăng 5,44% (bằng 205,52 tấn) so với cùng kỳ, do diện tích cho trái và năng suất thu hoạch tăng khá.

- Cây mít: Diện tích hiện có 9.938,6 ha, tăng 14,49% (bằng 1.257,93 ha) so với cùng kỳ, diện tích tăng chủ yếu ở các huyện như: Châu Thành, Châu Thành A, Phụng Hiệp và thành phố Ngã Bảy. Sản lượng ước 02 tháng được 15.381,53 tấn, đạt 16,02% so kế hoạch năm (96.000 tấn) và tăng 44,91% (bằng 4.767,35 tấn) so với cùng kỳ, do diện tích và năng suất thu hoạch tăng cao. Hiện nay sản phẩm này đang có giá bán cao hơn so với năm trước từ 15.000 - 23.000 đồng/kg. Giá bán hiện tại được các thương lái thu mua từ 23.000 - 33.000 đồng/kg.

- Cây chanh không hạt: Diện tích hiện có 2.788,9 ha, tăng 1,84% (bằng 50,35 ha) so với cùng kỳ. Sản lượng ước 02 tháng được 1.899,59 tấn, đạt 4,06% so kế hoạch năm (46.800 tấn) và tăng 6,31% (bằng 112,78 tấn) so với cùng kỳ. Do diện tích thu hoạch và năng suất tăng.

- Cây mãng cầu: Diện tích hiện có 720,04 ha, tăng 4,32% (bằng 29,84 ha) so với cùng kỳ. Sản lượng ước 02 tháng được 486,82 tấn, đạt 5,25% so kế hoạch năm (9.280 tấn) và tăng 8,15% (bằng 36,69 tấn) so với cùng kỳ. Do diện tích và năng suất thu hoạch tăng.

1.1.2. Chăn nuôi

Trong tháng, lực lượng thú y thường xuyên thực hiện công tác tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm và tiêm phòng một số bệnh thường gặp trên gia súc, gia cầm như: Dịch tả heo, bệnh lở mồm long móng, dịch tả vịt,… Thực hiện công tác tiêu độc, sát trùng trên các chuyến xe, tàu vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; giám sát vệ sinh, tiêu độc, khử trùng tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh. Ước tính đến tháng 02/2023, số đầu con gia súc, gia cầm so với cùng kỳ cụ thể như sau:

- Đàn trâu, bò: Đàn trâu ước được 1.352 con, giảm 3,64% (bằng 51 con) so với cùng kỳ. Đàn bò ước được 3.715 con, tăng 3,08% (bằng 111 con) so với cùng kỳ.

- Đàn heo (tính cả heo con chưa tách mẹ): Ước được 143.764 con, tăng 1,86% (bằng 2.628 con) so với cùng kỳ. Trong đó: Heo thịt 101.324 con, tăng 0,19% (bằng 195 con). Nguyên nhân tổng đàn heo trên địa bàn tăng là do tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt, công tác phòng chống dịch bệnh được quản lý chặt chẽ, những hộ nuôi nhỏ lẻ đã tái đàn trở lại, những hộ nuôi quy mô gia trại, trang trại tiếp tục sản xuất, tái đàn và mở rộng quy mô chuồng trại. Ngành chức năng của tỉnh luôn chỉ đạo chặt chẽ việc tái đàn heo đúng theo thời điểm để phù hợp với tình hình thực tế địa phương cũng như rà soát, xác định những cơ sở chăn nuôi lớn đảm bảo thực hiện an toàn sinh học trong chăn nuôi. Từ đó tổng đàn từng bước được khôi phục góp phần tăng về số lượng và chất lượng.

- Đàn gia cầm: Ước được 4.351,48 ngàn con, tăng 2,27% (bằng 96,56 ngàn con) so với cùng kỳ. Trong đó: Đàn gà 1.720,92 ngàn con, tăng 2,18% (bằng 36,65 ngàn con) so cùng kỳ. Nhìn chung đàn gia cầm trên địa bàn tỉnh hiện nay đã nuôi ổn định.

1.2. Lâm nghiệp

Tình hình chăm sóc, bảo vệ và phòng chống cháy rừng được thực hiện nghiêm túc, không để xảy ra thiệt hại về rừng trên địa bàn. Các ngành chức năng có kế hoạch khảo sát các vùng trọng điểm, các vị trí có khả năng cháy, lập kế hoạch ứng trực công tác phòng cháy chữa cháy rừng năm 2023 và xây dựng kế hoạch giả định các tình huống xảy ra cháy để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm hạn chế thiệt hại rừng.

Ước tính 02 tháng đầu năm 2023, số cây lâm nghiệp trồng phân tán được 131,2 ngàn cây, so với cùng kỳ tăng 1,23% (bằng 1,6 ngàn cây). Sản lượng gỗ khai thác khoảng 2.547 m3, tăng 1,64% (bằng 41 m3). Sản lượng củi khai thác ước được 11.678 ste, tăng 1,99% (bằng 228 ste) so với cùng kỳ.

1.3. Thủy sản

Trong tháng 02/2023, diện tích nuôi thủy sản toàn tỉnh ước tính được 73,04 ha, tăng 0,88% (bằng 0,64 ha) so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 02 tháng đầu năm, diện tích nuôi thủy sản được 2.009,04 ha, tăng 1,23% (bằng 24,44 ha) so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể: Diện tích nuôi cá được 1.868,99 ha[[1]], tăng 1,27% (bằng 23,42 ha); diện tích nuôi tôm được 97,20 ha, tăng 0,73% (bằng 0,70 ha) tập trung nhiều ở huyện Long Mỹ (Nuôi tôm sú); diện tích nuôi thủy sản khác 42,85 ha, tăng 0,75% (bằng 0,32 ha); thể tích nuôi lươn được 4.419,6 m3, tăng 2,39% (bằng 103 m3) so cùng kỳ.

Tổng sản lượng thủy sản tháng 02/2023 ước được 5.483,46 tấn, tăng 3,09% (bằng 164,46 tấn) so với cùng kỳ. Tổng sản lượng thủy sản 02 tháng đầu năm ước được 11.222,51 tấn, tăng 2,89% (bằng 315,21 tấn) so với cùng kỳ. Nguyên nhân tăng so với cùng kỳ là do thời tiết tương đối thuận lợi, dịch bệnh trên thủy sản ít xảy ra, mô hình nuôi luân canh trong ruộng lúa và nuôi lồng bè, bể bồn đem lại thêm thu nhập cho người dân. Cụ thể như sau:

- Sản lượng thủy sản khai thác 02 tháng ước được 499,65 tấn, giảm 0,94% (bằng 4,76 tấn) so cùng kỳ. Do nguồn lợi thủy sản khai thác nội địa từ tự nhiên đang có chiều hướng giảm.

- Sản lượng thủy sản nuôi trồng 02 tháng ước được 10.722,86 tấn, tăng 3,08% (bằng 319,97 tấn) so với cùng kỳ. Trong đó: Sản lượng cá thát lát thu hoạch được 165,25 tấn, tăng 1,41% (bằng 2,3 tấn) so cùng kỳ; sản lượng lươn thu hoạch được 98,91 tấn, tăng 5,74% (bằng 5,37 tấn) so với cùng kỳ. Hiện tại, hai sản phẩm này đang được người dân mở rộng diện tích vì đem lại thu nhập tương đối ổn định.

2. Sản xuất công nghiệp

Ước thực hiện tháng 02/2023, giá trị sản xuất công nghiệp:

- Tính theo giá so sánh 2010, được 2.584,15 tỷ đồng, tăng 9,47% so với tháng trước và tăng 19,97% so với cùng kỳ năm trước.

- Tính theo giá hiện hành, được 4.350,62 tỷ đồng, tăng 15,54% so với tháng trước và tăng 38,10% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân tăng cao là do tháng 02/2023 các doanh nghiệp và cơ sở cá thể sản xuất công nghiệp, hoạt động nhiều hơn từ 07 đến 10 ngày so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.

Ước thực hiện 02 tháng năm 2023, giá trị sản xuất công nghiệp:

- Tính theo giá so sánh 2010, được 4.944,85 tỷ đồng, tăng 10,03% so với cùng kỳ năm trước.

- Tính theo giá hiện hành, được 8.116,23 tỷ đồng, tăng 18,17% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:

+ Khu vực kinh tế nhà nước, có 2 doanh nghiệp đóng góp giá trị sản xuất 1.777,73 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 21,90% trong toàn ngành và tăng 459,22% so với cùng kỳ.

+ Khu vực kinh tế tư nhân, có 225 doanh nghiệp và trên 4.237 cơ sở cá thể công nghiệp, đóng góp giá trị sản xuất 4.768,59 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 58,75% trong toàn ngành và giảm 0,55% so với cùng kỳ.

+ Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, có 10 doanh nghiệp và đóng góp giá trị sản xuất 1.569,90 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 19,34% trong toàn ngành và giảm 10,57% so với cùng kỳ.

Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành chủ lực của tỉnh trong những năm vừa qua, nhưng sản lượng sản xuất của một số doanh nghiệp chính thức tháng 01/2023 giảm nhiều và bước sang tháng 02/2023 sản lượng tăng không cao so với cùng kỳ. Vì vậy, trong 02 tháng đầu năm 2023 hoạt động sản xuất ngành công nghiệp có xu hướng tăng trưởng chậm lại, thậm chí tăng trưởng âm tại một số ngành trong ngành chế biến, chế tạo như: Chế biến, bảo quản thủy sản (sản lượng giảm 21,04% so với cùng kỳ); chế biến và bảo quản rau quả (sản lượng giảm 10,20% so với cùng kỳ); các bộ phận của giày dép (sản lượng giảm 25,23% so với cùng kỳ); sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy (sản lượng giảm 14,06% so với cùng kỳ), …

Để ngành công nghiệp tăng trưởng mạnh trở lại, tạo nền tảng thực hiện đạt các mục tiêu tăng trưởng năm 2023 của tỉnh Hậu Giang, cần tập trung một số giải pháp trọng tâm sau:

- Đối với Sở, ngành cần hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm như: Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu, hỗ trợ thuế, phí xuất khẩu, kích cầu tiêu dùng trong nước, …

- Đối với doanh nghiệp, cần chủ động nắm bắt, tận dụng cơ hội sản xuất kinh doanh, tìm kiếm đơn hàng mới từ những thị trường ổn định hơn, đồng thời có các phương án thích ứng với những biến động trong tương lai; đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp; tăng cường liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp phụ trợ trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp sẵn sàng chuyển giao các kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại của các nước là đối tác nhập khẩu, để làm chủ thị trường trong và ngoài nước.

Đối với chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)

Dự tính tháng 02/2023, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 7,66% so với tháng trước và tăng 21,73% so với cùng kỳ. Nguyên nhân tăng cao là do tháng 02/2023 các doanh nghiệp và cơ sở cá thể sản xuất công nghiệp hoạt động nhiều hơn từ 07 đến 10 ngày so với tháng trước và cùng kỳ năm trước, (Tết Nguyên đán Nhâm Dần rơi vào tháng 02/2022 và Tết Nguyên đán Quý Mão rơi vào tháng 01/2023). Vì vậy, chỉ số sản xuất công nghiệp một số ngành tăng so với tháng trước và cùng kỳ như: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,59% so với tháng trước và tăng 16,65% so với cùng kỳ; ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 27,04% so với tháng trước và tăng 252,72% so với cùng kỳ; Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,18% so với tháng trước và tăng 5,61% so với cùng kỳ.

Dự tính 02 tháng năm 2023, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 13,31% so với cùng kỳ năm trước (thấp hơn mức tăng 15,88% của 02 tháng năm 2022 so với cùng kỳ). Trong đó:

- Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai trò động lực dẫn dắt tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp trong những năm vừa qua, nhưng chỉ tăng ở mức 8,87% (thấp hơn mức tăng 13,66% của 02 tháng năm 2022 so với cùng kỳ). Nguyên nhân là do chỉ số sản xuất chính thức tháng 01/2023 của một số ngành giảm nhiều và bước sang tháng 02/2023 ước các ngành trên tăng không cao, thậm chí giảm so với cùng kỳ, nên làm chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước 02 tháng đầu năm tăng không cao so với cùng kỳ năm trước. Một số ngành cấp 2 có chỉ số sản xuất 02 tháng đầu năm giảm hoặc tăng không cao so với cùng kỳ như: Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 4,59% (chủ yếu là ngành chế biến, bảo quản thủy sản chiếm tỷ trọng trên 43,29% trong ngành chế biến thực phẩm, nhưng giảm 15,42% so với cùng kỳ); sản xuất đồ uống giảm 2,59%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 14,84%;… do hầu hết các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như: Sự phục hồi chậm và khó khăn của các đối tác thương mại lớn; diễn biến căng thẳng Nga - Ukraina, cũng như giá xăng, dầu tăng liên tục đã làm lạm phát đạt mức kỷ lục tại nhiều nước; giá nhiều mặt hàng trên thế giới tiếp tục có xu hướng tăng, gây nhiều áp lực lên giá nguyên, vật liệu đầu vào cho sản xuất công nghiệp. Các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn, do nhu cầu của thị trường nước ngoài có xu hướng giảm; nhà nhập khẩu chậm thanh toán; lượng hàng tồn kho tăng ở một số ngành xuất khẩu là chủ yếu; doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn, để mua nguyên liệu chuẩn bị cho sản xuất năm 2023, nhưng gặp khó khăn khi vay vốn từ các tổ chức tín dụng do chi phí lãi suất tăng lên. Các yếu tố trên đã làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do vậy, khả năng sản xuất công nghiệp trong quý I/2023 ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng trưởng thấp và có khả năng không tăng trưởng.

- Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 208,17% so với cùng kỳ. Nguyên nhân là do các tổ máy của nhà máy nhiệt điện Sông Hậu I đã đi vào hoạt động ổn định hơn so với cùng kỳ (cùng thời điểm năm trước các tổ máy đang trong giai đoạn chạy thử), dự tính sản lượng điện sản xuất tăng 269% so với cùng kỳ. Ngoài ra, tăng một phần là do trên 79 dự án điện năng lượng mặt trời trên địa bàn tỉnh đã vận hành ổn định. Vì vậy, đã làm chỉ số sản xuất ngành này tăng đột biến so với cùng kỳ năm trước.

- Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 35,73% so với cùng kỳ. Hiện nay tình hình xâm nhập mặn của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đang diễn ra hết sức phức tạp, nên Công Ty TNHH Một Thành Viên Cấp Nước Hậu Giang, Công ty CP cấp nước và VSMT Nông Thôn Hậu Giang, đã có kế hoạch chủ động xử lý, hoạt động liên tục, khai thác thêm các nguồn nước ngầm để đảm bảo cung cấp đầy đủ nước phục vụ tốt việc sản xuất kinh doanh và sinh hoạt cho mọi người dân, sản lượng sản xuất nước sạch sinh hoạt ước 02 tháng năm 2023 được 4.230,48 ngàn M3, tăng 53,48% so với cùng kỳ năm trước.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Trong tháng (từ ngày 01/02/2023 - 20/02/2023), toàn tỉnh có 54 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, với tổng số vốn đăng ký là 199,98 tỷ đồng (so với cùng kỳ tăng 17% về số doanh nghiệp và giảm 57% về số vốn doanh nghiệp); có 7 doanh nghiệp đăng ký giải thể (so cùng kỳ giảm 30%); có 6 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng, tổng vốn 22,1 tỷ đồng (so với cùng kỳ bằng nhau về số doanh nghiệp, về vốn giảm 95%). Trong tháng không có doanh nghiệp hoạt động lại.

Tính chung 02 tháng năm 2023, có 108 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tổng vốn đăng ký là 295,68 tỷ đồng (so cùng kỳ giảm 29% về số doanh nghiệp và giảm 61% về số vốn doanh nghiệp); có 13 doanh nghiệp đăng ký giải thể, tổng vốn là 8 tỷ đồng (so cùng kỳ giảm 77%); có 93 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, tổng vốn là 97,9 tỷ đồng.

4. Vốn đầu tư

Kế hoạch vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2023 là 22.412,73 tỷ đồng, bao gồm các nguồn như sau:

- Vốn ngân sách nhà nước: 4.952,23 tỷ đồng.

- Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước và Trung ương đầu tư trên địa bàn: 2.150,50 tỷ đồng.

- Các nguồn vốn khác như: Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn huy động trong dân và các doanh nghiệp ngoài nhà nước là: 15.310 tỷ đồng.

Ước tính tháng 02/2023, vốn đầu tư thực hiện được 1.870,75 tỷ đồng, bằng 105,35% so với tháng trước và bằng 126,35% so với cùng kỳ năm trước. Chia ra: Vốn ngân sách nhà n­ước thực hiện được 270,50 tỷ đồng; vốn tự có của doanh nghiệp nhà n­ước và Trung ương đầu tư trên địa bàn thực hiện đ­ược 250,75 tỷ đồng; vốn đầu t­ư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn huy động trong dân và các doanh nghiệp ngoài nhà n­ước có khối lượng thực hiện được 1.349,50 tỷ đồng.

Ước tính 02 tháng đầu năm 2023, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh thực hiện được 3.646,54 tỷ đồng, bằng 117,60% so với cùng kỳ năm trước và đạt 16,27% so với kế hoạch năm. Chia ra:

- Vốn ngân sách nhà n­ước thực hiện được 521,35 tỷ đồng, bằng 148,67% so với cùng kỳ năm tr­ước và đạt 10,53% so với kế hoạch năm.

- Vốn tự có của doanh nghiệp nhà n­ước và Trung ương đầu tư trên địa bàn thực hiện đ­ược 456,25 tỷ đồng, bằng 323,47% so với cùng kỳ năm trước và đạt 21,22% so với kế hoạch năm.

- Vốn đầu t­ư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn huy động trong dân và các doanh nghiệp ngoài nhà n­ước có khối lượng thực hiện được 2.668,94 tỷ đồng, bằng 102,29% so với cùng kỳ năm tr­ước và đạt 17,43% so với kế hoạch năm.

Trong thời gian tới cần đề ra các phương pháp thu hút đầu tư linh hoạt, chủ động phù hợp tình hình thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng các dự án thu hút vào các khu công nghiệp của tỉnh. Tiếp tục tăng cường các giải pháp quản lý tiến độ các dự án theo Quyết định chủ trương và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp, nâng cao hơn nữa chất lượng công tác phối hợp trong lĩnh vực quy hoạch giải quyết theo thẩm quyền để đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các thủ tục, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là nhiệm vụ trọng tâm năm 2023 và theo dõi tiến độ thi công các hạng mục dự án chuyển tiếp trong năm; thường xuyên rà soát, đôn đốc kịp thời phát hiện và tháo gỡ các khó khăn vướng mắc phát sinh của từng dự án nhất là các dự án trọng điểm. Các chủ đầu tư cần chuẩn bị mọi điều kiện tốt nhất để hoàn thành thủ tục đầu tư, làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, nâng cao tính khả thi để giải ngân vốn của dự án được giao kế hoạch năm 2023.

5. Tài chính, tín dụng

5.1. Tài chính

Ước tính tháng 02/2023, tổng thu Ngân sách nhà nước được 984,26 tỷ đồng, luỹ kế được 2.284,23 tỷ đồng, đạt 21,35% dự toán Trung ương, đạt 20,61% dự toán HĐND tỉnh giao. Trong đó:

- Thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn được 555,50 tỷ đồng, luỹ kế được 1.231,72 tỷ đồng, đạt 19,97% dự toán Trung ương, đạt 18,90% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, bao gồm: Thu nội địa được 500 tỷ đồng, luỹ kế được 1.133,98 tỷ đồng, đạt 20,62% dự toán Trung ương và đạt 5,75% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được 41,85 tỷ đồng, luỹ kế được 41,85 tỷ đồng, đạt 19,38% dự toán Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh giao.

- Trung ương trợ cấp được 428,76 tỷ đồng, luỹ kế được 857,51 tỷ đồng, đạt 18,92% dự toán Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh giao.

Ước tính tháng 02/2023, tổng chi Ngân sách nhà nước là 810,29 tỷ đồng, luỹ kế được 1.844,28 tỷ đồng, đạt 19,32% dự toán Trung ương giao, đạt 18,60% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Trong đó:

- Chi xây dựng cơ bản được 419,54 tỷ đồng, luỹ kế được 1.059,62 tỷ đồng, đạt 22,29% dự toán Trung ương giao, đạt 21,05% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao.

- Chi thường xuyên được 390,74 tỷ đồng, luỹ kế 783,66 tỷ đồng, đạt 16,82% dự toán Trung ương giao, đạt 16,71% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao.

5.2. Tín dụng ngân hàng

Đến ngày 31/01/2023, tổng vốn huy động toàn địa bàn là 20.104 tỷ đồng, tăng trưởng 0,78% so với cuối năm 2022. Vốn huy động đáp ứng được 57,57% cho hoạt động tín dụng. Huy động đối với kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 9.765 tỷ đồng (chiếm 48,57% tổng huy động), kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đạt 10.339 tỷ đồng (chiếm 51,43% tổng huy động). Hiện, lãi suất không kỳ hạn đến dưới 1 tháng phổ biến từ 0,5-1,0%/năm; lãi suất từ 01 tháng đến dưới 06 tháng phổ biến từ mức 5,5-6,0%/năm; lãi suất từ 06 tháng đến dưới 12 tháng ở mức 6,0-7,4%/năm; lãi suất từ 12 tháng trở lên ở mức 6,4-8,2%/năm. Ước thực hiện đến cuối tháng 02/2023, tổng vốn huy động trên toàn địa bàn đạt 20.223 tỷ đồng, tăng trưởng 1,38% so với cuối năm 2022.

Đến ngày 31/01/2023, tổng dư nợ cho vay toàn địa bàn là 34.918 tỷ đồng, giảm 0,08% so với cuối năm 2022. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn là 18.046 tỷ đồng (chiếm 51,68% tổng dư nợ); dư nợ cho vay trung, dài hạn là 16.872 tỷ đồng (chiếm 48,32% tổng dư nợ). Đến thời điểm hiện nay, lãi suất cho vay luôn được giữ ở mức ổn định, đối với các lĩnh vực ưu tiên lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam ở mức 5,5%/năm; các lĩnh vực khác lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến từ 9,0 - 12,5%/năm; trung, dài hạn từ 11,5 - 16%/năm. Ước thực hiện đến cuối tháng 02/2023, dư nợ đạt 35.073 tỷ đồng, tăng trưởng 0,36% so với cuối năm 2022.

Nợ quá hạn đến cuối tháng 01/2023 là 1.061 tỷ đồng, chiếm 3,04%/tổng dư nợ; nợ xấu là 391 tỷ đồng, chiếm 1,12%/tổng dư nợ; nợ cần chú ý là 670 tỷ đồng, chiếm 63,15%/tổng nợ quá hạn. Ước thực hiện đến cuối tháng 02/2023, nợ xấu toàn địa bàn vẫn được kiểm soát ở mức an toàn theo mục tiêu đề ra.

6. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch

6.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Sau Tết Nguyên đán Quý Mão 2023, các hoạt động bán lẻ hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ hầu hết đều có giá trị giảm so với tháng trước (tháng trọng điểm diễn ra Tết Nguyên đán). Các hoạt động kinh doanh diễn ra kém sôi động hơn, sức mua tiêu dùng các mặt hàng thiết yếu như: Lương thực thực phẩm, trang thiết bị gia đình, hàng may mặc cùng một số mặt hàng khác đa số đều giảm, do sau Tết các cửa hàng ngừng đưa ra các chương trình khuyến mãi thu hút khách hàng nên lượng người mua cũng như nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm mạnh. Các loại hình kinh doanh dịch vụ tiêu dùng khác cũng diễn ra tương tự kém sôi động. Các dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ tiêu dùng phục vụ cá nhân và gia đình, dịch vụ ăn uống tại các cơ sở có lượng khách giảm rõ rệt. Vì vậy, ước tính tháng 02/2023, doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ lưu trú, ăn uống và doanh thu các loại hình dịch vụ tiêu dùng khác thực hiện được 4.437,74 tỷ đồng, so với tháng trước giảm 6,72%, so với cùng kỳ năm trước tăng 2,27%. Cụ thể:

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước thực hiện được 3.381,70 tỷ đồng, so với tháng trước giảm 6,28% và so với cùng kỳ giảm nhẹ 0,31%. Trong tháng 02, nhu cầu tiêu dùng trong dân giảm nên doanh thu bán lẻ của hầu hết các nhóm hàng chủ yếu đều có mức giảm so với tháng trước. Trong đó, nhóm hàng lương thực thực phẩm (gạo, thủy sản tươi sống, bia rượu); đồ dùng trang thiết bị gia đình (mỹ phẩm, đồ dùng gia đình khác); hàng may mặc (quần áo, giày dép) và một số các mặt hàng thiết yếu khác trong tháng có giá trị giảm so với tháng trước lần lượt ở mức 10,60%; 12,44%; 9,74% và 14,60%.

- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành thực hiện được 584,65 tỷ đồng, so với tháng trước giảm 7,68% và so với cùng kỳ năm trước tăng 10,92%. Trong đó:

+ Ngành lưu trú ước tính được 9,13 tỷ đồng, so tháng trước giảm 5,55% và so với cùng kỳ tăng 55,42%.

+ Ngành ăn uống ước tính được 575,52 tỷ đồng, so tháng trước giảm 7,71% và so cùng kỳ năm trước tăng 10,42%. Hoạt động ăn uống diễn ra ít sôi động, trở lại mức bình thường sau khi có mức tăng cao trong dịp Tết Nguyên đán, lượng khách tại các cơ sở ăn uống đã có phần giảm ít so với tháng trước. Vì vậy, doanh thu được dự ước sẽ giảm nhẹ trong tháng tới.

- Doanh thu các ngành dịch vụ khác (trừ dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành) thực hiện được 471,39 tỷ đồng, so với tháng trước giảm 8,60% và so với cùng kỳ năm trước tăng 12,28%. Nguyên nhân giảm do hoạt động dịch vụ xổ số giảm 11,03%, sau Tết nhu cầu mua vé số kiến thiết của người dân giảm, mặt khác nhu cầu sử dụng các dịch vụ chăm sóc cá nhân như: làm đẹp, massage, làm móng, gội đầu, hớt tóc,… tại các cơ sở kinh doanh giảm, làm doanh thu giảm 8,03%; thị trường bất động sản trầm lắng, ít sôi động hơn trước do ảnh hưởng của việc giới hạn gói tín dụng cho vay đối với các dự án bất động sản cũng góp phần làm giảm tổng giá trị doanh thu dịch vụ chung.

Ước tính 02 tháng năm 2023, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng và dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước thực hiện được 9.195,17 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước bằng 106,10% và so với kế hoạch năm đạt 17,36%. Chia ra:

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa thực hiện được 6.990,09 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước bằng 103,61%. Cơ cấu các nhóm hàng góp phần vào sự tăng trưởng không có nhiều thay đổi. Lương thực, thực phẩm vẫn là nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu bán lẻ và có giá trị tăng cao so với cùng kỳ năm trước, tăng 25,75%; hàng may mặc tăng 28,33%; vàng bạc kim loại quý tăng 29,11%.

- Doanh thu ngành lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành thực hiện được 1.217,93 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 9,95%. Trong đó:

+ Ngành lưu trú, ước tính được 18,80 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 79,98%. Nguyên nhân tăng cao do cùng thời điểm năm 2022 hoạt động kinh doanh lưu trú của các khách sạn, nhà nghỉ còn ảnh hưởng của đại dịch, phục hồi chậm và có giá trị doanh thu thấp.

+ Ngành ăn uống, ước tính được 1.199,13 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 9,28%.

- Doanh thu ngành dịch vụ khác (trừ dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành) được 987,15 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước có mức tăng 21,52%.

6.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Ước thực hiện tháng 02/2023, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trực tiếp thực hiện được 63,16 triệu USD so với tháng trước bằng 121,89% và so với cùng kỳ năm trước bằng 88,27%. Chia ra:

- Xuất khẩu ước thực hiện được 31,39 triệu USD, so với tháng trước bằng 107,16% và so với cùng kỳ năm trước bằng 68,06%.

- Nhập khẩu ước thực hiện được 31,77 triệu USD, so với tháng trước bằng 141,04% và so với cùng kỳ năm trước bằng 124,90%.

Ước tính 02 tháng đầu năm 2023, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trực tiếp, uỷ thác và các dịch vụ đại lý chi trả ngoại tệ của các tổ chức tín dụng thực hiện được 122,63 triệu USD so với cùng kỳ năm trước bằng 77,61% và so với kế hoạch năm đạt 10,76%. Chia ra:

- Xuất khẩu ước thực hiện được 60,68 triệu USD, so với cùng kỳ năm trước bằng 61,93% và so với kế hoạch năm đạt 8,23%.

- Nhập khẩu ước thực hiện được 54,30 triệu USD, so với cùng kỳ năm trước bằng 104,89% và so với kế hoạch năm đạt 15,08%.

- Uỷ thác xuất khẩu ước thực hiện được 0,14 triệu USD, so với cùng kỳ năm trước bằng 64,81% và so với kế hoạch năm đạt 14%.

- Dịch vụ đại lý chi trả ngoại tệ của các tổ chức tín dụng ước thực hiện được 7,51 triệu USD so với cùng kỳ năm trước bằng 93,33% và so với kế hoạch năm đạt 17,88%.

Những tháng đầu năm 2023, tình hình xuất khẩu hàng hóa trực tiếp trên địa bàn tỉnh giảm so với cùng kỳ (giảm 38,07%) chủ yếu là do các nhóm hàng có giá trị lớn đều giảm cụ thể: hàng thủy sản chế biến giảm 51,62%; hàng giày dép các loại giảm 10,75%; hàng hóa khác giảm 53,20%. Bên cạnh đó hai tháng đầu năm các doanh nghiệp có số ngày hoạt động không liên tục, số ngày nghỉ nhiều hơn các tháng bình thường để người lao động vui xuân, đón Tết. Vì vậy, giá trị xuất nhập khẩu không tăng cao so với cùng kỳ.

6.3. Vận tải hành khách và hàng hóa

Hoạt động kinh doanh vận tải, kho bãi trong tháng 02 được dự báo sẽ có giá trị doanh thu giảm nhẹ so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu do hoạt động vận tải hành khách đường bộ giảm 5,34%, sau kỳ nghỉ Tết nhu cầu đi lại của người dân đã giảm, các cơ sở tăng giá vé vận chuyển trong dịp Tết cũng đã hạ về mức bình thường, doanh thu hợp đồng chạy dịch vụ theo tuyến cũng đã được các chủ cơ sở hạ giá về theo hoạt động ngày bình thường. Cùng với đó các cơ sở kinh doanh vận chuyển hàng hóa đường bộ do nhận được ít đơn hàng cũng như hợp đồng thuê vận chuyển nên cũng có doanh thu giảm so với tháng Tết, giảm 9,77%.

Vì vậy, ước tính tháng 02/2023, tổng doanh thu vận tải, dịch vụ kho bãi được 144,81 tỷ đồng, so với tháng trước giảm 1,39% và so với cùng kỳ năm trước tăng 25,84%. Trong đó:

- Doanh thu đường bộ thực hiện được 85,56 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 92,65% và so với cùng kỳ năm trước bằng 140,09%.

- Doanh thu đường thủy thực hiện được 32,71 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 103,87% và so với cùng kỳ năm trước bằng 130,73%.

- Doanh thu hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện được 26,55 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 115,28% và so với cùng kỳ năm trước bằng 91,60%.

Ước tính 02 tháng năm 2023, tổng doanh thu vận tải, dịch vụ kho bãi được 291,67 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước bằng 133,39%. Trong đó:

- Doanh thu đường bộ thực hiện được 177,90 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước bằng 149,46%.

- Doanh thu đường thủy thực hiện được 64,19 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước bằng 127,43%.

- Doanh thu hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải được 49,57 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước bằng 100,65%.

6.3.1. Vận chuyển - luân chuyển hàng hóa

Trong tháng 02, các cở sở kinh doanh cá thể và doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa được dự báo sẽ có khối lượng vận chuyển giảm đáng kể so với tháng trước, nguyên nhân do sau tết số lượng đơn hàng, hợp đồng vận chuyển các cơ sở nhận được có thể sẽ giảm nhẹ so với tháng trước.

Ước thực hiện tháng 02/2023, toàn tỉnh vận chuyển được 513,18 nghìn tấn hàng hóa các loại (53.952,69 nghìn tấn.km) so với thực hiện tháng trước bằng 98,85% (101,81%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 118,53% (130,42%). Trong đó:

- Đường bộ thực hiện được 152,30 nghìn tấn (17.805,64 nghìn tấn.km) so với thực hiện tháng trước bằng 93,08% (91,43%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 119,71% (146,45%).

- Đường sông thực hiện được 360,87 nghìn tấn (36.147,05 nghìn tấn.km) so với thực hiện tháng trước bằng 101,50% (107,84%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 118,04% (123,75%).

Ước thực hiện 02 tháng năm 2023, toàn tỉnh vận chuyển được 1.032,35 nghìn tấn hàng hóa các loại (106.944,74 nghìn tấn.km) so với cùng kỳ năm trước bằng 117,26% (126,02%). Chia ra:

- Đường bộ thực hiện được 315,94 nghìn tấn (37.280,06 nghìn tấn.km) so với cùng kỳ năm trước bằng 124,50% (145,88%). Hoạt động vận tải hàng hóa đường bộ vẫn chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng doanh thu vận chuyển hàng hóa, hiện đã có mức doanh thu gấp 1,5 lần so với vận tải đường thủy.

- Đường sông thực hiện được 716,41 nghìn tấn (69.664,68 nghìn tấn.km) so với cùng kỳ năm trước bằng 114,33% (117,46%).

6.3.2. Vận chuyển - luân chuyển hành khách

Sau kỳ nghỉ Tết nhu cầu đi lại của người dân đã giảm, vì vậy khối lượng vận chuyển hành khách tháng 02 có phần giảm so với trước.

Ước thực hiện tháng 02/2023, toàn tỉnh thực hiện được 3.516,77 nghìn lượt hành khách (53.863,89 nghìn HK.km), so với tháng trước bằng 99,39% (96,41%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 140,27% (120,03%). Trong đó:

- Đường bộ vận chuyển được 914,69 nghìn lượt hành khách (45.611,16 nghìn HK.km), so với thực hiện tháng trước bằng 95,56% (95,37%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 116,18% (114,89%).

- Đường sông vận chuyển được 2.602,08 nghìn lượt hành khách (8.252,72 nghìn HK.km), so với thực hiện tháng trước bằng 100,81% (102,56%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 151,29% (159,43%).

Ước thực hiện 02 tháng năm 2023, toàn tỉnh thực hiện được 7.055,15 nghìn lượt hành khách (109.735,83 nghìn HK.km), so với cùng kỳ năm trước bằng 144,69% (127,53%). Chia ra:

- Đường bộ vận chuyển được 1.871,85 nghìn lượt hành khách (93.436,39 nghìn HK.km), so với cùng kỳ năm trước bằng 123,38% (124,42%).

- Đường sông vận chuyển được 5.183,29 nghìn lượt hành khách (16.299,44 nghìn HK.km), so với cùng kỳ năm trước bằng 154,32% (148,83%).

7. Một số tình hình xã hội

7.1. Giáo dục

Trong tháng, ngành Giáo dục và Đào tạo tập trung chủ yếu vào hoạt động chuyên môn của các ngành học, cấp học như sau:

- Giáo dục tiểu học - mầm non: Tổ chức các hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non tại Trường mẫu giáo Vĩnh Viễn 1, huyện Long Mỹ; hoạt động trải nghiệm tại Trường mẫu giáo Phương Phú, huyện Phụng Hiệp; chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” cấp tỉnh tại Trường mầm non Hướng Dương, Huyện Châu Thành A; hướng dẫn giảng dạy tài liệu giáo dục địa phương lớp 3; tổ chức Hội thảo trực tuyến giới thiệu sách giáo khoa lớp 4. Biên soạn, tổ chức dạy thử nghiệm tài liệu giáo dục địa phương lớp 4.

- Giáo dục trung học - Giáo dục thường xuyên: Tổ chức Hội thảo đánh giá sách giáo khoa giáo dục phổ thông và triển khai Kế hoạch lựa chọn sách giáo khoa lớp 4, 8, 11; tổ chức Hội nghị triển khai Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Hậu Giang lớp 7 và lớp 10.

7.2. Văn hóa, thể thao

Tập trung tuyên truyền ý nghĩa các ngày Lễ lớn của đất nước, các nhiệm vụ chính trị, đặc biệt là kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (3/2/1930 - 3/2/2023), Hội trại tòng quân và Lễ giao nhận quân năm 2023, kết quả: in và lắp mới 3.866,8m2 pano trên các tuyến đường chính, 5.050 cờ các loại, 140 băng rol. Các Đội tuyên truyền lưu động xây dựng chương trình văn nghệ phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương, tổ chức phục vụ nhân dân với 127 buổi biểu diễn, phục vụ 78.760 lượt người xem, tổ chức 135 buổi phóng thanh.

Hoạt động thư viện: Đảm bảo giờ mở cửa phục vụ bạn đọc đến Thư viện, đảm bảo nguyên tắc 2K+ để phòng, chống dịch Covid-19. Bên cạnh đó, đơn vị kết hợp phục vụ bạn đọc thông qua website Thư viện, trong tháng 02/2023 phục vụ 13.908 lượt người truy cập tra cứu (nâng tổng số lên 29.824 lượt) và đọc sách với 27.816 lượt sách (nâng tổng số lên 59.648 lượt).

Hoạt động Bảo tàng: Tổ chức 09 cuộc triển lãm phục vụ các sự kiện của tỉnh với các chuyên đề: Thành tựu chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, Quốc phòng An ninh tỉnh Hậu Giang năm 2022; Đảng Cộng sản Việt Nam những móc son lịch sử…; Tiếp 21 đoàn khách tham quan tại các di tích Chiến thắng Chương Thiện tại thành phố Vị Thanh; Khu trù mật Vị Thanh - Hỏa Lựu, Đền thờ Bác Hồ; Chiến thắng Tầm Vu; Căn cứ Tỉnh ủy Cần Thơ Tiểu đoàn Tây Đô, Căn cứ Tỉnh ủy Cần Thơ,...; Khách đến xem triển lãm và tham quan các di tích, xem trên kênh Youtube Bảo tàng, nhà truyền thống huyện, phòng truyền thống các xã văn hóa đạt 13.659 lượt người.

Lĩnh vực thể dục thể thao: Tham dự giải vô địch Cờ vua nhanh, chớp các nhóm tuổi Đồng bằng sông Cửu Long mở rộng năm 2023 tại Đồng Tháp. Kết quả đạt: 01 Huy chương vàng, 03 Huy chương bạc và 10 Huy chương đồng.

7.3. Lao động và an sinh xã hội

Trong tháng, tạo và giải quyết việc làm mới cho 1.546 (2.552)/15.000 lao động, đạt 17% kế hoạch năm. Hỗ trợ đưa 17 (23)/547 lao động, đạt 4,2% kế hoạch năm. Tổ chức 01 sàn giao dịch việc làm với 16 doanh nghiệp và hơn 400 người lao động tham dự.

Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp: Tuyển sinh học nghề được 2.212 người. Trong đó: Trình độ cao đẳng 20 người, sơ cấp và dưới 3 tháng là 2.192 người.

Lĩnh vực người có công với cách mạng: Tiếp nhận mới 124 (322) hồ sơ các loại. Đã xét giải quyết 122 (315) hồ sơ. Trong đó, đạt 115 (298) hồ sơ, không đạt 07 (17) hồ sơ. Còn 17 hồ sơ đang trong thời gian xem xét, giải quyết.

Lĩnh vực Bảo trợ xã hội: Thực hiện trợ cấp hàng tháng cho 37.490 (74.873 lượt) đối tượng bảo trợ xã hội, với số tiền 20.008,62 (39.745,82) triệu đồng. Hỗ trợ mai táng phí cho 110 (272) trường hợp, với số tiền 792 (1.958,4) triệu đồng.

Lĩnh vực Phòng, chống tệ nạn xã hội kết quả thực hiện như sau:

- Tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nội bộ và ra dân được 36 (67) cuộc, với 1.241 (2.466) lượt người tham dự. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội qua hình thức phát thanh được 27 (47) cuộc, với 161 (346) phút tuyên truyền. Tuyên truyền phòng chống tệ nạn ma túy trong học đường được 02 cuộc, với 138 thầy cô, học sinh tham dự.

- Ban Chỉ đạo 138 các cấp đã tổ chức kiểm tra được 34 (48) cuộc, với 81 (155) lượt cơ sở, qua kiểm tra cho cam kết, nhắc nhở 08 (20) cơ sở, phạt hành chính 06 (07) cơ sở, với số tiền 50,5 (52) triệu đồng.

- Công tác quản lý đối tượng: Tổng số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trên địa bàn tỉnh tại thời điểm báo cáo là 1.275 người; số người nghiện đang có mặt tại cơ sở cai nghiện là 104 người.

- Tỉnh tiếp tục duy trì hoạt động của 06 Câu lạc bộ phòng ngừa, hỗ trợ người bán dâm dâm tái hòa nhập cộng đồng, phòng tránh lây nhiễm HIV/AIDS và 04 mô hình điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy đặt tại Trạm y tế phường IV (thành phố Vị Thanh), phường Thuận An (thị xã Long Mỹ), thị trấn Bảy Ngàn (huyện Châu Thành A) và xã Vị Thanh (huyện Vị Thủy).

7.4. Y tế

Trong tháng, có 67 ca mắc mới bệnh sốt xuất huyết, giảm 65 ca so với tháng trước, cộng dồn là 199 ca, tăng 199 ca so với cùng kỳ; bệnh tay chân miệng có 44 ca mắc mới, giảm 19 ca so với tháng trước, cộng dồn là 69 ca, tăng 67 ca so với cùng kỳ; bệnh sởi, bệnh dịch lạ, bệnh viêm gan do vi rút, quai bị và các bệnh truyền nhiễm khác chưa ghi nhận ca mắc trên địa bàn tỉnh.

Chương trình tiêm chủng mở rộng: Số trẻ dưới 1 tuổi được miễn dịch đầy đủ trong tháng là 1.794 trẻ, cộng dồn là 1.804 trẻ, đạt 17,1%; Tiêm sởi mũi 2 trong tháng là 1.673 trẻ, cộng dồn là 1.673 trẻ, đạt 15%; Tiêm ngừa uốn ván trên thai phụ (VAT2 (+)TP) trong tháng là 833 thai phụ, cộng dồn là 1.608 thai phụ, đạt 15,2%.

Chương trình phòng chống HIV/AIDS: Số nhiễm HIV mới phát hiện trong tháng 03 ca, cộng dồn là 03 ca (giảm 08 ca so với cùng kỳ), lũy kế từ năm 2004 đến nay là 1.942 ca; số bệnh nhân AIDS phát hiện trong tháng là 00 ca, cộng dồn là 00 ca (tương đương cùng kỳ), lũy kế từ năm 2004 đến nay là 1.048 ca; số bệnh nhân tử vong do AIDS trong tháng 00 ca, cộng dồn là 00 ca (tương đương cùng kỳ), lũy kế từ năm 2004 đến nay là 615 ca. Số người hiện đang điều trị Methadone là 61 người, tổng số bệnh nhân điều trị ARV là 970 người.

Kết quả thực hiện khám chữa bệnh đến tháng 02/2023: Tổng số lần khám là 111.427 lượt, cộng dồn là 238.799 lượt, đạt 17,37% kế hoạch, tăng 60,02% so với cùng kỳ. Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú là 7.829 lượt, cộng dồn là 16.996 lượt, đạt 12,72% kế hoạch, tăng 40,75% so với cùng kỳ. Số ngày điều trị trung bình là 5,86 ngày, giảm 2,18 ngày so với cùng kỳ. Tổng số tai nạn ngộ độc, chấn thương là 1.724 trường hợp, tăng 1.433 trường hợp so với cùng kỳ.

7.5. Tai nạn giao thông

Trong tháng 02/2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 16 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 16 người, bị thương 01 người. So với tháng 01/2023 số vụ tăng 13 vụ, số người chết tăng 12 người và số người bị thương tăng 01 người. So với cùng kỳ năm 2022, số vụ tăng 07 vụ, số người chết tăng 06 người và số người bị thương tăng 01 người. Nguyên nhân do không đi đúng phần đường là 06 vụ; không chú ý quan sát là 03 vụ; người đi bộ không đảm bảo an toàn 01 vụ; lỗi khác 05 vụ; vượt sai quy định là 01 vụ.

Trong 02 tháng đầu năm (từ ngày 15/12/2022 đến ngày 14/02/2023), toàn tỉnh xảy ra 19 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 20 người, bị thương 01 người. So cùng kỳ năm 2022, số vụ tăng 04 vụ, số người chết tăng 04, số người bị thương tăng 01 người.

7.6. Thiệt hại do thiên tai, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ

Ước tổng giá trị thiệt hại do thiên tai từ đầu năm đến nay là 134 triệu đồng, tăng 134 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2022. Cụ thể: Trong tháng xảy ra 03 vụ sạt lở với tổng chiều dài sạt lở là 37m và diện tích mất đất 144m2, ước thiệt hại 30 triệu đồng, so với cùng kỳ năm 2022 không xảy ra sạt lở. Lũy kế từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 04 trường hợp sạt lở, chiều dài sạt lở 53,5 m; diện tích mất đất 193,5 m2. So với cùng kỳ năm 2022, tăng 04 vụ (diện tích mất đất tăng 193,5m2).

Trong tháng, Cảnh sát môi trường phối hợp với Thanh tra môi trường đã kiểm tra một số đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh phát hiện 01 vụ vi phạm môi trường về xây dựng, lắp đặt và đưa dự án may giày đi vào hoạt động (đối với phần mở rộng, nâng quy mô, công suất có diện tích đất là 20.462m2) khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép môi trường theo quy định, xử lý 02 vụ với số tiền xử phạt là 307 triệu đồng. So với cùng kỳ, số vụ vi phạm giảm 02 vụ, xử lý giảm 05 vụ, số tiền xử phạt tăng 107,50 triệu đồng (tháng 02/2022, phát hiện vi phạm môi trường 03 vụ, xử lý 07 vụ, số tiền xử phạt 199,50 triệu đồng). Lũy kế từ đầu năm, số vụ vi phạm môi trường phát hiện là 11 vụ, xử lý 11 vụ, với số tiền xử phạt là 347 triệu đồng, so với cùng kỳ năm 2022, số vụ vi phạm giảm 07 vụ, xử lý giảm 07 vụ và số tiền xử phạt giảm 12,5 triệu đồng (năm 2022, số vụ vi phạm môi trường phát hiện 18 vụ, xử lý 18 vụ, xử phạt 359,50 triệu đồng).

Về công tác phòng, chống cháy, nổ luôn được các ngành chức năng quan tâm thực hiện, định kỳ có kiểm tra, hướng dẫn người dân, các cơ sở kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện đầy đủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy. Vì vậy, trong tháng không xảy ra cháy, nổ./.

[1] Trong đó, diện tích nuôi cá thát lát được 50,72 ha, tăng 1,08% (bằng 0,54 ha) so cùng kỳ.


File đính kèm:
Bao_cao_KTXH_T02-2023.doc
So_lieu_KTXH_T02-2023.xlsx

Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang

    Tổng số lượt xem: 362
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)